Về sự kết hợp giữa chăm sóc PHCN với châm cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.6: Ta
thấy tỷ lệ người bệnh đạt kết quả tốt và khá chiếm
tới 100%. So sánh kết quả với các biện pháp điều
trị không có sự phối hợp giữa các phương pháp thì
khả năng phục hồi cải thiện tốt.
Nhờ việc chăm sóc PHCN đảm bảo các chức
năng tuần hoàn, hô hấp và khả năng hợp tác điều trị
của người bệnh trong giai đoạn sớm giúp cho điều trị
có hiệu quả rõ rệt giúp phục hồi các chức năng vận
động tránh các di chứng, bên cạnh đó còn giúp phục
hồi cả về ngôn ngữ, cảm xúc giúp người bệnh
nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. Việc chăm sóc
đúng cách giúp người bệnh tránh được các thương
tật thứ cấp, chính điều đó góp phần vào kết quả phục
hồi các chức năng vận động cho người bệnh.
Tác dụng của điện châm đã kích thích vào các
huyệt giúp lưu thông điều hòa khí huyết, làm thông
kinh lạc giúp phục hồi khả năng vận động. Đồng thời
tác động của vận động trị liệu giúp người bệnh có
các tư thế, động tác đúng giúp cho quá trình phục hồi
vận động trong quá trình phục hồi tốt hơn, hạn chế
tối đa các thương tật thứ cấp. Sự kết hợp 2 phương
pháp này trong giai đoạn sớm của bệnh làm cho quá
trình điều trị đạt được kết quả cao hơn, khẳng định
thêm châm cứu có tác dụng phục hồi di chứng liệt và
nói lên được tính an toàn, khả thi của phương pháp.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả chăm sóc phục hồi chức năng kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
169Naêm 2014
hiệu Quả chăm sóc phục hồi
chức năng kết hợp với châm cứu
người bệnh liệt nửa người do
tai biến mạch máu não
TÓM TẮT
Từ nhiều thập kỷ nay tai biến mạch máu não (TBMMN) đã và đang là
một vấn đề thời sự cấp bách đối với các nước phát triển và đang phát triển. Để
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả PHCN cho người bệnh TBMMN, đặc
biệt phối hợp giữa YHCT và YHHĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Hiệu quả chăm sóc PHCN kết hợp với châm cứu người bệnh liệt nửa người
do TBMMN”. Trên người bệnh TBMMN được chẩn đoán dựa theo khuyến
cáo của tổ chức y tế thế giới năm 1990 nằm điều tại Bệnh viện YHCT – BCA.
Bằng phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng theo thiết kế dọc,
có so sánh trước sau chúng tôi thu được kết quả phục hồi liệt vận động cho
người bệnh TBMMN bằng chăm sóc PHCN kết hợp châm cứu là rất tốt. Tỷ
lệ người bệnh có giảm độ liệt là 100%.
Đánh giá theo sự tiến triển của độ liệt Rankin thấy rằng: Tỷ lệ người
bệnh có sự chuyển biến độ liệt tốt (chuyển từ 2 – 3 độ liệt) chiếm tỷ lệ 60%,
số người bệnh đạt kết quả khá chiếm tỷ lệ 40%. Điểm trung bình Orgogozo
trước điều trị 38,83 điểm, sau điều trị 80,83 điểm tăng rõ rệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,01. Các người bệnh thuộc thể bệnh trúng phong kinh lạc thì
phục hồi tốt hơn thể trúng phong tạng phủ theo YHCT.
ABSTRACT
Over recent decades, cerebral vascular accident has been an urgent topical
issue in developed and developing countries. To contribute to improving the
effectiveness of rehabilitation for patients suffering from cerebral vascular
accident, especially collaboration with traditional and modern medicine, we
carry out a research on: “The effectiveness of rehabilitation care combined
with acupuncture therapy for patients with hemiplegia caused by cerebral
vascular accident who were diagnosed according to recommendation of World
Health Organization in 1990 and treated in Traditional Medicine Hospital -
Ministry of Public Security”. Through clinical trial based on longitudinal
study, we can see that the effectiveness of movement paralysis for patients
suffered from cerebral vascular accident by applying rehabilitation care
combined with acupuncture therapy is very positive. The rate of patients
experiencing relief of symptoms of paralysis is 100%.
