Chất lượng cải xanh
Các chỉ tiêu chất lượng của cải xanh ở các
nghiệm thức có sự khác biệt qua phân tích thống kê
(Bảng 10). Cải xanh trồng ở NT2, NT3 cho độ Brix,
màu sắc lá và hàm lượng Vitamin C cao nhất, thấp
nhất là ở NT4, 5 và 6. Kết quả cho thấy ở cải xanh
sử dụng phân bón Yara cho chất lượng cao hơn sử
dụng hóa chất. Ngoài ra, việc bổ sung Si vào dung
dịch thủy xanh cải xanh không làm tăng chất lượng
cải xanh, điều này khác với nghiên cứu của Artyszak
(2018) trên xà lách, điều này có thể do cải xanh
(họ cải Brassicaceae) và xà lách (họ cúc Asteraceae)
là hai loại cây khác nhau nên có nhu cầu dinh dưỡng
khác nhau.
Hiệu quả kinh tế
Xà lách ở NT5 cho lợi nhuận (58.732 đồng/m2)
và tỷ suất lợi nhuận (1,51) cao nhất. Cải xanh ở NT2
và NT3 cho lợi nhuận (27.257 - 27.487 đồng/m2) và
tỷ suất lợi nhuận (1,04 - 1,05) cao hơn so với các NT
còn lại. NT2, NT3 và NT5 sử dụng phân bón Yara có
giá thấp hơn hóa chất mà năng suất lại cao nên cho
hiệu quả kinh tế cao
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của các loại dinh dưỡng thủy canh lên cây xà lách và cải xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
ThomsonM.J., de Ocampo M., Egdane J., Rahman
M.K., Sajise A.G., Adorada D.L., Tumimbang-
Raiz E., Blumwald E., Seraj Z.I., Singh R.K.,
Gregorio G.B., Ismail M.A., 2010. Characterizing
the Saltol Quantitative Trait Locus for Salinity
Tolerance in Rice. Rice, 3: 148-160.
Tyagi A.K., Khurana J.P., Khurana P., Raghuvanshi S.,
Gaur A., Kapur A., Gupta V., Kumar D., Ravi V.,
Khurana S., Vij P. and Sharma S., 2004. Structural
and functional analysis of rice genome. J. Genet, 83:
79-99.
HIỆU QUẢ CỦA CÁC LOẠI DINH DƯỠNG THỦY CANH
LÊN CÂY XÀ LÁCH VÀ CẢI XANH
Nguyễn Thành Thức1, Trần Thị Ba1, Võ Thị Bích Thủy1,
Lê Thị Băng Thùy1, Thái Nhật Quang1, Tôn Nữ Thanh Trúc1,
Nguyễn Thị Tuyết Ngân1, Lê Thị Mỹ Thanh1, Huỳnh Thanh Phong1
TÓM TẮT
Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của các công thức dinh dưỡng (Hoagland và Arnon,
Hewitt, Cooper, HydroBuddy, Uc, Hortidalat) và hỗn hợp phân bón hòa tan nhanh bổ sung Si (Hortidalat,
Horti-Yara-DD, Horti-Yara-Bột, Hortidalat + Si, Horti-Yara-DD + Si, Horti-Yara-Bột + Si) đến sự sinh trưởng và
năng suất của xà lách và cải xanh thủy canh. Kết quả cho thấy: (1) Xà lách và cải xanh khi sử dụng công thức dinh
dưỡng Hortidalat cho sinh trưởng, năng suất, chất lượng và tỷ suất lợi nhuận cao (xà lách 1,23 và cải xanh 1,02);
(2) Sử dụng phân bón hòa tan nhanh Yara pha chế thành dung dịch gốc có bổ sung 30 ppm Silic cho sinh trưởng,
năng suất thương phẩm (2,42 kg/m2), chất lượng và tỷ suất lợi nhuận (1,51) xà lách cao; sử dụng phân bón hòa
tan nhanh Yara pha chế thành dung dịch gốc hoặc dạng bột đều cho sinh trưởng, năng suất thương phẩm (2,33 và
2,32 kg/m2), chất lượng và tỷ suất lợi nhuận (1,05 và 1,04) cải xanh cao.
