Tương tự như đối với nấm C. gloeosporioides
Nano hợp kim bạc đồng có hiệu quả tốt trong
phòng trừ bệnh thối, rụng quả do nấm
Phytophthora spp. trên cam Sử dụng nano kim
loại bạc đồng 3 đợt để phòng chống bệnh do
Phythophthora spp. từ ngay sau khi cam đậu quả
ổn định cho tới khi quả chín hiệu quả phòng
chống bệnh đạt tới 76,55% trong khi chỉ phun 1
đợt khi quả đã bắt đầu chin hiệu quả phòng trừ
chỉ đạt 61,38%. (bảng 3)
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng mặc
dù không đạt hiệu quả phòng trừ cao như các
loài thuốc trừ nấm hóa học Score 250EC và
Rhidominl 68WP, nhưng sử dụng Nano hợp kim
bạc đồng 3 đợt từ sau khi đậu quả ổn định cho
tới khi quả chin đều có hiệu quả phòng trừ
bệnh trên 70% và khá tương đồng đối với các
loài nấm C. gloeosporioides (77,23%),
Phythophthora spp (76,55%). gây bệnh rụng, thối
quả trên cam.
3.3 Đánh giá dƣ lƣợng kim loại bạc trong
quả cam sau khi xử lý bằng ch phẩm nano
hợp kim bạc đồng
Quả cam sành sau xử lý đợt 3 (nồng độ
25ppm tính theo bạc) được thu ở các ngày 3, 5
và 7 sau lần phun cuối cùng. Mẫu thu thập được
gửi đến Viện kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
quốc gia, Bộ Y tế để xác định dư lượng của kim
loại bạc tồn dư trong quả .Sau khi phun 3 ngày
trên cam đã không phát hiện được dư lương của
bạc và đồng trên cam (bảng 5)
Kết quả này đã gợi mở khả năng sử dụng
nano hợp kim bạc đồng để phòng chống các loài
nấm C. gloeosporioides và Phythophthora spp.
gây bệnh rụng, thối quả trên cam, góp phần đảm
bảo an toàn thực phẩm và phát triển nghề trồng
cam bền vững.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu lực phòng chống của nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh rụng quả do nấm C. Gloeosporioides và phytophthora SPP trên cam ở quy mô diện hẹp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
51
12. Roobakkumar, A., A. Babu, D.V. Kumar and S.
Sarkar, 2011. Pseudomonas fluorescens as an
efficient entomopathogen against Oligonychus coffeae
(Nietner) (Acari: Tetranychidae) infesting tea. Journal
of Entomology and NematologyVol. 3 (5), pp. 73-77.
13. Xu, G.L., H.J. Wu, Z.L. Huan, G. Mo and M. Wan,
2001. Study on reproductive characteristics of rice
tarsonemid mite, Steneotarsonemus spinki (Acari:
Tarsonemidae), Systematic & Applied Acarology 6: 45 - 49.
Phản biện: TS. NCVCC. Ngô Vĩnh Viễn
HIỆU LỰC PHÒNG CHỐNG CỦA NANO HỢP KIM BẠC ĐỒNG
ĐỐI VỚI BỆNH RỤNG QUẢ DO NẤM C. gloeosporioides & Phytophthora spp.
TRÊN CAM Ở QUY MÔ DIỆN HẸP
Effective of Copper- Silver Nanoparticle on Citrus Fruit Drop Dissease
Caused by C. gloeosporioides and Phytophthora spp. in Small Plot Trial
Nguyễn Thị Bích Ngọc
1
, Nguyễn Hoài Châu
2
, Nguyễn Thị Tƣờng Vân
3
, Phạm Thị Dung
1
,
Ngô Thị Thanh Hƣờng
1
, Đỗ Duy Hƣng
1
,Vũ Duy Minh & Nguyễn Nam Dƣơng
1
Ngày nhận bài: 01.10.2019 Ngày chấp nhận: 05.11.2019
Abstract
Fungal diseases of fruit and fruit drop directly affect the yield on orange trees. This study evaluated the
antifungal activity of silver and copper nanoparticles against fruit drop caused by two species of Colletotrichum
gloeosporioides and Phytophthora spp. in small plot trial. The results showed that silver and copper nanoparticles
at a concentration of 25ppm, effective for preventing disease caused by C. gloeosporioides reached 69,22% and
Phytophthora spp. reached 67,28%. When treated 3 times at stable fruiting times (March to April), in the rainy
season (June to July) and the fruits turn to ripe (September to October), silver and copper nanoparticles give
77,23% control against the disease caused by C. gloeosporioides and Phytophthora spp. reached 76,55%. At the
same time, residue analysis showed that the content of silver and copper metals did not exist on the peel after 3
days of spray.
