Trước khi phun thuốc, chỉ số bệnh rụng lá ở
các công thức là 0,3%. Sau khi phun thuốc 1
ngày, chỉ số bệnh dao động từ 0,3 - 0,4% . Sau
khi phun thuốc 3 ngày, chỉ số bệnh dao động từ
0,3 – 0,6%. Sau khi phun 5 ngày chỉ số bệnh có
sự thay đổi đó là Score 250EC tăng 0,1%, Tilt
Super 300EC tăng 0,1%, Opus 75EC tăng 0,2%
và Nativo 750WG tăng 0,2% còn đối chứng tăng
0,1%. Sau khi phun 7 ngày chỉ số bệnh tiếp tục
có sự biến động nhẹ. Chỉ số bệnh ở công thức
xử lý Score 250EC không thay đổi, Tilt Super
300EC tăng 0,2%, Opus 75EC tăng 0,3% và
Nativo 750WG tăng 0,1% còn đối chứng tăng
0,1%. Sau khi phun 14 ngày chỉ số bệnh có sự
thay đổi: Score 250EC tăng chỉ 0,1%, Tilt Super
250EC tăng 0,3%, Opus 75EC tăng 0,5% và
Nativo 75WG tăng 0,4% còn đối chứng tăng
0,8%, ở giai đoạn này đối chứng có chỉ số bệnh
cao nhất và cao hơn Score 250EC 1%, Tilt Super
300EC 0,6%, Opus 75EC 0,2% và Nativo
750WG 0,5%. Sau khi phun 21 ngày chỉ số bệnh
giữa công thức với đối chứng có thay đổi. Score
250EC tăng 0,3%, Tilt Super 300EC tăng 0,7%,
Opus 75EC tăng 1,2% và Nativo 750WG tăng
1,4% còn đối chứng tăng 2,2%. ở giai đoạn nay
CSB của đối chứng vẫn cao nhất và cao hơn
Score 250EC 2,9%, Tilt Super 300EC 2,1%, Opus
75EC 1,2% và Nativo 750WG 1,3% (bảng 4).
AUDPC về chỉ số bệnh ở các công thức xử lý
thuốc dao động từ 10,8 (Tilt Super 250EC) đến
14,1 (Opus 75EC), công thức Nativo 750WG đạt
12,2, công thức xử lý thuốc Score 250EC là 11,4,
đối chứng đạt 40,0. Hiệu lực phòng trừ khi đánh
giá về chỉ số bệnh cho thấy công thức xử lý
thuốc Tilt Super 300EC đạt 73,0% không sai
khác với thuốc Score 250EC (71,5%), Nativo
750WG đạt 69,5% và thấp nhất là Opus 75EC
đạt 64,9% (Bảng 4).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học trừ nấm đối với bệnh rụng lá cao su (corynespora cassiicola) trên đồng ruộng tại Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018
8
BLAST của NCBI. Cả hai mẫu nấm S-NK-ĐL-09
và mẫu S-TT-AP-01 đều có độ tương đồng 99%
với Fusarium solani được Sharma và cộng sự
phân lập tại khu vực miền Tây Ấn Độ có mã số
Ngân hàng gen KU872821.1. Tuy nhiên, độ bao
phủ của mẫu S-TT-AP-01 so với F. solani có mã
KU872821.1 đạt 100%, trong khi đó mẫu S-NK-
ĐL-09 so với F. solani có mã KU872821.1 chỉ có
98%. Như vậy, với độ tương đồng cao 99% có
thể khẳng định rằng mẫu nấm Fusarium sp. gây
bệnh vàng lá lan Hồ Điệp là loài F. solani.
3. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh vàng lá lan Hồ Điệp tại Lâm Đồng
dao động từ 0 – 5,2% và tăng dần từ tháng 3
đến tháng 8.