Từ khóa: Công thức dinh dưỡng, phân bón, xà lách, cải xanh, thủy canh
Evaluation of salt-tolerant ability of promising rice varieties
for production in the Mekong Delta
Bui Thanh Liem, Ha Minh Luan, Doan Thi Men,
Tran Binh Tan, Tran Nhu Ngoc
Abstract
Rice production in the Mekong Delta is strongly affected by climate change, especially salinity intrusion. Tolerant
varieties play a key role in adaptation to adverse conditions that benefit both economical and sustainable development.
New rice varieties were evaluated for salt tolerance in laboratory before testing on field trials. In this study, total 66
varieties were tested for salt tolerance at concentration of 6 g/L NaCl. The results showed that one variety was highly
tolerant (tolerant score <5), nine varieties were medium tolerant (5< tolerant score <6) and the rest varieties were
sensitive. Five parameters were used to evaluate for salt tolerance including the change in shoot length, root length,
fresh weight, dry weight and tolerant score. Only the change in shoot length could be used as salt tolerant indicator
for salt-tolerant ability in rice.
Keywords: Rice, salt tolerance, evaluation
Ngày nhận bài: 7/3/2019
Ngày phản biện: 12/3/2019
Người phản biện: TS. Vũ Anh Pháp
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xà lách và cải xanh là hai loại rau ăn lá phổ biến
được ưa chuộng do chứa nhiều chất dinh dưỡng
như khoáng, protein, chất xơ và Vitamin C (Đỗ Thị
Trường, 2009; Trịnh Khắc Quang và ctv., 2015). Tuy
nhiên, hiện nay dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi
sinh vật và kim loại nặng trong rau đang là một vấn
đề rất lo lắng của người tiêu dùng. Việc áp dụng
phương pháp thủy canh có thể khắc phục được các
vấn đề trên, thậm chí còn có thể đạt được năng suất
81
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
và chất lượng cao hơn (Nguyễn Thị Quỳnh Trang
và ctv., 2009). Theo Kessler và cộng tác viên (2006),
sự thành công hay thất bại của thủy canh phụ thuộc
rất lớn vào việc pha chế dung dịch dinh dưỡng. Tại
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Cần Thơ
nói riêng thủy canh đã bước đầu phát triển nhưng
vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt
là các đề tài về dinh dưỡng riêng cho xà lách và cải
xanh. Mặt khác, việc tự pha chế dinh dưỡng rất phức
tạp, các chế phẩm dinh dưỡng có sẵn trên thị trường
thường có giá thành cao và khó bảo quản. Để giải
quyết các khó khăn trên, nghiên cứu “Hiệu quả của
các loại dinh dưỡng thủy canh lên cây cải xanh và xà
lách” được thực hiện nhằm xác định công thức dinh
dưỡng và hỗn hợp phân bón hòa tan nhanh phù hợp
cho sự sinh trưởng, năng suất của xà lách và cải xanh
trồng thủy canh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống xà lách Butterhead bọc men (Công ty
TNHH - TM Phù Sa) và cải bẹ xanh mỡ (Công ty
TNHH - TM Trang Nông). Dung dịch dinh dưỡng
pha chế bằng các loại hóa chất phòng thí nghiệm
(Trung Quốc) và phân bón hòa tan nhanh của công
ty TNHH Yara. Bồn thủy canh tĩnh, mốp xốp, rọ,
đất nung, mút xốp thủy canh chuyên dụng. Thiết bị
như Brix kế (ATAGO), tủ sấy UN30 (Memmert),
máy đo màu sắc lá CR-10 Plus (Konica Minolta),
thước kẹp (Mitutoya). Hóa chất phân tích như
2,6-Diclorophenol indophenol, HCl, axit oxalic,
H2O2, H2SO4, NaOH, axit disunfophenic.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các công thức
dinh dưỡng thủy canh đến sự sinh trưởng và năng
suất xà lách và cải xanh
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
7 lần lặp lại (9 cây/1 lặp lại), 6 nghiệm thức là các
công thức (CT): (1) Hoagland và Arnon, (2) Hewitt,
(3) Cooper, (4) Hydro Buddy (5) Uc, (6) Hortidalat.
