KẾT LUẬN
Nghiệm pháp dung nạp glucose uống rất
hiệu quả để phát hiện sớm ĐTĐ ở những BN có
yếu tố nguy cơ cao mà chưa được chẩn đoán
bằng đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc
HbA1c với tỷ lệ phát hiện là 27,1%.
Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiền sử
gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn
đường huyết đói là các yếu tố nguy cơ độc lập
có liên quan chặt chẽ với ĐTĐ được phát hiện
sớm bằng NPDNG uống.
ĐỀ XUẤT
Từ kết quả nghiên cứu và dựa vào tình hình
thực tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An
Giang chúng tôi có một vài đề xuất sau:
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy
NPDNG đơn giản, rẽ tiền, dễ thực hiện và rất
hiệu quả trong chẩn đoán ĐTĐ trên các đối
tượng nguy cơ cao. Vì vậy, chúng tôi đề nghị
trong thực hành lâm sàng nên ứng dụng
NPDNG một cách thường quy để phát hiện sớm
ĐTĐ trên các đối tượng nguy cơ cao đặc biệt
trên các đối tượng có THA, BMV, tiền sử gia
đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn đường
huyết đói để từ đó có kế hoạch chăm sóc và điều
trị tích cực ngay từ đầu nhằm cải thiện tốt chất
lượng cuộc sống cho BN; đồng thời làm giảm đi
chi phí điều trị, giảm đi gánh nặng cho gia đình
và xã hội từ sự tàn phế cũng như các biến chứng
trầm trọng hoặc tử vong của ĐTĐ.
Tuyên truyền giáo dục cho những đối tượng
nguy cơ cao, đặc biệt các đối tượng có THA,
BMV, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và
rối loạn đường huyết đói để họ có kiến thức và ý
thức về việc dự phòng cũng như phát hiện sớm
ĐTĐ.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của nghiệm pháp dung nạp Glucose trong chẩn đoán đái tháo đường trên các đối tượng nguy cơ cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 269
HIỆU QUẢ CỦA NGHIỆM PHÁP DUNG NẠP GLUCOSE
TRONG CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TRÊN CÁC ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CAO
Nguyễn Thị Thu Trang*, Phan Quốc Hùng*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Châu Thị Thu Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường (ĐTĐ) ở bệnh nhân (BN) có yếu tố nguy cơ bằng nghiệm pháp
dung nạp glucose (NPDNG) uống và xác định mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ với ĐTĐ được phát hiện
sớm bằng NPDNG uống.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và phân tích cắt ngang 118 BN không có tiền sử ĐTĐ, chưa
được chẩn đoán ĐTĐ bằng đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c và có yếu tố nguy cơ của ĐTĐ
nhập viện từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2013.
Kết quả: Tỷ lệ phát hiện ĐTĐ bằng NPDNG uống ở những BN có yếu tố nguy cơ cao là 27,1%. Trong
phân tích đơn biến thì tăng huyết áp (THA), bệnh mạch vành (BMV), ít hoạt động thể lực, tiền sử gia đình bị
ĐTĐ, thừa cân-béo phì, béo trung tâm, rối loạn lipid máu, rối loạn đường huyết đói và HbA1c ≥ 5,7% là
những yếu tố nguy cơ có liên quan đến ĐTĐ được phát hiện bằng NPDNG. Tuy nhiên, khi đưa vào phân tích đa
biến chỉ có các yếu tố THA, BMV, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn đường huyết đói có liên
quan chặt chẽ với ĐTĐ được phát hiện bằng NPDNG.
Kết luận: NPDNG uống rất hiệu quả để phát hiện sớm ĐTĐ ở những BN có yếu tố nguy cơ cao mà chưa
được chẩn đoán bằng đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c với tỷ lệ phát hiện là 27,1%. THA, BMV,
tiền sử gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn đường huyết đói là các yếu tố nguy cơ độc lập có liên quan
chặt chẽ với ĐTĐ được phát hiện sớm bằng NPDNG uống.
