Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy các
doanh nghiệp rải rác ở các KCN ở Tiền Giang
vẫn còn tồn tại các hạn chế liên quan đến phát
sinh khía cạnh nước thải và khí thải từ các hoạt
động sản xuất. Xung quanh khu vực các KCN
là nơi tiềm chứa phát sinh nhiều vấn đề môi
trường như mùi hôi, bụi và nước thải. Đối với
khối lượng chất thải có khả năng thu hồi tái sử
dụng như giấy, sắt vụn, nhựa chiếm tỷ trọng khá
cao. Lượng chất thải có khả năng tái sử dụng
khá cao như sắt vụn, nhựa, giấy carton lần lượt
tương ứng 1.891 kg/ngày, 12.143 kg/ngày và
40.033 kg/ngày. Mô hình tiếp cận sinh thái tái
sử dụng chất thải cho các KCN ở Tiền Giang
được đề xuất phù hợp và gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đây là
mô hình thực hành tốt đáp ứng nhu cầu BVMT
và PTBV.
10 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng quản lý môi trường và đề xuất giải pháp tiếp cận sinh thái cho các khu công nghiệp ở Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
108
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TIẾP CẬN SINH THÁI CHO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TIỀN GIANG
A CURRENT SITUATION OF ENVIRONMENTAL MANAGEMENT AND PROPOSAL OF ECO-
SOLUTIONS FOR INDUSTRIAL PARKS IN TIEN GIANG PROVINCE
Nguyễn Tri Quang Hưng1, Nguyễn Minh Kỳ1, Nguyễn Kiến Trúc2, Hoàng Anh Lê3
1Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
2Ban Quản lý KCN Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
3Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc Gia Hà Nội
Email: quanghungmt@hcmuaf.edu.vn
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải tại
các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tổng lượng phát sinhchất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải
nguy hại lần lượt tương ứng 124.043 kg/ngày; 15.871kg/ngày và 952kg/ngày. Lượng chất thải có
khả năng tái sử dụng cao như sắt vụn, nhựa, giấy carton lần lượt tương ứng 1.891 kg/ngày, 12.143
kg/ngày và 40.033 kg/ngày. Trên cơ sở đó đề xuất mô hình quản lý chất thải nhằm giúp doanh
nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đạt hiệu quả và không gây lãng phí tài nguyên, giảm chi
phí xử lý chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất. Ước tính hiệu quả tiết kiệm chi phí từ các
hoạt động tái sử dụng chất thải tương đương 42.732.400 đồng/ngày. Qua đó, hỗ trợ công tác quản
lý môi trường tại các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đạt hiệu quả, không gây lãng
phí tài nguyên và góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi trường.
Từ khóa: Chất thải, hiện trạng, quản lý, khu công nghiệp, Tiền Giang.
ABSTRACT
The objectives of the study were to assess the current situation and proposing solutions of waste
management in enterprises in Tien Giang industrial parks and areas. The researching results
showed that the total amount of industrial waste, household waste and hazardous waste were
124,043 kg/day, 15,871 kg/day and 952 kg/day, respectively. The amount of reusable waste such as
scrap iron, plastic, carton were 1,891 kg/day, 12,143 kg/day and 40,033 kg/day, respectively. On
that basis, the study proposed models of waste management to help the enterprises manage waste
effectively by saving resources, reducing waste disposal costs incurred in production. Estimating
the cost-effectiveness of waste reuse activities was equal to 42,732,400 VND/day.The proposed
models aimed to help the enterprises in industrial parks and areas enhance the effectiveness
of environment management by saving resources, reducing waste disposal costs in production,
increasing profits, and protecting the surrounding environment.
Keywords: Waste, situation, management, industrial parks, Tien Giang.
109
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
nghiệp, hệ công nghiệp không phải là các thực
thể riêng rẻ mà là một tổng thể các hệ thống liên
quan giống như hệ sinh thái (Peck S., 2002).