Bảng 1. Nồng độ các nguyên tố trong 6 công thức của thí nghiệm 1 (ppm)
Nguyên
tố
CT
N P K Ca Mg S Fe Cu Zn Mn B Mo EC
(1) 210 31 234 160 34 64 2,5 0,02 0,05 0,50 0,50 0,01 1,85
(2) 168 41 156 160 36 48 2,8 0,06 0,06 0,54 0,54 0,04 1,86
(3) 236 60 300 185 50 68 12,0 0,10 0,10 2,00 0,30 0,20 1,56
(4) 180 50 210 190 45 65 4,0 0,10 0,10 0,50 0,50 0,05 2,23
(5) 364 61 212 421 58 84 17,3 0,09 0,46 0,65 0,61 0,05 2,53
(6) 124 31 285 84 24 37 0,9 0,06 0,14 0,23 0,14 0,02 1,54
Ghi chú: (1) - (3) CT đã công bố; (4) CT từ phần mềm HydroBuddy v1.62; (5) CT của Trung tâm Quốc gia Nghiên
cứu Cây trồng Nhà kính Gosford, Sysney, Úc; (6) CT từ dự án Horti Đà Lạt. EC: Độ dẫn điện của các CT đã pha loãng
(đơn vị: dS/m).
Pha chế dinh dưỡng: Khối lượng hóa chất và
phân bón được chuyển đổi từ ppm bằng phần mềm
HydroBuddy v 1.62. Pha chế theo Nguyễn Xuân
Nguyên (2004), gồm dung dịch A (Yara Calcinit, Yara
Krista K plus) và dung dịch B (EDTA 2 Na, H3BO3,
FeSO4.7H2O, MnSO4.4H2O, CuSO4.5H2O, ZnSO4.7H2O,
(NH4)6Mo7O24.4H2O, KOH MgSO4.7H2O, (NH4)2SO4,
(NH4)HPO4, KH2PO4, K2SO4), tỷ lệ pha loãng 1 : 200.
Hạt cải xanh được ngâm trong nước ấm và ủ, sau
đó cấy hạt vào mút xốp, hạt xà lách bọc men được
gieo trực tiếp vào mút xốp. Đến 9 ngày sau khi gieo
(NSKG) cho cây vào rọ, đưa lên hệ thống và châm
dinh dưỡng theo các nghiệm thức đã được bố trí.
Dinh dưỡng được theo dõi và châm thêm 7 ngày/lần.
2.2.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các hỗn hợp
phân bón hòa tan nhanh đến sự sinh trưởng và
năng suất xà lách và cải xanh thủy canh
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với
7 lần lặp lại (9 cây/1 lặp lại), 6 nghiệm thức là các
loại dinh dưỡng thủy canh: (1) Hortidalat, (2) Horti-
Yara-DD, (3) Horti-Yara-Bột, (4) Hortidalat + Si, (5)
Horti-Yara-DD + Si, (6) Horti-Yara-Bột + Si.
Ghi chú: 6 nghiệm thức có cùng nồng độ dinh dưỡng
Hortidalat (tiếp nối thí nghiệm 1); (1), (4) sử dụng
hóa chất giống thí nghiệm 1; (2), (5) sử dụng phân bón
Yara pha thành dung dịch gốc; (3), (6) sử dụng phân
bón Yara, dinh dưỡng được cân sẵn thành từng phần
(mỗi phần 6 gói nhỏ: Calcinit, K plus, Krista Brown,
82
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
MKP, EDTA Fe, MgSO4) pha trực tiếp với nước khi sử
dụng; (4), (5), (6) bổ sung Silic (Na2SiO3.9H2O) nồng
độ 30 ppm, pha sẵn thành dạng dụng dịch.
Pha chế dinh dưỡng, chuẩn bị và chăm sóc cây
tương tự thí nghiệm 1.
