Khả năng ti t các độc tố và enzyme
của 3 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ có
triển vọng
Khả năng tiết chitinase của các chủng vi
huẩn
Hình 2. Khả năng phân giải chitin của các
chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ tại thời
điểm 4 ngày sau khi thử
Sau khi đo bán kính vòng phân giải chitin của
3 chủng vi khuẩn có triển vọng ở thời điểm 2, 4,
6 ngày sau thí nghiệm chỉ có hai chủng vi khuẩn
Ps.KG.HĐ-08 và Ps.KG.HĐ-05 có phân giải
chitin trong môi trường chitin agar (hình 2).
Khả năng tiết protease phân giải protein của
các chủng vi huẩn
Sau khi đo bán kính vòng phân giải protein
của 3 chủng vi khuẩn có triển vọng ở các thời
điểm 1, 2, 3 ngày sau thí nghiệm thì cả 3
chủng vi khuẩn đều cho khả năng phân giải
protein cao ở các thời điểm quan sát (hình 3).
Khi quan sát các khoanh giấy thấm được tẩm
dung dịch 0,5% axit picric (màu vàng) và 2% natri
carbonat đặt vào mặt trong của nắp đĩa petri ở
thời điểm 1 ngày sau khi thử ghi nhận cả 3 chủng
vi khuẩn có triển vọng (Ps.KG.HĐ-08, Ps.KG.HĐ-
12 và Ps.KG.GR-05) đều có khả năng tiết ra
HCN khi nuôi trên môi trường (hình 4)
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Phân lập được 29 chủng vi khuẩn
Pseudomonas PHQ tại tỉnh Kiên Giang, trong đó
có 03 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ:
Ps.KG.GR-05, Ps.KG.HĐ-12 và Ps.KG.HĐ-08
cho hiệu lực phòng trừ nhện gié cao trong điều
kiện phòng thí nghiệm tương ứng 62,33 %, 66,72
% và 67,40 %. Cả 3 chủng vi khuẩn đều có khả
năng phân giải protein và tiết ra HCN. Hai chủng
vi khuẩn Ps.KG.HĐ-08 và Ps.KG.GR-05 có khả
năng phân giải chitin.
Đề nghị tiếp tục định danh ở mức độ loài,
đánh giá an toàn sinh học đối với các chủng vi
khuẩn Pseudomonas PHQ có triển vọng. Nghiên
cứu cơ chế tác động của các chủng vi khuẩn
triển vọng với nhiều nồng độ, phương pháp tác
động khác nhau trong điều kiện nhà lưới và
ngoài đồng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu lực phòng chống của nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh rụng quả do nấm C. Gloeosporioides và phytophthora spp trên cam ở quy mô diện hẹp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
45
2. Ha, C., Coombs, S., Revill, P., Harding, R., Vu,
M., & Dale, J., 2008. Molecular characterization of
begomoviruses and DNA satellites from Vietnam:
additional evidence that the New World geminiviruses
were present in the Old World prior to continental
separation. Journal of General Virology, 89(1), 312-326.
3. Hà Viết Cường, 2011. Virus thực vật,
Phytoplasma và Viroid. Bài giảng bệnh hại cây trồng –
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
4. Revill, P. A., Ha, C. V., Porchun, S. C., Vu, M. T.,
& Dale, J. L., 2003. The complete nucleotide sequence of
two distinct geminiviruses infecting cucurbits in Vietnam.
Archives of virology, 148(8), 1523-1541.
5. Scott Adkins, Tom Zitter and Tim Momol, 2013.
Tospoviruses (Family Bunyaviridae, Genus
Tospovirus). Plant Pathology Department, Florida
Cooperative Extension Services, Institute of Food and
Agricultural Sciences, University of Florida. Published
October 2005.
6. Yueyan Yin, Kuanyu Zheng, Jiahong
Dong, Qi Fang, Shiping Wu, Lishuang Wang
và Zhongkai Zhang, 2014. Identification of a new
tospovirus causing necrotic ringspot on tomato in
China. Virology Journal 2014.