Keywords: Colletotrichum gloeosporioides, Phytophthora spp., fruit drop, silver and copper nanoparticles
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Cam quýt là một trong những loại cây ăn quả
đặc sản của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và
kinh tế cao. Trong những năm gần đây, diện tích
trồng cam ở nước ta được chú trọng phát triển
cam được xem như là một giải pháp trong
1. Viện Bảo vệ thực vật - Viện KHNN Việt Nam
2. Viện Công nghệ Môi trường - Viện Hàn lâm KHCN
Việt Nam
3. Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm KHCN
Việt Nam
chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa
phương. Nhiều giống cam đặc sản được Cục
Sở hữu trí tuệ (Bộ KHCN) cấp Chứng nhận Chỉ
dẫn địa lý (CDĐL) như Cam Sành Hà Giang,
Tuyên Quang.
Trong những năm gần đây diện tích trồng
cam đang đứng trước nguy cơ suy giảm do thiệt
hại năng suất, chất lượng bởi bệnh thối, rụng
quả. Trên thế giới, tác nhân gây ra bệnh này đã
được ghi nhận là do hai loài nấm Colletotrichum
gloeosporioides (Kaur et al. 2007) và
Phytophthora spp. (Graham et al. 1998; Zitko và
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
52
Timmer, 1994). Một Nghiên cứu của Nguyễn
Bích Ngọc và cộng sự (2018) đã xác định hai loài
nấm là tác nhân một số bệnh như thán thư, thối
nâu đồng thời gây bệnh rụng, thối quả hàng loạt
trên cam trên cam.
Trên thế giới, để phòng trừ bệnh do nấm gây
ra trên cây trồng công nghệ nano đã, đang
được nghiên cứu, ứng dụng và giành được nhiều
thành tựu. Dung dịch nano bạc có hoạt tính
kháng nhiều nấm gây hại trên cây trồng như
Aspegillus niger, Aspergillus flavus,
Cladosporlum cladosporlodes, Rhizoctonia
bataticola, Sclerotium rolfssi, Alternaria
macrospora (Habeeb Khadri et al., 2013)
(Jolanta Pulit et al., 2013), nano đồng có kích
thước hạt từ 3 - 10 nm chống lại các loài nấm
gây bệnh ở cây trồng như Phoma destructiva,
Curvularia lunata, Alternaria alternata và
Fusarium oxysporum (Kanhed et al., 2014).
Theo tác giả Sahar M Ouda (2014) khi kết hợp
nano đồng với nano bạc có khả năng kìm hãm và
diệt hai loại nấm Uernaria alternata và Botrytis
cinere gây bệnh trên nhiều loại cây trồng. Sử
dụng các vật liệu nano kim loại thay thế các loại
thuốc BVTV vừa có tác dụng trừ nấm vừa an
toàn, thân thiện với môi trường.
Để tiệm cận xu hướng nghiên cứu trên thê
giới, các nghiên cứu, đánh giá hiệu lực trừ bệnh
rụng, thối quả do nấm Colletotrichum
gloeosporioides và Phytophthoara spp. của nano
hợp kim bạc đồng đã được thực hiện tại vùng
trồng cam Hàm Yên Tuyên Quang.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm nghiên cứu
- Vùng trồng cam Sành, cam Vinh tại huyện
Hàm Yên, Tuyên Quang
2.2 Vật liệu nghiên cứu
- Nano hợp kim bạc đồng do Viện Công nghệ
môi trường chế tạo và cung cấp. Chế phẩm có tỷ
lệ Ag/Cu là 30/1 và kích thước hạt nano hợp kim
trung bình là 49,7 nm.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá hiệu quả của nồng độ nano
hợp kim bạc đồng đối với bệnh rụng quả, thối
quả do nấm C. gloeosporioides và
Phytophthora spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
ngoài đồng ruộng.