Assessing according to the progression of Rankin paralysis level, we
see that the rate of patients having very good paralysis reduction (changing
2-3 paralysis level) accounts for 60%, the patients with good result are 40%.
ngô thị tám*,
nguyễn tuấn bình*
* Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ
Công An
170 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ nhiều thập kỷ nay, Tai biến mạch máu
não (TBMMN) đã và đang là một vấn đề thời sự
cấp bách đối với các nước phát triển và đang phát
triển. TBMMN có thể xảy ra đối với mọi tuổi, giới,
không phân biệt nghề nghiệp, địa dư, kinh tế, xã
hội, sắc tộc. TBMMN là loại bệnh lý thường gặp
do nhiều nguyên nhân khác nhau, là nguyên nhân
gây tử vong đứng thứ ba sau ung thư và tim mạch.
Theo phân loại của tổ chức Y tế thế giới, người
bệnh liệt nửa người do TBMMN thuộc loại đa tàn
tật vì ngoài khó khăn về vận động, họ còn khó khăn
về nhìn, nghe, nói, nhận thức Tỷ lệ di chứng rất
cao, xét về nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN),
92,6% người bệnh liệt nửa người do TBMMN
đang sống tại gia đình và cộng đồng vẫn có nhu
cầu PHCN.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật, việc chẩn đoán TBMMN trở nên dễ
dàng chính xác hơn, chăm sóc và điều trị tích cực
hơn từ giai đoạn đầu. Chính vì vậy, tỷ lệ tử vong
do TBMMN đã giảm, như thế cũng có nghĩa là tỷ
lệ người bị di chứng và tàn tật do TBMMN cũng
tăng lên. PHCN vận động cho người bệnh ở giai
đoạn sớm với nhiều phương thức là nhu cầu cấp
bách nhằm giảm bớt tối đa các di chứng và giúp cho
người bệnh nhanh chóng trở lại hoà nhập với cuộc
sống gia đình và xã hội.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có
rất nhiều phương pháp PHCN vận động cho người
bệnh như: Dùng thuốc, châm cứu, chọn chỉ, vận
động trị liệu nhưng ít đề tài có sự phối hợp giữa Y
học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ)
trong nghiên cứu phục hồi chức năng đối với người
bệnh liệt nửa người do TBMMN.
Để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
PHCN cho người bệnh TBMMN, đặc biệt phối
hợp giữa YHCT và YHHĐ, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Hiệu quả chăm sóc PHCN kết hợp với châm
cứu người bệnh liệt nửa người do TBMMN” nhằm
mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả phục hồi liệt vận
động của phương pháp chăm sóc PHCN kết hợp
với châm cứu trên người bệnh liệt nửa người do
TBMMN giai đoạn sớm.
ĐỐI TƯỢNG, CHẤT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Người bệnh được chẩn đoán xác định TBMMN
bằng y học hiện đại (lâm sàng và cận lâm sàng).
- Người bệnh bị TBMMN lần thứ nhất, không
phân biệt về tuổi, giới, nghề nghiệp.
- Thời gian bị bệnh trên 1 tuần khi tai biến đã
ổn định.
- Được điều trị tại Bệnh viện YHCT Bộ Công
An từ tháng 8/2010 đến 12/2010.
1.1. Tiêu chuẩn chọn người bệnh
Người bệnh được chọn theo tiêu chuẩn YHHD:
TBMMN được chẩn đoán dựa theo khuyến cáo của
tổ chức y tế thế giới năm 1990.
- Lâm sàng:
+ Người bệnh đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
TBMMN giai đoạn tai biến đã ổn định: Các khiếm
khuyết thần kinh không tiến triển tiếp, có thể phối
hợp điều trị PHCN. Các chức năng hô hấp tuần
hoàn đã được điều trị ổn định.
