KẾT LUẬN
Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Quảng Trạch là huyện có nhiều thế
mạnh phát triển lâm nghiệp. Mặc dù trong những năm qua, huyện cũng đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ và hiệu quả sử dụng ĐLN đạt mức khá cao song vẫn còn
nhiều thách thức trong vấn đề sử dụng ĐLN như vấn đề vốn, ứng dụng khoa học -
công nghệ trong sản xuất giống, chế biến sau thu hoạch, về sự liên kết giữa sản xuất và
chế biến
Chính vì thế, trên cơ sở xem xét hiện trạng, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường cũng như những bất cập trong việc sử dụng ĐLN, các giải pháp được đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ĐLN như: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào sản
xuất lâm nghiệp; Đẩy mạnh nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ; Thúc đẩy ứng
dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ vào sản xuất; Nâng cao năng lực và hiệu quả
của công nghiệp chế biến và thu mua lâm sản< Đây chính là những giải pháp tin cậy
để giải quyết tốt các vấn đề còn tồn tại trong sử dụng ĐLN ở địa phương.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
159
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM
NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Bùi Thị Thu1*, Nguyễn Minh Nguyệt2, Lê Minh Đăng1
1 Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2 Khoa Kinh tế chính trị, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
*Email: lapthuhue@gmail.com
Ngày nhận bài: 4/9/2019; ngày hoàn thành phản biện: 10/9/2019; ngày duyệt đăng: 02/10/2019
TÓM TẮT
Quảng Trạch là huyện có nhiều thế mạnh lâm nghiêp, với diện tích đất lâm nghiệp
chiếm 54,83% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích rừng sản xuất đã
chiếm hơn 55,3% tổng diện tích đất lâm nghiệp của huyện, mở ra nhiều thuận lợi
trong việc phát triển rừng. Tuy nhiên, tình trạng sử dụng đất rừng chưa hiệu quả
đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển lâm nghiệp của huyện. Việc phân tích
hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp sử dụng
hợp lý tài nguyên này ở địa phương.
Từ khóa: Đất lâm nghiệp, hiệu quả sử dụng đất, huyện Quảng Trạch
1. MỞ ĐẦU
Là một bộ phận của đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp (ĐLN) được hiểu là đất
đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) và đất mới được trồng rừng hoặc
trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên [6]. Trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hiện đại cộng với sức ép về mở rộng sản xuất công nghiệp hiện nay thì
việc sử dụng ĐLN một cách hiệu quả và bền vững có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là bảo vệ môi trường sinh thái.
Nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Bình với địa thế đa dạng, Quảng Trạch có
nhiều lợi thế cho phát triển lâm nghiệp. Trong tổng diện tích tự nhiên (44.787,86 ha)
của toàn tỉnh, ĐLN chiếm hơn 1/2, tập trung phần nhiều ở diện tích đất rừng sản xuất.
Trong những năm qua, vấn đề sử dụng ĐLN còn nhiều hạn chế. Do đó, bài báo này tập
trung phân tích hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng ĐLN, chủ yếu là đất rừng sản
xuất nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ĐLN ở huyện Quảng
Trạch.
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
160
2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: bao gồm báo cáo về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng ĐLN, niên giám thống kê
tỉnh Quảng Bình, niên giám thống kê huyện Quảng Trạch...