Các giống lan Hồ Điệp hoa màu trắng có tỷ lệ
bệnh vàng lá cao nhất (0,3 – 5,2%), tiếp đến là giống
lan Hồ Điệp có hoa màu vàng (0,3 – 4,0%) và thấp
nhất là giống hoa màu tím và hồng phấn (0 – 3,3%).
Giai đoạn từ xử lý đến ra hoa có tỷ lệ bệnh vàng lá
cao hơn so với giai đoạn cây con.
Dựa vào đặc điểm sinh học, hình thái học và
trình tự vùng ITS – rDNA của nấm Fusarium sp.
đã xác định được tác nhân gây ra bệnh vàng lá
lan Hồ Điệp là loài nấm Fusarium solani.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burgess, W.L., B.A. Summerrel, S. Bullock,
K.P. Gott, and D. Backhouse, 1994. Laboratory
Manual for Fusarium Research. 3
rd
edition, University
of Sydney, Australia, 133 pages.
2. Lee, S.B., M.G. Milgroom, and J.W. Taylor,
1988. A rapid, high yield mini-prep method for isolation
of total genomic DNA from fungi. Fungal Genetics
Reports: Vol. 35, Article 11.
3. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh,
Nguyễn Thị Lâm Hải, 2005. Lan Hồ Điệp – Kỹ thuật
chọn tạo, nhân giống và nuôi trồng. Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội, Việt Nam, 40 trang.
4. Shivas, R.G., and D.R. Beasley, 2005.
Management of plant pathogen collections.
Commonwealth Publishing, Australia, 85 pages.
5. Su, J.F., Y.C. Lee, C.W. Chen, T.F. Hsieh, and
J.H. Huang, 2010. Sheath and Root Rot of
Phalaenopsis Caused by Fusarium solani. Acta
horticulturae Journal, 878: 389 – 397.
6. White, T.J., T.D. Bruns, S.B. Lee, and J.W.
Taylor, 1990. Amplification and direct sequencing of
fungal ribosomal RNA Genes for phylogenetics. In:
PCR-Protocols and Applications, pp: 315–322. Innis,
N., D. Gelfand, J. Sninsky and T. White (eds.). A
Laboratory Manual. Academic Press, New York, USA.
Phản biện: TS. Trịnh Xuân Hoạt
HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT HÓA HỌC TRỪ NẤM
ĐỐI VỚI BỆNH RỤNG LÁ CAO SU (Corynespora cassiicola)
TRÊN ĐỒNG RUỘNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Field Efficacy of Chemical Fungicides on Rubber Leaf Fall Disease
(Corynespora cassiicola) in Thua Thien Hue Province, Vietnam
Trần Đăng Hòa
1
, Lê Khắc Phúc
1
và Ngô Thạch Quỳnh Huyên
2
Ngày nhận bài: 07.12.2017 Ngày chấp nhận:18.12.2017
Abstract
Field experiments were conducted in order to evaluate the efficacy of four chemical fungicides difenoconazole
(Score 250EC), difenoconazole + propiconazole (Tilt Super 300EC), epoxiconazole (Opus 75EC), tebuconazole
(Nativo 750WG) for controling rubber leaf fall disease (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei) in Thua Thien
Hue province, Vietnam. The results shows that all four
tested fungicies were efficacy against the rubber leaf fall
disease. The efficacy was high with Score 250EC (64.4
- 69.9%) and Tilt Super 300EC (55.4 - 69.4%) on rubber
planted at both two different ecological zones, e.g.
1. Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Yên
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018
9
upland areas at Huong Tra district and high land areas at Nam Dong district. As results, Score 250EC and Tilt
Super 300EC should be used to control the rubber leaf fall disease in Thua Thien Hue province.
Keywords: Chemical fungicides, Corynespora cassiicola, field efficacy, leaf fall, rubber
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh rụng lá Corynespora do nấm
Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei gây
ra, gây hại nghiêm trọng ở nhiều nước trồng cao
su trên thế giới (Phan Thành Dũng, 2004). Ở Việt
Nam, bệnh được ghi nhận lần đầu vào tháng 8
năm 1999, gây hại nặng trên dòng vô tính RRIC
103, RRIC 104 và LH 88/372. Trên cây cao su,
bệnh gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất
như: lá, cuống và chồi (Phan Thành Dũng, 2004).