+ Hiện tại người bệnh có biểu hiện hội chứng
thần kinh khu trú: Giảm hoặc mất vận động tự chủ
nửa người ở các mức độ khác nhau.
+ Sau khi đã chọn người bệnh nghiên cứu theo
tiêu chuẩn của YHHĐ, trong YHCT chúng tôi dựa
theo triệu chứng kết hợp tứ chẩn: Vọng, văn, vấn,
thiết để phân loại bệnh thuộc trúng phong kinh lạc,
trúng phong tạc phủ.
The average score Orgogozo before treatment is 38.83 points, after treatment
80.83 points, the point significantly increases and have statistical meaning
with p< 0.01. Patients belonging to meridian seizures recover better than that
with celiac seizure according to traditional medicine.
171Naêm 2014
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ người bệnh liệt nửa người
do các nguyên nhân
- Chấn thương sọ não, bệnh lý về máu, tắc
mạch não do khí, u não, bệnh lý ở tim. Ngoài ra
chúng tôi loại trừ các người bệnh TBMMN có kèm
theo các bệnh: Lao, nhiễm HIV/AIDS, rối loạn tâm
thần, không tuân thủ điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp thử nghiệm lâm sàng theo thiết
kế dọc, có so sánh trước sau.
2.2. Cỡ mẫu
- Cỡ mẫu: n=30. 30 người bệnh trong nhóm
nghiên cứu được chăm sóc PHCN kết hợp châm
cứu trong thời gian 30 ngày.
- NB được thăm khám toàn diện và điều trị nội
khoa (theo mẫu bệnh án thống nhất).
- Lúc vào được đánh giá theo độ liệt Rankin và
thang điểm Orgogozo.
2.3. Chất lượng nghiên cứu
Người bệnh được áp dụng phác đồ: Điều trị
nội khoa, chăm sóc PHCN, châm cứu.
Châm cứu
- Kim châm cứu các loại do Việt Nam sản xuất
từ thép không gỉ, dài 6-20 cm, đường kính 0,2-1 mm.
- Máy điện châm M7 do viện châm cứu sản xuất.
- Bông, cồn sát trùng 70 độ, panh kẹp.
- Phác đồ châm cứu: Phác đồ châm cứu phục
hồi di chứng của bệnh viện Châm cứu Trung ương.
- Phương pháp và kĩ thuật châm:
+ Kích thích mạnh liên tục.
+ Dùng kim dài châm sâu xuyên huyệt.
+ Kích thích bằng máy điện châm 2 tần số bổ tả.
+ Sau khi xác định đúng vị trí huyệt và châm
kim vào huyệt, người thầy thuốc có cảm giác đắc
khí, bệnh nhân không đau mới tiến hành mắc dây
dẫn từ máy điện châm vào các kim theo nguyên tắc
huyệt nào cần châm bổ thì mắc dây tần số bổ, huyệt
nào cần châm tả thì mắc dây tần số tả. Các cặp dây
sẽ kích thích cho 2 huyệt cùng ở kinh dương hoặc
kinh âm, hoặc trên cùng một đường kinh.
+ Điều chỉnh cường độ ở mức bệnh nhân chịu được.
+ Tần số kích thích huyệt:
Tả: 240-300 xung/phút.
Bổ: 60-180 xung/phút.
+ Thời gian kích thích: 25-30 phút.
+ Liệu trình điều trị: 30 ngày.
