The report summarizes data of two recent surveys on the demersal fisheries using
bottom trawling nets in Vietnamese seawater during 2012 - 2013 under a framework of the project
“Comprehensive Assessment of State and Dynamics of Vietnam Marine Resources”. It was
indicated that the demersal fisheries resources varied in different surveyed regions and seasons, the
Northeast and Southwest monsoons. The species richness was high with 685 species sampled in the
Northeast monsoon and 598 species in the Southwest monsoon. For the whole Vietnam seawater,
the average Catch per Unit Effort (CPUE) was 55.41 kg/h, the mean of density was 0.66 tons/km2
and the total biomass was 794,188 tons. Regionally, the biomass in the Gulf of Tonkin
121,775 tons, in the Central region was 363,526 tons, in the Southeast region was 231,375 tons and
in the Southwest region was 77,151 tons.
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam, năm 2012 - 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
371
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 4; 2015: 371-381
DOI: 10.15625/1859-3097/15/4/6236
HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI HẢI SẢN TẦNG ĐÁY
Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM, NĂM 2012 - 2013
Mai Công Nhuận*, Nguyễn Viết Nghĩa, Trần Văn Thanh
Viện nghiên cứu Hải sản-Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
*E-mail: nhuanrimf@.gmail.com
Ngày nhận bài: 25-5-2015
TÓM TẮT: Trong hai năm 2012 - 2013, dự án “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động
nguồn lợi hải sản biển Việt Nam” đã thực hiện được 2 chuyến điều tra nguồn lợi hải sản tầng đáy
bằng lưới kéo đáy ở vùng biển Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân bố nguồn lợi hải sản
tầng đáy có sự khác nhau theo các vùng biển. Số lượng loài bắt gặp trong các chuyến điều tra khá
phong phú với tổng số 685 loài xác định trong mùa gió Đông Bắc và 598 loài trong mùa gió Tây
Nam. Năng suất khai thác trung bình (kg/h) của toàn vùng biển Việt Nam là 55,41 kg/h và mật độ
phân bố nguồn lợi CPUA (tấn/km2) là 0,66 tấn/km2. Trữ lượng ước tính trung bình cho toàn vùng
biển Việt Nam khoảng 794.188 tấn. Trong đó, vùng biển vịnh Bắc Bộ khoảng 121.775 tấn; vùng
biển Trung Bộ khoảng 363.526 tấn; vùng biển Đông Nam Bộ khoảng 231.735 tấn và vùng biển Tây
Nam Bộ khoảng 77.151 tấn.
Từ khóa: Lưới kéo đáy, hải sản tầng đáy, biển Việt Nam, nguồn lợi hải sản.
MỞ ĐẦU
Cá biển Việt Nam thuộc khu hệ cá nhiệt đới
do đó rất đa dạng về số lượng và phong phú về
thành phần loài. Đa số các loài của khu hệ cá
biển Việt Nam phân bố rất rộng không những ở
các vùng biển Việt Nam mà còn sang các vùng
biển lân cận khác [1]. Nguồn lợi Hải sản Việt
Nam được chia thành một số nhóm chính như:
Nhóm nguồn lợi cá nổi lớn; nhóm cá nổi nhỏ
và nhóm hải sản tầng đáy. Hải sản tầng đáy
được chia thành các nhóm loài chủ yếu là cá
đáy, nhuyễn thể, chân đầu, giáp xác và chân
bụng. Nhiều loài tầng đáy là những loài có giá
trị kinh tế cao và là đối tượng khai thác quan
trọng ở các vùng biển Việt Nam, của các nghề
khai thác như lưới kéo đơn, kéo đôi, rê đáy,
lồng bẫy
Ở Việt Nam, nguồn lợi hải sản tầng đáy đã
được quan tâm và có rất nhiều các công trình
nghiên cứu từ trước đến nay như: Chương trình
hợp tác Viêt - Trung những năm 60; dự án
JICA; dự án ALMRV [2]. Gần đây nhất Dự án
“Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động
nguồn lợi hải sản” thuộc đề án 47 đã và đang
được triển khai (2011 - 2015). Theo đó, 2
chuyến điều tra nguồn lợi hải tầng đáy bằng
lưới kéo đại diện cho 2 mùa gió ở toàn vùng
biển Việt Nam đã được thực hiện vào tháng
11/2012 (đại diện cho mùa gió Đông Bắc) và
tháng 5/2013 (đại diện cho mùa gió Tây Nam).
Đây là nghiên cứu mới nhất về hiện trạng
nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt
Nam. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu
đánh giá nguồn lợi hải sản tầng đáy thông qua
hai chuyến khảo sát này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hệ thống trạm thu mẫu
Vùng biển nghiên cứu là toàn bộ vùng biển
Việt Nam được chia thành 4 tiểu vùng với tổng
số 228 trạm nghiên cứu: Vùng biển vịnh Bắc
Bộ (44 trạm), vùng biển Trung Bộ (52 trạm),
Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa,
372
vùng biển Đông Nam Bộ (106 trạm) và vùng
biển Tây Nam Bộ (26 trạm).
Trạm điều tra được thiết kế theo các mặt cắt
song song với đường vĩ tuyến. Khoảng cách
giữa các trạm trên cùng mặt cắt là 30 hải lý.
Dọc theo các mặt cắt, các trạm điều tra được bố
trí so le nhau (hình 1).