Trong các thử nghiệm in vitro chỉ ra rằng
Carbendazim ức chế mầm bệnh phát triển hoàn
toàn ở nồng độ 25 ppm a.i.. Trong thí nghiệm
trên vườn ươm Mancozeb (0,2%), Carbendazim
(0,5%) và tổ hợp Metalaxyl + Mancozeb (0,2%)
đều có hiệu quả phòng trị bệnh (Manju, 2006).
Các loại thuốc đã được báo cáo có hiệu quả
phòng trị nấm C. cassiicola là: Nhóm thuốc tiếp
xúc như: Bordeaux, Mancozeb, Captafol,
Chlorothalonil. Nhóm thuốc lưu dẫn như:
Carbendazim, Tridemorph, Hexaconazole. Các
thuốc hỗn hợp như: Metalaxyl + Mancozeb
(0,2%), Benomyl và Thiram, Copper Oxychloride
(21%) + Mancozeb (20%), Propineb (56%) +
Oxadixyl (10%), Mancozeb (63%) +
Carbendazim (12%), Hexaconazole + Captan,
Difenoconazole cũng được báo cáo có hiệu quả
phòng trị bệnh (Srinivas và Idicula, 2006). Tuy
tỏ ra có hiệu quả trong phòng trừ bệnh nhưng
thuốc hoá học đã làm cho các chủng nấm kháng
thuốc xuất hiện (Takeuchi et al., 2006; Ishii et
al., 2007).
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, bệnh rụng lá cao su
gây hại nặng và phổ biến ở hầu hết các vùng
trồng cao su, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất mủ. Nguyễn Thị Thu
Thủy và cs (2016) đã xác định tác nhân gây bệnh
rụng lá cao su tại Thừa Thiên Huế là do nấm
Corynespora cassiicola gây ra. Đánh giá hiệu lực
trừ bệnh rụng lá cao su của 9 loại thuốc hóa học
cho thấy 4 loại thuốc (Score 250EC, Tilt Super
300EC, Opus 75EC và Nativo 750WG) là có hiệu
lực phòng trừ bệnh rụng lá phòng thí nghiệm
(Nguyễn Thị Thu Thủy và cs, 2016). Tuy nhiên
hiệu lực trừ bệnh trên đồng ruộng của các loại
thuốc có thể khác so với hiệu lực trong phòng thí
nghiệm. Mục đích của nghiên cứu này là đánh
giá hiệu lực của các loại thuốc hóa học đối với
bệnh rụng lá cao su trên đồng ruộng tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
Thử nghiệm 4 loại thuốc ở bảng 1 gồm 4 loại
thuốc hóa học trừ bệnh.
Bảng 1. Các loại thuốc và nồng độ thí nghiệm
Tên thương mại Hoạt chất Công ty đóng gói Nồng độ phun
Score 250EC Difenoconazole 250g/L Syngenta 0,1%
Tilt Super 300EC
Difenoconazole 150g/L +
Propiconazole 150g/L
Syngenta 0,05%
Opus 75EC Epoxiconazole 92%. BASF 0,2%
Nativo 750WG
Trifloxystrobin: 250 g/kg
Tebuconazole: 500 g/kg
Bayer 0,03%
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm trên vườn cao su kiến thiết
cơ bản giống RRIM 600 tại xã Hương Hòa,
huyện Nam Đông và xã Hương Bình, thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng
01/2016 đến tháng 5/2016. Mỗi thí nghiệm được
bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4
công thức thí nghiệm (4 loại thuốc) và đối chứng
(phun nước lã), 3 lần lặp lại. Mỗi ô thí nghiệm
gồm 3 hàng cây cao su. Giữa hai công thức thí
ngiệm có 1 hàng cây cao su cách ly. Tiến hành
phun thuốc khi cây cao su mới nhú mầm (nhú
chân chim).