2.4. Chỉ tiêu đánh giá
- Đánh giá mức độ liệt theo chia độ của
Rankin: Theo 5 mức độ: I, II, III, IV, V
- Đánh giá thang điểm Orgogozo: (Phụ lục 1)
Theo mức độ:
Tốt: 90-100 điểm
Khá: 70-89 điểm
Trung bình: 50-69 điểm
Kém: <50 điểm
+ Theo tính chất di truyền độ liệt:
Tốt: Giảm từ 2 độ liệt trở lên
Khá: Giảm 1 độ liệt
Kém: Không giảm
2.5. Xử lí số liệu: Số liệu được phân tích và xử lí
theo phương pháp thống kê y sinh học với sự hỗ trợ
của phần mềm Epi-Info 6.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
1.1. Giới tính
Bảng 1. Sự phân bố về giới trong nhóm nghiên cứu
Nhóm NC
Giới
n %
Nam 21 70
Nữ 9 30
Tổng 30 100
Nhận xét: Tỷ lệ nam bị bệnh nhiều hơn nữ, tỷ
lệ nam bị bệnh gấp 2,3 lần n.
172 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
1.2. Tuổi
Bảng 2. Sự phân bố về tuổi của nhóm nghiên cứu
Nhóm NC
Tuổi
n %
30 – 49 2 6,6
50 – 59 11 36,7
60 – 69 11 36,7
70 – 89 6 20,0
Tổng 30 100.0
Tuổi trung bình 61,5 ± 6,4
Nhận xét: Phân bố người bệnh từ 31 - 88 tuổi,
lứa tuổi hay gặp nhất là 50 - 69 tuổi, chiếm 73,4%.
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 61,5 ± 6,4.
2. Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu trước
điều trị
46,70%
53,30%
Liệt bên phải
Liệt bên trái
Biểu đồ 1. Biểu đồ phân bố người bệnh theo tổn
thương định khu trên lâm sàng
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh liệt bên trái chiếm
53,3%, liệt bên phải chiếm 46,7%.
0%
46,70%
46,70%
6,60%
I
II
III
IV
V
Biểu đồ 2. Biểu đồ độ liệt Rankin trước điều trị
Nhận xét: Trước điều trị người bệnh liệt độ III,
IV, V không có người bệnh liệt độ I, II.
7%
46%
47% 20 - 29
30 - 39
40 -49
Biểu đồ 3. Biểu đồ điểm Orgogozo trước điều trị
Nhận xét: Điểm Orgogozo trước điều trị từ 20
đến 49 điểm.
3. Phân loại theo YHCT
73,30%
26,70%
Trúng phong kinh lạc
Trúng phong tạng phủ
Biểu đồ 4. Biểu đồ phân loại trúng phong kinh lạc,
trúng phong tạng phủ
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh trúng phong kinh
lạc chiếm tỷ lệ cao 73,3%, tỷ lệ người bệnh trúng
phong tạng phủ chiếm 26,7%.
4. Kết quả điều trị
36,70%
16,60%
46,70%
0%
I
II
III
IV
V
Biểu đồ 5. Biểu đồ độ liệt Rankin sau điều trị
Nhận xét: Sau điều trị người bệnh liệt độ I, II,
III, không có người bệnh liệt độ IV, V.
63,30%
36,70%
0%
Tốt
Khá
Kém
Biểu đồ 6. Biểu đồ kết quả theo phân loại độ liệt Rankin
Nhận xét: Sau điều trị tỷ lệ người bệnh đạt kết
quả tốt chiếm 63,6%, khá chiếm 36,7%, không có
người bệnh đạt kết quả kém.
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
I II III IV V
Trước điều trị
Sau điều trị
Biểu đồ 7. Biểu đồ tiến triển độ liệt Rankin trước
và sau điều trị
Nhận xét: Sau điều trị 100% người bệnh có
chuyển độ.
173Naêm 2014
Bảng 3. Tiến triển điểm Orgogozo trước và sau điều trị
Thời gian
Điểm Orgogozo
Trước điều trị Sau điều trị
n % n %
20 – 29 2 6,6 0 0,0
30 – 39 14 46,7 0 0,0
40 – 49 14 46,7 0 0,0
50 – 69 0 0,0 6 20,0
70 – 89 0 0,0 15 50,0
90 – 100 0 0,0 9 30,0
Tổng 30 100 30 100
Nhận xét: Sau điều trị điểm Orgogozo tăng cao hơn so với trước điều trị.