Mục tiêu cơ bản của nó là tăng cường hiệu quả
của hoạt động công nghiệp và cải thiện môi
trường bằng việc giảm thiểu sử dụng tài nguyên
thiên nhiên không thể tái tạo, giảm thiểu các
tác động xấu tới chất lượng môi trường, duy
trì hệ sinh thái tự nhiên của khu vực. Đến nay,
việc nghiên cứu áp dụng nguyên tắc tiếp cận hệ
sinh thái bền vững cho các KCN khá phổ biến
(Nihal S. & Ayee N.A., 2011; Ariya A., 2012;
Phùng Chí Sỹ, 2015). Mục đích của nghiên cứu
này nhằm xem xét, đánh giá tình hình thực tế
và đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả chất thải
tại các KCN phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương, không gây ảnh hưởng môi trường
xung quanh, hướng tới nền công nghiệp sinh
thái phát triển bền vững (PTBV) tại Tiền Giang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu thuộc phạm vi địa lý
tỉnh Tiền Giang, tọa độ địa lý 105°50’-106°55’
kinh độ Đông; 10o35’ - 10o12’ vĩ độ Bắc. Tỉnh
Tiền Giang tiếp giáp với các tỉnh Long An (phía
Bắc), Đồng Tháp (phía Tây), Bến Tre và tỉnh
Vĩnh Long (phía Nam), Thành phố Hồ Chí
Minh (phía Đông Bắc) và phía Đông Nam giáp
với Biển Đông. Tổng diện tích 2.481,8 km2,
Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Mê
Kông với chiều dài 120km. Địa hình tương đối
bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa trung tính và
ít chua. Do chịu ảnh hưởng đặc điểm khí hậu
tính chất nội chí tuyến cận xích đạo và nhiệt
đới gió mùa nên có sự phân hóa rõ rệt thành
mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, và
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Lượng mưa
trung bình năm vào khoảng 1.210 - 1.424 mm.
Nhiệt độ trung bình trong năm khá cao, từ 27oC
- 27,9oC(Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, 2016).
Nghiên cứu này tập trung rà soát, đánh giá
hiện trạng các KCN (danh sách thể hiện ở Bảng
1) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những đặc điểm thuận lợi sẵn có từ vị trí
địa lý, các nguồn tài nguyên, khí hậu nên tỉnh
Tiền Giang đã có những sự quan tâm chú trọng
phát triển công nghiệp, đặc biệt là hình thành
các khu công nghiệp/cụm công nghiệp (KCN/
CCN, sau đây gọi chung là KCN). Rõ ràng phát
triển công nghiệp nói chung, các KCN nói riêng
đóng góp vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, phát triển
công nghiệp đã và đang gây ra nhiều sức ép
lên môi trường và các hệ sinh thái. Hàng năm,
các KCN đổ thải hàng nghìn tấn chất thải khác
nhau như nước thải, chất thải rắn và khí thải ra
môi trường, trong đó có khoảng 70% của hơn 1
triệu m3 nước thải/ngàychưa được xử lý đạt tiêu
chuẩn (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).
Hiện nay, việc quản lý chất thải nói chung và
chất thải rắn công nghiệp nói riêng sao cho
không gây tác động tiêu cực tới môi trường và
cuộc sống của con người đang là vấn đề cấp
thiết, đặc biệt ở các KCN tập trung. Căn cứ tình
hình thực tiễn cho thấy, trước sự gia tăng nhanh
chóng của chất thải công nghiệp (CTCN) trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang, công tác quản lý, xử
lý hiện nay đang gặp nhiều bất cập và chưa đáp
ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường (Ban
quản lý các KCN Tiền Giang, 2013). Việc quản
lý và xử lý chất thải không an toàn, đặc biệt là
các loại chất thải rắn công nghiệp nguy hại, để
lại những hậu quả nặng nề về môi trường, gây
ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng. Vì
vậy, quản lý và xử lý CTCN nhằm giảm thiểu
nguy cơ ô nhiễm môi trường và hạn chế các
tác động tiêu cực đến sức khỏe con người là
một trong những vấn đề cấp bách trong công
tác bảo vệ môi trường (BVMT) trong giai đoạn
hiện nay.