Phản biện: TS. Hà Minh Thanh
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CỦA VI KHUẨN PHÁT HUỲNH QUANG ĐỐI VỚI
NHỆN GIÉ HẠI LÚA, Steneotarsonemus spinki Smiley
(Acari: Tarsonemidae)
Efficacy of Fluorescent Pseudomonas Bacteria Against Panicle Rice Mite,
Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae)
Lăng Cảnh Phú
1
, Bùi Thị Huyền Trang
2
và Nguyễn Văn Huỳnh
1
Ngày nhận bài: 02.10.2019 Ngày chấp nhận: 29.10.2019
Abstract
The research was carried out in laboratory of the Department of Plant Protection, College of Agriculture, Can
Tho University in the objectives of (1) finding fluorescent Pseudomonas bacteria isolates in both stem and root
zone of rice plants and weeds in order to prevent the panicle rice mite, (2) assessing the controlling effects and
(3) the ability of an isolate to produce enzyme and hydrogen cyanine of fluorescent Pseudomonas bacterial
isolates against panicle rice mite as a biological agent in controlling the pest in order to reduce the use of
chemicals for safe environment. There were 03 (Ps.KG.HĐ-08, Ps.KG.HĐ-12 and Ps.KG.GR-05) per 29 isolates
in total with high effect of controlling panicle rice mite in laboratory condition (62.33% to 67.40%) at 3 days after
testing (3 DAT). All three of fluorescent Pseudomonas bacterial isolates produced protease and hydrogen
cyanine, although only Ps.KG.HĐ-08 and Ps.KG.GR-05 had potential chitinase action.
Keywords: Biological control, panicle rice mite, fluorescent Pseudomonas bacteria.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Trên thế giới, loài nhện gié Steneotarsonemus
1. Bộ
môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp,
Trường Đại học Cần Thơ
2. Học viên cao học ngành Bảo vệ thực vật, Trường
Đại học Cần Thơ
spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) là loài dịch hại
gây hại nguy hiểm tại Nam Mỹ và Trung Quốc
(Navia et al., 2005; Xu et al., 2001) đã làm giảm
30-90% năng suất lúa tại Trung Quốc (Xu et al.,
2001) và tới 70% tại Cu Ba (Navia et al., 2005
dẫn). Ở nước ta, loài nhện gié đã được Ngô Đình
Hoà (1992), Nguyễn Văn Đĩnh (1994) ghi nhận
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
46
gây hại trên lúa. Tại Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL), nhện gié được phát hiện đầu tiên ở An
Giang và Đồng Tháp, hiện nay nhện gié có xu
hướng gia tăng diện tích gây hại và nhiều vụ lúa
khác nhau (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2017). Trên thế giới có xu hướng sử dụng một số
vi khuẩn vùng rễ phát huỳnh quang để quản lý
nhện hại cây trồng đã được nghiên cứu như vi
khuẩn Pseudomonas aeriginosa (Poinar, 1998) và
Pseudomonas putida (Aksoy et al., 2008) được sử
dụng gây bệnh cho nhện Tetranychus urticae; theo
Qessaoui et al. (2017) khi thử nghiệm một số
chủng vi khuẩn thuộc loài P. fluorescens và vi
khuẩn P. putida đã ghi nhận có khả năng gây chết
cao với nhện Tetranychus urticae. Roobakkumar et
al. (2011) nhận thấy huyền phù và dịch trích của P.
fluorescens có hiệu quả chống lại nhện đỏ
Oligonychus coffeae gây hại trên cây trà trong điều
kiện phòng thí nghiệm. Tuy nhiên chưa có tác giả
nào nghiên cứu về khả khả năng phòng trừ sinh
học của vi khuẩn Pseudomonas trên nhện gié hại
lúa. Chính vì vậy đề tài “Khảo sát khả năng
phòng trừ nhện gié Steneotarsonemus spinki
(Smiley) gây hại trên lúa của vi khuẩn phát huỳnh
quang” đã được thực hiện.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các thí nghiệm được tiến hành từ tháng
10/2018 đến tháng 9/2019.
2.1 Vật liệu
- Nguồn nhện gié: nguồn nhện gié được thu
tại ruộng lúa có nhện tại một số tỉnh ĐBSCL làm
nguồn nhân nuôi tại nhà lưới, Bộ môn Bảo vệ
thực vật, Khoa Nông Nghiệp, Trường đại học
Cần Thơ.