Bảng 4. Độ liệt trung bình trước và sau điều trị
Thời gian
Trước điều trị
X ± SD
Sau điều trị
X ± SD
P
Điểm trung bình 3,60 ± 0,62 1,93 ± 0,79 < 0,01
Nhận xét: Sau điều trị độ liệt trung bình giảm đi rõ rệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bảng 5. Điểm trung bình Orgogozo trước và sau điều trị
Thời gian
Trước điều trị
X ± SD
Sau điều trị
X ± SD
P
Điểm trung bình 38,83 ± 7,25 80,83 ± 12,66 < 0,01
Nhận xét: Sau điều trị điểm Orgogozo trung bình tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Bảng 6. Bảng chuyển biến độ liệt sau điều trị ở các thể bệnh trúng phong
Độ liệt
Thể bệnh
Chuyển 1 độ Chuyển 2 độ Chuyển 3 độ Không chuyển
n % n % n % n %
TPKL 6 20 15 50 1 3,4 0 0
TpTp 4 13,3 4 13,3 0 0 0 0
P < 0,01 10 33,3 19 63,3 1 3,4 0 0
Nhận xét: Ở thể TPKL mức chuyển 2, 3 độ liệt là 53,3% cao hơn ở thể TPTP là 13,3% khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 người bệnh được chẩn đoán liệt nửa người do TBMMN theo các
tiêu chuẩn của y học hiện đại và phân loại thể bệnh theo các tiêu chuẩn của y học cổ truyền. Các người
bệnh được chăm sóc PHCN, điều trị theo phác đồ nội khoa phối hợp bằng châm cứu trong thời gian điều
trị 30 ngày. Trên lâm sàng chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi chức năng liệt vận động cho người
bệnh sau TBMMN. Dựa vào kết quả nghiên cứu có một số vấn đề cần bàn luận như sau:
174 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
1. Đặc điểm lâm sàng của các người bệnh liệt
nửa người do TBMMN
1.1. Giới tính
Tỷ lệ TBMMN ở nam cao hơn nữ. Theo hiệp
hội Thần kinh các nước Đông Nam Á tỷ lệ ở nam
là 58%. Theo Nguyễn Văn Đăng tỷ lệ tai biến mạch
máu não của nam/nữ là 1,48/1 [5] [6].
1.2. Tuổi
TBMMN có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng
thường gặp ở tuổi từ 60 đến 80. Tuổi trung bình
thường bị là 71 theo Clarke (1998); 53,2 theo
Broeks (1999) và 62 theo hiệp hội Thần kinh các
nước Đông Nam Á. Theo Nguyễn Văn Đăng nhóm
dưới 50 tuổi bị TBMMN chiếm tỷ lệ thấp (9,5%)
trong cộng đồng nhưng chiếm tỷ lệ khá cao trong
bệnh viện (36%) [5] [6].
1.3. Đặc điểm lâm sàng của các người bệnh theo YHCT
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.4 cho thấy:
người bệnh thể trúng phong kinh lạc gặp nhiều hơn
thể trúng phong tạng phủ, chiếm tỷ lệ 73,3%.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của một
số tác giả khác nhau:
- Vũ Thường Sơn tỷ lệ TPKL là 79,3%, TPTP
là 20,8%.
- Tôn Chi Nhân tỷ lệ TPKL là 79,1%, TPTP
là 20,9%.
2. Kết quả nghiên cứu trên lâm sàng
2.1. Tiến triển độ liệt Rankin, thang điểm Orgogozo
trước và sau điều trị
Theo kết quả ở biểu đồ 3.2: Trước điều trị số
người bệnh liệt ở độ III, IV – V chiếm tỷ lệ 100%,
trong đó độ IV – V chiếm tỷ lệ 53,4%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi ở biểu đồ 3.5: sau điều trị
tỷ lệ người bệnh có giảm độ liệt là 100%. Số người
bệnh lên độ I chiếm tỷ lệ 30%, lên độ II chiếm tỷ lệ
20%, lên độ III chiếm tỷ lệ 50%. Điều đó cho thấy
phương pháp này có tác dụng tốt trong phục hồi liệt
vận động sau TBMMN.