Phương pháp thu thập số liệu
Ngư cụ sử dụng trong các chuyến điều tra
là lưới kéo đáy đơn có các thông số kỹ thuật
như hình 1.
Chiều dài giềng phao: 26,48 m;
Chiều dài giềng chì: 33,5 m;
Mắt lưới ở đụt: 2a = 30,0 mm;
Ván lưới: gỗ, bọc sắt.
Hình 1. Bản vẽ kỹ thuật của lưới kéo đáy đơn sử dụng trong các chuyến điều tra
nguồn lợi hải sản tầng đáy
Phương pháp phân tích số liệu
Tàu sử dụng trong hai chuyến điều tra là
tàu lưới kéo đơn, ở vùng biển vịnh Bắc Bộ và
vùng biển Trung Bộ được sử dụng tàu BV
9262 TS có công suất máy chính 640 CV.
Vùng biển Đông và Tây Nam Bộ sử dụng tàu
BV 98368 TS có công suất máy chính là
800 CV. Tại mỗi trạm tiến hành đánh một mẻ
lưới vào ban ngày, thời gian kéo lưới trung
bình tại mỗi trạm là 1 giờ có thể nhiều hoặc ít
hơn tùy điều kiện thực tế nhưng tối thiểu phải
đạt 45 phút và tốc độ kéo lưới trung bình từ 3,0
- 3,5 hải lý/h. Toàn bộ sản phẩm của mỗi mẻ
lưới được sử dụng để phân tích, thống kê danh
mục thành phần loài, năng suất, sản lượng, mật
độ và phân bố của các loài hải sản bắt gặp ở
mỗi vùng biển nghiên cứu.
Thành phần loài: Thành phần loài được
phân tích bằng phương pháp so sánh hình thái,
để xác định tên các loài hải sản, các tài liệu
chính được sử dụng là FAO: species
identification guide físhery purpose - The
living marine resources of Western Central
Pacific và Fishbase [3, 4].
Thành phần sản lượng: Từng loài thu được
trong mỗi mẻ lưới được cân khối lượng, đếm số
QĐ. Hoàng Sa
QĐ. Trường Sa
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy
373
cá thể để xác định sản lượng từng loài trong
mỗi mẻ lưới, cũng như biết được loài, họ hải
sản đó cho sản lượng cao hay thấp (tỷ lệ %
tổng sản lượng), có giá trị kinh tế hay không có
giá trị kinh tế trong khu vực nghiên cứu, số liệu
được xử lý theo phương pháp thống kê mô tả
thông thường.
Năng suất khai thác và mật độ phân bố:
Năng suất khai thác CPUE (sản lượng/một giờ
kéo lưới - kg/h) và mật độ phân bố CPUA (sản
lượng/đơn vị diện tích - kg/km2) được tính cho
từng mẻ lưới, từng loài và năng suất khai thác
chung cho từng vùng biển theo dải độ sâu, sản
lượng đánh bắt/đơn vị diện tích (CPUA) được
tính theo phương pháp diện tích (Swept Area
Method) [2]:
CPUA (kg/km2) = C/A (1)
Trong đó: C - sản lượng đánh bắt (kg/mẻ); A -
diện tích lưới quét (km2/mẻ) tính theo công thức:
A = V * W * T (2)
V - vận tốc kéo lưới trung bình của tàu; W - độ
mở ngang của lưới; T - thời gian kéo lưới/mẻ.
Năng suất khai thác trung bình chung của
các dải độ sâu được tính theo công thức sau:
1
n
iki
k
c
CPUE n
(3)
Trong đó: Cik là năng suất khai thác của trạm
nghiên cứu thứ i thuộc dải độ sâu thứ k, n là
tổng số trạm nghiên cứu ở dải độ sâu thứ k.
Trữ lượng nguồn lợi hải sản cho toàn vùng,
sử dụng phương pháp diện tích để ước tính trữ
lượng hải sản tầng đáy sử dụng công thức
Paully, 1980 [5]:
* kk
CPUAB S n
Trong đó: B là trữ lượng, Sk là diện tích của dải
độ sâu thứ k, kCPUA là mật độ trung bình của
các loài hải sản trên một đơn vị diện tích của
dải độ sâu thứ k, q là hệ số đánh bắt, hệ số đánh
bắt q = 0,5 được áp dụng đối với lưới giã đơn
đánh bắt ở vùng Đông Nam Á [2].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Cấu trúc thành phần loài hải sản tầng đáy
Số lượng họ, giống loài/nhóm loài hải sản
tầng đáy ở vùng biển Việt Nam được trình bày
trong bangr 1. Kết quả đã xác định được 152
họ, 685 loài/nhóm trong mùa gió Đông Bắc và
148 họ, 598 loài/nhóm loài trong mùa gió Tây
Nam. Sự đa dạng về thành phần loài có sự khác
biệt giữa các vùng biển và giữa các dải độ sâu.
Vùng biển Đông Nam Bộ có số lượng thành
phần loài bắt gặp cao nhất trong cả 2 mùa gió,
tiếp đến là vùng biển Trung Bộ, vùng biển vịnh
Bắc Bộ và thấp nhất là vùng biển Tây Nam Bộ.