- Nguồn vi khuẩn Pseudomonas phát
huỳnh quang (Pseudomonas PHQ): vi
khuẩn Pseudomonas PHQ được phân lập từ
thân và đất của cây lúa và cỏ bị nhiễm nhện
gié thu tại tỉnh Kiên Giang. Quá trình phân lập
được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn
Bảo vệ thực vật, Khoa Nông Nghiệp, Trường
đại học Cần Thơ.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1 Phân lập và xác định các chủng vi
huẩn Pseudomonas PHQ
Thí nghiệm được tiến hành theo phương
pháp của Noori and Saud (2012) có cải tiến.
Mẫu cây lúa cả đất vùng rễ và cỏ trên bờ ruộng
lúa cả đất vùng rễ có triệu chứng bị nhiễm nhện
gié trên ruộng lúa ở giai đoạn trổ đến chín tại
tỉnh Kiên Giang. Mỗi mẫu (lúa, cỏ, đất vùng rễ
lúa hoặc đất vùng rễ cỏ) sau khi cắt nhỏ, lắc
đều, pha loãng và nuôi cấy trên môi trường
King
‟
s B. Ủ đĩa petri ở nhiệt độ 28
o
C trong 2
ngày. Chỉ tiêu ghi nhận là khả năng phát huỳnh
quang được quan sát dưới ánh đèn UV ở bước
sóng 360nm, đặc điểm hình thái (hình dạng và
kích thước khuẩn lạc) và test Gram.
2.2.2. Khả năng phòng trừ nhện gié của vi
huẩn Pseudomonas PHQ trong điều iện phòng
thí nghiệm.
Quần thể nhện gié được nhân nuôi trên cây
lúa giống Jasmine 85 ở 35 ngày sau khi sạ bằng
cách lây nhiễm một cặp thành trùng nhện gié
đang bắt cặp/bẹ lá. Các chủng vi khuẩn
Pseudomonas PHQ với mật số 10
8
-10
9
CFU/ml,
pha thêm chất bám dính với nồng độ khuyến
cáo, tiêm 1 ml dung dịch huyền phù vào tất cả
các bẹ lá của thân chính cây lúa đã được lây
nhiễm nhện gié. Thử nghiệm được bố trí theo thể
thức hoàn toàn ngẫu nhiên theo từng lần thử
nghiệm từ 3-7 chủng vi khuẩn tương ứng 3-7
công thức, mỗi công thức với 4 lần lặp lại, tương
ứng với 04 chậu lúa, mỗi chậu lúa có 4 cây lúa
tương ứng với 4 lần lấy chỉ tiêu. Công thức đối
chứng tiêm với nước cất có pha với chất bám
dính. Chỉ tiêu ghi nhận: số nhện gié sống tại thời
điểm 1 ngày trước khi xử lý, 1, 2, 3 ngày sau khi
tiêm (NSKT), hiệu lực của các mẫu phân lập
được tính bằng công thức Henderson-Tilton.
2.2.3 Khả năng tiết các độc tố và enzyme
của 3 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ có
triển vọng
Khả năng tiết enzyme chitinase của các
chủng vi khuẩn
Thí nghiệm được tiến hành theo phương
pháp của Hsu và Lockwood (1975). Các chủng vi
khuẩn được nhân nuôi trên môi trường King‟B
trong 48 giờ để nhân mật số đạt. Vi khuẩn là một
khoanh giấy thấm (có đường kính 5 mm) tẩm
huyền phù vi khuẩn mật số 10
8
-10
9
CFU/ml cấy
vào giữa đĩa petri chứa môi trường chitin agar.
Các đĩa petri được đặt trong tủ ổn định nhiệt độ
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
47
28
o
C. Sau đó đo bán kính vòng phân giải chitin ở
thời điểm 2, 4, 6 ngày sau thí nghiệm.
Khả năng tiết protease của các chủng vi khuẩn
Thí nghiệm được thực hiện theo phương
pháp của Jha et al. (2009). Vi khuẩn là một
khoanh giấy thấm (có đường kính 5 mm) tẩm
huyền phù vi khuẩn mật số 10
8
-10
9
CFU/ml cấy
vào giữa đĩa petri chứa môi trường Skim milk
agar. Đo bán kính vòng phân giải protein ở các
thời điểm 1, 2, 3 ngày sau thí nghiệm.