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý
số liệu
Số liệu được thu thập vào thời điểm thu hoạch
như chiều cao cây, số lá, đường kính gốc thân, khối
lượng trung bình cây, năng suất thương phẩm, độ
Brix, hàm lượng chất khô, màu sắc lá, hàm lượng
Vitamin C, hàm lượng Nitrate. Số liệu sau khi thu
thập được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 22.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2018
đến tháng 2/2019 tại nhà lưới và phòng thí nghiệm
Bộ môn Khoa học Cây trồng, Khoa Nông nghiệp,
Trường Đại học Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các công thức dinh dưỡng
thủy canh đến sự sinh trưởng và năng suất xà lách
và cải xanh
3.1.1. Xà lách
a) Sinh trưởng và năng suất
Các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của xà lách
ở các CT dinh dưỡng có sự khác biệt qua phân tích
thống kê (Bảng 2). Xà lách sử dụng CT Hortidalat
cho sinh trưởng (17,59 lá/cây, cao 14,44 cm, đường
kính gốc thân 3,84 mm) và năng suất thương phẩm
(2,11 kg/m2) cao nhất; thấp nhất là ở CT Úc (năng
suất thương phẩm 1,11 kg/m2). CT Hortidalat có các
chỉ tiêu sinh trưởng cao hơn các CT còn lại nên tạo
sinh khối lớn, vì thế năng suất cao hơn. Năng suất
xà lách cao có thể do thành phần dinh dưỡng và EC
(1,54 dS/m, Bảng 1) của CT Hortidalat phù hợp với xà
lách, điều này đúng với nghiên cứu của Samarakoon
và cộng tác viên (2006), EC từ 1,4 - 1,6 dS/m thì năng
suất xà lách cao nhất, tuy nhiên nếu EC tăng cao hơn
sẽ làm giảm năng suất và chất lượng xà lách.
Bảng 2. Sinh trưởng và năng suất của xà lách ở các công thức dinh dưỡng (38 NSKG)
TT Nghiệm thức Số lá(lá/cây)
Chiều cao cây
(cm)
ĐK
gốc thân
(mm)
Khối lượng
cây (g/cây)
Năng suất
thương phẩm
(kg/m2)
1 Hoagland 15,00b 15,90de 3,68ab 14,19b 1,50b
2 Hewitt 13,41c 17,57a 3,44bc 14,84b 1,54b
3 Cooper 15,13b 16,38cd 3,24c 14,86b 1,56b
4 Hydrobuddy 15,21b 16,70bc 3,17c 14,50b 1,48b
5 Uc 14,40bc 15,27e 3,23c 10,53c 1,11c
6 Hortidalat 17,59a 17,44ab 3,84a 20,10a 2,11a
F ** ** ** ** **
CV (%) 6,66 4,17 7,13 6,98 6,76
Ghi chú: Trong cùng một cột, số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê;
**: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%; ĐK: đường kính.
b) Chất lượng xà lách
Các chỉ tiêu chất lượng của xà lách ở các CT
dinh dưỡng có sự khác biệt qua phân tích thống kê
(Bảng 3). Trồng xà lách sử dụng CT Hortidalat cho
màu sắc lá ΔE = 57,07, hàm lượng chất khô (4,52%)
và nitrate (146,95 mg/kg) thấp nhất, ngoài ra còn
cho độ Brix (2,70%) và hàm lượng Vitamin C (6,10)
khá cao. Độ Brix chịu sự chi phối chủ yếu bởi các yếu
tố di truyền của giống và dinh dưỡng (Trần Thị Ba
và ctv., 2008), do cùng giống xà lách nên sự khác biệt
này là do dinh dưỡng quyết định. Các nghiệm thức
có cây sinh trưởng kém có hàm lượng chất khô cao,
kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Minh
Tâm (2002). Hàm lượng Nitrate trong tất cả nghiệm
thức đều thấp hơn từ 7 - 10 lần so với ngưỡng cho
phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2008) là < 1500 mg/kg.
83
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 3. Chỉ tiêu chất lượng của xà lách ở các công thức dinh dưỡng (38 NSKG)
TT Nghiệm thức Brix(%)
Màu sắc lá
(ΔE)
HL chất khô
(%)
HL Nitrate
(mg/kg)
HL Vitamin C
(mg/100g)
1 Hoagland 3,00a 55,99b 6,41a 205,11a 5,72b
2 Hewitt 2,39cd 55,96b 5,30b 194,19ab 6,44b
3 Cooper 3,09a 55,69b 5,46b 175,31b 5,07c
4 Hydrobuddy 2,56bc 56,17b 5,64b 194,86ab 5,68bc
5 Uc 2,34d 55,59b 6,80a 184,49ab 9,14a
6 Hortidalat 2,70b 57,07a 4,52c 146,95c 6,10b
F ** ** ** ** **
CV (%) 5,38 1,17 9,52 9,62 10,26
Ghi chú: Trong cùng một cột, số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê;
