Hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não

Về sự kết hợp giữa chăm sóc PHCN với châm cứu Dựa vào kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.6: Ta thấy tỷ lệ người bệnh đạt kết quả tốt và khá chiếm tới 100%. So sánh kết quả với các biện pháp điều trị không có sự phối hợp giữa các phương pháp thì khả năng phục hồi cải thiện tốt. Nhờ việc chăm sóc PHCN đảm bảo các chức năng tuần hoàn, hô hấp và khả năng hợp tác điều trị của người bệnh trong giai đoạn sớm giúp cho điều trị có hiệu quả rõ rệt giúp phục hồi các chức năng vận động tránh các di chứng, bên cạnh đó còn giúp phục hồi cả về ngôn ngữ, cảm xúc giúp người bệnh nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. Việc chăm sóc đúng cách giúp người bệnh tránh được các thương tật thứ cấp, chính điều đó góp phần vào kết quả phục hồi các chức năng vận động cho người bệnh. Tác dụng của điện châm đã kích thích vào các huyệt giúp lưu thông điều hòa khí huyết, làm thông kinh lạc giúp phục hồi khả năng vận động. Đồng thời tác động của vận động trị liệu giúp người bệnh có các tư thế, động tác đúng giúp cho quá trình phục hồi vận động trong quá trình phục hồi tốt hơn, hạn chế tối đa các thương tật thứ cấp. Sự kết hợp 2 phương pháp này trong giai đoạn sớm của bệnh làm cho quá trình điều trị đạt được kết quả cao hơn, khẳng định thêm châm cứu có tác dụng phục hồi di chứng liệt và nói lên được tính an toàn, khả thi của phương pháp.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
169Naêm 2014 hiệu Quả chăm sóc phục hồi chức năng kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não TÓM TẮT Từ nhiều thập kỷ nay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là một vấn đề thời sự cấp bách đối với các nước phát triển và đang phát triển. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả PHCN cho người bệnh TBMMN, đặc biệt phối hợp giữa YHCT và YHHĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả chăm sóc PHCN kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người do TBMMN”. Trên người bệnh TBMMN được chẩn đoán dựa theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới năm 1990 nằm điều tại Bệnh viện YHCT – BCA. Bằng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng theo thiết kế dọc, có so sánh trước sau chúng tôi thu được kết quả phục hồi liệt vận động cho người bệnh TBMMN bằng chăm sóc PHCN kết hợp châm cứu là rất tốt. Tỷ lệ người bệnh có giảm độ liệt là 100%. Đánh giá theo sự tiến triển của độ liệt Rankin thấy rằng: Tỷ lệ người bệnh có sự chuyển biến độ liệt tốt (chuyển từ 2 – 3 độ liệt) chiếm tỷ lệ 60%, số người bệnh đạt kết quả khá chiếm tỷ lệ 40%. Điểm trung bình Orgogozo trước điều trị 38,83 điểm, sau điều trị 80,83 điểm tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Các người bệnh thuộc thể bệnh trúng phong kinh lạc thì phục hồi tốt hơn thể trúng phong tạng phủ theo YHCT. ABSTRACT Over recent decades, cerebral vascular accident has been an urgent topical issue in developed and developing countries. To contribute to improving the effectiveness of rehabilitation for patients suffering from cerebral vascular accident, especially collaboration with traditional and modern medicine, we carry out a research on: “The effectiveness of rehabilitation care combined with acupuncture therapy for patients with hemiplegia caused by cerebral vascular accident who were diagnosed according to recommendation of World Health Organization in 1990 and treated in Traditional Medicine Hospital - Ministry of Public