Từ khoá: đái tháo đường, nghiệm pháp dung nạp glucose
ABSTRACT
EFFECT OF GLUCOSE TOLERANCE TEST IN THE DIAGNOSIS OF DIABETES MELLITUS
IN HIGH RISK PATIENTS
Nguyen Thi Thu Trang, Phan Quoc Hung, Nguyen Ngoc Tuan, Chau Thi Thu Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 269-275
Aim: Determine the prevalence of diabetes mellitus in patients with risk factors by glucose tolerance test and
determine the correlation between the risk factors and diabetes mellitus detected by glucose tolerance test.
Methods: Cross-sectional descriptive and analysis studied 118 patients with no history of diabetes mellitus,
undiagnosed diabetes mellitus by fasting plasma glucose, non-fasting plasma glucose or HbA1c with risk factors of
diabetes mellitus hospitalized from 01/2013 to 9/2013 at Internal medicine department of An Giang central
general hospital.
Results: The prevalence of diabetes mellitus detected by glucose tolerance test in patients with high risk
factors was 27.1%. In logistic regression analysis, hypertension, coronary artery disease, low physical
activity, family history of diabetes mellitus, overweight-obesity, central obesity, dyslipidemia, fasting plasma
glucose disorders and HbA1c ≥ 5.7% were the risk factors associated with diabetes mellitus which was
* Khoa nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh An Giang
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Trang ĐT: 076 3852 862 Email: benhvienag@bvag.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 270
detected by glucose tolerance test. However, in multinomial logistic regression analysis, the factors including
hypertension, coronary artery disease, family history of diabetes mellitus, central obesity and fasting plasma
glucose disorders were closely related to diabetes mellitus which was detected by glucose tolerance test.
Conclusion: Glucose tolerance test is very effective for early detection of diabetes mellitus in patients with
high risk factors and undiagnosed diabetes mellitus by fasting plasma glucose, non-fasting plasma glucose or
HbA1c with the incidence was 27.1%. Hypertension, coronary artery disease, family history of diabetes millitus,
central obesity and fasting plasma glucose disorders are independent risk factors closely related to diabetes
mellitus which was detected by glucose tolerance test.
Key words: diabetes, glucose tolerance test.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh mãn tính, rất phổ
biến, gây ra nhiều biến chứng trầm trọng ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống và tính mạng
của BN nếu không được phát hiện sớm và chăm
sóc, điều trị tích cực ngay từ đầu. Ngày nay,
ĐTĐ đã và đang trở thành vấn đề mang tính
chất xã hội cao bởi sự bùng phát nhanh chóng và
mức độ nguy hại đến sức khoẻ. Theo WHO, ước
tính đến 2030 tỷ lệ ĐTĐ là 4,4% dân số thế
giới(16). Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra mới
nhất được Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiến
hành năm 2012, kết quả cho thấy tỷ lệ người mắc
bệnh ĐTĐ ở nước ta chiếm 5,7% dân số; trong
đó, Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất với 7,2%. Hơn
nữa, điều tra cũng chỉ ra một thực trạng đáng
quan tâm là tỷ lệ người bệnh ĐTĐ trong cộng
đồng không được phát hiện là 63,6%, trong đó
Tây Nam Bộ có tỷ lệ cao nhất chiếm 72,1%(1). Tại
khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trung
tâm An Giang, ĐTĐ phải nhập viện đứng hàng
thứ 3 trong 10 bệnh hàng đầu và là nguyên nhân
của tử vong và nặng xin về(8). Việc phát hiện sớm
ĐTĐ ở BN có yếu tố nguy cơ có ý nghĩa rất quan
trọng về mặt dự phòng cũng như rất có giá trị về
mặt chăm sóc y tế, kinh tế và xã hội. Trước đây,
chúng tôi chẩn đoán ĐTĐ dựa vào đường huyết
đói, đường huyết bất kỳ hoặc HbA1c và nhận
thấy vẫn còn bỏ sót một tỷ lệ BN bị ĐTĐ. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hy vọng
bằng NPDNG có thể phát hiện sớm ĐTĐ trên
các đối tượng nguy cơ cao để có biện pháp can
thiệp kịp thời nhằm cải thiện tiên lượng cho BN.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ ĐTĐ ở BN có yếu tố nguy cơ
cao bằng NPDNG uống.