Theo dõi thí nghiệm trước và sau phun thuốc
1, 3, 5, 7, 14, 21 ngày. Theo dõi 15 cây cố định /
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018
10
ô thí nghiệm (5 cây/ hàng). Mỗi cây chọn 2 tán lá
ở 2 hướng đối nhau, phân cấp bệnh và tính tỉ lệ
bệnh (TLB) và chỉ số bệnh (CSB). Phân cấp
bệnh theo Phan Thanh Dũng và Phan Đình Thảo
(2012) (Bảng 2). Tính đường cong tiến triển diện
tích tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh AUDPC (Area
Under Disease Progress Curve) theo Campbell
and Madden (1990). Căn cứ vào chỉ số AUDPC
để tính hiệu lực phòng trừ bệnh (HLPT%) của
các loại thuốc so với đối chứng. Xử lý phương
sai một nhân tố (One way ANOVA) sau đó so
sánh Turkey để đánh giá sự sai khác về hiệu lực
của các loại thuốc thí nghiệm.
Bảng 2. Phân cấp bệnh rụng lá cao su Corynespora dựa trên toàn bộ tán lá
Cấp bệnh Mức độ bị hại
Cấp 0 Không bệnh
Cấp 1 Một vài vết bệnh, nhìn kỹ mới thấy
Cấp 2 Có nhiều vết bệnh trên tán lá
Cấp 3 Ít hơn ¼ tán lá bị rụng
Cấp 4 Từ ¼ - ½ tán lá bị rụng
Cấp 5 Trên ½ tán là bị rụng, có nhiều cành bị chết
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiệu lực phòng trừ bệnh rụng lá cao su
của các loại thuốc hóa học tại Hƣơng Trà,
Thừa Thiên Huế
Trước khi phun thuốc, tỉ lệ bệnh ở các công
thức thí nghiệm thấp và ít biến động (từ 0,7% tới
1,9%). Sau phun thuốc 1 - 3 ngày, tỉ lệ bệnh giữa
các công thức không có sự khác biệt. Năm ngày
sau khi phun thuốc, tỉ lệ bệnh ở đối chứng tăng
0,4% và công thức có tỉ lệ tăng cao là Nativo
750WG (0,9%), Opus 75EC (0,6%). Ngày thứ 7
tất cả các công thức và đối chứng đều tăng trong
đó ở đối chứng và Opus 75EC tăng thêm 0,6%.
Ở công thức Score 250EC chỉ tăng nhẹ 0,1%. Ở
ngày thứ 14 sau khi phun ở đối chứng tỉ lệ bệnh
tăng 2,4% từ 3,0% lên 5,4%, ở Nativo 750WG
tăng 1,5%, Opus 75EC tăng 1,3% và Tilt Super
300EC tăng 0,8%. Còn Score 250EC chỉ tăng
0,4%. Sau khi phun 21 ngày tỉ lệ ở tất cả các
công thức đều tăng tuy nhiên ở đối chứng tăng
cao nhất 5,0% so với ngày thứ 14, tiếp đó là
Nativo 750WG tăng 3,2%, Opus 75EC tăng
2,8%, Tilt Super 300EC tăng 2,3% và Score
250EC chỉ tăng 1,0% (Bảng 3).
AUDPC ở công thức phun Score 250EC đạt
thấp nhất (32,6), hiệu lực phòng trừ so đối chứng
đạt 66,9%, sai khác với các loại thuốc còn lại.
Công thức phun thuốc Nativo 750WG có chỉ số
AUDPC đạt cao nhất trong các công thức xử lý
thuốc (62,3), hiệu lực phòng trừ đạt thấp nhất
(36,7%). Trong khi đó hiệu lực phòng trừ của
công thức xử lý thuốc Tilt Super 300EC là 55,4%
và công thức sử dụng thuốc Opus 75EC là
40,4% (Bảng 3).