Security”. Through clinical trial based on longitudinal study, we can see that the effectiveness of movement paralysis for patients suffered from cerebral vascular accident by applying rehabilitation care combined with acupuncture therapy is very positive. The rate of patients experiencing relief of symptoms of paralysis is 100%. Assessing according to the progression of Rankin paralysis level, we see that the rate of patients having very good paralysis reduction (changing 2-3 paralysis level) accounts for 60%, the patients with good result are 40%. ngô thị tám*, nguyễn tuấn bình* * Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công An 170 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng ĐẶT VẤN ĐỀ Từ nhiều thập kỷ nay, Tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là một vấn đề thời sự cấp bách đối với các nước phát triển và đang phát triển. TBMMN có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới, không phân biệt nghề nghiệp, địa dư, kinh tế, xã hội, sắc tộc. TBMMN là loại bệnh lý thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau, là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau ung thư và tim mạch. Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới, người bệnh liệt nửa người do TBMMN thuộc loại đa tàn tật vì ngoài khó khăn về vận động, họ còn khó khăn về nhìn, nghe, nói, nhận thức Tỷ lệ di chứng rất cao, xét về nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN), 92,6% người bệnh liệt nửa người do TBMMN đang sống tại gia đình và cộng đồng vẫn có nhu cầu PHCN. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc chẩn đoán TBMMN trở nên dễ dàng chính xác hơn, chăm sóc và điều trị tích cực hơn từ giai đoạn đầu. Chính vì vậy, tỷ lệ tử vong do TBMMN đã giảm, như thế cũng có nghĩa là tỷ lệ người bị di chứng và tàn tật do TBMMN cũng tăng lên. PHCN vận động cho người bệnh ở giai đoạn sớm với nhiều phương thức là nhu cầu cấp bách nhằm giảm bớt tối đa các di chứng và giúp cho người bệnh nhanh chóng trở lại hoà nhập với cuộc sống gia đình và xã hội. Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có rất nhiều phương pháp PHCN vận động cho người bệnh như: Dùng thuốc, châm cứu, chọn chỉ, vận động trị liệu nhưng ít đề tài có sự phối hợp giữa Y học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ) trong nghiên cứu phục hồi chức năng đối với người bệnh liệt nửa người do TBMMN. Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả PHCN cho người bệnh TBMMN, đặc biệt phối hợp giữa YHCT và YHHĐ, chúng tôi tiến hành đề tài: “Hiệu quả chăm sóc PHCN kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người do TBMMN” nhằm mục tiêu: 1. Đánh giá hiệu quả phục hồi liệt vận động của phương pháp chăm sóc PHCN kết hợp với châm cứu trên người bệnh liệt nửa người do TBMMN giai đoạn sớm. ĐỐI TƯỢNG, CHẤT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Người bệnh được chẩn đoán xác định TBMMN bằng y học hiện đại (lâm sàng và cận lâm sàng). - Người bệnh bị TBMMN lần thứ nhất, không phân biệt về tuổi, giới, nghề nghiệp. - Thời gian bị bệnh trên 1 tuần khi tai biến đã ổn định. - Được điều trị tại Bệnh viện YHCT Bộ Công An từ tháng 8/2010 đến 12/2010. 