KCN sinh thái được hiểu như là một “cộng
đồng” các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có
mối liên hệ thiết trên cùng một lợi ích, hướng
tới các hoạt động mang tính xã hội, kinh tế và
môi trường có chất lượng cao thông qua sự hợp
tác trong việc quản lý các vấn đề về tài nguyên
môi trường (Nguyễn Cao Lãnh, 2005; David
G., 2008). Dựa trên cơ sở của sinh thái học công
110
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
thập về hiện trạng môi trường và thực trạng xử
lý chất thải.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Những ảnh hưởng và tác động môi trường
tại các KCN tỉnh Tiền Giang
Nhằm đánh giá ảnh hưởng của chất ô nhiễm
từ các KCN đến môi trường, nhóm tác giả tiến
hành thu thập số liệu và kết hợp khảo sát ý
kiến cộng đồng sinh sống xung quanh khu vực
nghiên cứu. Mặc dù các doanh nghiệp thực hiện
khá tốt vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
nhưng vẫn còn một số tồn tại và hạn chế.
Bảng 1. Danh sách các KCN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
TT Khu công nghiệp Diện tích (ha) Ngành nghề sản xuất chính
1 KCN Mỹ Tho 79,14 Chế biến thủy hải sản, thức ăn gia súc gia cầm,
cá hộp, rượu bia, nước giải khát
2 KCN Tân Hương 197,33 Thực phẩm, điện tử, bao bì, nhựa tổng hợp, túi
xách, nước uống đóng chai, may mặc
3 KCN Long Giang 540,0 Thực phẩm, dầu ăn, bao bì, dệt, thép, điện cơ
KCN dịch vụ dầu khí Soài Rạp 285,27 Dịch vụ dầu khí, que hàn, nhôm kính, ống thép
4 CCN Tân Mỹ Chánh 23,57
Thực phẩm, nước giải khát, in ấn, thiết bị chiếu
sáng
5 CCN Song Thuận 57,9
Thực phẩm, chế biến thủy sản, thức ăn chăn
nuôi gia súc, bột cá, nhựa tổng hợp
6 CCN An Thạnh 9,9 Chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi
7 CCN Trung An 17,46
Giặt tẩy, điện cơ, may mặc, bồn thép, nhôm
kính, ống thép
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm tác giả
sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
thu thập tài liệu thứ cấp, phương pháp điều
tra khảo sát thực tế, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp phân tích và xử lý số liệu. Trong
đó, tiến hành thu thập số liệu để đánh giá tác
động ảnh hưởng ô nhiễm từ các KCN đến môi
trường khu vực nghiên cứu. Tìm hiểu điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội và điều tra về lượng chất
thải phát sinh ở các KCN trên địa bàntỉnh Tiền
Giang. Khảo sát hiện trạng lưu trữ, thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải ở các KCN. Đồng
thời kết hợp phỏng vấn đối chứng số liệu thu
Bảng 2. Hiện trạng và tác động ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất ở KCN tỉnh Tiền Giang
TT Khu công nghiệp
Hiện trạng Tác động môi
trường – sức khỏeNước thải Khí thải
1 KCN Mỹ Tho
- Lưu lượng: 6.673 m3/ngày
- Thu gom 3.200 - 4.200 m3/
ngày
- 1/19 doanh nghiệp xử lý
sơ bộ đạt giới hạn tiếp nhận
KCN
- 9/25 doanh nghiệp sử
dụng lò hơi
- 3/9 doanh nghiệp có
hệ thống xử lý khí thải
lò hơi
- Ảnh hưởng đến
kênh rạch
- Phát tán chất ô
nhiễm vào môi
trường không khí
2 KCN Tân Hương
- Lưu lượng: 766 m3/ngày
- Thu gom và xử lý cục bộ
bằng bể tự hoại
- Đấu nối vào hệ thống xử lý
nước thải KCN
- 8/26 doanh nghiệp sử
dụng lò hơi
- 8/8 doanh nghiệp có
hệ thống xử lý khí thải
lò hơi
- Nguy cơ nhiễm
bẫn nguồn nước
- Rủi ro an toàn sức
khỏe
111
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
bụi và mùi ở Tân Hương, An Thuận cũng được
người dân phản ảnh với tỷ lệ khá lớn. Trong đó,
đối với vấn đề bụi có đến 20/25 (chiếm tỷ lệ
80%) ý kiến phản ánh ở Tân Hương và 17/20
(85%) ý kiến ở An Thuận. Liên quan tới mùi
hôi do sự phát sinh như ở các doanh nghiệp sản
xuất thức ăn thủy sản, chế biến bột cá và hậu
quả gây ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
Kết quả khảo sát còn cho thấy tình trạng nước
thải gây ô nhiễm và ảnh hưởng tiêu cực đến
khu vực sinh sống người dân là vấn đề diễn ra
khá phổ biến ở các KCN trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang. Nguồn nước kênh rạch xung quanh bị ô
nhiễm chủ yếu phát sinh từ các doanh nghiệp
chế biến thủy sản ở các KCN.