So sánh với kết quả nghiên cứu trước đây của
dự án ALMRV từ năm 1996 - 2005 sự đang
dạng về thành phần loài hải sản tầng đáy bắt
gặp ở các vùng biển cũng có sự thay đổi. Ở
vùng biển vịnh Bắc Bộ, kết quả nghiên cứu của
dự án ALMRV xác định trong mùa gió Tây
Nam là 312 loài và mùa gió Đông Bắc là 288
loài, vùng biển miền Trung trong mùa gió Tây
Nam là 276 loài; vùng biển Đông Nam Bộ xác
định được 366 loài và vùng biển Tây Nam Bộ
xác định được 157 loài. Tuy nhiên, kết quả
đánh giá này còn nhiều hạn chế do số lần thu
mẫu còn ít mỗi mùa gió chỉ thực hiện được 1
chuyến điều tra.
Số liệu nghề cá của nước ta từ năm 1975
trở về trước ở vùng biển Trung Bộ, Đông và
Tây Nam Bộ ít được thông kê do yếu tố lịch sử.
Riêng vùng biển vịnh Bắc Bộ, các công trình
nghiên cứu ở vùng biển này thực hiện nhiều
hơn. Theo thống kê của Phạm Thược từ kết quả
điều tra hợp tác giữa Trạm nghiên cứu cá biển
Hải Phòng (nay là Viện Nghiên cứu Hải sản)
với Viện nghiên cứu khoa học hải dương và
nghề cá Thái Bình Dương TINRO Liên Xô
năm 1960 - 1961 đã xác định được 600 loài.
Năm 1965 Trạm nghiên cứu biển (nay là Viện
Tài nguyên và Môi trường biển) trong hợp tác
Việt - Trung đã xác định được 961 loài và vùng
ven đảo Hải Nam là 860 loài. Tuy nhiên, đây là
kết quả thống kê tất cả các loài hải sản bắt gặp
trong lưới kéo đáy trong đó có một số loài
thuộc nhóm cá nổi nhỏ bắt gặp trong các
mẻ lưới.
So với khu hệ cá Hải Nam - Trung Quốc
gần với khu hệ cá của Việt Nam, kết quả
nghiên cứu của Viện nghiên cứu thủy sản Nam
Hải - Trung Quốc bằng lưới kéo đáy từ năm
Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa,
374
2006 - 2011 trong báo cáo tổng kết của dự án
điều tra nguồn lợi thủy sản trong vùng đánh cá
chung vịnh Bắc Bộ Việt Nam - Trung Quốc đã
xác định được hơn 500 loài hải sản và vùng
đánh cá chung Việt Nam - Trung Quốc là hơn
300 loài. Như vây, thành phần loài hải sản
tầng đáy bắt gặp ở vùng biển Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, sự đa dạng và thành phần
loài bắt gặp đặc trưng cho điều kiện tự nhiên ở
mỗi vùng biển. Vùng biển Trung Bộ đáy biển
dốc không bằng phẳng do đó nhóm cá rạn bắt
gặp nhiều hơn các vùng biển khác.
Bảng 1. Số lượng họ, giống, loài/nhóm loài hải sản tầng đáy bắt gặp quá các chuyến điều tra
Vùng biển
Mùa gió Đông Bắc Mùa gió Tây Nam
Độ sâu (m) Tên họ Tên giống Tên loài Tên họ Tên giống Tên loài
Vịnh Bắc Bộ
< 20 54 84 125 49 81 121
20 - 30 60 97 147 54 84 131
30 - 50 75 121 188 70 112 183
50 - 100 73 116 168 68 93 141
100 - 200 19 29 32 37 44 57
Toàn vùng 93 173 288 84 155 275
Trung Bộ
< 20 17 20 22 28 33 44
20 - 30 64 99 149 53 73 103
30 - 50 61 91 141 57 76 113
50 - 100 88 136 234 88 146 225
100 - 200 87 129 182 78 105 148
Toàn vùng 112 202 357 115 192 318
Đông Nam Bộ
< 20 54 87 120 34 52 64
20 - 30 74 132 199 67 111 162
30 - 50 91 165 274 82 153 253
50 - 100 83 142 224 87 140 228
100 - 200 73 109 155 80 119 172
Toàn vùng 130 261 466 126 238 412
Tây Nam Bộ
< 20 31 42 58 44 63 85
20 - 30 63 104 156 60 101 140
30 - 50 76 118 178 66 113 168
50 - 100 31 40 51
Toàn vùng 82 138 217 76 144 217
Toàn vùng biển VN 152 685 148 598
Thành phần sản lượng
Vùng biển vịnh Bắc Bộ: Trong mùa gió
Đông Bắc có 14 họ chiếm sản lượng cao
(> 1%) chiếm 50,25 % tổng sản lượng, trong
mùa gió Tây Nam là 20 họ chiếm 73,82% tổng
sản lượng. Các họ chiếm sản lượng cao trong 2
mùa gió tập chung chủ yếu trong các họ như:
Họ cá bánh đường (Sparidae), họ cá sơn sáng
(Acropomatidae), họ cá mối (Synodontidae), họ
cá liệt (Leiognathidae), họ mực ống
(Loliginidae).
Vùng biển Trung Bộ: Trong mùa gió Đông
Bắc có 21 họ chiếm sản lượng cao (> 1%)
chiếm 66,00% tổng sản lượng, trong mùa gió
Tây Nam là 17 họ chiếm 78,13% tổng sản
lượng. Các họ chiếm sản lượng cao trong 2
mùa gió tập chung chủ yếu trong các họ như:
Họ cá hố (Trichiuridae), bánh đường
(Sparidae), họ cá trác (Priacanthidae), họ cá lá
rau (Glaucosomatidae) họ cá mối
(Synodontidae), họ cá úc (Ariidae).