Khả năng tiết Hydrogen cyanide (HCN) của
các chủng vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn nhân nuôi trên môi
trường King‟B có bổ sung glycine 4,4 g/lít. Một
khoanh giấy thấm (có đường kính 5 mm) tẩm
dung dịch 0,5% axit picric (màu vàng) và 2% natri
carbonat đặt vào mặt trong của nắp đĩa petri,
dùng parafilm quấn kín đĩa petri lại, ủ ở 28
o
C
trong 96 giờ. Quan sát sự đổi màu của giấy thấm
sang màu cam/nâu là vi khuẩn có tiết ra
Hydrogen cyanine (HCN).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Phân lập và xác định các chủng vi
khuẩn Pseudomonas PHQ
Mẫu lúa và cỏ thu thập tại tỉnh Kiên Giang
được phân lập trên môi trường King‟B xác định
khả năng phát huỳnh quang, kiểm tra Gram và
hình thái khuẩn lạc ghi nhận có 29 chủng vi
khuẩn Pseudomonas PHQ trên tổng số 12 mẫu
lúa, cỏ và cả đất xung quanh vùng rễ (bảng 1).
Trong tổng số 29 chủng vi khuẩn phân lập được:
mẫu thân cỏ phân lập được 16 chủng, mẫu đất
cỏ phân lập được 2 chủng, mẫu thân lúa phân
lập được 11 chủng. Như vậy, vi khuẩn
Pseudomonas PHQ định cư trên cả thân và đất
nhưng trên thân lúa và cỏ nhiều hơn ở đất.
Bảng 1. Địa điểm mẫu và mã số các chủng vi khuẩn Pseudomonas
PHQ phân lập tại tỉnh Kiên Giang
STT Số mẫu thu Số chủng phân lập Mã số chủng vi khuẩn Địa điểm thu mẫu
1 4 13 Ps.KG.HĐ-:[01-13] Huyện Hòn Đất
2 4 11 Ps.KG.GR-:[01-11] Huyện Giồng Riềng
3 4 5 Ps.KG.TH-:[01-05] Huyện Tân Hiệp
Tổng 12 29
Các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ khi
nuôi cấy trên môi trường King‟s B có hình thái
khuẩn lạc thuộc 3 nhóm (hình 1) gồm nhóm I có
khuẩn lạc dạng nhày (hình 1 A); nhóm II có khuẩn
lạc hơi to, thô, rìa có răng cưa (hình 1 B); nhóm III
có khuẩn lạc nhỏ, tròn, trơn, rìa phẳng và nhô cao
(hình 1 C) và tất cả các chủng vi khuẩn đều có
Gram âm. Như vậy, tất cả các chủng vi khuẩn
phân lập là vi khuẩn Pseudomonas thuộc nhóm
phát huỳnh quang (PHQ).
Hình 1. Đặc điểm khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ
phân lập trên môi trƣờng King’s B
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
48
3.2 Khả năng phòng trừ nhện gié của vi
khuẩn Pseudomonas PHQ trong điều kiện
phòng thí nghiệm
Các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ
được đánh giá khả năng phòng trừ nhện gié qua
6 lần thí nghiệm, mỗi lần từ 3-7 chủng vi khuẩn
(bảng 2).
Trong lần thí nghiệm 1 và 2, hiệu lực (%) của
các chủng vi khuẩn không cao đạt dưới 38,99%.
Trong thí nghiệm lần 3 với 6 chủng vi khuẩn
phân lập từ huyện Hòn Đất (Ps.KG.HĐ-08 đến
Ps.KG.HĐ-13) có hai chủng Ps.KG.HĐ-08 và
chủng Ps.KG.HĐ-12 có hiệu lực cao nhất đạt lần
lượt là 67,40 và 66,72% ở 3 NSKT.