1.1. Tiêu chuẩn chọn người bệnh Người bệnh được chọn theo tiêu chuẩn YHHD: TBMMN được chẩn đoán dựa theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới năm 1990. - Lâm sàng: + Người bệnh đủ tiêu chuẩn chẩn đoán TBMMN giai đoạn tai biến đã ổn định: Các khiếm khuyết thần kinh không tiến triển tiếp, có thể phối hợp điều trị PHCN. Các chức năng hô hấp tuần hoàn đã được điều trị ổn định. + Hiện tại người bệnh có biểu hiện hội chứng thần kinh khu trú: Giảm hoặc mất vận động tự chủ nửa người ở các mức độ khác nhau. + Sau khi đã chọn người bệnh nghiên cứu theo tiêu chuẩn của YHHĐ, trong YHCT chúng tôi dựa theo triệu chứng kết hợp tứ chẩn: Vọng, văn, vấn, thiết để phân loại bệnh thuộc trúng phong kinh lạc, trúng phong tạc phủ. The average score Orgogozo before treatment is 38.83 points, after treatment 80.83 points, the point significantly increases and have statistical meaning with p< 0.01. Patients belonging to meridian seizures recover better than that with celiac seizure according to traditional medicine. 171Naêm 2014 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh liệt nửa người do các nguyên nhân - Chấn thương sọ não, bệnh lý về máu, tắc mạch não do khí, u não, bệnh lý ở tim. Ngoài ra chúng tôi loại trừ các người bệnh TBMMN có kèm theo các bệnh: Lao, nhiễm HIV/AIDS, rối loạn tâm thần, không tuân thủ điều trị. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp thử nghiệm lâm sàng theo thiết kế dọc, có so sánh trước sau. 2.2. Cỡ mẫu - Cỡ mẫu: n=30. 30 người bệnh trong nhóm nghiên cứu được chăm sóc PHCN kết hợp châm cứu trong thời gian 30 ngày. - NB được thăm khám toàn diện và điều trị nội khoa (theo mẫu bệnh án thống nhất). - Lúc vào được đánh giá theo độ liệt Rankin và thang điểm Orgogozo. 2.3. Chất lượng nghiên cứu Người bệnh được áp dụng phác đồ: Điều trị nội khoa, chăm sóc PHCN, châm cứu. Châm cứu - Kim châm cứu các loại do Việt Nam sản xuất từ thép không gỉ, dài 6-20 cm, đường kính 0,2-1 mm. - Máy điện châm M7 do viện châm cứu sản xuất. - Bông, cồn sát trùng 70 độ, panh kẹp. - Phác đồ châm cứu: Phác đồ châm cứu phục hồi di chứng của bệnh viện Châm cứu Trung ương. - Phương pháp và kĩ thuật châm: + Kích thích mạnh liên tục. + Dùng kim dài châm sâu xuyên huyệt. + Kích thích bằng máy điện châm 2 tần số bổ tả. + Sau khi xác định đúng vị trí huyệt và châm kim vào huyệt, người thầy thuốc có cảm giác đắc khí, bệnh nhân không đau mới tiến hành mắc dây dẫn từ máy điện châm vào các kim theo nguyên tắc huyệt nào cần châm bổ thì mắc dây tần số bổ, huyệt nào cần châm tả thì mắc dây tần số tả. Các cặp dây sẽ kích thích cho 2 huyệt cùng ở kinh dương hoặc kinh âm, hoặc trên cùng một đường kinh. + Điều chỉnh cường độ ở mức bệnh nhân chịu được. + Tần số kích thích huyệt: Tả: 240-300 xung/phút. Bổ: 60-180 xung/phút. + Thời gian kích thích: 25-30 phút. + Liệu trình điều trị: 30 ngày. 2.4. Chỉ tiêu đánh giá - Đánh giá mức độ liệt theo chia độ của Rankin: Theo 5 mức độ: I, II, III, IV, V - Đánh giá thang điểm Orgogozo: (Phụ lục 1) Theo mức độ: Tốt: 90-100 điểm Khá: 70-89 điểm Trung bình: 50-69 điểm Kém: <50 điểm + Theo tính chất di truyền độ liệt: Tốt: Giảm từ 2 độ liệt trở lên Khá: Giảm 1 độ liệt Kém: Không giảm 2.5. Xử lí số liệu: Số liệu được phân tích và xử lí theo phương pháp thống kê y sinh học với sự hỗ trợ của phần mềm Epi-Info 6.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 1.1. Giới tính Bảng 1. Sự phân bố về giới trong nhóm nghiên cứu Nhóm NC Giới n % Nam 21 70 Nữ 9 30 Tổng 30 100 Nhận xét: Tỷ lệ nam bị bệnh nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam bị bệnh gấp 2,3 lần n. 172 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng 1.2. Tuổi Bảng 2. Sự phân bố về tuổi của nhóm nghiên cứu Nhóm NC Tuổi n % 30 – 49 2 6,6 50 – 59 11 36,7 60 – 69 11 36,7 70 – 89 6 20,0 Tổng 30 100.0 Tuổi trung bình 61,5 ± 6,4 Nhận xét: Phân bố người bệnh từ 31 - 88 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là 50 - 69 tuổi, chiếm 73,4%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 61,5 ± 6,4. 