Vùng biển Đông Nam Bộ: Trong mùa gió
Đông Bắc có 21 họ chiếm sản lượng cao
(> 1%) chiếm 69,65% tổng sản lượng, trong
mùa gió Tây Nam là 18 họ chiếm 71,46% tổng
sản lượng. Các họ chiếm sản lượng cao trong 2
mùa gió tập chung chủ yếu trong các họ như:
Họ cá mối (Synodontidae), họ cá lượng
(Nemipteridae), họ cá trác (Priacanthidae), họ
mực ống (Loliginidae).
Vùng biển Tây Nam Bộ: Trong mùa gió
Đông Bắc có 22 họ chiếm sản lượng cao
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy
375
(> 1%) chiếm 80,65% tổng sản lượng, trong
mùa gió Tây Nam là 20 họ chiếm 73,82% tổng
sản lượng. Các họ chiếm sản lượng cao trong 2
mùa gió tập chung chủ yếu trong các họ như:
Họ cá mối (Synodontidae), họ cá lù đù
(Sciaenidae), họ cá bánh đường (Sparidae), họ
cá nóc (Tetraodontidae), họ cá liệt
(Leiognathidae), họ mực ống (Loliginidae).
Bảng 2. Các họ hải sản có tỷ lệ sản lượng cao (> 1%) ở các cùng biển theo 2 mùa gió
Tên họ
Mùa gió Đông Bắc Mùa gió Tây Nam
VBB TB ĐNB TNB VBB TB ĐNB TNB
Acropomatidae 9,88 6,08 - - 11,79 10,04 - -
Apogonidae - 2,70 - 4,80 1,01 - - 2,33
Argentinidae - - - - - 2,90 - -
Ariidae - - - - - 20,57 - -
Ariommatidae - 1,02 - - - 1,32 - -
Bothidae - - 3,10 - 2,22 1,05 2,19 -
Champsodontidae - 1,03 - - 1,31 2,28 - -
Dactylopteridae - - 1,54 - - - 2,82 -
Dasyatidae - - 1,75 3,68 2,28 5,51 - 1,18
Engraulidae - - - - 1,41 - - -
Glaucosomatidae - 4,51 - - - - - -
Haemulidae 2,64 2,52 2,61 - - - - -
Harpiosquillidae - - - 1,50 1,56 - - -
Hemiscylliidae - - - 1,66 - - - -
Labridae - - 1,25 - - - - -
Leiognathidae 7,18 2,88 2,74 6,16 3,78 1,25 2,77 6,92
Loliginidae 3,41 2,46 6,55 5,17 5,54 3,79 9,02 7,85
Lutjanidae - - 1,68 - - - 1,10 -
Malacanthidae 1,30 - - - 1,40 - - -
Menidae - 4,05 - - - - - -
Monacanthidae 1,10 2,29 2,82 - 1,09 - 3,14 1,05
Mullidae - - 4,31 2,84 1,00 1,17 2,87 3,91
Muraenesocidae - - - 1,82 1,04 - - -
Nemipteridae 2,80 1,53 5,66 3,82 3,66 1,20 3,11 1,54
Octopodidae - - 1,49 - - - 2,60 -
Ommastrephidae - - - - - 2,46 - -
Penaeidae - 2,01 - 3,43 - - - 2,64
Pinguipedidae - - 2,07 1,81 - - 1.21 1,64
Platycephalidae - - - 1,42 - - - 1,20
Plotosidae - - - 1,17 - - 3,47 -
Portunidae - 1,01 1,60 1,94 1,61 - 1,86 1,60
Priacanthidae 1,07 5,35 4,43 1,13 - 1,13 13,43 3,15
Rachycentridae - - - - - - - 1,49
Rajidae - - 1,56 - - - - -
Sciaenidae 2,26 4,44 1,17 7,62 - - - 1,90
Scombridae - 1,05 - 3,20 - - 1,10 4,41
Sepiidae 1,93 2,23 4,55 4,41 - - 3,45 7,76
Serranidae - - 1,56 - 1,58 - - -
Solenoceridae - - - 1,28 - - - -
Sparidae 11,52 6,69 - - 20,61 15,27 - -
Sphyraenidae 1,15 - - - - - - -
Synodontidae 2,77 2,17 14,06 6,38 7,36 3,43 13,59 3,29
Tetraodontidae - 2,87 3,15 12,50 1,97 3,21 1,78 8,06
Trichiuridae 1,27 7,11 - 2,91 1,59 1,55 - 4,45
Urolophidae - - - - - - 1,94 -
Tổng 50,27 66,00 69,65 80,65 73,82 78,13 71,46 66,39
số họ 14 21 21 22 20 17 18 19
Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa,
376
Trước áp lực khai thác ngày càng gia tăng
cùng với công nghệ khai thác hiện đại dẫn đến
cấu trúc nguồn lợi, thành phần loài hải sản bắt
tại mỗi vùng biển có nhiều biến động và thay
đổi theo thời gian. Tỷ lệ các loài cá kinh tế có
giá trị bắt gặp ít hơn thay vào đó là những loài
cá tạp kém chất lượng. Theo nghiên cứu trước
đây của chương trình hợp tác điều tra Việt -
Trung 1959 - 1962 các loài cá kinh tế như cá
hồng, cá phèn, cá lượng, cá lù đù và cá trác là
những loài chiếm ưu thế trong thành phần sản
lượng từ 3 - 12% [1]. Trong báo cáo tồng kết
điều tra của dự án ALMRV pha II (1996 -
2005) do Viện nghiên cứu Hải sản thực hiện
cũng cho thấy các loài cá kinh tế như cá bánh
đường, cá trác, cá mối, cá bò luôn chiếm tỷ lệ
% cao trong thành phần sản lượng (> 1%). Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu này ta thấy chất
lượng nguồn lợi có sự suy giảm rõ rệt các loài
cá tạp có giá trị kinh tế thấp như: cá sơn sáng
(Acropoma japonicum), cá liệt
(Leiognathtidae), cá sơn (Apogonidae) là
những loài có tỷ lệ % sản lượng cao trong mỗi
mẻ lưới tại các trạm điều tra. Các loài cá kinh
tế chiếm tỷ lệ % sản lượng thấp trong tổng
sản lượng.