Công thức thí nghiệm
CT1 Score 250EC CT4 Nano Hợp kim loại bạc đồng 20ppm
CT2 Ridomil gold 68WP CT5 Nano Hợp kim loại bạc đồng 15ppm
CT3 Nano Hợp kim loại bạc đồng 25ppm CT6 Đối chứng không xử lý
Tiến hành thí nghiệm: trên vườn cam sành 9
năm tuổi tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang. Thí
nghiệm diện hẹp bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 3
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 5 cây. Xử lý vào giai
đoạn quả chuyển sang chín, phun 2 lần. mỗi lần
cách nhau 15 ngày. Theo dõi TLB (%), CSB (%),
hiệu quả phòng trừ (%).
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của thời điểm xử lý
nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh rụng quả,
thối quả do nấm Colletotrichum và Phytophthora
spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
Công thức thí nghiệm
CT1 Xử lý Nano hợp kim Bạc đồng 25 ppm 1 đơt CT4 Thuốc BVTV
CT2 Xử lý Nano hợp kim Bạc đồng 25 ppm 2 đơt
CT3 Xử lý Nano hợp kim Bạc đồng 25 ppm 3 đợt CT5 Đối chứng không xử lý
Tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến
hành trên vườn cam sành 9 năm tuổi đối với nấm
Colletrotrichum gloeosporioides và trên vườn
cam Vinh 5 năm tuổi đối với nấm Phytophthora
spp. tại huyện Hàm Yên huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang. Thí nghiệm diện hẹp bố trí hoàn
toàn ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 5
cây và được xử lý như sau:
Xử lý 1 đợt: Phun chế phẩm nano vào giai
đoạn quả chuyển sang chín (Tháng 9-10). Phun
2 lần cách nhau 15 ngày.
Xử lý 2 đợt: Phun chế phẩm nano vào giai
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
53
đoạn mùa mưa (T6-7) và giai đoạn quả chuyển
sang chín (T9-10). Mỗi đợt phun 2 lần cách nhau
15 ngày.
Xử lý 3 đợt : Phun chế phẩm nano giai đoạn
đậu quả ổn định (T3-4), giai đoạn mùa mưa (T6-
7) và giai đoạn quả chuyển sang chín. Mỗi đợt
phun 2 lần cách nhau 15 ngày.
Phun thuốc BVTV theo khuyến cáo.
Theo dõi TLB (%), CSB (%), hiệu quả phòng
trừ (%).
2.3.3. Xác định thời gian cách ly của Nano
hợp kim Bạc đồng đối với bệnh rụng quả, thối
quả do nấm C. gloeosporioides và Phytophthora
spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
Thí nghiệm được tiến hành trên vườn cam
sành 9 năm tuổi tại Hàm Yên – Tuyên Quang,
chế phẩm nano được xử lý ở nồng độ 25 ppm,
xử lý 3 đợt vào các thời điểm giai đoạn đậu quả
ổn định (T3-4), giai đoạn mùa mưa (T6-7) và giai
đoạn quả chuyển sang chín (T9-10), mỗi đợt
phun 2 lần cách nhau 15 ngày. Theo dõi hàm
lượng kim loại bạc sau xử lý lần cuối 3, 5, 7
ngày. Mẫu được phân tích theo phương pháp
thử NIFC.03.M.45(ICP-MS) tại Viện Kiểm nghiệm
an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia, Bộ Y tế.
2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh
+ Tỷ lệ bệnh (%) =
Số quả bị bệnh
× 100
Tổng số quả điều tra
+ Chỉ số bệnh: CSB(%) =
nk
vn ii
)(
× 100
Trong đó: (ni x vi) là tổng tích số cây bị bệnh
với trị số cấp bệnh tương ứng, k là trị số cấp
bệnh cao nhất, n là tổng số cây theo dõi.