2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu trước điều trị 46,70% 53,30% Liệt bên phải Liệt bên trái Biểu đồ 1. Biểu đồ phân bố người bệnh theo tổn thương định khu trên lâm sàng Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh liệt bên trái chiếm 53,3%, liệt bên phải chiếm 46,7%. 0% 46,70% 46,70% 6,60% I II III IV V Biểu đồ 2. Biểu đồ độ liệt Rankin trước điều trị Nhận xét: Trước điều trị người bệnh liệt độ III, IV, V không có người bệnh liệt độ I, II. 7% 46% 47% 20 - 29 30 - 39 40 -49 Biểu đồ 3. Biểu đồ điểm Orgogozo trước điều trị Nhận xét: Điểm Orgogozo trước điều trị từ 20 đến 49 điểm. 3. Phân loại theo YHCT 73,30% 26,70% Trúng phong kinh lạc Trúng phong tạng phủ Biểu đồ 4. Biểu đồ phân loại trúng phong kinh lạc, trúng phong tạng phủ Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh trúng phong kinh lạc chiếm tỷ lệ cao 73,3%, tỷ lệ người bệnh trúng phong tạng phủ chiếm 26,7%. 4. Kết quả điều trị 36,70% 16,60% 46,70% 0% I II III IV V Biểu đồ 5. Biểu đồ độ liệt Rankin sau điều trị Nhận xét: Sau điều trị người bệnh liệt độ I, II, III, không có người bệnh liệt độ IV, V. 63,30% 36,70% 0% Tốt Khá Kém Biểu đồ 6. Biểu đồ kết quả theo phân loại độ liệt Rankin Nhận xét: Sau điều trị tỷ lệ người bệnh đạt kết quả tốt chiếm 63,6%, khá chiếm 36,7%, không có người bệnh đạt kết quả kém. 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% I II III IV V Trước điều trị Sau điều trị Biểu đồ 7. Biểu đồ tiến triển độ liệt Rankin trước và sau điều trị Nhận xét: Sau điều trị 100% người bệnh có chuyển độ. 173Naêm 2014 Bảng 3. Tiến triển điểm Orgogozo trước và sau điều trị Thời gian Điểm Orgogozo Trước điều trị Sau điều trị n % n % 20 – 29 2 6,6 0 0,0 30 – 39 14 46,7 0 0,0 40 – 49 14 46,7 0 0,0 50 – 69 0 0,0 6 20,0 70 – 89 0 0,0 15 50,0 90 – 100 0 0,0 9 30,0 Tổng 30 100 30 100 Nhận xét: Sau điều trị điểm Orgogozo tăng cao hơn so với trước điều trị. Bảng 4. Độ liệt trung bình trước và sau điều trị Thời gian Trước điều trị X ± SD Sau điều trị X ± SD P Điểm trung bình 3,60 ± 0,62 1,93 ± 0,79 < 0,01 Nhận xét: Sau điều trị độ liệt trung bình giảm đi rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 5. Điểm trung bình Orgogozo trước và sau điều trị Thời gian Trước điều trị X ± SD Sau điều trị X ± SD P Điểm trung bình 38,83 ± 7,25 80,83 ± 12,66 < 0,01 Nhận xét: Sau điều trị điểm Orgogozo trung bình tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 6. Bảng chuyển biến độ liệt sau điều trị ở các thể bệnh trúng phong Độ liệt Thể bệnh Chuyển 1 độ Chuyển 2 độ Chuyển 3 độ Không chuyển n % n % n % n % TPKL 6 20 15 50 1 3,4 0 0 TpTp 4 13,3 4 13,3 0 0 0 0 P < 0,01 10 33,3 19 63,3 1 3,4 0 0 Nhận xét: Ở thể TPKL mức chuyển 2, 3 độ liệt là 53,3% cao hơn ở thể TPTP là 13,3% khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 người bệnh được chẩn đoán liệt nửa người do TBMMN theo các tiêu chuẩn của y học hiện đại và phân loại thể bệnh theo các tiêu chuẩn của y học cổ truyền. Các người bệnh được chăm sóc PHCN, điều trị theo phác đồ nội khoa phối hợp bằng châm cứu trong thời gian điều trị 30 ngày. Trên lâm sàng chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi chức năng liệt vận động cho người bệnh sau TBMMN. Dựa vào kết quả nghiên cứu có một số vấn đề cần bàn luận như sau: 174 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng 1. Đặc điểm lâm sàng của các người bệnh liệt nửa người do TBMMN 1.1. Giới tính Tỷ lệ TBMMN ở nam cao hơn nữ. Theo hiệp hội Thần kinh các nước Đông Nam Á tỷ lệ ở nam là 58%. Theo Nguyễn Văn Đăng tỷ lệ tai biến mạch máu não của nam/nữ là 1,48/1 [5] [6]. 