Năng suất khai thác trung bình (kg/h)
Năng suất khai thác của các loài hải sản
tầng đáy trung bình ở toàn bộ vùng biển Việt
Nam đạt 60,99 kg/h. Trong đó, ở mùa gió Đông
Bắc là 58,45 kg/h thấp hơn so với mùa gió Tây
Nam là 63,40 kg/h. Theo các vùng biển khác
nhau, năng suất khai thác trung bình cao nhất ở
vùng biển Trung Bộ (72,00 kg/h), tiếp đến là
vung biển vịnh Bắc Bộ (71,98 kg/h), vùng biển
Đông Nam Bộ (50,82 kg/h) và thấp nhất là
vùng biển Tây Nam Bộ (44,10 kg/h) (bảng 3).
Bảng 3. Năng suất khai thác trung bình (kg/h) của các loài hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam
Vùng biển Nhóm sinh thái
Chuyến điều tra (mùa gió)
Đông Bắc Tây Nam Trung bình
CPUE (kg/h) SE CPUE (kg/h) SE CPUE (kg/h) SE
VBB
Cá đáy 34,25 3,10 23,50 3,16 28,88 3,13
Cá rạn 21,46 2,51 19,88 2,51 20,67 2,51
Chân đầu 5,46 0,53 4,43 0,54 4,94 0,53
Nhóm khác 0,00 0,00 0,00 0,00
Nhuyễn thể, giáp xác 2,34 0,42 2,65 0,42 2,49 0,42
Toàn vùng 63,51 2,41 50,46 2,53 56,98 2,47
Trung Bộ
Cá đáy 19,55 7,48 37,66 6,07 28,60 6,78
Cá rạn 17,60 2,28 21,11 2,28 19,36 2,28
Chân bụng 0,16 0,20 0,08 0,10
Chân đầu 3,04 0,79 6,30 0,78 4,67 0,79
Nhuyễn thể, giáp xác 2,83 0,40 1,88 0,40 2,36 0,40
Toàn vùng 43,02 2,38 67,11 2,31 55,06 2,34
Đông Nam Bộ
Cá đáy 14,16 0,98 15,01 0,98 14,59 0,98
Cá rạn 11,07 1,77 18,56 1,75 14,82 1,76
Chân bụng 0,16 0,09 0,08 0,04
Chân đầu 4,56 0,46 7,14 0,45 5,85 0,46
Nhóm khác 0,07 0,05 0,05 0,05 0,06 0,05
Nhuyễn thể, giáp xác 1,96 0,49 2,88 0,48 2,42 0,48
Toàn vùng 32,00 0,74 43,64 0,79 37,82 0,76
Tây Nam Bộ
Cá đáy 50,18 0,62 26,40 1,20 38,29 0,91
Cá rạn 12,80 0,24 15,21 0,25 14,01 0,24
Chân bụng 0,32 0,11 0,20 0,12 0,26 0,12
Chân đầu 10,47 0,35 13,65 0,35 12,06 0,35
Nhóm khác 0,47 0,20 0,02 0,20 0,25 0,20
Nhuyễn thể, giáp xác 9,01 0,37 4,84 0,50 6,93 0,43
Toàn vùng 83,26 0,54 60,33 0,61 71,79 0,58
TB vùng biển VN 55,45 1,52 55,38 1,56 55,41 1,54
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy
377
Năng suất khai thác trung bình của các
nhóm hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam
theo 2 mùa gió được trình bày trong bảng 3.
Kết quả phân tích cho thấy, năng suất khai thác
trung bình của toàn vùng biển theo 2 mùa gió
đạt 55,41 kg/h, trong mùa gió Đông Bắc là
55,45 kg/h và trong mùa gió Tây Nam đạt
55,38 kg/h. Không có sự khác nhau nhiều về
năng suất khai thác trung bình theo mùa gió
trong toàn vùng biển Việt Nam. Tuy nhiên, có
sự sai khác về năng suất khai thác trung bình
giữa 2 mùa gió ở các tiều vùng khác nhau. Ở
vùng biển vịnh Bắc Bộ, năng suất khai thác
trong mùa gió Đông Bắc (63,52 kg/h) cao hơn
so với mùa gió Tây Nam (50,46 kg/h) và xu
hướng ngược lại ở vùng biển Trung Bộ và
Đông Nam Bộ năng suất khai thác trong mùa
gió Tây Nam cao hơn so với mùa gió Đông
Bắc. Ở vùng biển Tây Nam Bộ, năng suất khai
thác trong mùa gió Đông Bắc cao hơn so với
mùa gió Tây Nam.