- Dữ liệu sơ cấp: Bao gồm các phiếu điều tra hiệu quả sử dụng ĐLN của 60 hộ
gia đình với thông tin chung về hộ gia đình, diện tích, giống, mức thu nhập,< trong
việc trồng rừng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu,
thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứ từ UBND huyện Quảng Trạch, Phòng Nông
nghiệp, Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Quảng Trạch, UBND các xã; Ban
quản lý rừng phòng hộ, Hạt kiểm lâm< Từ đó, đánh giá và lựa chọn các thông tin có
giá trị quan trọng đối với nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp điều tra xã hội học: Một số tuyến, điểm
khảo sát thực địa đã được tiến hành nhằm thu thập thêm nguồn dữ liệu chính xác
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Bên cạnh đó, các mẫu điều tra xã hội học cũng đã
được thiết kế phù hợp với nội dung nghiên cứu nhằm thu thập các lợi ích và chi phí
của việc sử dụng ĐLN. Địa điểm được lựa chọn để điều tra xã hội học là 2 thôn Thanh
Xuân và Bưởi Rỏi thuộc xã Quảng Hợp của huyện Quảng Trạch. Việc khảo sát thực địa
kết hợp với điều tra xã hội học đối với 60 hộ dân của 2 thôn được lựa chọn ngẫu nhiên
nhằm thu thập thông tin một cách khách quan nhất, phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Tiến hành thống kê tất cả các dữ liệu sơ
cấp và thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê, qua khảo sát thực địa, phỏng
vấn các hộ dân,... . Từ đó, tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá để rút ra những kết
quả tổng hợp và chính xác nhất về hiện trạng sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng
ĐLN của huyện Quảng Trạch. Kết quả nghiên phân tích, đánh giá là cơ sở khoa học để
đề xuất các giải pháp sử dụng tài nguyên ĐLN hợp lý ở khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Để có được những đánh giá chính xác và đủ
độ tin cậy, việc lấy ý kiến chuyên gia từ các phòng, ban chuyên môn về vấn đề sử dụng
ĐLN ở địa bàn nghiên cứu là cần thiết. Các chuyên gia trong lĩnh vực này sẽ cung cấp
cái nhìn sâu sắc, toàn diện về những bất cập, những khó khăn trong quá trình thực
hiện sử dụng ĐLN ở địa phương. Đây cũng chính là một căn cứ quan trọng để đưa ra
các giải pháp phù hợp và hiệu quả trong thực tiễn.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng ĐLN:
Hiệu quả sử dụng ĐLN được đánh giá ở 3 khía cạnh:
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
161
+ Hiệu quả kinh tế: được đánh giá thông qua tiêu chí về giá trị hiện tại ròng trung
bình (NPV/ha/năm – được tính theo công thức 1) và hiệu quả sử dụng đồng vốn (BCR
– được tính theo công thức 2):
t
tt
n
t r
CB
NPV
)1(0
(1)
n
t
t
t
n
ot
t
t
r
C
r
B
BCR
0 )1(
)1(
(2)
Trong đó: r: Tỷ lệ chiết khấu, được tính theo mức lãi vay vốn ngân hàng bình quân giai
đoạn 2014 - 2018 là r = 9% = 0,09.
n: Số năm trên trục thời gian, tương ứng với thời gian 2014 - 2018 (5 năm)
t: Số năm điều tra, Bt: Lợi ích tại năm t.
Ct: Chi phí tại năm t (Chi phí nhân công, cây giống, phân bón,<).
Việc phân hạng hiệu quả kinh tế trung bình của việc sử dụng ĐLN ở lãnh thổ
nghiên cứu dựa vào kết quả điều tra và tính toán, phân cấp theo khoảng cách đều từ
hộ có NPV, BCR thấp nhất đến cao nhất.
+ Hiệu quả xã hội được đánh giá theo 02 tiêu chí: mức độ chấp nhận của người
sử dụng ĐLN và mức độ phù hợp với chiến lược, quy hoạch ngành lâm nghiệp.
+ Hiệu quả môi trường được xác định theo 2 chỉ tiêu: tăng khả năng che phủ đất
và phòng hộ của rừng; duy trì bảo vệ đất.
Mỗi chỉ tiêu đánh giá được phân cấp thành 4 mức độ khác nhau.
Tổng hợp các tiêu chí về hiệu quả xã hội, môi trường được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Phân cấp hiệu quả kinh tế môi trường và xã hội
TT Chỉ tiêu Phân cấp Ký hiệu Thang điểm
1
Mức độ chấp nhận
của người sử dụng
ĐLN
Không chấp nhận CN1 1
Ít chấp nhận CN2 2
Chấp nhận CN3 3
Hoàn toàn chấp nhận CN4 4
2
Mức độ phù hợp
với chiến lược, quy
hoạch ngành lâm
nghiệp
Không phù hợp PHN1 1
Ít phù hợp PHN2 2
Phù hợp PHN3 3
Rất phù hợp PHN4 4
3
Tăng khả năng che
phủ đất và phòng
Thấp (<10%) TCP1 1
Trung bình (10,0 - 29,9%) TCP2 2
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
162
hộ của rừng Khá cao (30 - 49,9%) TCP3 3
Rất cao (≥ 50%) TCP4 4
4 Duy trì bảo vệ đất
Tác động đến đất và gây suy thoái BVD1 1
Duy trì bảo vệ đất BVD2 2
Cải thiện chất lượng đất khá tốt BVD3 3
Cải thiện chất lượng đất rất tốt BVD4 4
Ghi chú: Phân cấp dựa vào Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT của Bộ TN&MT [1]
Dựa trên kết quả khảo sát thực tế kết hợp với việc đánh giá các chỉ tiêu về hiệu
quả kinh tế, xã hội và môi trường ở khu vực nghiên cứu để đánh giá tổng hợp hiệu quả
sử dụng ĐLN bằng cách tính điểm trung bình nhân của các chỉ tiêu theo công thức:
√
Trong đó: M là điểm đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng ĐLN
n là số lượng chỉ tiêu đưa vào đánh giá thành phần;
M1, M2< Mn: các điểm đánh giá thành phần từng chỉ tiêu từ 1 đến n.