Cấp bệnh (Theo QCVN 01-119-2012-
BNNPTNT)
Cấp bệnh Diện tích quả bị bệnh Cấp bệnh Diện tích quả bị bệnh
1 1- 10% 7 >40-80%
3 >10-20% 5 > 80% (Quả rụng)
5 >20-40%
Tính hiệu quả ức chế của nano hợp kim: hiệu quả của chế phẩm theo công thức Henderson-Tilton
Ta x Cb
Hiệu lực (%) = (1 - -------------) x 100
Tb x Ca)
Trong đó: Ta : CSB ở công thức chế phấm nano (thuốc BVTV) sau xử lý
Tb: CSB ở công thức chế phấm nano (thuốc BVTV) trước xử lý
Ca: CSB ở công thức đối chứng sau xử lý
Cb: CSB ở công thức đối chứng trước xử lý
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTAT 5.0 và EXCEL 2013
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiệu lực của nồng độ nano hợp kim
bạc đồng đối với bệnh rụng quả, thối quả do
nấm trên cam
3.1.1. Hiệu lực của nồng độ nano hợp kim
bạc đồng đối với bệnh rụng quả, thối quả do nấm
C. gloeosporioides trên cam
Thí nghiệm được tiến hành trên vườn cây
càm sành 9 năm tuổi, trong giai đoạn thu quả ổn
định tại Tuyên Quang, thí nghiệm gồm 6 công
thức. Nồng độ nano Hợp kim Bạc đồng xử lý:
25ppm, 20ppm và 15ppm. Phun thuốc lần một
24/9/2018, được phun 2 lần cách nhau 15 ngày,
vào thời điểm quả bắt đầu chuyển sang chín
(T9-10).
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
54
Bảng 1. Hiệu lực của nồng độ nano hợp kim bạc đồng với bệnh thối, rụng quả do nấm
C. gloeosporioides gây ra trên cam (Tuyên Quang, 2018)
Công
thức
Thời điểm theo dõi
Hiệu quả
phòng
trừ (%)
Trước xử lý
Sau xử lý 15
ngày
Sau xử lý 30
ngày
Sau xử lý 45 ngày
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLRQ
CT1 15,0 3,4 15,5 3,8 19,0 4,9 21,0 7,2 3,5 72,35ab
CT2 15,5 3,9 17,5 4,7 20,0 6,0 22,0 6,9 1,5 76,90a
CT3 17,0 4,2 16,5 4,1 20,5 5,2 21,5 9,9 6,0 69,22b
CT4 16,5 3,0 17,5 4,7 23,5 6,1 23,5 9,3 5,5 59,53c
CT5 18,0 3,5 19,0 5,1 24,5 6,8 26,5 13,3 9,5 50,38d
CT6 16,0 4,4 20,5 5,6 34,5 9,6 42,5 33,7 29,5 -
CV (%) - - - - - - - - - 7,7
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh; TLRQ: Tỷ lệ rụng quả *các chữ hác nhau trong cùng
một cột chỉ sự sai hác có ý nghĩa với P ≤ 0,05
CT1 Score 250EC (Difenoconazole) CT4 Nano hợp kim bạc đồng 20ppm
CT2 Ridomil gold 68WP (Mancozeb + metalaxyl) CT5 Nano hợp kim bạc đồng 15ppm
CT3 Nano hợp kim bạc đồng 25ppm CT6 Đối chứng không xử lý
Nano hợp kim bạc đồng có hiệu quả phòng trừ
nấm C. gloeosporioides gây thối, rụng quả trên
cam. Tuy nhiên công thức xử lý nano hợp kim bạc
đồng 25 ppm cho hiệu quả phòng trừ khá cao nhất
đạt 69,22% thấp hơn thuốc hóa học Score 250EC
72,35% và Ridomil gold 68WP (76,90%) khi so
sánh thống kê. Thấp hơn khi xử lý chế phẩm nano
hợp kim bạc đồng 20ppm và 15ppm cho hiệu quả
lần lượt là 59,53% và 50,38%.
3.1.2. Hiệu lực của nồng độ nano hợp kim
bạc đồng đối với bệnh rụng quả, thối quả do nấm
Phytophthora spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
Thí nghiệm được tiến hành trên vườn cây càm
sành 9 năm tuổi, trong gia đoạn quả ổn định tại
Tuyên Quang, thí nghiệm gồm 6 công thức. Nồng
độ Nano hợp kim bạc đồng nồng độ xử lý: 25ppm,
20ppm và 15ppm. Phun lần 1 ngày 24/9/2018,
phun 2 lần cách nhau 15 ngày (bảng 2).