Bảng 3. Tỉ lệ bệnh và chỉ sộ bệnh rụng lá cao su trƣớc và sau khi phun thuốc ở Hƣơng Trà
Loại thuốc
Trước
phun
Sau phun thuốc (ngày) AUDPC
HLPT
(%)
1 3 5 7 14 21
Tỉ lệ bệnh (%)
Score
250EC
1,0a 1,0a 1,0a 1,2a 1,3a 1,7a 2,7a 32,6a 66,9c
Nativo
750WG
0,7a 0,7a 0,7a 1,6b 2,0b 3,5b 6,7b 62,3c 36,7a
Tilt Super
300EC
0,9a 0,9a 0,9a 1,1a 1,5a 2,3a 4,6ab 43,9ab 55,4b
Opus 75EC 0,8a 0,8a 0,8a 1,4ab 2,0b 3,3ab 6,1b 58,7b 40,4ab
Đối chứng 1,9b 1,9b 2,0b 2,4c 3,0c 5,4c 10,4c 98,4d -
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018
11
Loại thuốc
Trước
phun
Sau phun thuốc (ngày) AUDPC
HLPT
(%)
1 3 5 7 14 21
Chỉ số bệnh (%)
Score
250EC
0,3a 0,3a 0,3a 0,4a 0,4a 0,5a 0,8a 9,8a 66,6d
Nativo
75WG
0,3a 0,3a 0,3a 0,4a 0,6ab 0,9a 1,6b 16,3b 44,4c
Tilt Super
250EC
0,3a 0,3a 0,3a 0,5a 0,8b 1,3b 2,5c 23,4c 20,3a
Opus 75EC 0,3a 0,3a 0,3a 0,5a 0,6ab 1,0ab 2,4c 20,0c 31,7b
Đối chứng 0,5a 0,5a 0,5a 0,6a 0,7ab 1,5b 3,7d 29,3d -
Ghi chú: Giá trị cùng chỉ tiêu (tỉ lệ bệnh hoặc chỉ số bệnh) trong cùng một cột có các chữ cái khác
nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Tương tự, chỉ số bệnh rụng lá cao su ở các
công thức xử lý thuốc có sự khác nhau.
AUDPC ở công thức xử lý thuốc Score 250EC
đạt thấp nhất (9,8), Nativo 750WG (16,3), Tilt
Super 300EC (23,4), Opus 75EC (20,0), đối
chứng (29,3). Hiệu lực phòng trừ khi đánh giá
chỉ số bệnh cho thấy Score 250EC cho hiệu
lực cao nhất (66,6%) và sai khác có ý nghĩa
với các loại thuốc còn lại cho hiệu lực thấp
hơn (Natio 750WG: 44,4%, Tilt Super 300EC:
20,3%, Opus 75EC: 31,7%). Điều này cho
thấy thuốc Score 250EC không những hạn
chế sự phát triển, lây lan của bệnh mà còn
hạn chế mức độ gây hại của bệnh rụng lá cao
su (Bảng 3).
3.2 Hiệu lực phòng trừ bệnh rụng lá cao
su của các loại thuốc hóa học tại Nam Đông
Trước khi phun thuốc, tỉ lệ bệnh rụng lá cao
su ở Nam Đông không có sự khác biệt lớn ở
các công thức thí nghiệm (tỉ lệ bệnh dao động
từ 0,9-1,6%). Sau khi phun thuốc 1 ngày, tỷ lệ
bệnh thay đổi không đáng kể (dao động từ 0,9
– 1,7%). Sau khi phun 3 ngày ở công thức
phun Score 250EC tăng 0,3%, Tilt Super
300EC tăng 0,4%, Opus 75EC tăng 0,2% và
Nativo 75WG tăng 0,3% còn đối chứng tăng
0,7%. Sự chênh lệch giữa tỉ lệ bệnh của đối
chứng và công thức xử lý thuốc là không cao.