Việc phân hạng hiệu quả sử dụng ĐLN theo 4 hạng với khoảng cách điểm mỗi
hạng cụ thể được thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Phân hạng hiệu quả sử dụng ĐLN
STT Điểm đánh giá tổng hợp Phân hạng hiệu quả sử dụng ĐLN
1 3,26 - 4,00 Cao
2 2,51 - 3,25 Khá cao
3 1,76 - 2,50 Trung bình
4 1,00 - 1,75 Thấp
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiệu quả sử dụng lâm nghiệp ở huyện Quảng Trạch
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Quảng Trạch
Theo kết quả thống kê đất đai *2+, huyện Quảng Trạch có tổng diện tích đất
nông nghiệp là 35.383,96 ha, chiếm 79% diện tích tự nhiên của huyện.
Trong đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp gồm 26.909,12 ha, chiếm 76,05% diện
tích. Trong ĐLN, đất rừng sản xuất chiếm 58,89% (35,38% diện tích tự nhiên); đất rừng
phòng hộ chiếm 41,11% (24,70% diện tích tự nhiên). ĐLN tập trung thành dải rộng ở
phía Tây của huyện.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
163
Hình 1. Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Quảng Trạch năm 2018
Trong giai đoạn 2014 - 2018, diện tích ĐLN không có nhiều sự thay đổi rõ nét
được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Biến động đất lâm nghiệp huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018
TT
Loại hình sử dụng
đất
Năm 2014 Năm 2018
Tăng (+),
giảm (-)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu (%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Đất lâm nghiệp 27.359,45 61,08 26.909,12 60,08 - 450,33
1 Đất rừng sản xuất 16.294,81 36,38 15.845,83 35,38 - 448,98
2 Đất rừng phòng hộ 11.064,64 24,70 11.063,29 24,702 - 1,35
3 Đất rừng đặc dụng - - - - -
Nguồn: [3, 4]
Từ bảng 3 cho thấy, trong giai đoạn 2014 - 2018, diện tích ĐLN giảm 450,33 ha,
chủ yếu là giảm ở diện tích đất rừng sản xuất với 448,98 ha, còn diện tích đất rừng
phòng hộ chỉ giảm 1,35 ha. Sự sụt giảm diện tích đất rừng sản xuất là do việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất sang đất trồng cây lâu năm (306,7 ha), cây hàng năm (133,98
ha), đất nông lâm nghiệp (9,05 ha),<
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng ĐLN
* Đánh giá thành phần
- Hiệu quả kinh tế: Theo kết quả điều tra ngẫu nhiên 60 hộ gia đình được lựa
chọn từ địa bàn nghiên cứu, có 56/60 phiếu hợp lệ, trong đó chỉ có 22/56 hộ có thu nhập
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
164
từ trồng keo - loại cây trồng phổ biến và có diện tích lớn, còn lại là các hộ gia đình chưa
có thu nhập. Vì vậy, hiệu quả sử dụng ĐLN trung bình của huyện Quảng Trạch được
nội suy từ kết quả tính toán từ việc điều tra xã hội học. Tổng hợp tính toán và phân
hạng hiệu quả kinh tế của việc sử dụng ĐLN được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất lâm nghiệp huyện Quảng Trạch năm 2018
TT Họ và tên
Diện
tích
(ha)
NPV/hộ
(đồng)
NPV/ha
(đồng)
Phân hạng
NPV về sử
dụng ĐLN
BCR