Bảng 2. Hiệu lực của nồng độ nano hợp kim bạc đồng với bệnh thối,
rụng quả do nấm Phytophthora spp. gây ra trên cam (Tuyên Quang, 2018)
Công
thức
Thời điểm theo dõi
Hiệu quả
phòng
trừ (%)
Trước xử lý
Sau xử lý
15 ngày
Sau xử lý
30 ngày
Sau xử lý 45 ngày
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB (%)
CSB
(%)
TLRQ
CT1 6,5 2,1 8,5 2,4 13,0 3,2 15,0 8,2 6,0 70,82b
CT2 6,0 2,2 6,5 2,3 9,5 2,9 10,0 5,3 3,5 78,36a
CT3 8,0 2,4 7,5 2,5 11,5 3,0 13,0 9,9 6,5 67,28bc
CT4 7,5 2,8 9,0 3,2 13,5 3,6 16,0 7,7 5,5 64,37c
CT5 8,0 2,3 10,5 3,4 17,0 4,2 21,0 12,1 9,5 52,02d
CT6 7,0 2,6 14,5 7,2 25,0 7,2 34,5 31,7 29,5 -
CV (%) - - - - - - - - - 8,6
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
55
Ghi chú: TLB: Tỷ lệ bệnh; CSB: Chỉ số bệnh; TLRQ: Tỷ lệ rụng quả *các chữ hác nhau trong cùng
một cột chỉ sự sai hác có ý nghĩa với P ≤ 0,05
CT1 Score 250EC (Difenoconazole) CT4 Nano hợp kim bạc đồng 20ppm
CT2 Ridomil gold 68WP (Mancozeb + metalaxyl) CT5 Nano hợp kim bạc đồng 15ppm
CT3 Nano hợp kim bạc đồng 25ppm CT6 Đối chứng không xử lý
Nano hợp kim bạc đồng có hiệu quả phòng
trừ nấm Phytophthora spp. gây thối, rụng quả
trên cam. Tuy nhiên công thức xử lý nano hợp
kim bạc đồng 25 ppm cho hiệu quả phòng trừ
khá cao đạt 67,28% nhưng thấp hơn khi phun
thuốc hóa học Ridomil gold 68WP 78,36% và
Score 250EC (70,82%). Phun chế phẩm nano
hợp kim bạc đồng 20ppm cho hiệu quả thấp hơn
đạt 64,37%, thấp nhất khi phun chế phẩm ở nồng
độ 15ppm cho hiệu quả phòng trừ là 52,02%.
3.2 Hiệu quả của số lần và thời điểm xử lý
nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh thối, rụng
quả do nấm C. gloeosporioides và
Phytophthora spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
Nấm C. gloeosporioides và Phytophthora
spp. gây hại ở hầu hết các bộ phận và giai
đoạn phát triển của cây, đặc biệt là khi điều
kiện thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao và khi quả
chuyển sang chín. Trên đồng ruộng nấm bệnh
gây hiện tượng rụng quả được xác định bắt
đầu từ tháng 8 và kéo dài cho tới khi thu
hoạch. Việc xác định chính xác thời điểm và
các đợt xử lý có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả phòng chống bệnh của nano kim loại. Thí
nghiệm xác định thời điểm và số lần phun
được bố trí trên vườn cam Sành và cam Vinh
9 năm tuổi đang cho thu hoạch ổn định tại
Tuyên Quang. Nồng độ Nano kim lạo bạc
đồng sử dụng là 25ppm là kết quả tốt nhất thu
được từ thí nghiệm trước (bảng 3 và 4).