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.6: Sau điều trị
số người bệnh đạt kết quả tốt chiếm tỷ lệ 63,3%, số
người bệnh đạt kết quả khá chiếm tỷ lệ 36,7%. Điều
này cho thấy trong điều trị phục hồi liệt vận động
cho người bệnh sau TBMMN thì phương pháp chăm
sóc PHCN phối hợp châm cứu có kết quả rất tốt.
Để khách quan chúng tôi đánh giá mức độ liệt
qua thang điểm Orgogozo.
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.3: Trong từng
nhóm sau điều trị điểm số Orgogozo tăng lên rõ rệt
so với trước điều trị, khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,01.
2.2. Phục hồi liệt theo thể bệnh của YHCT
Trong nghiên cứu này của tôi, có 2 thể bệnh
chính là trúng phong kinh lạc (TPKL) và trúng
phong tạng phủ (TPTP). Kết quả nghiên cứu ở bảng
3.6 cho thấy: Sau điều trị khả năng hồi phục liệt ở
thể TPKL cao hơn ở thể TPTP.
Theo y học cổ truyền TPKL là người bệnh không
có hôn mê và trúng phong tạng phủ là có hôn mê.
Trong tổn thương của nhồi máu não nếu người bệnh
có hôn mê là vùng tổn thương rộng, có phù não do
vậy gây mất ý thức, những tổn thương này chắc chắn
nặng hơn ở những người bệnh không có hôn mê. Do
vậy khả năng hồi phục ở những người bệnh có hôn mệ
(TPTP) chậm hơn ở bệnh không có hôn mê (TPKL).
2.3. Bàn về vấn đề chọn huyệt và kỹ thuật châm
Theo y học cổ truyền, huyệt là nơi tiếp nhận các
kích thích khác nhau, tác động lên huyệt một lượng
lớn kích thích thích hợp, có thể điều hòa được khí
huyết, sơ thông kinh lạc, phù chính khu tà, lập lại
cân bằng âm dương. Điều đó có nghĩa là tác động lên
huyệt có thể phục hồi được những chức năng của cơ
thể bị rối loạn, lập lại hoạt động bình thường của cơ
thể để đạt được mục đích phòng và chữa bệnh.
Trong kỹ thuật chọn huyệt, dựa trên nguyên tắc
“kinh mạch sở quá, chủ trị sở cập” tức là kinh lạc đi
qua vùng nào thì chữa bệnh vùng đó và “tuần kinh
thủ huyệt” tức là lấy ngay huyệt trên đường đi qua
vùng bị bệnh. Như vậy sẽ sử dụng được các huyệt tiêu
biểu nằm trên đường kinh đi qua phân tay chân bị liệt,
ngoài ra còn sử dụng các huyệt toàn thân nhằm cân
bằng âm dương của tạng phủ, kinh lạc. Mặt khác còn
sử dụng các huyệt giáp tích là huyệt được chọn theo
giải phẫu có liên quan tới tiết đoạn thần kinh chi phối
vận động tay chân để đạt kết quả điều trị cao.
175Naêm 2014
Phác đồ điều trị: Lấy từ phác đồ điều trị phục
hồi di chứng TBMMN của viên Châm cứu trung
ương, các huyệt được chọn đều là những huyệt tiêu
biểu, khi phối hợp với nhau vừa có tác dụng biểu lý
vừa có tác dụng theo kinh lạc, vì vậy đem lại kết quả
tốt trong điều trị phục hồi di chứng liệt cho người
bệnh TBMMN. Tác dụng của một số huyệt như sau:
Bách hội là nơi hội tụ của lục phủ ngũ tạng,
kỳ kinh, tam dương bát mạch, có tác dụng bình can
tức phong.
Thái xung có tác dụng bình can lý huyết thông lạc.
Kiên ngung có tác dụng thanh tiết hỏa khí ở
kinh dương minh.