**: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%. HL: hàm lượng.
3.1.2. Cải xanh
a) Sinh trưởng và năng suất
Các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cải
xanh ở các CT có sự khác biệt qua phân tích thống
kê (Bảng 4). Trồng cải xanh sử dụng CT Hortidalat
và Hewitt cho sinh trưởng và năng suất thương
phẩm (2,34 và 2,27 kg/m2) cao nhất nhưng khác biệt
không có ý nghĩa thống kê đối với CT Hoagland và
Cooper. Cải xanh trồng ở hai nghiệm thức này có sự
sinh trưởng tốt hơn các nghiệm thức còn lại nên tạo
sinh khối nhiều vì thế năng suất cao hơn.
Bảng 4. Sinh trưởng và năng suất của cải xanh ở các công thức dinh dưỡng (34 NSKG)
TT Nghiệm thức Số lá(lá/cây)
Chiều cao cây
(cm)
ĐK
gốc thân
(mm)
Khối lượng
cây (g/cây)
Năng suất
thương phẩm
(kg/m2)
1 Hoagland 9,54a 30,03bc 3,91bc 20,02ab 2,10ab
2 Hewitt 9,27ab 31,55a 3,74c 21,57a 2,27a
3 Cooper 8,92bc 31,25ab 3,96b 21,02ab 2,21ab
4 Hydrobuddy 8,79c 30,62ab 3,88bc 18,83bc 1,98bc
5 Uc 8,76c 29,26c 3,92bc 17,18c 1,80c
6 Hortidalat 9,37a 31,40a 4,21a 22,27a 2,34a
F ** ** ** ** **
CV (%) 3,91 3,65 3,93 10,90 10,88
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê;
**: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.
b) Chất lượng cải xanh
Các chỉ tiêu chất lượng của cải xanh ở các CT
dinh dưỡng có sự khác biệt qua phân tích thống kê
(Bảng 5), cải xanh sử dụng dinh dưỡng Hortidalat
cho độ Brix (3,60%), hàm lượng vitamin C
(49,11 mg/100g) cao nhất, hàm lượng nitrate (226,01
mg/kg) thấp nhất, ngoài ra còn cho hàm lượng chất
khô (6,04%) khá cao. Sự khác biệt độ Brix của cải
xanh có thể do yếu tố dinh dưỡng quyết định (Trần
Thị Ba và ctv., 2008). Hàm lượng Nitrate trong các
nghiệm thức đều thấp hơn từ 1,8 - 2,2 lần so với
ngưỡng cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (2008) là < 500 mg/kg.
84
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 5. Chỉ tiêu chất lượng của cải xanh ở các công thức dinh dưỡng (34 NSKG)
TT Nghiệm thức Brix(%)
HL chất khô
(%)
HL Nitrate
(mg/kg)
HL Vitamin C
(mg/100g)
1 Hoagland 3,36ab 5,30cd 263,87ab 47,84b
2 Hewitt 3,05c 4,96d 241,72bc 50,87a
3 Cooper 3,11bc 5,72bc 237,04bc 42,98c
4 Hydrobuddy 3,37ab 5,65bc 259,56ab 41,25c
5 Uc 2,92c 6,20a 270,28a 38,66d
6 Hortidalat 3,60a 6,04ab 226,01c 49,11a
F ** ** ** **
CV (%) 7,94 7,00 8,29 3,72
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê;