Hình 2. Phân bố năng suất khai thác (kg/h) trung bình của các vùng biển
theo mùa gió Đông Bắc (a) và Tây Nam (b)
Mùa gió Vịnh Bắc Bộ Trung Bộ Đông Nam Bộ Tây Nam Bộ
Đông Bắc
Tây Nam
Hình 3. Tỷ lệ % sản lượng của các nhóm hải sản tầng đáy
bắt gặp ở các vùng biển thoe 2 mùa gió khác nhau
b) a)
QĐ. Hoàng Sa
QĐ. Trường Sa
QĐ. Hoàng Sa
QĐ. Trường Sa
Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa,
378
Trữ lượng và mật độ phân bố nguồn lợi
Trữ lượng nguồn lợi tức thời (tấn) và mật
độ phân bố nguồn lợi (tấn/km2) của các nhóm
nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt
Nam theo 2 mùa gió được trình bày trong
(bảng 4). Trữ lượng ước tính của nhóm hải sản
tầng đáy trung bình cho 2 mùa gió ở toàn vùng
biển Việt Nam khoảng 794.188 tấn và mật độ
phân bố khoảng 0,66 tấn/km2. Trong đó, ở mùa
gió Đông Bắc trữ lượng ước tính khoảng
710.008 tấn và mật độ phân bố nguồn lợi
khoảng 0,60 tấn/km2, trong mùa gió Tây Nam
trữ lượng ước tính khoảng 869,386 tấn và mật
độ phân bố nguồn lợi khoảng 0,83 tấn/km2. Mật
độ phân bố nguồn lợi trung bình cao nhất ở
vùng biển Trung Bộ (0,95 tấn/km2), tiếp đến là
vùng biển vịnh Bắc Bộ (0,83 tấn/km2), vùng
biển Đông Nam Bộ là 0,56 tấn/km2 và thấp
nhất là vùng biển Tây Nam Bộ (0,30 tấn/km2).
Chi tiết của các nhóm ở các vùng biển thể hiện
ở bảng 4.
Bảng 4. Mật độ phân bố nguồn lợi (tấn/km2) và trữ lượng tức thời (tấn)
của nhóm hải sản tầng đáy ở các vùng biển theo 2 mùa gió
Vùng Biển Nhóm sinh thái
Chuyến điều tra (mùa gió)
Đông Bắc Tây Nam Trung Bình
CPUA
(tấn/km2)
Trữ lượng
(tấn)
CPUA
(tấn/km2)
Trữ lượng
(tấn)
CPUA
(tấn/km2)
Trữ lượng
(tấn)
VBB
Cá đáy 2,44 71.011,91 1,61 50.353,80 2,02 60.682,85
Cá rạn 1,75 53.224,39 1,24 38.034,45 1,49 45.629,42
chân đầu 0,32 10.992,68 0,30 8.624,99 0,31 9.808,84
Nhóm khác 0,00 1,86 0,00 0,93
Nhuyễn thể, giáp xác 0,44 5.639,87 0,20 5.668,02 0,32 5.653,94
Toàn vùng 0,99 140.870,71 0,84 102.681,25 0,83 121.775,98
Trung Bộ
Cá đáy 1,35 150.170,04 3,76 159.179,90 2,56 154.674,97
Cá rạn 1,05 117.523,44 2,37 191.843,88 1,71 154.683,66
chân bụng 0,03 5.164,45 0,01 2.582,23
chân đầu 0,21 23.660,20 0,37 37.133,53 0,29 30.396,87
Nhuyễn thể, giáp xác 0,21 24.336,88 0,18 18.039,83 0,19 21.188,36
Toàn vùng 0,70 315.690,57 1,34 411.361,60 0,95 363.526,08
Đông Nam Bộ
Cá đáy 1,18 84.190,04 1,36 92.711,80 1,27 88.450,92
Cá rạn 0,86 65.084,86 2,01 125.912,12 1,43 95.498,49
chân bụng 0,02 971,79 0,01 485,89
chân đầu 0,32 25.624,43 0,56 41.266,12 0,44 33.445,28
Nhóm khác 0,01 517,96 0,01 348,57 0,01 433,26
Nhuyễn thể, giáp xác 0,14 10.820,13 0,22 16.023,04 0,18 13.421,58
Toàn vùng 0,42 187.209,21 0,83 276.261,64 0,56 231.735,43
Tây Nam Bộ
Cá đáy 1,02 44.576,21 0,74 33.852,92 0,88 39.214,56
Cá rạn 0,27 11.671,89 0,57 21.717,93 0,42 16.694,91
chân bụng 0,02 557,44 0,02 574,55 0,02 566,00
chân đầu 0,26 11.054,88 0,34 16.270,16 0,30 13.662,52
Nhóm khác 0,01 291,48 0,00 20,38 0,00 155,93
Nhuyễn thể, giáp xác 0,16 7.086,19 0,17 6.628,25 0,17 6.857,22
Toàn vùng 0,29 75.238,08 0,30 79.064,18 0,30 77.151,13
Vùng biển VN 0,60 719.008,57 0,83 869.368,68 0,66 794.188,62
Vùng biển vịnh Bắc Bộ: Trữ lượng tức
thời trong mùa gió Đông Bắc ước tính
khoảng 140.870 tấn và mật độ là
0,99 tấn/km2, trong mùa gió Tây Nam trữ
lượng ước tính khoảng 102.681 tấn và mật độ
phân bố là 0,84 tấn/km2. Trữ lượng cao nhất
thuộc về nhóm cá đáy 960.682 tấn, tiếp đến
là nhóm cá rạn 45.629 tấn, nhóm chân đầu
9.808 tấn, nhóm nhuyễn thể và nhóm giáp
xác 5.653 tấn.