Khúc trì có tác dụng khu phong giải biểu.
Hợp cốc có tác dụng tăng cường chính khí
chống đỡ tà khí.
Huyết hải có tác dụng điều huyết thanh huyết.
Dương lăng tuyền có tác dụng thư cân mạch,
mạnh gân cốt
Các huyệt trên đa số thuộc kinh dương minh là
kinh đa khí đa huyết nên khi tác động vào các huyệt
trên đường kinh đó sẽ đạt tối đa tác dụng hoạt huyết
hóa ứ, vì thế tác dụng tốt trong phục hồi liệt vận
động sau TBMMN.
So sánh với công thức huyệt của tác giả Trần Thúy
hay tác giả Tôn Chi Nhân đưa ra thì về cơ bản phác đồ
huyệt của chúng tôi gần giống, đều nói đến kỹ thuật
dùng kim dài, châm sâu xuyên huyệt, kích thích mạnh
và kích thích liên tục và đều đạt kết quả rất khả quan.
2.4. Về sự kết hợp giữa chăm sóc PHCN với châm cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.6: Ta
thấy tỷ lệ người bệnh đạt kết quả tốt và khá chiếm
tới 100%. So sánh kết quả với các biện pháp điều
trị không có sự phối hợp giữa các phương pháp thì
khả năng phục hồi cải thiện tốt.
Nhờ việc chăm sóc PHCN đảm bảo các chức
năng tuần hoàn, hô hấp và khả năng hợp tác điều trị
của người bệnh trong giai đoạn sớm giúp cho điều trị
có hiệu quả rõ rệt giúp phục hồi các chức năng vận
động tránh các di chứng, bên cạnh đó còn giúp phục
hồi cả về ngôn ngữ, cảm xúc giúp người bệnh
nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng. Việc chăm sóc
đúng cách giúp người bệnh tránh được các thương
tật thứ cấp, chính điều đó góp phần vào kết quả phục
hồi các chức năng vận động cho người bệnh.
Tác dụng của điện châm đã kích thích vào các
huyệt giúp lưu thông điều hòa khí huyết, làm thông
kinh lạc giúp phục hồi khả năng vận động. Đồng thời
tác động của vận động trị liệu giúp người bệnh có
các tư thế, động tác đúng giúp cho quá trình phục hồi
vận động trong quá trình phục hồi tốt hơn, hạn chế
tối đa các thương tật thứ cấp. Sự kết hợp 2 phương
pháp này trong giai đoạn sớm của bệnh làm cho quá
trình điều trị đạt được kết quả cao hơn, khẳng định
thêm châm cứu có tác dụng phục hồi di chứng liệt và
nói lên được tính an toàn, khả thi của phương pháp.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cho thấy: Hiệu quả phục hồi
liệt vận động cho người bệnh TBMMN bằng chăm
sóc PHCN kết hợp châm cứu là rất tốt.
- Tỷ lệ người bệnh có giảm độ liệt là 100%. Ở
nhóm nghiên cứu số người bệnh lên độ I là 30%,
lên độ II là 20%, lên độ III là 50%.
- Đánh giá theo sự tiến triển của độ liệt Rankin
thấy rằng: Tỷ lệ người bệnh có sự chuyển biến độ
liệt tốt (chuyển từ 2 – 3 độ liệt) chiếm tỷ lệ 60%, số
người bệnh đạt kết quả khá chiếm tỷ lệ 40%.
- Điểm Orgogozo sau điều trị cao hơn hẳn
trước điều trị, trước điều trị điểm Orgogozo của các
người bệnh đều dưới 50 điểm, sau điều trị đều tăng
lên hơn 50 điểm. Sau điều trị điểm Orgogozo trung
bình tăng rõ rệt có ý nghĩa thống kê với.
- p < 0,01.
- Các NB thuộc thể bệnh TPKL thì phục hồi
tốt hơn thể TPTP theo YHCT.
