Hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ động và truyền thông giáo dục cho người dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, Dak Lak năm 2010-2011

Mặc dù tỷ lệ màn 2 điểm không có khác biệt (2,08 và 2,05 người/màn) nhưng tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp là 87,40% so với 60,73% ở nhóm đối chứng. Điều này cho thấy thông qua truyền thông trực tiếp người dân dần dần nhận thức được vai trò ngủ màn trong phòng chống muỗi đốt tránh nhiễm bệnh sốt rét. Trong nghiên cứu tại các cụm dân di cư tự do của tỉnh Dak Nông, biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp thông qua hệ thống y tế cụm dân cư cũng đã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại điểm can thiệp lên 84,15% so với 39,29% tại điểm đối chứng, biết nguyên nhân lây lan bệnh tại điểm can thiệp lên 85,59% so với 61,90% ở điểm đối chứng. Nhờ hiệu quả của truyền thông giáo dục nên tại cộng đồng dân di cư xã Cư Dram tỷ lệ ngủ màn tăng từ 56,81% lên 87,40%; trong khi tỷ lệ ngủ màn ở nhóm đối chứng chỉ tăng từ 59,84% lên 60,73%. Việc áp dụng biện pháp giáo dục truyền thông đã thu hút bệnh nhân đến khám tại y tế cụm dân cư, có 88,09% số người đến khám bệnh tại y tế cụm so với 51,90% đến khám tại trạm y tế xã ở điểm đối chứng (p<0,001). Tuy nhiên để chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng dân DCTD cần phải có những giải pháp thống nhất và đồng bộ giữa chính quyền và y tế, sự hợp tác của tất cả người dân cũng như đầu tư kinh phí để nghiên cứu các giải pháp hiệu quả giảm tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ động và truyền thông giáo dục cho người dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, Dak Lak năm 2010-2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 61 HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỆNH CHỦ ĐỘNG VÀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC CHO NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TẠI HUYỆN KRÔNG BÔNG, DAK LAK NĂM 2010-2011 Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt rét ở dân di cư tự do là một vấn đề cấp thiết cần đánh giá để có biện pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mắc và chết ở người dân di cư tự do. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ động của y tế cụm dân cư cho dân di cư tự do tại huyện Krông Bông và hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống sốt rét. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng. Kết quả nghiên cứu: Các biện pháp phát hiện bệnh chủ động và truyền thông giáo dục sức khỏe đã làm giảm tỷ lệ nhiễm KSTSR tại điểm có hệ thống giám sát chủ động là 3,70% thấp hơn so với điểm đối chứng 7,69%, p<0,05. Kết quả điều tra KAP cho thấy số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại điểm can thiệp lên 88,89% so với 44,30% tại điểm đối chứng (p<0,001), biết nguyên nhân lây lan bệnh tại điểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở điểm đối chứng.(p<0,001). Tăng tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp điểm có truyền thông giáo dục trực tiếp lên 87,40% so với 60,73% ở điểm đối chứng. Kết luận: Biện pháp quản lý ca bệnh chủ động và truyền thông giáo dục sức khỏe đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh cho người dân di cư tự do, cần áp dụng các biện pháp này cho các vùng có người dân di cư tự do. Từ khóa: Sốt rét, di cư tự do. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF ACTIVE CASE DETECTION AND HEALTH EDUCATION FOR MIGRANT PEOPLE IN THE KRONG BONG DISTRICT, DAK LAK PROVINCE Ho Van Hoang, Nguyen Duy Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 61 - 66 Background: Malaria infection of migrant people is one of the urgent problems which need to be evaluated and applied interventional measures to reduce morbidity and mortality. Objectives: To evaluate the effectiveness of ACD and health education for migrant people in Krong Bong district, Dak lak province. Methods: A community interventional design with control and interventional group. Results: Active case detection measures and health education reduced the proportion of malaria parasite infection. The proportion of malaria parasite infection at interventional group was 3.70% compared with 7.69% at control group (p<0.05). The KAP survey showed that 88.89% of migrant people at interventional group believed that malaria parasites were the cause of malaria disease compared with 44.30% at control group (p<0.001), believed the malaria transmitted through the bites of the mosquitoes were 87.65% at interventional group compared with 63.92% at control group (p<0.001). The proportion of people sleeping under bet nets increased 87.40% at interventional group compared with 60.73% at control group. *: Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Hồ Văn Hoàng, ĐT: 0914004629, Email: ho_hoang64@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 62 Conclusion: Active case detection measures and health education reduced malaria parasite infection at migrant people. We should apply these measures for migrant people. Key word: Malaria, migrant people. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh sốt rét là một bệnh xã hội phổ biến trên thế giới, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt ở các nước vùng nhiệt đới. Mặc dù các hoạt động phòng bệnh sốt rét đã có từ những năm 1955 nhưng cho đến nay bệnh vẫn lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới (5). Theo một số báo cáo, sốt rét đang gia tăng ở nhiều nước và ở một số vùng mặc dù bệnh sốt rét đã hết lưu hành. Một trong những yếu tố góp phần vào sự gia tăng trở lại này là do sự di dân đến định cư ở những vùng đất khác vì nhiều lý do như: kinh tế, xung đột, thiên tai....Ở các nước đang phát triển di dân liên quan đến nông nghiệp, đào vàng...và nguy cơ mắc, tử vong sốt rét là rất cao (0,3,4,5). Tại Việt Nam tình hình dân di cư tự do (DCTD) rất phức tạp kéo theo nguy cơ gia tăng mắc và tử vong do sốt rét. Hiện này, ước tính có trên 2 triệu dân DCTD đến các khu vực rải rác khắp cả nước. Phần lớn dân DCTD này đều có nguy cơ cao nhiễm bệnh sốt rét (SR), điều kiện kinh tế khó khăn, phương tiện không đầy đủ để bảo vệ cá nhân (2,3). Mặc dù chính quyền đã mở rộng, phát triển các dịch vụ y tế địa phương nhưng khi mắc bệnh những đối tượng này không được cung cấp các dịch vụ chăm sóc/ bảo vệ vì họ được xem là dân di cư bất hợp pháp. Tình trạng này một phần là do họ di chuyển đến vùng mới mà không có sự xác nhận của chính quyền. Kết quả là, họ không được hưởng sự chăm sóc y tế như dân sở tại và chịu thiệt thòi về chăm sóc y tế cũng như phòng chống sốt rét (PCSR). Để đánh giá hiệu quả một số biện pháp phòng chống sốt rét cho cộng đồng dân di biến động này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ động và truyền thông giáo dục cho người dân di cư tự do tại huyện Krông Bông, tỉnh Dak Lak năm 2011”. Mục tiêu Đánh giá hiệu quả biện pháp quản lý bệnh chủ động của y tế cụm dân cư cho dân di cư tự do tại huyện Krông Bông. Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống sốt rét cho dân di cư tự do. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu Chọn 2 xã của huyện Krông Bông, tỉnh Dak lak nơi có sốt rét lưu hành và nhiều dân DCTD đến định cư trong thời gian gần đây gồm: Xã Hòa Phong: Đối chứng, không can thiệp Xã Cư Drăm: Áp dụng các biện pháp can thiệp. Đối tượng Đối tượng đưa vào nghiên cứu và theo dõi là những người dân DCTD định cư dưới 24 tháng kể từ lúc nghiên cứu. Hệ thống y tế xã và cụm dân cư. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng với cỡ mẫu như sau: Z2(,)(P1 (1- P1) + P2 (1- P2)) n = ------------------------------------ d2 (P1 - P2)2 Trong đó: Z2(,) ứng với giá trị của =0,05 và =90% thì Z2(,) =10,5. P1 là tỷ lệ KSTSR cho điểm đối chứng, P1=0,10. P2 là tỷ lệ KSTSR cho điểm can thiệp, P2= 0,04. d là độ chênh giữa 2 tỷ lệ. Mỗi nhóm chọn n1=n2= 374 người. Để dự phòng 5% mất mẫu nghiên cứu đã đưa vào mỗi nhóm 400 người cho điều tra. Biện pháp can thiệp: Quản lý bệnh nhân chủ động thông qua nhân viên y tế (NVYT) cụm dân cư được đào tạo. Truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét bởi NVYT cộng đồng với phương pháp trực tiếp và vật liệu thích hợp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 63 Xây dựng hệ thống NVYT cộng đồng: Tiêu chuẩn chọn NVYT cộng đồng: (1) là người dịa phương, sống cùng với dân di cư, (2) biết đọc, viết chữ tiếng phổ thông (Việt), (3) sức khỏe tốt, tự nguyện tham gia làm NVYT cộng đồng. Đào tạo NVYT về: Nguyên nhân và tác hại của bệnh SR, các biện pháp phòng chống muỗi, bảo vệ cá nhân, cộng đồng, phát hiện người bị bệnh SR, xử trí/ điều trị đơn giản, phương pháp thử test nhanh, cách ghi chép báo cáo và một số kỹ năng phỏng vấn, truyền thông PCSR tại thôn bản (thời gian đào tạo: 01 tuần). Trang bị cơ bản: Mỗi NVYT cộng đồng sẽ được trang bị 01 túi thuốc y tế bao gồm các dụng cụ phát hiện chẩn đoán bệnh SR (cặp nhiệt độ, test chẩn đoán nhanh, thuốc SR tuyến đầu: chloroquine, arterakin), tài liệu y tế thôn bản, tài liệu tuyên truyền PCSR và sổ sách ghi chép; biểu mẫu báo cáo. Kỹ thuật nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu Xét nghiệm tìm KSTSR nhuộm giêm sa soi và đếm mật độ KSTSR. Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân sốt rét. Quan sát thói quen ngủ màn của người dân Thời gian nghiên cứu: 2010-2011 Phương pháp thống kê y sinh học Phần mềm EPI INFO 6.04 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các biện pháp can thiệp tại xã can thiệp Các hình thức truyền thông giáo dục PCSR: Cấp 500 tờ rơi, 80 tranh ảnh, truyền thông trực tiếp 200 hộ gia đình và cấp 200 tờ lịch có nội dung PCSR để giáo dục cho người dân về bệnh sốt rét, biện pháp bảo vệ cá nhân phòng bệnh sốt rét. Đào tạo cho 10 cán bộ y tế gồm 2 y tế xã và 8 y tế cụm dân cư tại điểm can thiệp để theo dõi tình hình sốt rét và phát hiện bệnh chủ động tại thôn bản. Đánh giá hiệu quả phát hiện bệnh chủ động trong phòng chống bệnh sốt rét Bảng 1. So sánh chỉ số phát hiện bệnh tại xã can thiệp và xã đối chứng (8/2010-8/2011). Điạ điểm Số dân DCTD Xét nghiệm KSTSR (+) API % ABER % Can thiệp 850 478 84 9,88 56,24 Đối chứng 1623 176 25 1,54 10,84 P <0,05 Kết quả phân tích các chỉ số lam máu hàng năm (ABER) về xét nghiệm tại điểm can thiệp là 56,24% so với điểm đối chứng chỉ số này thấp chỉ đạt 10,84%. Chỉ số ký sinh trùng hàng năm (API) tại điểm can thiệp là 9,88% so với điểm đối chứng là là 1,54%. Bảng 2. Hoạt động phát hiện bệnh tại thôn bản của y tế cụm dân cư. Địa điểm Xét nghiệm Phát hiện chủ động của YT cụm (test nhanh) Phát hiện thụ động, bệnh nhân đến y tế xã (lam máu) Phát hiện chủ động của y tế xã tại cụm dân cư SL % SL % SL % Can thiệp 478 362 75,73 57 11,92 59 12,34 Đối chứng 176 0 0 69 39,00 107 61,00 Kết quả bảng 2 cho thấy, số xét nghiệm do y tế cụm dân cư tại điểm can thiệp chiếm 75,73%. Tại điểm đối chứng do không có nhân viên y tế cụm nên không có lam hoặc que thử được lấy tại cụm, chỉ có 69 lam máu chiếm 39% được lấy khi người dân đến Trạm y tế khám bệnh và 61% lam được cán bộ trạm y tế lấy chủ động tại cụm dân cư. Bảng 3. So sánh tỷ lệ KSTSR qua các đợt điều tra cắt ngang. Điạ điểm Lần thứ 1 tháng 8 năm 2010 Lần thứ 2 tháng 8 năm 2011 Điều tra KSTSR (+) % Điều tra KSTSR (+) % Can thiệp 409 37 9,05 405 15 3,70 Đối chứng 421 36 8,55 416 32 7,69 p>0,05 p<0,05 Kết quả can thiệp các biện pháp phát hiện chủ động kết hợp truyền thông giáo dục trực tiếp tại hộ gia đình cho thấy tỷ lệ nhiễm KSTSR Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 64 tại điểm can thiệp sau 1 năm áp dụng là 3,70%, giảm khác biệt có ý nghĩa so với điểm đối chứng (7,69%) với p<0,05. Đánh giá hiệu quả