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy
379
Vùng biển Trung Bộ: Trữ lượng tức thời
trong mùa gió Đông Bắc ước tính khoảng
315.690 tấn và mật độ là 0,70 tấn/km2, trong
mùa gió Tây Nam trữ lượng ước tính khoảng
411.361 tấn và mật độ phân bố là 1,34 tấn/km2.
Trữ lượng cao nhất thuộc về nhóm cá rạn
154.683 tấn, nhóm cá đáy 154.674 tấn, nhóm
chân đầu 30.396 tấn, nhóm nhuyễn thể, giáp
xác 21.188 tấn và nhóm chân bụng 2.582 tấn.
Vùng biển Đông Nam Bộ: Trữ lượng tức
thời trong mùa gió Đông Bắc ước tính khoảng
187.209 tấn và mật độ là 0,42 tấn/km2, trong
mùa gió Tây Nam trữ lượng ước tính khoảng
276,261 tấn và mật độ phân bố là 0,83 tấn/km2.
Trữ lượng cao nhất thuộc về, nhóm cá rạn
95.498 tấn, nhóm cá đáy 88.450 tấn, nhóm
chân đầu 33.445 tấn, nhóm nhuyễn thể, giáp
xác 13.421 tấn và nhóm chân bụng là 485 tấn.
Vùng biển Tây Nam Bộ: Trữ lượng tức thời
trong mùa gió Đông Bắc ước tính khoảng
75.238 tấn và mật độ là 0,29 tấn/km2, trong
mùa gió Tây Nam trữ lượng ước tính khoảng
79.064 tấn và mật độ phân bố là 0,30 tấn/km2.
Trữ lượng cao nhất thuộc về nhóm cá đáy
39.214 tấn, nhóm cá rạn 16.694 tấn, chân đầu
13.662 tấn, nhóm nhuyễn thể, giáp xác
6.857 tấn và nhóm chân bụng là 566 tấn.
Trữ lượng nguồn lợi là tổng sản lượng
nguồn lợi của vùng biển, trữ lượng nguồn lợi
có thể thay đổi theo thời gian do nhiều yếu tố
tác động khác nhau. Trữ lượng nguồn lợi cao
hay thấp còn phụ thuộc vào diện tích vùng biển
nghiên cứu. Năng suất khai thác (kg/h) phụ
thuộc vào diện tích lưới quét qua (độ mở ngang
miệng lưới) và năng lực khai thác của mỗi tàu
khác nhau. Đánh giá được độ phong phú và
biến động nguồn lợi các nhà khoa học dựa vào
chỉ số biến động mật độ phân bố nguồn lợi
CPUA (tấn/km2) để giảm thiểu thấp nhất sai số.
Thời điểm nghiên cứu khác nhau, thiết bị
nghiên cứu và sử dụng ngư lưới cụ khác nhau
cũng hạn chế trong việc đánh giá biến động
nguồn lợi theo thời gian. Sơ đồ trạm vị, vùng
biển nghiên cứu và ngư cụ điều tra trong kết
quả nghiên cứu này giống với thiết kế nghiên
của dự án ALMRV từ năm 1996 - 2005. Ta
thấy, nguồn lợi hải sản tầng đáy ở vùng biển
Việt Nam có sự suy giảm đáng kể từ khoảng
1.174.000 tấn xuống khoảng 700.000 tấn (60%)
trong gần 10 năm cùng với sự bắt gặp ít đi của
các loài cá có giá trị kinh tế cao trong thành
phần sản lượng thay vào đó là các loài cá tạp ít
có giá trị kinh tế luôn chiếm tỷ lệ % cao. Điều
đó cho thấy, nguồn lợi hải sản tầng đáy đang bị
suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất
lượng. Như vậy, công tác quản lý nghề cá của
Việt Nam hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn
và hạn chế. Nhiều biện pháp bảo về nguồn lợi
đã được các nhà quản lý đưa ra nhưng cho hiệu
quả chưa cao do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Do đó, cần phải có những giải pháp hợp lý hơn,
quyết liệt hơn trong công tác bảo về nguồn lợi
hải sản ở vùng biển Việt Nam trong thời gian
tới đặc biệt là nguồn lợi hải sản tầng đáy.
Quản lý nguồn lợi mục đích là làm giảm áp
lực khai thác lên nguồn lợi để nguồn lợi duy trì
được sự ổn định bền vững: Khoanh vùng bãi đẻ
tự nhiên, cấm đánh bắt theo thời gian, quy định
kích thước mắt lưới là một trong những giải
pháp để thực hiện điều đó. Trên thế giới đã có
rất nhiều nước thực hiện rất tốt và hiệu quả.
Tuy nhiên, để áp dụng đối với nghề cá quy mô
nhỏ như Việt Nam hiện tại không dễ dàng.
Trung Quốc là nước có khu hệ cá gần nhất với
nước ta, họ thực hiện cấm hoạt động khai thác
3 tháng/năm để giảm áp lực khai thác lên
nguồn lợi, hạn chế do bị khai thác quá mức và
giúp cho việc tái tạo nguồn lợi được nhanh
chóng, ổn định trong những năm gần đây.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Xác định được 685 loài/nhóm loài ở vùng
biển Việt Nam trong mùa gió Đông Bắc và
598 loài/ nhóm loài trong mùa gió Tây Nam.