Bảng 2 và 3 trình bày kết quả tổng hợp
những vấn nạn và tiềm ẩn nguy cơ tác động môi
trường – sức khỏe do các tác động từ các KCN
ở Tiền Giang. Nhìn chung, các doanh nghiệp
rải rác ở các KCN vẫn còn tồn tại các hạn chế
liên quan đến phát sinh khía cạnh nước thải và
khí thải từ sản xuất. Do đó, tiềm ẩn nguy cơ gây
ra những tác động và rủi ro về mặt môi trường
sinh thái cũng như sức khỏe cộng đồng. Quá
trình khảo sát cộng đồng còn cho thấy KCN Mỹ
Tho là nơi phát sinh nhiều vấn đề môi trường
ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng như mùi
hôi, bụi và nước thải. Điều này có thể lý giải bởi
đây là khu vực có sự tập trung đông đúc các đơn
vị sản xuất – kinh doanh với nhiều chủng loại
hàng hóa đa dạng. Những tác động của ô nhiễm
TT Khu công nghiệp
Hiện trạng Tác động môi
trường – sức khỏeNước thải Khí thải
3 KCN Long Giang
- 2/17 doanh nghiệp phát
sinh nước thải sản xuất
- Lưu lượng:1.010 m3/ngày
- Nước thải thu gom, xử lý
cục bộ bằng bể tự hoại -Đấu
nối hệ thống xử lý nước thải
tập trung KCN
- 5/17 doanh nghiệp sử
dụng lò hơi
- 5/5 doanh nghiệp có
hệ thống xử lý khí thải
lò hơi
- Rủi ro hệ sinh
thái, tài nguyên
nước và sức khỏe
nghề nghiệp
4 CCN Trung An
- Lưu lượng: 548 m3/ngày
- 2/11 doanh nghiệp phát
thải nước sản xuất
- 3/11 doanh nghiệp sử
dụng lò hơi
- 3/3 doanh nghiệp có
hệ thống xử lý khí thải
lò hơi
- Ảnh hưởng hệ
thống kênh rạch
địa phương
- Vấn đề sức khỏe
người lao động
5
CCN Tân Mỹ
Chánh
- Lưu lượng: 795 m3/ngày
- 6/14 doanh nghiệp phát
sinh nước thải sản xuất
- 5/14 doanh nghiệp sử
dụng lò hơi
- 3/5 doanh nghiệp có
hệ thống xử lý khí thải
lò hơi
- Nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước mặt,
nước ngầm
- Ảnh hưởng sức
khỏe cộng đồng
6 CCN Song Thuận
- Lưu lượng: 1.633 m3/tháng
- 4/14 doanh nghiệp phát
sinh nước thải sản xuất
- 1/14 doanh nghiệp sử
dụng lò hơi
- Đã có hệ thống xử lý
khí thải lò hơi
- Suy giảm đa dạng
sinh học các lưu
vực sông Tiền
7 CCN An Thạnh
- Nước thải sản xuất: 82 m3/
ngày
- Xử lý bằng hầm tự hoại
sau đó xả thải ra Kênh 8
- Chủ yếu phát sinh
bụi từ các quá trình sản
xuất, đánh bóng gạo
- Ônhiễm, suy thoái
môi trường nước
- Nguy cơ ảnh
hưởng sức khỏe,
bệnh nghề nghiệp
112
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
vậy, trước những tác động về mặt môi trường
thì sự phản ảnh của cộng đồng người dân tương
đối hạn chế. Chi tiết kết quả quá trình khảo sát ý
kiến cộng đồng được thể hiện ở Hình 1.