truyền thông giáo dục PCSR cho người dân di cư tự do Bảng 4. Nâng cao kiến thức người dân về bệnh SR tại hai điểm qua điều tra hộ gia đình. Kiến thức Địa điểm Lần 1: tháng 8/2010 Lần 2: tháng 8/2011 Điều tra SL % Điều tra SL % Về nguyên nhân gây bệnh sốt rét Can thiệp 165 34 20,61 162 144 88,89 Đối chứng 161 24 14,91 158 70 44,30 P > 0,05 < 0,001 Về nguyên nhân lan truyền sốt rét Can thiệp 165 90 54,55 162 152 87,65 Đối chứng 161 96 59,63 158 101 63,92 P > 0,05 < 0,001 Kết quả điều tra cho thấy sau khi thực hiện GDTT đến lần 2 có 88,89% số người hiểu đúng nguyên nhân gây bệnh sốt rét ở các điểm can thiệp so với 44,30% ở điểm đối chứng (p <0,001), số người biết muỗi là nguyên nhân lây lan bệnh sốt rét là 87,65% ở điểm can thiệp so với 63,92% ở các điểm đối chứng (p <0,001). Bảng 5. Nâng cao số người khám chữa bệnh ở điểm có nhân viên y tế cụm và cơ sở y tế. Thời gian Can thiệp Đối chứng P Điều tra Đến y tế xã và y tế cụm % Điều tra Đến y tế xã % Lần 1: 8/2010 165 76 46,06 161 64 39,75 >0,05 Lần 2: 8/2011 162 144 88,89 158 82 51,90 <0,001 Kết quả điều tra sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp cho thấy có 88,89% số người đến khám bệnh tại y tế cụm dân cư và Trạm y tế xã so với 51,90% ở cơ sở không có nhân viên y tế cụm dân cư được đào tạo (p<0,001). Bảng 6. So sánh tỷ lệ người/màn và thói quen ngủ màn tại các điểm nghiên cứu. Chỉ số Trước can thiệp (8/2010) Sau can thiệp (8/2011) Can thiệp Đối chứng Can thiệp Đối chứng Số hộ quan sát 40 40 40 40 Số khẩu 257 264 262 275 Số màn 72 82 126 134 Số ngủ màn 146 158 229 167 Tỷ lệ người/màn 3,57 3,22 2,08 2,05 Tỷ lệ ngủ màn 56,81 59,84 87,40 60,73 Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp là 87,40% cao hơn nhóm đối chứng (60,73%) qua quan sát trực tiếp tại hộ gia đình vào ban đêm. BÀN LUẬN Cho đến nay để giảm tỷ lệ mắc và tử vong sốt rét ở đối tượng dân DCTD này vẫn còn quá nhiều thách thức và khó khăn đối với hệ thống y tế nói chung và chuyên khoa sốt rét nói riêng. Trong nghiên cứu này, nhân viên y tế các cụm dân di cư được đào tạo cơ bản về phòng chống sốt rét để phát hiện và theo dõi bệnh nhân sốt rét cũng như thực hiện hoạt động giáo dục truyền thống tại cộng đồng. Hệ thống phát hiện chủ động tại cộng đồng của y tế cụm dân cư với sự hỗ trợ của test chẩn đoán nhanh cho thấy có hiệu quả bước đầu trong phòng chống bệnh sốt rét tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao. Hoạt động phát hiện bệnh thể hiện ở chỉ số lấy lam máu ABER rất cao tại điểm có y tế cụm. Chỉ số hoạt động về xét nghiệm tại điểm can thiệp là 56,24% so với điểm đối chứng chỉ số này thấp chỉ đạt 13,25%. Chỉ số ký sinh trùng hàng năm (API) tại điểm can thiệp là 9,88% so với điểm đối chứng là là 1,54%. Chỉ số ABER cho thấy y tế cụm dân cư hoạt động tích cực, chủ động trong việc lấy lam máu phát hiện bệnh sốt rét tại cơ sở và kết quả là phát hiện nhiều ký sinh trùng sôt rét nên chỉ số API cao hơn so với điểm đối chứng (3). Sau 1 năm áp dụng các biện pháp tỷ lệ nhiễm sốt rét tại điểm can thiệp là 3,70% thấp hơn so với điểm đối chứng (7,79%), sự khác biệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 65 có ý nghĩa thống kê p<0,01. Mô hình phát hiện bệnh nhờ nhân viên y tế cũng được áp dụng trong nghiên cứu “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” cho cộng đồng dân di cư đến Tây Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm phát hiện này đã nắm được tình hình bệnh tật của dân di cư, phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét, giới thiệu bệnh nhân nặng chuyển lên tuyến trên và tham gia công tác truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét. Mô hình này được dân di cư chấp nhận. Tuy nhiên để duy trì hoạt động của “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” này cần kinh phí khoảng 6.300.000 đồng/năm (3). Hiệu quả tuyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp nhờ hệ thống y tế cụm dân cư cũng đã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại điểm can thiệp tăng lên 88,89% so với 44,30% tại điểm đối chứng, biết nguyên nhân lây lan bệnh tại điểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở điểm đối chứng. Việc áp dụng biện pháp truyền thông giáo dục trực tiệp tại hộ gia đình đã thu hút bệnh nhân đến khám tại y tế cụm dân cư, có 88,89% số người đến khám bệnh tại y tế so với 51,90% ở điểm đối chứng (p<0,001). Mặc dù tỷ lệ màn 2 điểm không có khác biệt (2,08 và 2,05 người/màn) nhưng tỷ lệ ngủ màn ở nhóm can thiệp là 87,40% so với 60,73% ở nhóm đối chứng. Điều này cho thấy thông qua truyền thông trực tiếp người dân dần dần nhận thức được vai trò ngủ màn trong phòng chống muỗi đốt tránh nhiễm bệnh sốt rét. Trong nghiên cứu tại các cụm dân di cư tự do của tỉnh Dak Nông, biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp thông qua hệ thống y tế cụm dân cư cũng đã tăng số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại điểm can thiệp lên 84,15% so với 39,29% tại điểm đối chứng, biết nguyên nhân lây lan bệnh tại điểm can thiệp lên 85,59% so với 61,90% ở điểm đối chứng. Nhờ hiệu quả của truyền thông giáo dục nên tại cộng đồng dân di cư xã Cư Dram tỷ lệ ngủ màn tăng từ 56,81% lên 87,40%; trong khi tỷ lệ ngủ màn ở nhóm đối chứng chỉ tăng từ 59,84% lên 60,73%. Việc áp dụng biện pháp giáo dục truyền thông đã thu hút bệnh nhân đến khám tại y tế cụm dân cư, có 88,09% số người đến khám bệnh tại y tế cụm so với 51,90% đến khám tại trạm y tế xã ở điểm đối chứng (p<0,001). Tuy nhiên để chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng dân DCTD cần phải có những giải pháp thống nhất và đồng bộ giữa chính quyền và y tế, sự hợp tác của tất cả người dân cũng như đầu tư kinh phí để nghiên cứu các giải pháp hiệu quả giảm tỷ lệ mắc và tử vong do sốt rét. KẾT LUẬN Hiệu quả phát hiện bệnh chủ động trong phòng chống bệnh sốt rét Chỉ số hoạt động ABER về xét nghiệm tại điểm can thiệp là 56,24% cao hơn so với điểm đối chứng là 10,84%. Tỷ lệ nhiễm KSTSR tại điểm có hệ thống giám sát chủ động là 3,70% thấp hơn so với điểm đối chứng (7,69%), p<0,05. Hiệu quả truyền thông giáo dục PCSR cho người dân di cư tự do Số người biết nguyên nhân gây bệnh sốt rét tại điểm can thiệp lên 88,89% so với 44,30% tại điểm đối chứng, biết nguyên nhân lây lan bệnh tại điểm can thiệp lên 87,65% so với 63,92% ở điểm đối chứng (p<0,001). Thu hút bệnh nhân đến khám tại cơ sở y tế (y tế thôn bản), có 88,89% số người đến khám bệnh tại y tế so với 51,90% ở điểm đối chứng (p<0,001). Tăng tỷ lệ ngủ màn ở điểm có truyền thông giáo dục trực tiếp lên 87,40% so với 60,73% ở điểm đối chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Văn Hoàng (2003). Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng đồng dân di cư tự do tỉnh Đak Lak năm 2003. Tạp chí y học thực hành, số 477/2004. 2. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do và nguy cơ gia tăng sốt rét ở Đak Lak và Dak Nông. Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, số 4/2006, tr.348-352. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 66 3. Lê Xuân Hùng (2007).Nghiên cứu mô hình “Điểm phát hiện và quản lý bệnh sốt rét” cho cộng đồng dân di cư đến một vùng sốt rét lưu hành nặng ở Tây Nguyên. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện sốt rét-KST-CT TƯ, số 1/2007, tr.3- 9. 4. Martens P., Hall L.(2000). Malaria on the Move: Human Population Movement and Malaria Transmission (Project Number FP/3210-96-01-2207), the Dutch National Research Program on Global Air Pollution and Climate Change (Project Number 952257), and the Netherlands Foundation for the Advancement of Tropical Research (Project Number WAA 93- 312/313). 5. WHO (2011). World Malaria report 2011, pp:1-2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_bien_phap_quan_ly_benh_chu_dong_va_truyen_thong_gia.pdf