3.2.1. Hiệu quả của số lần và thời điểm xử lý
nano hợp kim bạc đồng đối với bệnh thối, rụng
quả do nấm C. gloeosporioides trên cam ở quy
mô diện hẹp
Bảng 3. Hiệu quả của số lần xử lý nano hợp kim bạc đồng với bệnh thối, rụng quả do nấm
Colletotrichum gloeosporioides trên cam (Tuyên Quang, 2018)
Công
thức
Thời điểm theo dõi
Hiệu quả
phòng
trừ (%)
Trước xử lý
Sau xử lý 15
ngày
Sau xử lý 30
ngày
Sau xử lý 45 ngày
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TL quả
rụng/cây
CT1 4,5 1,6 5,5 2,6 10,5 4,1 14,5 7,6 10,0 65,64d
CT2 5,5 1,5 6,0 2,3 9,5 3,2 12,0 6,2 5,0 70,10c
CT3 4,5 1,6 5,5 2,0 8,0 2,6 11,5 5,1 5,0 77,23b
CT4 5,0 1,8 5,5 2,4 8,5 2,7 11,0 4,5 7,5 81,91a
CT5 5,5 1,7 10,5 4,2 18,5 14,8 25,9 23,5 27,5 -
CV (%) - - - - - - - - - 7,2
Ghi chú: các chữ hác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai hác có ý nghĩa với P ≤ 0
CT1 Xử lý Nano hợp kim bạc đồng 25 ppm 1 đợt CT4 Đối chứng Score 250EC
CT2 Xử lý Nano hợp kim bạc đồng 25 ppm 2 đợt CT5 Đối chứng không xử lý
CT3 Xử lý Nano hợp kim bạc đồng 25 ppm 3 đợt
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
56
Xử lý 1 đợt: Xử lý lúc quả vào chín (T9-10); Xử lý 2 đợt: Xử lý lúc mùa mưa (T6-7) và quả vào
chín (T9-10); Xử lý 3 đợt: Xử lý lúc đậu quả ổn định (T3-4), mùa mưa (T6-7) và quả vào chín
(T9-10)
Trên đồng ruộng Nano hợp kim bạc đồng
đều có hiệu quả phòng trừ bệnh thối, rụng quả
do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra
trên cam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
phun nano kim loại bạc đồng 3 đợt để phòng
chống bệnh từ ngay sau khi cam đậu quả ôn
định cho tới khi quả chín hiệu quả phòng
chống bệnh đạt tới 77,23% trong khi chỉ phun
1 đợt khi quả đã bắt đầu chin hiệu quả phòng
trừ chỉ đạt 65,64% (bảng 3)
3.2.2. Hiệu quả của số lần và thời điểm xử lý nano
hợp kim bạc đồng đối với bệnh thối, rụng quả do nấm
Phytophthora spp. trên cam ở quy mô diện hẹp
Để xác định được số lần và thời điểm xử lý
nano kim loại tối ưu phòng trừ nấm Phytophthora
spp. gây thối rụng quả, chúng tôi tiến hành xử lý
nano kim loại ở các mức: xử lý 1 đợt, 2 đợt và 3
đợt ở các thời điểm đậu quả ổn đinh, mùa mưa
và khi quả chuyển sang chín. Thí nghiệm được bố
trí trên vườn cam Vinh 9 năm tuổi đang cho thu
hoạch ổn định tại Tuyên Quang.
Bảng 4. Hiệu quả của số lần và thời điểm xử lý nano hợp kim bạc đồng với bệnh thối, rụng
quả do nấm Phytophthora spp. trên cam (Tuyên Quang, 2018)
Công
thức
Thời điểm theo dõi
Hiệu quả
phòng trừ
(%)
Trước xử lý
Sau xử lý 15
ngày
Sau xử lý 30
ngày
Sau xử lý 45 ngày
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TLB
(%)
CSB
(%)
TL quả
rụng
CT1 2,5 0,7 3,5 2,6 7,5 3,4 9,5 5,6 7,5 61,38
CT2 2,5 0,6 4,0 2,1 6,5 3,0 8,5 4,2 6,3 66,21
CT3 3,0 0,7 4,5 1,7 5,5 2,4 7,5 3,4 5,0 76,55
CT4 2,5 0,8 5,5 1,8 6,0 2,1 7,0 2,8 7,5 83,10
CT5 2,5 0,7 5,5 4,5 9,5 7,8 16,5 14,5 23,8 -
CV (%) - - - - - - - - 8,3
Ghi chú: các chữ hác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai hác có ý nghĩa với P ≤ 0
CT1 Xử lý Nano hợp kim bạc đồng 25 ppm 1 đơt CT4 Đối chứng Ridomil gold 68WP
CT2 Xử lý Nano hợp kim bạc đồng 25 ppm 2 đợt CT5 Đối chứng không xử lý
CT3 Xử lý Nano hợp kim bạc đồng 25 ppm 3 đợt
Xử lý 1 đợt: Xử lý lúc quả vào chín (T9-10); Xử lý 2 đợt: Xử lý lúc mùa mưa (T6-7) và quả vào chín
(T9-10); Xử lý 3 đợt: Xử lý lúc đậu quả ổn định (T3-4), mùa mưa (T6-7) và quả vào chín (T9-10)
Tương tự như đối với nấm C. gloeosporioides
Nano hợp kim bạc đồng có hiệu quả tốt trong
phòng trừ bệnh thối, rụng quả do nấm
Phytophthora spp. trên cam Sử dụng nano kim
loại bạc đồng 3 đợt để phòng chống bệnh do
Phythophthora spp. từ ngay sau khi cam đậu quả
ổn định cho tới khi quả chín hiệu quả phòng
chống bệnh đạt tới 76,55% trong khi chỉ phun 1
đợt khi quả đã bắt đầu chin hiệu quả phòng trừ
chỉ đạt 61,38%. (bảng 3)
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
57
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng mặc
dù không đạt hiệu quả phòng trừ cao như các
loài thuốc trừ nấm hóa học Score 250EC và
Rhidominl 68WP, nhưng sử dụng Nano hợp kim
bạc đồng 3 đợt từ sau khi đậu quả ổn định cho
tới khi quả chin đều có hiệu quả phòng trừ
bệnh trên 70% và khá tương đồng đối với các
loài nấm C. gloeosporioides (77,23%),
Phythophthora spp (76,55%). gây bệnh rụng, thối
quả trên cam.