Trước những tác động tiêu cực của các hoạt
động sản xuất – kinh doanh đã gây ra những vấn
đề môi trường nên cộng đồng đã có những phản
ánh tới các cơ quan chức năng nhà nước. Tuy
Bảng 3. Kết quả khảo sát hiện trạng môi trường xung quanh các KCN ở Tiền Giang
Hiện trạng
Khu vực nghiên cứu
Mỹ Tho
(n=100)
Tân
Hương
(n=25)
Long
Giang
(n=20)
Soài Rạp
(n=20)
Tân Mỹ
Chánh
(n=20)
Trung
An
(n=20)
Song
Thuận
(n=20)
An
Thuận
(n=20)
Mùi hôi 91 23 0 9 2 5 3 17
Ảnh hưởng bụi 20 20 0 9 0 2 1 17
Tiếng ồn 0 0 2 7 0 0 0 0
Chất thải rắn 0 0 0 5 0 1 2 0
Nước thải 71 5 5 8 5 3 2 1
Hình 1. Mức độ phản ánh tình trạng ô nhiễm của cộng đồng
Có thể thấy, người dân sinh sống ở khu vực
chung quanh KCN Mỹ Tho và CCN An Thuận
có số lượng phản ảnh nhiều nhất. Việc phản ánh
vấn đề môi trường tới cơ quan quản lý tập trung
ở các hộ dân sinh sống gần các KCN và phần
lớn do những tác động mùi hôi. Đối với các địa
phương khác tuy có những tác động như mùi
hôi, ô nhiễm bụi, tiếng ồn và tình trạng nước
thải, rác thải nhưng mức độ phản ánh của người
dân khá thấp.
Hiện trạng, tiềm năng và biện pháp quản lý
môi trường tại các KCN tỉnh Tiền Giang
Nhìn chung, các doanh nghiệp trong các
KCN tỉnh Tiền Giang chủ yếu hoạt động ở các
nghành nghề chính như nhóm ngành thực phẩm
(chế biến thủy sản, dầu ăn, nước ép trái cây,
bánh tráng), sản xuất thức ăn chăn nuôi (bột
cá, thức ăn gia súc), đồ gia dụng (nhựa), hàng
may mặc (áo quần, hàng thêu) và in ấn. Hiện
trạng phát sinh các chất ô nhiễm từ các KCN
gây tác động đến chất lượng môi trường đất,
nước, không khí cũng như sức khỏe con người.
Bảng 4 trình bày khối lượng các loại chất thải
phát sinh trung bình mỗi ngày tại các KCN ở
tỉnh Tiền Giang. Đặc biệt, các KCN Tân Hương
và Mỹ Tho là nơi phát sinh ra lượng chất thải
rắncông nghiệp lớn nhất, tương ứng lần lượt
59.676 và 42.268 kg/ngày. Ở các CCN Trung
An, Tân Mỹ Chánh, Song Thuận và An Thạnh,
lượng phát sinh chất thải rắn công nghiệp chiếm
tỷ trọng thấp hơn so với các KCN khác. Trong
khi, lượng chất thải nguy hại ở KCN dịch vụ
dầu khí Soài Rạp và CCN Trung An phát sinh ở
mức cao, lần lượt tương ứng 10.001 và 11.110
kg/ngày.
113
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
thải phát sinh phụ thuộc đặc điểm sản xuất và
công nghệ. Nhu cầu bức thiết cần có khu phân
loại và tái chế nhằm tận dụng việc thải bỏ lãng
phí nguồn tài nguyên này.
Thực tế các chất thải tại các KCN Tiền Giang
có thể tận dụng cho các mục đích khác nhau.