Bảng 2. Hiệu lực (%) của 29 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ phân lập đƣợc tại
tỉnh Kiên Giang đối với nhện gié hại lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm
Chủng vi khuẩn
Hiệu lực (%) tại các ngày sau khi tiêm vi khuẩn
1 ngày 2 ngày 3 ngày
Lần 1
Ps.KG.HĐ-01 15,68a 22,11 b 26,89a
Ps.KG.HĐ-02 8,79ab 7,17 c 5,09 b
Ps.KG.HĐ-03 21,57a 8,73 c 33,63a
Ps.KG.HĐ-04 17,91a 38,99a 22,78a
F ns ** **
CV (%) 42,99 27,71 28,64
Lần 2
Ps.KG.HĐ-05 12,05a 20,13a 14,83 b
Ps.KG.HĐ-06 21,89a 34,86a 41,55a
Ps.KG.HĐ-07 35,36a 27,07a 30,07a
F ns ns **
CV (%) 45,92 37,02 31,10
Lần 3
Ps.KG.HĐ-08 27,45a 45,08a 67,40a
Ps.KG.HĐ-09 22,69a 25,31 bc 23,89 b
Ps.KG.HĐ-10 11,02a 17,36 c 36,40 b
Ps.KG.HĐ-11 12,19a 13,89 c 27,76 b
Ps.KG.HĐ-12 23,05a 37,01ab 66,72a
Ps.KG.HĐ-13 24,98a 28,74abc 46,15ab
F ns ** **
CV (%) 40,75 26,13 26,06
Lần 4
Ps.KG.GR-01 27,65a 22,99 b 16,64a
Ps.KG.GR-02 32,99a 33,52 b 34,30a
Ps.KG.GR-03 22,86a 45,90 b 21,15a
Ps.KG.GR-04 54,27a 75,43a 26,46a
F ns ** ns
CV (%) 43,39 42,25 37,04
Lần 5
Ps.KG.GR-05 48,67a 62,99a 62,33a
Ps.KG.GR-06 21,99 b 26,90 b 21,83 c
Ps.KG.GR-07 17,83 b 18,47 b 7,59 d
Ps.KG.GR-08 38,31ab 37,39 b 35,02 bc
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
49
Chủng vi khuẩn
Hiệu lực (%) tại các ngày sau khi tiêm vi khuẩn
1 ngày 2 ngày 3 ngày
Ps.KG.GR-09 29,90ab 34,56 b 32,09 bc
Ps.KG.GR-10 30,00ab 32,14 b 34,34 bc
Ps.KG.GR-11 27,53ab 33,08 b 46,09ab
F ** ** **
CV (%) 32,28 26,16 23,38
Lần 6
Ps.KG.TH - 01 18,72a 43,21a 41,31a
Ps.KG.TH - 02 24,75a 12,03 c 1,19 bc
Ps.KG.TH - 03 22,26a 28,21 b 18,06 b
Ps.KG.TH - 04 25,83a 40,13a 21,56 b
Ps.KG.TH - 05 21,14a 19,99 bc 17,06 b
F ns ** **
CV (%) 27,67 17,37 35,54
Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì hông hác biệt có ý nghĩa thống ê ns.
**: hác biệt ở mức ý nghĩa 1%. *: hác biệt ở mức ý nghĩa 5%
Ở lần thí nghiệm 4, 5 và 6 với 11 chủng vi
khuẩn phân lập tại huyện Giồng Riềng và 5
chủng phân lập tại huyện Tân Hiệp chỉ có chủng
Ps.KG.GR-05 cho độ hữu hiệu cao nhất đạt
62,33% ở 3 NSKT.
Như vậy, qua thí nghiệm đánh giá khả năng
phòng trừ nhện gié của các chủng vi khuẩn
Pseudomonas PHQ phân lập được từ 5 tỉnh Kiên
Giang đã chọn ra 03 chủng vi khuẩn triển vọng cho
hiệu lực phòng trừ nhện gié cao nhất là Ps.KG.HĐ
– 08, Ps.KG.HĐ – 12, và Ps.KG.GR – 05.
3.3 Khả năng ti t các độc tố và enzyme
của 3 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ có
triển vọng
Khả năng tiết chitinase của các chủng vi
huẩn
Hình 2. Khả năng phân giải chitin của các
chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ tại thời
điểm 4 ngày sau khi thử
Sau khi đo bán kính vòng phân giải chitin của
3 chủng vi khuẩn có triển vọng ở thời điểm 2, 4,
6 ngày sau thí nghiệm chỉ có hai chủng vi khuẩn
Ps.KG.HĐ-08 và Ps.KG.HĐ-05 có phân giải
chitin trong môi trường chitin agar (hình 2).
Khả năng tiết protease phân giải protein của
các chủng vi huẩn
Sau khi đo bán kính vòng phân giải protein
của 3 chủng vi khuẩn có triển vọng ở các thời
điểm 1, 2, 3 ngày sau thí nghiệm thì cả 3
chủng vi khuẩn đều cho khả năng phân giải
protein cao ở các thời điểm quan sát (hình 3).