3.3 Đánh giá dƣ lƣợng kim loại bạc trong
quả cam sau khi xử lý bằng ch phẩm nano
hợp kim bạc đồng
Quả cam sành sau xử lý đợt 3 (nồng độ
25ppm tính theo bạc) được thu ở các ngày 3, 5
và 7 sau lần phun cuối cùng. Mẫu thu thập được
gửi đến Viện kiểm nghiệm an toàn thực phẩm
quốc gia, Bộ Y tế để xác định dư lượng của kim
loại bạc tồn dư trong quả .Sau khi phun 3 ngày
trên cam đã không phát hiện được dư lương của
bạc và đồng trên cam (bảng 5)
Kết quả này đã gợi mở khả năng sử dụng
nano hợp kim bạc đồng để phòng chống các loài
nấm C. gloeosporioides và Phythophthora spp.
gây bệnh rụng, thối quả trên cam, góp phần đảm
bảo an toàn thực phẩm và phát triển nghề trồng
cam bền vững.
Bảng 5. Dƣ lƣợng kim loại bạc, đồng trong quả cam sau khi xử lý bằng ch phẩm
nano hợp kim bạc đồng
Chỉ tiêu
Thời điểm thu mẫu
3 ngày sau xử lý lần
3 (mg/kg)
5 ngày sau xử lý lần
3 (mg/ kg)
7 ngày sau xử lý lần 3
(mg/ kg)
Dư lượng kim loại bạc 0 0 0
Dư lượng kim loại đồng 0 0 0
Hình 1. Xử lý ch phẩm Nano hợp kim
trong thí nghiệm tại Tân Yên -
Hàm Yên - Tuyên Quang
Hình 2. Thí nghiệm xử lý ch phẩm nano trên cam Vinh
tại Tuyên Quang
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
58
Hình 3. Công thức đối chứng
không xử lý
Hình 4. Công thức xử lý 3 lần ch phẩm nano
hợp kim trên cam
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 K t luận
Trong điều kiện thử nghiệm diện hẹp, nano
hợp kim bạc đồng ở nồng độ 25ppm, cho hiệu
quả phòng trừ bệnh rụng quả do nấm C.
gloeosporioides đạt 69,22% và Phytophthora
spp. đạt 67,28%.
Khi xử lý 3 đợt vào các thời điểm đậu quả ổn
định (T3-4), mùa mưa (T6-7) và quả chuyển sang
chín (T9-10) mỗi đợt phun 2 lần cách nhau 15
ngày , nano hợp kim bạc đồng cho hiệu quả
phòng trừ đạt 77,23% đối với bệnh rụng quả cam
do nấm C. gloeosporioides và Phytophthora spp.
đạt 76,55%. Sau khi phun 3 ngày trên cam đã
không phát hiện được dư lương của bạc và
đồng trên cam
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình sử
dụng các nano hợp kim bạc đồng phòng chống
bệnh thối, rụng quả cam do nấm C.
gloeosporioides và Phytophthora spp. trên
đồng ruộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Hoài Châu, Hà
Minh Thanh, Lê Thị Phương Thảo, Đỗ Duy Hưng,
Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Nguyễn Đức
Huy và Ngô Thị Thanh Hường, 2018. Thử nghiệm hiệu
lực của chế phẩm nano đồng và nano bạc với nấm
Phytophthora sp. và Colletotrichum sp. gây bệnh rụng
quả trên cam Sành. Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 4
(279), tr 3-9.
2. Graham JH, Timmer LW, Drouillard DL, Peever
TL. 1998. Characterization of Phytophthora spp.
causing outbreaks of citrus brown rot in Florida.