Các sản phẩm có tiềm năng tái sử dụng ở các
KCN được thể hiệntrong Hình 2. Lượng chất
Bảng 4. Thống kê khối lượng chất thải tại các KCN tỉnh Tiền Giang
Stt Khu công nghiệp
Chất thải rắn
công nghiệp
(kg/ngày)
Chất thải
rắnsinh hoạt
(kg/ngày)
Chất thải
nguy hại
(kg/tháng)
Nước thải
phát sinh
(m3/ngày)
1 KCN Mỹ Tho 42.268 2.112 2.535 6.673
2 KCN Tân Hương 59.676 7.543 561 766
3 KCN Long Giang 6.159 933 3.713 1.010
4 KCN DV Dầu Khí Soài Rạp 5.000 61 10.001 3
5 CCN Trung An 4.664 2.558 11.110 548
6 CCN Tân Mỹ Chánh 2.407 1.505 176 795
7 CCN Song Thuận 3.642 1.033 442 1.633
8 CCN An Thạnh 227 126 32 82
Tổng 124.043 15.871 28.570 11.510
Hình 2. Khối lượng chất thải có thể tái sử dụng tại các KCN tỉnh Tiền Giang
Lượng chất thải có khả năng tái sử dụng
khá cao như sắt vụn, nhựa, giấy carton lần lượt
tương ứng 1.891 kg/ngày, 12.143 kg/ngày và
40.033 kg/ngày. Riêng đối với các KCN Mỹ
Tho và Long Giang, lượng phát sinh sắt vụn có
tỷ trọng khá lớn, tương ứng 608 kg/ngày và 898
kg/ngày. Khối lượng giấy carton ở các khu vực
sản xuất tại KCN Mỹ Tho và Tân Hương lên
tới 21.033 kg/ngày và 11.659 kg/ngày. Kết quả
thống kê các nguyên vật liệu có tiềm năng tái
chế ở các KCN ở Tiền Giang cho thấy khả năng
tái sử dụng rất cao. Điều này góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, cắt giảm chi phí xử
lý và tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Liên quan đến các biện pháp quản lý môi
trường, Hình 3 thể hiện sơ đồ khung quản lý
môi trường tại các KCN (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2009). Ở mỗi KCN đều có ban quản lý
môi trường, có nhiệm vụ xem xét và hướng dẫn
cho các công ty trong KCN thực hiện các biện
pháp BVMT. Các KCN thực hiện và liên kết với
UBND tỉnh và các bộ nghành chức năng khác
nhau. Qua đó, xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách và triển khai thường xuyên nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện pháp luật về BVMT.
114
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Căn cứ thực trạng dòng nguyên vật liệu dư
thừa sau sản xuất ở các KCN, nghiên cứu tiến
hành đánh giá phân loại tiềm năng tái sử dụng
và đề xuất mô hình theo hướng tiếp cận sinh
thái (Hình 4). Đây là giải pháp theo hướng tiếp
cận xanh, thân thiện môi trường và thúc đẩy
PTBV kinh tế - xã hội địa phương (Begum S.,&
Egemen S., 2016). Trong đó, đề xuất xây dựng
hai tổ hợp nhà máy tái chế và sản xuất phân bón
hữu cơ lần lượt được đặt tại KCN Long Giang
và CCN Song Thuận. Việc xây dựng nhà máy
tái chế tại KCN Long Giang có những thuận lợi
như cách xa khu dân cư và có diện tích mặt bằng
lớn. Khu tái chế chất thải tại đây không làm ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh và việc vận
chuyển chất thải từ các KCN khác cũng thuận
tiện với khoảng cách trung bình từ 10 - 15 km.
Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý CTCN
các KCN cho thấy cơ quan lý hành chính chưa
thực sự là đầu mối để các doanh nghiệp liên hệ
giải quyết vấn đề chất thải phát sinh tại doanh
nghiệp. Đa phần các doanh nghiệp xử lý chất
thải phát sinh chủ yếu đặt lợi ích lên hàng đầu,
vì vậy chất thải chưa xử lý đúng theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp thường thuê đơn
vị không có chức năng để xử lý chất thải hoặc
né tránh, xả thải trực tiếp ra môi trường. Trong
khi hiện nay, Tiền Giang chưa có đơn vị nào có
chức năng xử lý CTCN nên việc xử lý chất thải
phải thuê các đơn vị bên ngoài tỉnh xử lý với
chi phí cao. Do đó, nhu cầu bức thiết cần có giải
pháp tiếp cận sinh thái, khắc phục thực trạng
khó khăn hiện nay ở các KCN tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất mô hình tiếp cận sinh thái cho các
KCN tại Tiền Giang
Hình 3. Sơ đồ quản lý môi trường ở các KCN
115
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
thống xử lý nước thải ở KCN Mỹ Tho để làm
phân bón sẽ tiết kiệm được khoản chi phí tương
ứng 25.214.400 đồng/ngày. Các hoạt động tái
sử dụng tro lò đốt, vỏ trái cây làm nguyên liệu
sản xuất phân bón hữu cơ cũng mang lại kết
quả nhất định. Có thể thấy mô hình tiếp cận
sinh thái tái sử dụng chất thải cho các KCN ở
Tiền Giang góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, tận thu nguồn nguyên vật liệu thải bỏ và
gắn kết hoạt động sản xuất giữa các đơn vị và
giữa các KCN với nhau. Thông qua đó cắt giảm
chi phí xử lý chất thải, đáp ứng nhu cầu BVMT,
đáp ứng mục tiêu PTBV. Tuy nhiên, để áp dụng
mô hình tiếp cận sinh thái đề xuất cho các KCN
có tính khả thi cần phải xây dựng cơ chế chính
sách hỗ trợ cho doanh nghiệp khi áp dụng mô
hình (Ariya A., 2012). Do ở Tiền Giang hiện
chưa có đơn vị vận chuyển và xử lý CTCN nên
cần sớm quy hoạch khu xử lý CTCN. Ngoài ra,
Ban quản lý các KCN cần có hướng dẫn doanh
nghiệp và thúc đẩy sự liên kết giữa các doanh
nghiệp tiếp nhận chất thải của nhau.
Trong mô hình được đề xuất, lượng nguyên
vật liệu dư thừa từ các KCN thành viên sẽ được
thu gom, vận chuyển về khu vực tái chế, tái sử
dụng. Cụ thể, lượng sắt vụn, giấy, nhựa phát
sinh từ các KCN Mỹ Tho, Tân Hương, Dầu Khí
Soài Rạp và các CNN Trung An, Song Thuận,
An Thanh, Tân Mỹ Chánh sẽ được đưa về nhà
máy tái chế tổng hợp ở KCN Long Giang. Đối
với lượng bùn thải, tro không nguy hại phát sinh
từ KCN Mỹ Tho, KCN Tân Hương, KCN Long
Giang, CCN Trung An, CNN Tân Mỹ Chánh
sẽ được thu hồi phục vụ nhu cầu sản xuất phân
bón hữu cơ ở CNN Song Thuận.
Kết quả ước tính hiệu quả tiết kiệm chi phí từ
các hoạt động tái sử dụng chất thải từ các KCN
ở Tiền Giang cho thấy hiệu quả kinh tế của giải
pháp đề xuất (Bảng 5). Thay vì mất các khoản
tài chính cho việc xử lý chất thải, giải pháp đề
xuất tái sử dụng theo hướng tiếp cận sinh thái
bền vững bước đầu đạt được lợi ích về mặt
môi trường sinh thái cũng như chi phí. Chẳng
hạn như việc tái sử dụng lượng bùn thải từ hệ
Chú thích: (1): Giảm thiểu chất thải, (2): Tiết kiệm chi phí
Hình 4. Mô hình đề xuất theo hướng tiếp cận sinh thái cho các KCN ở Tiền Giang
116
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
xử lý, giảm thiểu chất thải và khai thác tiềm
năng từ các nguồn chất thải. Hoạt động quản lý
và xử lý CTCN góp phần giảm thiểu nguy cơ ô
nhiễm môi trường và hạn chế các tác động tiêu
cực đến sức khỏe cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ariya Aruninta (2012). Green Design and
Planning Resolutions for an Eco-Industrial
Town: A Case Study of Polluted Industrial
Estate in Rayong Province, Thailand.
Journal of Environmental Protection,
3:1551-1558.
Ban quản lý các KCN Tiền Giang (2013). Báo
cáo công tác quản lý môi trường tại các
khu cụm công nghiệp tỉnh Tiền Giang. Tiền
Giang.