**: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.
3.1.3. Hiệu quả kinh tế
Kết quả từ bảng 6 cho thấy sử dụng CT Hortidalat
trồng xà lách và cải xanh cho lợi nhuận (xà lách
46.591 và cải xanh 27.211 đồng/m2) với tỷ suất lợi
nhuận (xà lách 1,23 và cải xanh 1,02 đồng) cao
nhất (Bảng 6). Do CT Hortidalat có hàm lượng các
nguyên tố ít hơn các CT khác nên chi phí cho dinh
dưỡng thấp, dẫn đến chi phí đầu tư thấp mà năng
suất lại cao nên lợi nhuận cao hơn các CT khác.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế cải xanh
ở các công thức dinh dưỡng
TT Nghiệm thức
Xà lách Cải xanh
Lợi
nhuận
Tỷ suất
lợi
nhuận
Lợi
nhuận
Tỷ suất
lợi
nhuận
1 Hoagland 34.626 0,86 19.126 0,66
2 Hewitt 37.105 0,93 23.515 0,82
3 Cooper 32.660 0,72 16.690 0,49
4 Hydrobuddy 32.123 0,77 14.863 0,48
5 Uc 1.725 0,03 4.814 0,13
6 Hortidalat 46.591 1,23 27.211 1,02
Ghi chú: Xà lách: 40.000 đồng/kg; cải xanh: 23.000
đồng/kg; đơn vị: đồng/m2.
Tóm lại, trồng xà lách và cải xanh sử dụng công
thức Hortidalat cho sinh trưởng, năng suất thương
phẩm, chất lượng và tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Vì
thế công thức Hortidalat được chọn để thực hiện thí
nghiệm tiếp theo.
3.2. Ảnh hưởng của các hỗn hợp phân bón hòa tan
nhanh đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng
xà lách và cải xanh thủy canh
3.2.1. Xà lách
a) Sinh trưởng và năng suất
Nhìn chung các chỉ tiêu sinh trưởng và năng
suất của xà lách ở các nghiệm thức (NT) không có
sự khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng 7). Điều
này có thể do các nghiệm thức có công thức nền là
Hortidalat, như vậy bổ sung Si không ảnh hưởng rõ
rệt đến sinh trưởng và năng suất xà lách. Tuy nhiên,
các nghiệm thức sử dụng phân bón hòa tan Yara pha
chế (NT2, NT3, NT5, NT6) cho năng suất (từ 2,28 -
2,44 kg/m2) cao hơn nghiệm thức sử dụng hóa chất
để pha (NT1), sự khác biệt này có thể do phân bón
Yara dễ hòa tan và không kết tủa khi để lâu như sử
dụng hóa chất pha chế.
Bảng 7. Sinh trưởng và năng suất của xà lách ở các loại dinh dưỡng (38 NSKG)
TT Nghiệm thức Số lá(lá/cây)
Chiều cao
cây (cm)
ĐK gốc thân
(mm)
Khối lượng
cây (g/cây)
Năng suất
thương phẩm
(kg/m2)
1 Hortidalat 13,70b 18,28a 3,93a 20,71b 2,17b
2 Horti-Yara-DD 14,95a 17,56b 3,06b 21,69ab 2,28ab
3 Horti-Yara-Bột 15,03a 18,29a 3,83a 22,65a 2,38a
4 Hortidalat + Si 14,59ab 15,68c 3,12b 22,22a 2,33a
5 Horti-Yara-DD + Si 15,30a 17,07b 4,02a 23,22a 2,44a
6 Horti-Yara-Bột + Si 15,14a 16,68b 3,74a 23,09a 2,42a
F * ** ** ** **
CV (%) 6,28 3,63 8,88 5,75 5,74
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê;
**: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.
85
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
b) Chất lượng xà lách
Các chỉ tiêu chất lượng của xà lách ở các nghiệm
thức có sự khác biệt qua phân tích thống kê (Bảng
8), xà lách ở NT5 cho độ Brix (3,03%) cao nhất, màu
sắc lá ΔE = 55,89 và hàm lượng Vitamin C (7,85)
khá cao. Như vậy, sử dụng phân bón Yara có bổ
sung Si vào dung dịch dinh dưỡng cho xà lách hiệu
quả hơn sử dụng hóa chất. Theo Artyszak (2018),
Si có vai trò quan trọng làm tăng năng suất và chất
lượng của xà lách.
3.2.2. Cải xanh
a) Sinh trưởng và năng suất
Chiều cao cây và năng suất của cải xanh ở các
nghiệm thức có sự khác biệt qua phân tích thống
kê (Bảng 9). Cải xanh trồng ở NT2 và NT3 cho
sinh trưởng và năng suất cao nhất, thấp nhất là ở
NT4 và NT5. Kết quả cho thấy việc sử dụng phân
bón Yara pha chế dinh dưỡng cho cải xanh hiệu
quả hơn sử dụng hóa chất (tương tự mục 3.2.1a).