Phân hạng
BCR về sử
dụng ĐLN
1 Nguyễn Thanh Hải 2,5 47.855.200,8 19.142.080,3 Khá cao 2,6 Trung bình
2 Nguyễn Văn Quân 1,5 21.431.743,3 14.287.828,9 Trung bình 1,9 Thấp
3 Bùi Công Hà 2,4 38.036.733,5 15.848.638,9 Trung bình 2,3 Thấp
4 Nguyễn Văn Hào 2 36.866.027,3 18.433.013,7 Khá cao 2,5 Trung bình
5 Bùi Công Hùng 1,7 19.798.589,2 11.646.228,9 Thấp 1,9 Thấp
6 Nguyễn Văn Khoa 1,9 25.247.697,2 13.288.261,7 Trung bình 2,0 Thấp
7 Nguyễn Văn Kế 2,4 50.064.206,8 20.860.086,1 Cao 2,8 Khá cao
8 Nguyễn Văn Đại 4,2 98.131.146,1 23.364.558,6 Cao 3,4 Cao
9 Nguyễn Công Ninh 2,7 65.107.103,5 24.113.742,0 Cao 3,0 Khá cao
10 Nguyễn Văn Biên 2 30.170.281,2 15.085.140,6 Trung bình 2,2 Thấp
11 Nguyễn Văn Dương 1,8 23.248.360,8 12.915.756,0 Thấp 1,9 Thấp
12 Nguyễn Văn Ngân 2,1 43.511.087,5 20.719.565,5 Cao 2,8 Khá cao
13 Nguyễn Thị Tành 2 40.980.143,7 20.490.071,8 Khá cao 2,8 Khá cao
14 Nguyễn Minh Khai 3 52.804.409,4 17.601.469,8 Khá cao 2,7 Trung bình
15 Nguyễn Văn Thời 1,9 40.447.427,2 21.288.119,6 Cao 2,9 Khá cao
16 Bùi Xuân Chiến 2,4 43.707.021,2 18.211.258,8 Khá cao 2,8 Khá cao
17 Nguyễn Văn Ngọc 1,5 15.381.844,1 10.254.562,8 Thấp 1,8 Thấp
18 Nguyễn Tiền Phương 1,7 27.981.263,1 16.459.566,5 Trung bình 2,3 Thấp
19 Nguyễn Ngọc Hải 1,7 29.730.920,0 17.488.776,5 Khá cao 2,3 Thấp
20 Võ Minh Phương 1,7 20.590.063,4 12.111.802,0 Thấp 1,9 Thấp
21 Nguyễn Tùng 1,7 27.692.807,7 16.289.886,9 Trung bình 2,1 Thấp
22 Trần Văn Toán 4,0 74.852.456,2 18.713.114,1 Khá cao 3,6 Cao
Trung bình chung 39.710.751,5 17.209.705,9
Trung
bình
2,5 Trung bình
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Phiếu điều tra hộ gia đình
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng 4 cho thấy hiệu quả sử dụng ĐLN
trung bình của Huyện qua 2 chỉ tiêu NPV và BCR đều ở mức trung bình.
- Hiệu quả xã hội:
+ Mức độ chấp nhận của người sử dụng ĐLN: Trồng rừng là phương thức canh
tác truyền thống, lâu đời của nhân dân. Hoạt động này giúp tạo ra thu nhập và bảo vệ
môi trường nên cơ bản được người dân chấp nhận, ở mức CN3.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
165
+ Mức độ phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương,
chiến lược và quy hoạch ngành NN: Đối chiếu với chiến lược, quy hoạch phát triển KT-
XH của địa phương, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của huyện Quảng Trạch đã
được phê duyệt, người dân trong huyện đã triển khai trồng rừng như một giải pháp
hữu hiệu để tăng thu nhập. Cùng với sự hỗ trợ vay vốn, kỹ thuật của các phòng, ban
chuyên môn nên hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích ĐLN ngày càng được cải
thiện. Như vậy, việc phát triển lâm nghiệp là rất phù hợp với các chiến lược, chính
sách của địa phương, ở mức PHN4.
- Hiệu quả môi trường:
+ Tăng khả năng che phủ đất: Keo được đánh giá là cây trồng dài ngày, có khả
năng che phủ đất khá cao nên được đánh giá ở mức TCP3.