1.2. Tuổi TBMMN có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở tuổi từ 60 đến 80. Tuổi trung bình thường bị là 71 theo Clarke (1998); 53,2 theo Broeks (1999) và 62 theo hiệp hội Thần kinh các nước Đông Nam Á. Theo Nguyễn Văn Đăng nhóm dưới 50 tuổi bị TBMMN chiếm tỷ lệ thấp (9,5%) trong cộng đồng nhưng chiếm tỷ lệ khá cao trong bệnh viện (36%) [5] [6]. 1.3. Đặc điểm lâm sàng của các người bệnh theo YHCT Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.4 cho thấy: người bệnh thể trúng phong kinh lạc gặp nhiều hơn thể trúng phong tạng phủ, chiếm tỷ lệ 73,3%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác nhau: - Vũ Thường Sơn tỷ lệ TPKL là 79,3%, TPTP là 20,8%. - Tôn Chi Nhân tỷ lệ TPKL là 79,1%, TPTP là 20,9%. 2. Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng 2.1. Tiến triển độ liệt Rankin, thang điểm Orgogozo trước và sau điều trị Theo kết quả ở biểu đồ 3.2: Trước điều trị số người bệnh liệt ở độ III, IV – V chiếm tỷ lệ 100%, trong đó độ IV – V chiếm tỷ lệ 53,4%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở biểu đồ 3.5: sau điều trị tỷ lệ người bệnh có giảm độ liệt là 100%. Số người bệnh lên độ I chiếm tỷ lệ 30%, lên độ II chiếm tỷ lệ 20%, lên độ III chiếm tỷ lệ 50%. Điều đó cho thấy phương pháp này có tác dụng tốt trong phục hồi liệt vận động sau TBMMN. Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.6: Sau điều trị số người bệnh đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 63,3%, số người bệnh đạt kết quả khá chiếm tỷ lệ 36,7%. Điều này cho thấy trong điều trị phục hồi liệt vận động cho người bệnh sau TBMMN thì phương pháp chăm sóc PHCN phối hợp châm cứu có kết quả rất tốt. Để khách quan chúng tôi đánh giá mức độ liệt qua thang điểm Orgogozo. Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.3: Trong từng nhóm sau điều trị điểm số Orgogozo tăng lên rõ rệt so với trước điều trị, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. 2.2. Phục hồi liệt theo thể bệnh của YHCT Trong nghiên cứu này của tôi, có 2 thể bệnh chính là trúng phong kinh lạc (TPKL) và trúng phong tạng phủ (TPTP). Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 cho thấy: Sau điều trị khả năng hồi phục liệt ở thể TPKL cao hơn ở thể TPTP. Theo y học cổ truyền TPKL là người bệnh không có hôn mê và trúng phong tạng phủ là có hôn mê. Trong tổn thương của nhồi máu não nếu người bệnh có hôn mê là vùng tổn thương rộng, có phù não do vậy gây mất ý thức, những tổn thương này chắc chắn nặng hơn ở những người bệnh không có hôn mê. Do vậy khả năng hồi phục ở những người bệnh có hôn mệ (TPTP) chậm hơn ở bệnh không có hôn mê (TPKL). 2.3. Bàn về vấn đề chọn huyệt và kỹ thuật châm Theo y học cổ truyền, huyệt là nơi tiếp nhận các kích thích khác nhau, tác động lên huyệt một lượng lớn kích thích thích hợp, có thể điều hòa được khí huyết, sơ thông kinh lạc, phù chính khu tà, lập lại cân bằng âm dương. Điều đó có nghĩa là tác động lên huyệt có thể phục hồi được những chức năng của cơ thể bị rối loạn, lập lại hoạt động bình thường của cơ thể để đạt được mục đích phòng và chữa bệnh. Trong kỹ thuật chọn huyệt, dựa trên nguyên tắc “kinh mạch sở quá, chủ trị sở cập” tức là kinh lạc đi qua vùng nào thì chữa bệnh vùng đó và “tuần kinh