Ngoài ra, giữa cách sử dụng hòa tan dạng bột khi
sử dụng (NT3) với pha sẵn dinh dưỡng gốc (NT2)
không ảnh hưởng đến năng suất cải xanh. Mặt khác,
việc bổ sung Si vào dung dịch thủy canh cải xanh
cũng không làm tăng năng suất cải xanh, điều này
khác với nghiên cứu của Kleiber (2014) và Artyszak
(2018) trên xà lách.
Bảng 8. Chất lượng của xà lách
ở các loại dinh dưỡng (38 NSKG)
TT Nghiệm thức Brix (%)
Màu
sắc lá
(ΔE)
HL
Vitamin C
(mg/100g)
1 Hortidalat 3,00a 55,60ab 6,27bc
2 Horti-Yara-DD 2,82b 55,09b 5,64c
3 Horti-Yara-Bột 2,53c 55,83a 6,95b
4 Hortidalat + Si 2,94ab 50,47c 7,81a
5 Horti-Yara-DD + Si 2,95
ab 55,89a 7,85a
6 Horti-Yara-Bột + Si 3,03
a 55,00b 6,95b
F ** ** **
CV (%) 3,97 1,06 8,35
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau
giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích
thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%.
Bảng 9. Sinh trưởng và năng suất của cải xanh ở các loại dinh dưỡng (34 NSKG)
TT Nghiệm thức Số lá(lá/cây)
Chiều cao
cây (cm)
ĐK gốc thân
(mm)
Khối lượng
cây (g/cây)
Năng suất
thương phẩm
(kg/m2)
1 Hortidalat 9,38 29,66a 3,14d 20,17b 2,11b
2 Horti-Yara-DD 9,39 30,72a 3,85a 22,21a 2,33a
3 Horti-Yara-Bột 9,46 30,22a 3,83ab 22,08a 2,32a
4 Hortidalat + Si 9,02 27,07b 3,15d 15,68c 1,65c
5 Horti-Yara-DD + Si 9,30 27,67b 3,36cd 16,43c 1,72c
6 Horti-Yara-Bột + Si 9,39 29,50a 3,55bc 19,91b 2,09b
F ns ** ** ** **
CV (%) 3,76 4,71 7,54 6,12 6,01
Ghi chú: Trong cùng một cột, số có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê;
**: khác biệt ý nghĩa ở mức 1%; ns: không khác biệt.
b) Chất lượng cải xanh
Các chỉ tiêu chất lượng của cải xanh ở các
nghiệm thức có sự khác biệt qua phân tích thống kê
(Bảng 10). Cải xanh trồng ở NT2, NT3 cho độ Brix,
màu sắc lá và hàm lượng Vitamin C cao nhất, thấp
nhất là ở NT4, 5 và 6. Kết quả cho thấy ở cải xanh
sử dụng phân bón Yara cho chất lượng cao hơn sử
dụng hóa chất. Ngoài ra, việc bổ sung Si vào dung
dịch thủy xanh cải xanh không làm tăng chất lượng
cải xanh, điều này khác với nghiên cứu của Artyszak
(2018) trên xà lách, điều này có thể do cải xanh
(họ cải Brassicaceae) và xà lách (họ cúc Asteraceae)
là hai loại cây khác nhau nên có nhu cầu dinh dưỡng
khác nhau.