+ Duy trì bảo vệ đất: Trên cơ sở khảo sát thực địa cho thấy trồng keo có tác
dụng lớn trong việc hạn chế xói mòn, rửa trôi đất ở cả đồng bằng và khu vực đồi núi.
chính vì thế, có thể đánh giá các vùng trồng keo đảm bảo khả năng duy trì và bảo vệ
đất khá cao, ở mức BVD3.
* Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng ĐLN: từ kết quả đánh giá thành phần ở trên
được tổng hợp thành kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng ĐLN ở bảng 5.
Bảng 5. Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng ĐLN huyện Quảng Trạch
TT
Tiêu chí Chỉ tiêu
Điểm
đánh giá
Điểm
tiêu chí
Phân
hạng
1 Kinh tế
NPV 2
2,0
Trung
bình BCR 2
2 Xã hội
Mức độ chấp nhận của người sử
dụng ĐLN
3
3,5 Cao
Mức độ phù hợp với chiến lược,
quy hoạch ngành lâm nghiệp
4
3
Môi
trường
Tăng khả năng che phủ đất 3
3,0 Khá cao
Duy trì bảo vệ đất 3
Trung bình chung 2,7 Khá cao
Từ bảng 3.3 cho thấy, hiệu quả sử dụng ĐLN tại huyện Quảng Trạch đạt mức
khá cao.
3.1.3. Những khó khăn, bất cập trong sử dụng đất lâm nghiệp hiện nay
Từ việc phân tích tài liệu, khảo sát thực địa và các kết quả nghiên cứu, có thể
thấy những khó khăn, bất cập chủ yếu trong sử dụng đất ở Quảng Trạch như sau:
- Thời tiết, khí hậu diễn biến khá phức tạp với nhiều hiện tượng thời tiết cực
đoạn đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng sản
xuất, gây thiệt hại cho người dân;
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
166
- Vốn đầu tư vào phát triển lâm nghiệp của Huyện còn ít; người dân gặp nhiều
khó khăn trong tiếp cận vốn do vậy việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất
giống cây hay công nghệ chế biến còn hạn chế; tính liên kết giữa nhà sản xuất - doanh
nghiệp chế biến và tiêu thụ còn lỏng lẻo.
- Việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường làm
cho việc sử dụng đất rừng gặp nhiều khó khăn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Quảng Trạch
- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp: Cần có chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào phát
triển lâm nghiệp, tạo cơ hội để người sản xuất dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn<
- Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ: Cần xây dựng cơ chế,
chính sách hỗ trợ tạo liên kết sản xuất giữa các hộ sản xuất; liên kết giữa hộ sản xuất
với các cơ sở thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Cần tăng cường công tác thông
tin thị trường, giao trách nhiệm cho một bộ phận thường xuyên theo dõi, thu thập, xử
lý và phổ biến thông tin thị trường kịp thời.
- Thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ vào sản xuất: Cần có chính
sách đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào việc nâng cao chất lượng giống
cây trồng lâm nghiệp; Lựa chọn và nhân giống các loại cây trồng có khả năng chịu hạn
tốt, có khả năng chống chọi với tai biến thiên nhiên,< Phối hợp nhiều loại cây trồng
nông nghiệp với cây rừng hình thành các mô hình nông - lâm kết hợp để nâng cao hiệu
quả sản suất trên một ha diện tích ĐLN, hiện đại hóa công nghiệp khai thác và chế biến
lâm sản để nâng cao giá trị hàng hóa.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả của công nghiệp chế biến và thu mua lâm sản: Cần
quy hoạch vùng trồng cây lâm nghiệp để đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu
thường xuyên cho các cơ sở khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy liên tục và đạt năng
suất cao; Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa người dân xuất và doanh nghiệp trên cơ sở đôi
bên cùng có lợi,<
4. KẾT LUẬN
Với những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Quảng Trạch là huyện có nhiều thế
mạnh phát triển lâm nghiệp. Mặc dù trong những năm qua, huyện cũng đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ và hiệu quả sử dụng ĐLN đạt mức khá cao song vẫn còn
nhiều thách thức trong vấn đề sử dụng ĐLN như vấn đề vốn, ứng dụng khoa học -
công nghệ trong sản xuất giống, chế biến sau thu hoạch, về sự liên kết giữa sản xuất và
chế biến<
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
167
Chính vì thế, trên cơ sở xem xét hiện trạng, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường cũng như những bất cập trong việc sử dụng ĐLN, các giải pháp được đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ĐLN như: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào sản
xuất lâm nghiệp; Đẩy mạnh nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ; Thúc đẩy ứng
dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ vào sản xuất; Nâng cao năng lực và hiệu quả
của công nghiệp chế biến và thu mua lâm sản< Đây chính là những giải pháp tin cậy
để giải quyết tốt các vấn đề còn tồn tại trong sử dụng ĐLN ở địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ TN&MT (2015), Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT của Bộ TN&MT ngày 15 tháng 12 năm