Ngày thứ 5 sau khi phun ở Score 250EC tăng
0,4%, Tilt Super 300EC tăng 0,2%, Opus 75EC
tăng 0,3% và Nativo 750WG tăng 0,4% còn đối
chứng tăng 1,1%. Ở ngày này tỉ lệ bệnh có
tăng nhẹ so với những ngày ở trước đó. Sau
khi phun 7 ngày sự chêch lệch nhau giữa đối
chứng và các công thức là không nhiều và
Score 250EC tăng 0,5%, Tilt Super 300EC
tăng 0,4%, Opus 75EC tăng 0,2% và Nativo
750WG tăng 0,3% còn đối chứng tăng 1,1%.
Sau khi phun 14 ngày có sự chênh lệch nhau
rõ rệt giữa tỉ lệ bệnh ở các công thức với đối
chứng và tỉ lệ bệnh ở Score 250EC hầu như
không tăng và chêch lệch với ngày 5 sau khi
phun là 0,1% và Tilt Super 300EC tăng 0,4%,
Opus 75EC tăng 0,5% và Nativo 750WG tăng
0,5% còn đối chứng tăng 5%. Sau khi phun 21
ngày thì sự chênh lệch giữa tỉ lệ bệnh ở công
thức và đối chứng rất rõ rệt. Tỉ lệ bệnh ở công
thức đối chứng cao hơn Score 250EC là 7,1%,
Tilt Super 300EC 7,2%, Opus 75EC 7,4%,
Nativo 750WG 6,6%. Sự tăng TLB ở Đối chứng
so với công thức cũng có sự sai khác lớn.
Score 250EC tăng 0,5%, Tilt Super 300EC
tăng 0,5%, Opus 75EC tăng 0,4% và Nativo
750WG tăng 0,8% còn đối chứng tăng 4,6%
(Bảng 4).
AUDPC về tỉ lệ bệnh cho thấy công thức đối
chứng đạt cao nhất (125,9), tiếp đến là Opus
75EC (47,1), Score 250EC (44,8), Nativo
750WG (41,0), thấp nhất là Tilt Super 300EC
(38,6). Bảng 4 cho thấy hiệu lực phòng trừ của
thuốc Tilt Super 300EC đạt cao nhất (69,4%),
không sai khác với thuốc Nativo 750WG
(67,5%) và Score 250EC (64,4%) nhưng có sai
khác có ý nghĩa thống kê với thuốc Opus 75EC
(62,6%) (Bảng 4).
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018
12
Bảng 4. Tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh rụng lá cao su trƣớc và sau khi phun thuốc ở Nam Đông
Loại
thuốc
Trước
phun
Sau phun (ngày) AUDPC
HLPT
(%)
1 3 5 7 14 21
Tỉ lệ bệnh (%)
Score
250EC
1,1a 1,1a 1,4a 1,8a 2,3a 2,4a 2,9a 44,8ab 64,4ab
Nativo
75WG
0,9a 0,9a 1,3a 1,5a 1,9a 2,3a 2,8a 41,0a 67,5b
Tilt Super
250EC
1,0a 1,0a 1,2a 1,5a 1,7a 2,2a 2,6a 38,6a 69,4b
Opus
75EC
1,1a 1,1a 1,4a 1,8a 2,1a 2,6a 3,4b 47,1b 62,6a
Đối
chứng
1,6a 1,7a 2,4b 3,5b 4,6b 7,6b 11,0c 125,9c -
Chỉ số bệnh (%)
Score
250EC
0,3a 0,3a 0,3a 0,4a 0,6a 0,6a 0,8a 11,4a 71,5bc
Nativo
75WG
0,3a 0,3a 0,4a 0,4a 0,5a 0,7ab 0,9ab 12,2ab 69,5b
Tilt Super
250EC
0,3a 0,3a 0,4a 0,4a 0,5a 0,6a 0,7a 10,8a 73,0c
Opus
75EC
0,3a 0,3a 0,3a 0,5a 0,6a 0,8b 1,1b 14,1b 64,9a
Đối
chứng
0,3a 0,4a 0,6b 1,0b 1,4b 2,5c 3,6c 40,0c -
Ghi chú: Giá trị cùng chỉ tiêu (tỉ lệ bệnh hoặc chỉ số bệnh) trong cùng một cột có các chữ cái khác
nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Trước khi phun thuốc, chỉ số bệnh rụng lá ở
các công thức là 0,3%. Sau khi phun thuốc 1
ngày, chỉ số bệnh dao động từ 0,3 - 0,4% . Sau
khi phun thuốc 3 ngày, chỉ số bệnh dao động từ
0,3 – 0,6%. Sau khi phun 5 ngày chỉ số bệnh có
sự thay đổi đó là Score 250EC tăng 0,1%, Tilt
Super 300EC tăng 0,1%, Opus 75EC tăng 0,2%
và Nativo 750WG tăng 0,2% còn đối chứng tăng
0,1%. Sau khi phun 7 ngày chỉ số bệnh tiếp tục
có sự biến động nhẹ. Chỉ số bệnh ở công thức
xử lý Score 250EC không thay đổi, Tilt Super
300EC tăng 0,2%, Opus 75EC tăng 0,3% và
Nativo 750WG tăng 0,1% còn đối chứng tăng
0,1%. Sau khi phun 14 ngày chỉ số bệnh có sự
thay đổi: Score 250EC tăng chỉ 0,1%, Tilt Super
250EC tăng 0,3%, Opus 75EC tăng 0,5% và
Nativo 75WG tăng 0,4% còn đối chứng tăng
0,8%, ở giai đoạn này đối chứng có chỉ số bệnh
cao nhất và cao hơn Score 250EC 1%, Tilt Super
300EC 0,6%, Opus 75EC 0,2% và Nativo
750WG 0,5%. Sau khi phun 21 ngày chỉ số bệnh
giữa công thức với đối chứng có thay đổi. Score
250EC tăng 0,3%, Tilt Super 300EC tăng 0,7%,
Opus 75EC tăng 1,2% và Nativo 750WG tăng
1,4% còn đối chứng tăng 2,2%. ở giai đoạn nay
CSB của đối chứng vẫn cao nhất và cao hơn
Score 250EC 2,9%, Tilt Super 300EC 2,1%, Opus
75EC 1,2% và Nativo 750WG 1,3% (bảng 4).
AUDPC về chỉ số bệnh ở các công thức xử lý
thuốc dao động từ 10,8 (Tilt Super 250EC) đến
14,1 (Opus 75EC), công thức Nativo 750WG đạt
12,2, công thức xử lý thuốc Score 250EC là 11,4,
đối chứng đạt 40,0. Hiệu lực phòng trừ khi đánh
giá về chỉ số bệnh cho thấy công thức xử lý
thuốc Tilt Super 300EC đạt 73,0% không sai
khác với thuốc Score 250EC (71,5%), Nativo
750WG đạt 69,5% và thấp nhất là Opus 75EC
đạt 64,9% (Bảng 4).
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Các loại thuốc Score 250EC, Tilt Super
300EC, Opus 75EC và Nativo 750WG đều có
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018
13
khả năng phòng trừ bệnh rụng lá cao ở mức độ
khác nhau ở Thừa Thiên Huế. Thuốc Score
250EC (hiệu lực 64,4 – 69,9%) và Tilt Super
300EC (hiệu lực 55,4 – 69,4%) là hiệu lực cao ở
cả hai vùng sinh thái (vùng gò đồi ở thị xã Hương
Trà và vùng núi ở huyện Nam Đông).
Sử dụng thuốc Score 250EC, nồng độ 0,1% và
Tilt Super 300EC, nồng độ phun 0,05% để phòng
trị bệnh rụng lá cao su tại Thừa Thiên Huế.
Cần nghiên cứu thời gian và số lần phun
thuốc phù hợp để tăng hiệu quả phòng trừ bệnh
rụng lá cao su của các loại thuốc.