86
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 10. Chất lượng của cải xanh
ở các loại dinh dưỡng (4 NSKG)
TT Nghiệm thức Brix (%)
Màu
sắc lá
(ΔE)
HL
Vitamin C
(mg/100g)
1 Hortidalat 3,30bc 54,96a 48,83bc
2 Horti-Yara-DD 3,50a 54,96a 53,03a
3 Horti-Yara-Bột 3,52a 55,17a 52,17ab
4 Hortidalat + Si 3,20c 51,23b 47,51c
5 Horti-Yara-DD + Si 3,33
b 52,04b 47,54c
6 Horti-Yara-Bột + Si 3,34
b 52,16b 49,24abc
F ** ** **
CV (%) 2,30 1,73 6,46
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có chữ theo sau
giống nhau thì khác biệt không ý nghĩa qua phân tích
thống kê; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
3.2.3. Hiệu quả kinh tế
Xà lách ở NT5 cho lợi nhuận (58.732 đồng/m2)
và tỷ suất lợi nhuận (1,51) cao nhất. Cải xanh ở NT2
và NT3 cho lợi nhuận (27.257 - 27.487 đồng/m2) và
tỷ suất lợi nhuận (1,04 - 1,05) cao hơn so với các NT
còn lại. NT2, NT3 và NT5 sử dụng phân bón Yara có
giá thấp hơn hóa chất mà năng suất lại cao nên cho
hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 11. Hiệu quả kinh tế cải xanh
ở các công thức dinh dưỡng
TT Nghiệm thức
Xà lách Cải xanh
Lợi
nhuận
Tỷ suất
lợi
nhuận
Lợi
nhuận
Tỷ suất
lợi
nhuận
1 Hortidalat 48.991 1,30 21.921 0,82
2 Horti-Yara-DD 53.896 1,44 27.487 1,05
3 Horti-Yara-Bột 55.146 1,38 27.257 1,04
4 Hortidalat + Si 53.826 1,36 9.777 0,35
5 Horti-Yara-DD + Si 58.732 1,51 11.892 0,43
6 Horti-Yara-Bột + Si 57.932 1,49 20.402 0,74
Ghi chú: Xà lách: 40.000 đồng/kg; cải xanh: 23.000
đồng/kg; đơn vị: đồng/m2.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Trồng xà lách sử dụng công thức dinh dưỡng
Hortidalat và sử dụng phân bón Yara pha chế thành
dung dịch gốc bổ sung 30 ppm Silic cho sinh trưởng,
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
- Trồng cải xanh sử dụng công thức dinh dưỡng
Hortidalat và sử dụng phân bón Yara pha chế thành
dung dịch gốc hoặc dạng bột cân sẵn pha loãng trực
tiếp với nước khi sử dụng cho sinh trưởng, năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thị Ba, Trần Văn Hai và Võ Thí Bích Thủy, 2008.
Giáo trình Kỹ thuật trồng rau sạch. Khoa Nông
Nghiệp. Trường Đại học Cần Thơ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Quyết
định số 99/2008/QĐ-BNN, ngày 15/10/2008 về việc
“Quyết định ban hành quy định quản lý sản xuất,
kinh doanh rau, quả và chè an toàn”.
Nguyễn Xuân Nguyên, 2004. Kỹ thuật thủy canh và sản
xuất rau sạch. NXB Khoa Học và Kỹ thuật. Hà Nội.
Trịnh Khắc Quang, Tô Thị Thu Hà và Phạm Thị Minh
Huệ, 2015. Khảo nghiệm các giống xà lách nhập nội
và kỹ thuật bón phân cho giống xà lách triển vọng.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. ISSN
1859-4581. 2/2015: 204-210.
Trần Minh Tâm, 2002. Bảo quản và chế biến nông sản
sau thu hoạch. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Hà Nội.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Ngô Thị Diêu Liên, Võ
Quang Trung và Trần Thị Thu Hoài, 2009. Trồng
cây cải Xanh (Brassica juncea (L.) Czern.) bằng
phương pháp thủy canh. Tạp chí Khoa học và Giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm Huế. ISSN 1859-1612,
4 (12): 49-55.
Đỗ Thị Trường, 2009. Thử nghiệm ảnh hưởng của một
số môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, năng
suất và phẩm chất của rau cải xanh bằng kĩ thuật
thủy canh tại Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, ĐH Đà Nẵng, 5 (34): 103-108.
Artyszak A., 2018. Effect of Silicon Fertilization on Crop
Yield Quantity and Quality-A Literature Review in
Europe. Plants, 7(3), 54.
Kessler J.R., Williams J.D. and Howe R., 2006.
Hydroponics for Home Gardeners. Alabama Cooperative
Exten-sion System.
Samarakoon U.C, P.A Weerasinghe and W.A.P
Weerakkody, 2006. Effect of EC of the nutrient
solution on nutrient uptake, growth and yield of
lettuce (Lactuca sativa L.) in stationary culture.
Tropical Agricultural Research, ISSN 1016.1422,
Vol 8, No. 1, pp. 13-21.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_cua_cac_loai_dinh_duong_thuy_canh_len_cay_xa_lach_v.pdf