Vùng biển Đông Nam Bộ có sự đa dang về
thành phần loài hơn các vùng biển khác ở trong
2 mùa gió.
Năng suất khai thác trung bình (kg/h) của
nhóm hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam
trung bình đạt 55,41 kg/h. Không có sự khác
nhau về năng suất khai thác trung bình giữa 2
mùa gió Đông Bắc và Tây Nam. Ở vùng biển
vịnh Bắc Bộ và Tây Nam Bộ năng suất khai
thác trung bình cao hơn so với mùa gió Tây
Nam và xu hướng này ngược lại đối với vùng
biển Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Mai Công Nhuận, Nguyễn Viết Nghĩa,
380
Tỷ lệ % sản lượng khai thác của các nhóm
hải sản tầng đáy bắt gặp khác nhau ở mỗi vùng
biển khác nhau. Nhóm cá đáy bắt gặp nhiều
hơn ở hầu hết các vùng biển và trong các mùa
gió. Tuy nhiên, ở vùng biển Trung Bộ và Đông
Nam Bộ nhóm cá rạn san hô cũng chiếm tỷ lệ
% sản lượng tương đối lớn. Có thể do đặc trưng
ở 2 vùng biển này có nhiều các rạn san hô hơn.
Mật độ phân bố nguồn lợi trung bình của
nhóm hải sản tầng đáy ở vùng biển Việt Nam là
0,66 tấn/km2. Cao nhất là vùng biển Trung Bộ
0,95 tấn/km2; vùng biển vịnh Bắc Bộ là
0,83 tấn/km2; vùng biển Đông Nam Bộ là
0,56 tấn/km2 và thấp nhất là vùng biển Tây
Nam Bộ là 0,30 tấn/km2.
Trữ lượng nguồn lợi hải sản tầng đáy ở toàn
bộ vùng biển Việt Nam ước tính khoảng
794.188 tấn. trong đó ở vùng biển vịnh Bắc Bộ
khoảng 121.755 tấn; vùng biển Trung Bộ
khoảng 363.526 tấn; vùng biển Đông Nam Bộ
khoảng 231.734 tấn và vùng biển Tây Nam Bộ
khoảng 77.151 tấn.
Kiến nghị
Tiếp tục có những điều tra tiếp trong thời
gian tới để bổ sung thêm cho nguồn dữ liệu
giúp cho việc đánh giá xu hướng biến động của
nhóm đối tượng nguồn lợi Hải sản tầng đáy ở
vùng biển Việt Nam được chính xác hơn. Vùng
biển miền Trung là vùng biển còn nhiều tiềm
năng của nhóm đối tượng này, nhóm nguồn lợi
tầng đáy vùng biển sâu chưa được nghiên cứu
do điều kiện phương tiện nghiên cứu hạn chế.
Do đó, trong thời gian tới cần có hướng nghiên
cứu tốt hơn phù hợp với vùng biển này để bổ
sung thêm nguồn dữ liệu giúp cho việc đánh
giá nhóm đối tượng này được đầy đủ hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ thủy sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt
Nam. Nxb. Nông nghiệp.
2. Phạm Thược, 2010. Nghề cá vịnh Bắc Bộ
qua những chặng đường điều tra nghiên
cứu (1958 - 2009). Nxb. Nông nghiệp.
Tr. 13-14.
3. Fishbase,
4. Gulland, J. A., 1969. Manual of methods
for fish stock assessment: Part 1 Fish
population analysis. Food and Agriculture
Organization of the United Nations.
5. Pauly,1980. Biomass estimation by the
swept area mehthod. FAO introduction to
tropical fish stock Assessement – part 1:
manual. Pp. 366-369.
6. Pauly, 1980. A selection of simple methods
for the assessment of tropical fish stocks.
FAO Fisheries Circulars (FAO). No. 729.
7. FAO,1984. FAO species identification
sheets for fishery purposes, Vol 3.
RECENT STATUS OF DEMERSAL FISHERY
RESOURCES IN THE VIETNAM SEAWATER
Mai Cong Nhuan, Nguyen Viet Nghia, Tran Van Thanh
Research Institute for Marine Fisheries-Ministry of Agriculture and Rural Development
ABSTRACT: The report summarizes data of two recent surveys on the demersal fisheries using
bottom trawling nets in Vietnamese seawater during 2012 - 2013 under a framework of the project
“Comprehensive Assessment of State and Dynamics of Vietnam Marine Resources”. It was
indicated that the demersal fisheries resources varied in different surveyed regions and seasons, the
Northeast and Southwest monsoons. The species richness was high with 685 species sampled in the
Northeast monsoon and 598 species in the Southwest monsoon. For the whole Vietnam seawater,
the average Catch per Unit Effort (CPUE) was 55.41 kg/h, the mean of density was 0.66 tons/km2
and the total biomass was 794,188 tons. Regionally, the biomass in the Gulf of Tonkin was
Hiện trạng nguồn lợi hải sản tầng đáy
381
121,775 tons, in the Central region was 363,526 tons, in the Southeast region was 231,375 tons and
in the Southwest region was 77,151 tons.
Keywords: Bottom trawling, Demersal fisheries, Vietnam seawater, marine fisheries.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6236_27366_1_pb_7649_2079673.pdf