KIẾN NGHỊ
Cần nghiên cứu mở rộng hơn nữa để có phác
đồ điều trị hiệu quả nhất cho người bệnh TBMMN
giai đoạn sớm.
Cần phổ biến rộng rãi kỹ thuật chăm sóc
PHCN cũng như phối hợp các phương pháp điều trị
khác để có kết quả tốt nhất trong việc phục hồi chức
năng vận động cho người bệnh TBMMN.
176 Taøi lieäu Hoäi nghò Khoa hoïc Quoác teá Ñieàu döôõng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đạt Anh (2009) “Chăm sóc người bệnh bị TBMMN” Điểu dưỡng Ịiồi sức cấp cứu”. NXB
Giáo dục Việt Nam, tr. 112-121.
2. Hoàng Công Chánh (2007) “Bài giảng quy trình điểu dưỡng năm bước” Bộ môn Điều dưỡng, Trường
Đại học Y khoa Hà Nội. NXB Y học. 13-115.
3. Cao Minh Châu, Trần Quốc Đạt (2001-2002) “Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động ở người
bệnh tai biến mạch máu não do chảy máu não”. Công trình nghiên cứu khoa học 2001-2002. Tập 2,
Bộ Y Tế, Bệnh viện Bạch Mai, Nhà xuất bản Y học, tr. 152-159.
4. Trần Văn Chương (2002), “Phục hồi chức năng ngưòi bệnh liệt nửa ngưòi do tai biến mạch máu não”,
Vật lý trị liệu phục hồi chức năng, tr. 561 - 614.
5. Nguyễn Văn Đăng (1997), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, tr .1,9, 22,52,161.
6. Nguyễn Văn Đăng (2003), “Tai biến mạch máu não”, Thực hành thần kinh các bệnh và hội chứng
thường gặp, Nhà xuất bản Y học, tr. 569 - 636.
7. Lê Đức Hinh (2001) “Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não”, Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch
máu não, Hội thảo chuyên đề liên khoa, Khoa thần kinh - bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội tr. 19 - 35.
8. Phạm Khuê (1998), Đề phòng TBMMN ở người cao tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 7, 30.
9. Nguyễn Xuân Nghiên (2002), “Phục hồi chức năng”, Vật lý trị liệu phục hôi chức năng, Nhà xuất bản
Y học, tr. 88 - 90.
10. Tôn Chi Nhân (2003), Nghiên cứu điều trị phục hồi vận động của người bệnh TBMMN bằng điện
châm và thuốc y học cồ truyền, luận văn tiến sỹ y học.
11. Trần Thị Quyên (2005), Đánh giá điều trị phục hồi chức nâng vận động cho người bệnh tai biến mạch
máu não bằng điện châm và viên nén “bổ dương hoàn ngũ”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học
Y Hà Nội.
12. Vũ Thường Sơn (1992), “Điều trị di chứng liệt nửa người do TBMMN”, Tạp chí châm cứu Việt Nam,
số 6, tr. 29 - 30, số 8, tr. 19 - 20.
13. Vũ Thường Sơn (1995), Góp phần nghiên cứu điện châm phục hồi chức nâng vận động trên người
bệnh TBMMN cục bộ hệ động mạch cảnh trong giai đoạn cấp, Luận án phó tiến sỹ y học, Học viện
Quân y.
14. Lê Văn Thính, Lê Đức Hinh, Nguyễn Văn Chương (2001), Phân loại TBMMN, chắn đoán và xử trí
TBMMN tại Bệnh viện Bạch Mai, tr. 42.
15. Trần Thuý (1994), “Bán thân bất toại”, Giáo trình YHCT, Bộ môn y học dân tộc, Trường Đại học Y
Hà Nội, tr. 144 - 146.
16. Nguyễn Thị Kim Vinh (2001), Nghiên cứu tác dụng điều trị liệt nửa người do tai biến thiếu máu não
cục bộ bằng điện châm các huyệt giáp tích.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_cham_soc_phuc_hoi_chuc_nang_ket_hop_voi_cham_cuu_ng.pdf