Hình 3. Khả năng phân giải protein của các
chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ triển
vọng tại thời điểm 1 NSTN
Khả năng tiết Hydrogen cyanide (HCN) của
các chủng vi huẩn
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
50
Hình 4. Khảo sát khả năng ti t độc tố HCN
của các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ
triển vọng tại thời điểm 3 ngày sau khi thử
Khi quan sát các khoanh giấy thấm được tẩm
dung dịch 0,5% axit picric (màu vàng) và 2% natri
carbonat đặt vào mặt trong của nắp đĩa petri ở
thời điểm 1 ngày sau khi thử ghi nhận cả 3 chủng
vi khuẩn có triển vọng (Ps.KG.HĐ-08, Ps.KG.HĐ-
12 và Ps.KG.GR-05) đều có khả năng tiết ra
HCN khi nuôi trên môi trường (hình 4)
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Phân lập được 29 chủng vi khuẩn
Pseudomonas PHQ tại tỉnh Kiên Giang, trong đó
có 03 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ:
Ps.KG.GR-05, Ps.KG.HĐ-12 và Ps.KG.HĐ-08
cho hiệu lực phòng trừ nhện gié cao trong điều
kiện phòng thí nghiệm tương ứng 62,33 %, 66,72
% và 67,40 %. Cả 3 chủng vi khuẩn đều có khả
năng phân giải protein và tiết ra HCN. Hai chủng
vi khuẩn Ps.KG.HĐ-08 và Ps.KG.GR-05 có khả
năng phân giải chitin.
Đề nghị tiếp tục định danh ở mức độ loài,
đánh giá an toàn sinh học đối với các chủng vi
khuẩn Pseudomonas PHQ có triển vọng. Nghiên
cứu cơ chế tác động của các chủng vi khuẩn
triển vọng với nhiều nồng độ, phương pháp tác
động khác nhau trong điều kiện nhà lưới và
ngoài đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aksoy, H.M., S.K. Ozman-Sullivan, H.Ocal, N.
Celik and G.T. Sullivan, 2008. The effects of
Pseudomonas putida biotype B on Tetranychus urticae
(Acari: Tetranychidae). Experimental and Applied
Acarology. 46: 223–230.
2. Hsu, S.C. and L.L.Lockwood, 1975. Powdered
chitin agar as a selective medium for enumeration of
actinomycetes in water and soil. Applied microbiology,
422-426.
3. Jha, B.K., M.G. Pragash, J. Cletus, G.
Raman and N. Sakthivel, 2009. Simultaneous
phosphate solubilization potential and antifungal
activity of new fluorescent pseudomonad strains,
Pseudomonas aeruginosa, P.plecoglossicida and P.
mosselii. World Journal of Microbiology and
Biotechnology, 25(4): 573–581. DOI:
https://doi.org/10.1007/s11274-008-9925-x.
4. Khatiwada, P., J.Ahmed, M.H. Sohag, K. Islam
and A.K. Azad, 2016. Isolation, Screening and
characterization of cellulase producing bacterial
isolates from municipal solid wastes and rice Straw
wastes. Journal Bioprocess Biotech 6:280.
Doi:10.4172/2155-9821.1000280.
5. Navia, D., R.S. Mendonca and L.A.M.P. de
Melo, 2005. Steneotarsonemus spinki-an invasive
tarsonemid mite threatening rice crops in South
America. In: Plant Protection and Plant Health in
Europe, Introduction and Spread of Invasive
Species. Humboldt University, Berlin, Germany. 9-11
June 2005.
6. Noori, M.S.S. and H.M. Saud, 2012.
Potential plant growth-promoting activity of
Pseudomonas sp. Isolated from paddy soil in
Malaysia as biocontrol agent. Journal of Plant
Pathology and Microbiology. 1-4.
7. Nguyễn Văn Đĩnh, 1994. Nghiên cứu đặc điểm
sinh học và khả năng phòng chống một số loài nhện
hại cây trồng ở Hà Nội và vùng phụ cận. Luận án Phó
tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I,
Hà Nội.
8. Ngô Đình Hoà, 1992. Nhện nhỏ hại lúa ở Thừa
Thiên Huế. Tạp chí Bảo vệ thực vật 6. Tr. 31 - 32.
9. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2017.Côn
trùng gây hại cây trồng.Nhà xuất bản Nông nghiệp TP.