thủ huyệt” tức là lấy ngay huyệt trên đường đi qua vùng bị bệnh. Như vậy sẽ sử dụng được các huyệt tiêu biểu nằm trên đường kinh đi qua phân tay chân bị liệt, ngoài ra còn sử dụng các huyệt toàn thân nhằm cân bằng âm dương của tạng phủ, kinh lạc. Mặt khác còn sử dụng các huyệt giáp tích là huyệt được chọn theo giải phẫu có liên quan tới tiết đoạn thần kinh chi phối vận động tay chân để đạt kết quả điều trị cao. 175Naêm 2014 Phác đồ điều trị: Lấy từ phác đồ điều trị phục hồi di chứng TBMMN của viên Châm cứu trung ương, các huyệt được chọn đều là những huyệt tiêu biểu, khi phối hợp với nhau vừa có tác dụng biểu lý vừa có tác dụng theo kinh lạc, vì vậy đem lại kết quả tốt trong điều trị phục hồi di chứng liệt cho người bệnh TBMMN. Tác dụng của một số huyệt như sau: Bách hội là nơi hội tụ của lục phủ ngũ tạng, kỳ kinh, tam dương bát mạch, có tác dụng bình can tức phong. Thái xung có tác dụng bình can lý huyết thông lạc. Kiên ngung có tác dụng thanh tiết hỏa khí ở kinh dương minh. Khúc trì có tác dụng khu phong giải biểu. Hợp cốc có tác dụng tăng cường chính khí chống đỡ tà khí. Huyết hải có tác dụng điều huyết thanh huyết. Dương lăng tuyền có tác dụng thư cân mạch, mạnh gân cốt Các huyệt trên đa số thuộc kinh dương minh là kinh đa khí đa huyết nên khi tác động vào các huyệt trên đường kinh đó sẽ đạt tối đa tác dụng hoạt huyết hóa ứ, vì thế tác dụng tốt trong phục hồi liệt vận động sau TBMMN. So sánh với công thức huyệt của tác giả Trần Thúy hay tác giả Tôn Chi Nhân đưa ra thì về cơ bản phác đồ huyệt của chúng tôi gần giống, đều nói đến kỹ thuật dùng kim dài, châm sâu xuyên huyệt, kích thích mạnh và kích thích liên tục và đều đạt kết quả rất khả quan. 2.4. Về sự kết hợp giữa chăm sóc PHCN với châm cứu Dựa vào kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.6: Ta thấy tỷ lệ người bệnh đạt kết quả tốt và khá chiếm tới 100%. So sánh kết quả với các biện pháp điều trị không có sự phối hợp giữa các phương pháp thì khả năng phục hồi cải thiện tốt. Nhờ việc chăm sóc PHCN đảm bảo các chức năng tuần hoàn, hô hấp và khả năng hợp tác điều trị của người bệnh trong giai đoạn sớm giúp cho điều trị có hiệu quả rõ rệt giúp phục hồi các chức năng vận động tránh các di chứng, bên cạnh đó còn giúp phục hồi cả về ngôn ngữ, cảm xúc giúp người bệnh nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. Việc chăm sóc đúng cách giúp người bệnh tránh được các thương tật thứ cấp, chính điều đó góp phần vào kết quả phục hồi các chức năng vận động cho người bệnh. Tác dụng của điện châm đã kích thích vào các huyệt giúp lưu thông điều hòa khí huyết, làm thông kinh lạc giúp phục hồi khả năng vận động. Đồng thời tác động của vận động trị liệu giúp người bệnh có các tư thế, động tác đúng giúp cho quá trình phục hồi vận động trong quá trình phục hồi tốt hơn, hạn chế tối đa các thương tật thứ cấp. Sự kết hợp 2 phương pháp này trong giai đoạn sớm của bệnh làm cho quá trình điều trị đạt được kết quả cao hơn, khẳng định thêm châm cứu có tác dụng phục hồi di chứng liệt và nói lên được tính an toàn, khả thi của phương pháp. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu cho thấy: Hiệu quả phục hồi liệt vận động cho người bệnh TBMMN bằng chăm sóc PHCN kết hợp châm cứu là rất tốt. - Tỷ lệ người bệnh có giảm độ liệt là 100%. Ở nhóm nghiên cứu số người bệnh lên độ I là 30%, lên độ II là 20%, lên độ III là 50%. - Đánh giá theo sự tiến triển của độ liệt Rankin thấy rằng: Tỷ lệ người bệnh có sự chuyển biến độ liệt tốt (chuyển từ 2 – 3 độ liệt) chiếm tỷ lệ 60%, số người bệnh đạt kết quả khá chiếm tỷ lệ 40%. - Điểm Orgogozo sau điều trị cao hơn hẳn trước điều trị, trước điều trị điểm Orgogozo của các người bệnh đều dưới 50 điểm, sau điều trị đều tăng lên hơn 50 điểm. Sau điều trị điểm Orgogozo trung bình tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với. - p < 0,01. - Các NB thuộc thể bệnh TPKL thì phục hồi tốt hơn thể TPTP theo YHCT. KIẾN NGHỊ Cần nghiên cứu mở rộng hơn nữa để có phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh TBMMN giai đoạn sớm. Cần phổ biến rộng rãi kỹ thuật chăm sóc PHCN cũng như phối hợp các phương pháp điều trị khác để có kết quả tốt nhất trong việc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh TBMMN. 176 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đạt Anh (2009) “Chăm sóc người bệnh bị TBMMN” Điểu dưỡng Ịiồi sức cấp cứu”. NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 112-121. 2. Hoàng Công Chánh (2007) “Bài giảng quy trình điểu dưỡng năm bước” Bộ môn Điều dưỡng, Trường Đại học Y khoa Hà Nội. NXB Y học. 13-115. 3. Cao Minh Châu, Trần Quốc Đạt (2001-2002) “Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động ở người bệnh tai biến mạch máu não do chảy máu não”. Công trình nghiên cứu khoa học 2001-2002. Tập 2, Bộ Y Tế, Bệnh viện Bạch Mai, Nhà xuất bản Y học, tr. 152-159. 4. Trần Văn Chương (2002), “Phục hồi chức năng ngưòi bệnh liệt nửa ngưòi do tai biến mạch máu não”, Vật lý trị liệu phục hồi chức năng, tr. 561 - 614. 5. Nguyễn Văn Đăng (1997), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, tr .1,9, 22,52,161. 6. Nguyễn Văn Đăng (2003), “Tai biến mạch máu não”, Thực hành thần kinh các bệnh và hội chứng thường gặp, Nhà xuất bản Y học, tr. 569 - 636. 7. Lê Đức Hinh (2001) “Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não”, Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não, Hội thảo chuyên đề liên khoa, Khoa thần kinh - bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội tr. 19 - 35. 8. Phạm Khuê (1998), Đề phòng TBMMN ở người cao tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7, 30. 9. Nguyễn Xuân Nghiên (2002), “Phục hồi chức năng”, Vật lý trị liệu phục hôi chức năng, Nhà xuất bản Y học, tr. 88 - 90. 10. Tôn Chi Nhân (2003), Nghiên cứu điều trị phục hồi vận động của người bệnh TBMMN bằng điện châm và thuốc y học cồ truyền, luận văn tiến sỹ y học. 11. Trần Thị Quyên (2005), Đánh giá điều trị phục hồi chức nâng vận động cho người bệnh tai biến mạch máu não bằng điện châm và viên nén “bổ dương hoàn ngũ”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 12. Vũ Thường Sơn (1992), “Điều trị di chứng liệt nửa người do TBMMN”, Tạp chí châm cứu Việt Nam, số 6, tr. 29 - 30, số 8, tr. 19 - 20. 13. Vũ Thường Sơn (1995), Góp phần nghiên cứu điện châm phục hồi chức nâng vận động trên người bệnh TBMMN cục bộ hệ động mạch cảnh trong giai đoạn cấp, Luận án phó tiến sỹ y học, Học viện Quân y. 14. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Nguyễn Văn Chương (2001), Phân loại TBMMN, chắn đoán và xử trí TBMMN tại Bệnh viện Bạch Mai, tr. 42. 15. Trần Thuý (1994), “Bán thân bất toại”, Giáo trình YHCT, Bộ môn y học dân tộc, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 144 - 146. 16. Nguyễn Thị Kim Vinh (2001), Nghiên cứu tác dụng điều trị liệt nửa người do tai biến thiếu máu não cục bộ bằng điện châm các huyệt giáp tích.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_cham_soc_phuc_hoi_chuc_nang_ket_hop_voi_cham_cuu_ng.pdf
Tài liệu liên quan