Begum Sertyesilisik & Egemen Sertyesilisik
(2016). Eco industrial Development: As a
Way of Enhancing Sustainable Development.
Journal of Economic Development,
Environment and People, 5(1):6-27.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy các
doanh nghiệp rải rác ở các KCN ở Tiền Giang
vẫn còn tồn tại các hạn chế liên quan đến phát
sinh khía cạnh nước thải và khí thải từ các hoạt
động sản xuất. Xung quanh khu vực các KCN
là nơi tiềm chứa phát sinh nhiều vấn đề môi
trường như mùi hôi, bụi và nước thải. Đối với
khối lượng chất thải có khả năng thu hồi tái sử
dụng như giấy, sắt vụn, nhựa chiếm tỷ trọng khá
cao. Lượng chất thải có khả năng tái sử dụng
khá cao như sắt vụn, nhựa, giấy carton lần lượt
tương ứng 1.891 kg/ngày, 12.143 kg/ngày và
40.033 kg/ngày. Mô hình tiếp cận sinh thái tái
sử dụng chất thải cho các KCN ở Tiền Giang
được đề xuất phù hợp và gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đây là
mô hình thực hành tốt đáp ứng nhu cầu BVMT
và PTBV. Các quá trình sản xuất và tiêu dùng
sản phẩm được gắn kết chặt chẽ với nhau nhằm
Bảng 5. Ước tính hiệu quả tiết kiệm chi phí từ các hoạt động tái sử dụng chất thải
TT Khu công nghiệp Chất thải tái sử dụng Khối lượng
(kg/ngày)
Đơn giá
(đồng/kg)
Thành tiền
(đồng/ngày)
1 KCN Mỹ Tho
Bùn thải không nguy hại từ hệ
thống xử lý nước thải
14.008 1.800 (a) 25.214.400
Lượng tro củi từ các lò đốt làm
phân bón hữu cơ
1.750 800 (a) 1.400.000
Bùn thải từ hệ thống xử lý nước
thải làm phân bón
500 1.800 (a) 900.000
Vỏ trái cây 4.500 250 (a) 1.125.000
Tro củi trấu làm phân bón 3.020 750 (a) 2.265.000
2 KCN Long Giang Tro củi trấu từ các lò đốt làm
phân bón hữu cơ
3.640 750 (a) 2.737.500
3 CCN Trung An
Tro từ các lò đốt làm phân bón
hữu cơ
420 750 (a) 990.000
4 CCN Song Thuận
Bùn thải không nguy hại từ hệ
thống xử lý nước thải làm phân
bón
2.300 1.800 (a) 4.140.000
Tro từ lò đốt 980 750 (a) 735.000
Mủ nilon 295 3.500 (b) 1.032.500
5
CCN Tân Mỹ
Chánh
Bùn thải không nguy hại từ hệ
thống xử lý nước thải
780 1.800 (a) 1.248.000
Lượng tro từ lò đốt 1.260 750 (a) 945.000
Chú thích: (a): Chi phí xử lý, (b): Giá thu mua
117
Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp, số 5/2017 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Cao Lãnh (2005). Khu công nghiệp
sinh thái. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
Peck, S., (2002). When is an eco-industrial
park not an eco- industrial park. Journal of
Industrial Ecology, 5:3-5.
Phùng Chí Sỹ (2015). Xây dựng hệ thống tiêu
chí đánh giá quá trình chuyển đổi từ khu
công nghiệp hiện hữu thành khu công nghiệp
sinh thái tại Việt Nam. Science & Technology
Development, 18(M2):126-137.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Báo cáo
môi trường quốc gia 2009 - Môi trường KCN
Việt Nam. Hà Nội.
Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (2016). Niên
giám Thống kê Tiền Giang 2015. NXB
Thống kê, Hà Nội.
David Gibbs (2008). Industrial Symbiosis
and Eco-Industrial Development: An
Introduction. Geography Compass,
2(4):1138-1154.
Nihal S. & Ayee Nur A., (2011). Opportunities
for Sustainable Industrial Development
in Turkey: Eco-Industrial Parks. Gazi
University Journal of Science, 24(3):637-
646.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tc_khkt_nln_so_5_nam_2017_trang_108_117_206_2094331.pdf