Lời cảm ơn: Đây là kết quả của đề tài Khoa
học và Công nghệ cấp tỉnh được ngân sách nhà
nước tỉnh Thừa Thiện Huế đầu tư, mã số
TTH.2015-KC.08.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Campbell, C. L., L. V. Madden, 1990. Temporal
analysis of epidemics 1: description and comparison of
disease progress curves, in Introduction to Plant
Disease Epidemiology, John Wiley, New York, pp.
161-2021.
2. Ishii, H., Yano, K., Date, H., Furuta, Y.,
Sagehashi, Y., Yamaguchi, T., Sugiyama, T.,
Nishimura, K. Hasama, 2007. Molecular
characterization and diagnosis of QoI resistance in
cucumber and eggplant fungal pathogens.
Phytopathology, 97: 1458-66.
3. Manju, M. J, 2006. Chemical control of
Corynespora leaf fall disease. Corynespora leaf
disease of Hevea brasiliensis Strategies for
management (C. Kuruvilla Jacob, P. Srinivas, C. Bindu
Roy). Rubber Research Institute of India, Kottayam,
Kerala, India. p. 102 – 108.
4. Nguyễn Thị Thu Thuỷ, Phan Thị Mộng Mơ, Trần
Đăng Hoà, 2016. Nghiên cứu xác định tác nhân và
bước đầu đánh giá hiệu quả một số thuốc hoá học đối
với bệnh rụng lá cao su tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí
Bảo vệ thực vật, Số 4 (267): 21 – 27.
5. Phan Thành Dũng, 2004. Kỹ thuật bảo vệ thực
vật cây cao su. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
6. Phan Thanh Dũng, Phan Đình Thảo, 2012. Quy
trình kỹ thuật cây cao su. Tập đoàn công nghiệp cao
su Việt Nam, trang 138.
7. Srinivas P. and Idicula S.P., 2006. Fungicides in
Corynespora leaf fall disease management. A
Laboratory Manual for International Training on
Strategies for Management of Corynespora Leaf Fall
Disease of Hevea Brasiliensis (C.K. Jacob, P. Srinivas,
C. Bindu Roy). Rubber Research Institute of India,
Kottayam, India. p. 40 – 49.
8. Takeuchi, T., Kubo, C., H. Ishii, 2006. Sensitivity
of Chiba Prefecture isolates of Corynespora cassiicola,
the cause of Corynespora leaf spot on cucumber, to
several fungicides. Annal report of the Kanto−Tosan
Plant Protection Society, 53: 55-60.
Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA NANO ĐỒNG - SILICA ỨC CHẾ
SỰ PHÁT TRIỂN CUẢ NẤM Pyricularia oryzea GÂY BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÖA
Inhibition Effects of Copper – Silica Nanoparticles Against Rice Blast Disease
Caused by Pyricularia oryzae
Nguyễn Thị Thu Thủy
1
, Đỗ Thị Sen
3
và Trần Thái Hòa
2
Ngày nhận bài: 03.12.2018 Ngày chấp nhận:15.12.2018
Abstract
Rice blast disease, caused by Pyricularia oryzae, is the most serious biotic threat to rice (Oryza sativa L.)
production worldwide. It causes severe yield losses in Vietnam especially in epidemic years. The fungus is highly
variable so disease control is a challenge. In this study,
the effect of copper-silica nanoparticles (20-30 nm)
against rice leaf blast fungus was evaluated under
conditions both in vitro and in vivo. The application of
five concentrations of copper-silica nanoparticles to the
culture of P. oryzae showed significant inhibition of both
1. Khoa Nông học, Trường Đại Học Nông Lâm, Đại
học Huế
2. Khoa Hóa, Trường Đại Học Khoa Học, Đại học Huế
3. Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_luc_cua_mot_so_thuoc_bao_ve_thuc_vat_hoa_hoc_tru_nam_do.pdf