Phytopathology. 88:724-729.
3. Habeeb Khadri, Mohammad Alzohairy1,
Avilala Janardhan, Arthala Praveen Kumar and
Golla Narasimha, 2013. Green Synthesis of Silver
Nanoparticles with High Fungicidal Activity from
Olive Seed Extract Advances in Nanoparticles. 2, tr.
241-246.
4. Jolanta Pulit, Marcin Banach, M Renata
Szczygłowska and irosław Bryk, 2013. Nanosilver
against fungi, Silver nanoparticles as an effective
biocidal factor. Acta Biochimica Polonica. 60(4), tr.
795-798.
5. Kanhed Prachi, Sonal Birla, Swapnil
Gaikwad, Aniket Gade, Amedea Seabra, Olga
Rubilar, Nelson Duran and Mahendra Rai, 2014. In
vitro antifungal efficacy of copper nanoparticles
against selected crop pathogenic fungi. Materials
Letters. 115, tr. 13-17.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
59
6. Kaur. R. và các cộng sự, 2007. Pre-harvest
stem-end rot in citrus cultivars due to Colletotrichum
gloeosporioides. Europ. J. Hort. Sci.
7. Sahar M Ouda, 2014. Antifungal activity of
silver and copper nanoparticles on two plant
pathogens, Alternaria alternata and Botrytis cinerea.
Research Journal of Microbiology 9, tr. 34-42.
8. Zitko SE, Timmer LW., 1994. Competitive
parasitic abilities of Phytophthora parasitica and P.
palmivora on fibrous roots of citrus. Phytopathology.
84:1000- 1004.
Phản biện: TS. Đặng Vũ Thị Thanh
THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY ỚT TẠI THÁI BÌNH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC, THẢO MỘC
VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT THEO HƢỚNG AN TOÀN
Major Diseases of Chilli in Thai Binh Province and Their Control
by Probiotics, Herbs and Low-Toxic Pesticides
Trần Văn Huy
1
, Nguyễn Thị Nga
1
, Hà Thị Thu Thủy
1
, Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh
1
,
Nguyễn Xuân Thanh
2
, Lại Mạnh Ti n
2
& Nguyễn Thị Thảo
2
Ngày nhận bài: 01.11.2019 Ngày chấp nhận: 28.11.2019
Abstract
Chilli pepper (Capsicum annuum L) is an economically important spice and widely cultivated in Thai Binh
province. The chilli growing area was mainly in Quynh Phu district with a total of 1500 ha, and scattered in
some other places. In the major growing areas, the plant suffered some serious diseases, including Damping-
off and root rot caused by Rhizoctonia solani, Bacterial Wilt caused by Ralstonia solanacearum wilting,
Anthracnose caused by Colletotrichum gloeosporioides and C.capsici, Stem and Phytophthora blight caused
by Phythopthora capsici. In this study, we have conducted trials to evaluate the effectiveness of some
probiotics, herbs and low-toxic pesticides against chilli pepper diseases. The field trial data showed that control
efficacy of Trichoderma harzianum probiotics against Damping-off and root rot disease was 80.4%. Control
efficacy of sprayed solution of Issatchenkia orientalis (ITB) probiotics against wilt disease was 78.1%. The
efficacy of two probiotics for control of anthracnose: Bacilus subtilis (BTB) and herbal curcumin Nano curcumin
(CFO), are 75.1% and 76.2%, respectively. The use of Phosphonate and Oligo – saccharite to control root rot
resulted in 84,0 and 80,3% control efficacy. The use of Bacilus subtilis (BTB) and herbal curcumin Nano
curcumin (CFO) is 75.1% and 76.2% and effect of controlling stem and fruit rot of reached to 84.2% and
80.3%, respectively.
Keywords: Thai Binh Province, Chilli pepper (Capsicum annuum L), Rhizoctonia solani, Ralstonia
solanacearum, Colletotrichum gloeosporioides,
Colletotrichum capsici, Phythopthora capsici, probiotics
Trichoderma harzianum, Issatchenkia orientalis (ITB),
Bacillus subtilis (BTB), Nano curcumin (CFO),
Phosphonate, Oligo – saccharite.
1. Viện Bảo vệ thực vật
2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Bình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_luc_phong_chong_cua_nano_hop_kim_bac_dong_doi_voi_benh.pdf