2015 Ban hành quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai, Hà Nội.
[2]. Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch (2018), Niên giám thống kê năm 2016, Quảng Trạch.
[3]. Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Quảng Bình (2014), Báo cáo thống kê kiểm kê diện tích đất đai
huyện Quảng Trạch năm 2014, Quảng Bình.
[4]. Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Quảng Bình (2018), Báo cáo thống kê kiểm kê diện tích đất đai
huyện Quảng Trạch năm 2018, Quảng Bình.
[5]. Nguyễn Thị Hạnh (2018), Ứng dụng GIS trong định hướng quy hoạch phát triển đất ở đô thị tại
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
[6]. Quốc Hội (2013), Luật Đất đai, NXB Hà Nội.
[7]. UBND huyện Quảng Trạch (2016), Báo cáo tình hình KT-XH, quốc phòng - an ninh năm 2016,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2017, Quảng Trạch.
THE CURRENT SITUATION AND THE SOLUTIONS
TO IMPROVE EFFICIENCY OF FOREST LAND USE
IN QUANG TRACH DISTRICT, QUANG BINH PROVINCE
Bui Thi Thu1*, Nguyen Minh Nguyet, Le Minh Dang
Faculty of Geography and Geology, University of Sciences, Hue University
*Email: lapthuhue@gmail.com
ABSTRACT
Quang Trach district has a lot of forestry strengths, with the forestry land area
taking up 54.83% of the total natural land area. In particular, the productive
forestry area accounts for over 55.3% of the total forestry land area creating many
advantages in forest development. However, the ineffectivenes of the forest land
Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
168
use has significantly affected the forestry development. The analysis of forest land
use efficiency is the basis for proposing solutions for rational use of this resource in
the local area.
Keywords: forest land, efficiency of forest land use, Quang Trach district.
Bùi Thị Thu sinh ngày 28/3/1970 tại TP. Huế. Năm 1993, bà tốt nghiệp cử
nhân ngành Địa lý tại Trường Đại học Tổng hợp Huế. Năm 2002, bà tốt
nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại Trường Đại học Khoa học,
Đại học Huế. Năm 2014, bà nhận học vị Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý tài
nguyên và môi trường tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Từ năm 1993 đến nay, bà công tác tại Trường Đại học
Tổng hợp, nay là Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Tài nguyên du lịch, tài nguyên đất, kinh tế tài nguyên
và một số vấn đề về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nguyễn Minh Nguyệt sinh ngày 03/02/1983 tại Nghệ An. Năm 2005, bà
tốt nghiệp Cử nhân sự phạm Địa lý tại Trường Đại học Vinh; năm 2008 tốt
nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại Trường Đại học Khoa
học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; Năm 2014 bảo vệ Tiến sĩ Địa lý tự
nhiên, tại Trường Ðại học Khoa học Tự nhiên, ÐHQG Hà Nội. Từ năm
2008 đến nay, bà công tác tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa lý tự nhiên, tài nguyên & môi trường.
Lê Minh Đăng sinh ngày 10/11/1987 tại Quảng Bình. Năm 2009, ông tốt
nghiệp Kỹ sư Lâm nghiệp; Năm 2017, ông theo học thạc sĩ Quản lý tài
nguyên và môi trường. Từ năm 2011 đến nay, ông công tác tại Trường
Cao đẳng Kỹ thuật Công Nông nghiệp Quảng Bình.
Lĩnh vực nghiên cứu: Lâm nghiệp, đất lâm nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hien_trang_va_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_dat_lam_ng.pdf