Hồ Chí Minh. Tr. 63 - 65
10. Poinar, R., 1998. Parasites and pathogens of
mites. Annu Rev Entomol, 43: 449-469.
11. Qessaoui, R., R. Bouharroud, A. Amarraque, A.
Ajerrar, E.H. Mayad, B. Chebli, M. Dadi, R. Elaini, E.F.
Fayssal and A.S. Walters, 2017. Ecological
applications of Pseudomonas as a biopesticide to
control two-spotted mite Tetranychus urticae: chitinase
and HCN production. Journal of Plant Protection
Research 57 (4).
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
51
12. Roobakkumar, A., A. Babu, D.V. Kumar and S.
Sarkar, 2011. Pseudomonas fluorescens as an
efficient entomopathogen against Oligonychus coffeae
(Nietner) (Acari: Tetranychidae) infesting tea. Journal
of Entomology and NematologyVol. 3 (5), pp. 73-77.
13. Xu, G.L., H.J. Wu, Z.L. Huan, G. Mo and M. Wan,
2001. Study on reproductive characteristics of rice
tarsonemid mite, Steneotarsonemus spinki (Acari:
Tarsonemidae), Systematic & Applied Acarology 6: 45 - 49.
Phản biện: TS. NCVCC. Ngô Vĩnh Viễn
HIỆU LỰC PHÒNG CHỐNG CỦA NANO HỢP KIM BẠC ĐỒNG
ĐỐI VỚI BỆNH RỤNG QUẢ DO NẤM C. gloeosporioides & Phytophthora spp.
TRÊN CAM Ở QUY MÔ DIỆN HẸP
Effective of Copper- Silver Nanoparticle on Citrus Fruit Drop Dissease
Caused by C. gloeosporioides and Phytophthora spp. in Small Plot Trial
Nguyễn Thị Bích Ngọc
1
, Nguyễn Hoài Châu
2
, Nguyễn Thị Tƣờng Vân
3
, Phạm Thị Dung
1
,
Ngô Thị Thanh Hƣờng
1
, Đỗ Duy Hƣng
1
,Vũ Duy Minh & Nguyễn Nam Dƣơng
1
Ngày nhận bài: 01.10.2019 Ngày chấp nhận: 05.11.2019
Abstract
Fungal diseases of fruit and fruit drop directly affect the yield on orange trees. This study evaluated the
antifungal activity of silver and copper nanoparticles against fruit drop caused by two species of Colletotrichum
gloeosporioides and Phytophthora spp. in small plot trial. The results showed that silver and copper nanoparticles
at a concentration of 25ppm, effective for preventing disease caused by C. gloeosporioides reached 69,22% and
Phytophthora spp. reached 67,28%. When treated 3 times at stable fruiting times (March to April), in the rainy
season (June to July) and the fruits turn to ripe (September to October), silver and copper nanoparticles give
77,23% control against the disease caused by C. gloeosporioides and Phytophthora spp. reached 76,55%. At the
same time, residue analysis showed that the content of silver and copper metals did not exist on the peel after 3
days of spray.
Keywords: Colletotrichum gloeosporioides, Phytophthora spp., fruit drop, silver and copper nanoparticles
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Cam quýt là một trong những loại cây ăn quả
đặc sản của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và
kinh tế cao. Trong những năm gần đây, diện tích
trồng cam ở nước ta được chú trọng phát triển
cam được xem như là một giải pháp trong
1. Viện Bảo vệ thực vật - Viện KHNN Việt Nam
2. Viện Công nghệ Môi trường - Viện Hàn lâm KHCN
Việt Nam
3. Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm KHCN
Việt Nam
chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa
phương. Nhiều giống cam đặc sản được Cục
Sở hữu trí tuệ (Bộ KHCN) cấp Chứng nhận Chỉ
dẫn địa lý (CDĐL) như Cam Sành Hà Giang,
Tuyên Quang.
Trong những năm gần đây diện tích trồng
cam đang đứng trước nguy cơ suy giảm do thiệt
hại năng suất, chất lượng bởi bệnh thối, rụng
quả. Trên thế giới, tác nhân gây ra bệnh này đã
được ghi nhận là do hai loài nấm Colletotrichum
gloeosporioides (Kaur et al. 2007) và
Phytophthora spp. (Graham et al. 1998; Zitko và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_luc_phong_chong_cua_nano_hop_kim_bac_dong_doi_voi_benh.pdf