Xác định mối tương quan giữa các yếu tố nguy
cơ và ĐTĐ được phát hiện bằng NPDNG uống.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả và phân tích cắt ngang.
Địa điểm
Khoa Nội Tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm An Giang.
Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các BN không có tiền sử ĐTĐ, chưa được
chẩn đoán ĐTĐ bằng đường huyết đói, đường
huyết bất kỳ hoặc HbA1c và có yếu tố nguy cơ
của ĐTĐ nhập viện từ tháng 01 đến tháng 9 năm
2013.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN đang có bệnh cấp tính, bệnh nhiễm
trùng, đang sử dụng một số loại thuốc làm ảnh
hưởng đến glucose máu (corticosteroide, lợi tiểu,
estrogen,...), suy dinh dưỡng, nằm liệt giường,
sang chấn tâm lý,...
Công thức tính cỡ mẫu
2
2
2
1
)1(**)(
d
PPZ
n
−
=
−
α
Trong đó:
( Z1- α/2 ) : giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy
(bằng 1,96 nếu độ tin cậy là 95%).
p : tỷ lệ ĐTĐ ở Tây Nam bộ năm 2012 là 7,2%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 271
d : độ chính xác mong muốn (sự chênh lệch giữa giá
trị cao nhất hay giá trị thấp nhất so với giá trị giữa).
Chúng tôi chọn d = 0,05.
Vậy cỡ mẫu nghiên cứu: 102,6 # 103 người.
Phương pháp tiến hành
Tất cả BN được khám lâm sàng; làm các xét
nghiệm đường huyết, HbA1c, Cholesterol,
Triglyceride; làm NPDNG uống và ghi nhận
các thông tin cần thiết theo bảng câu hỏi có sẵn.
Cách làm NPDNG theo WHO năm 2011(10)
thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói 8 -12
giờ, chỉ được uống nước lọc. BN phải có chế độ
ăn bình thường, không hạn chế carbohydrat ít
nhất trong 3 ngày trước khi làm nghiệm pháp
(>150g/ngày carbohydrat). Lấy máu tĩnh mạch
xét nghiệm đường huyết đói (G0), sau đó cho BN
uống 75g glucose pha trong 250ml nước uống
trong 5 phút. Sau 2 giờ lấy máu tĩnh mạch xét
nghiệm đường huyết lần 2 (G2). Kết quả:
G0 = 5,6 - 6,9 mmol/l : Rối loạn đường
huyết đói.
G2 > 7,8 mmol/l : rối loạn dung nạp glucose.
G2 ≥ 11,1 mmol/l : ĐTĐ.
Định nghĩa biến số
Chỉ số BMI (kg/m2): đánh giá theo tiêu chuẩn
của Hội ĐTĐ ASEAN: gầy BMI < 18,5; bình
thường BMI 18,5 - 22,9; thừa cân BMI 23 - 24,9;
Béo phì BMI ≥ 25.
Chỉ số vòng eo/ vòng mông (W/H) theo
khuyến cáo của WHO đề nghị cho khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương tháng 2/2000. Nếu
chỉ số W/H > 0,80 ở nữ; và >0,90 ở nam thì xem
như phân bố lipid nhiều ở vùng bụng, vùng
nội tạng, hay còn gọi là béo kiểu nam hay béo
trung tâm.
Yếu tố nguy cơ ĐTĐ: tăng huyết áp (THA),
bệnh mạch vành (BMV), ít hoạt động thể lực,
tiền sử gia đình bị ĐTĐ, tiền sử thai kỳ bất
thường, thừa cân-béo phì, rối loạn lipid máu, rối
loạn đường huyết đói và HbA1c ≥ 5,7%
Thừa cân - béo phì : BMI ≥ 23.
Ít hoạt động thể lực: đối tượng có tập thể
dục, chơi thể thao, đạp xe, làm việc nhà, ít hơn
30 phút mỗi ngày.
Tăng huyết áp: khi HATT ≥ 140 mmHg và
hoặc HATTr ≥ 90 mmHg.
Tiền sử thai kỳ bất thường: sinh con > 4000g,
tiền căn ĐTĐ thai kỳ.
Rối loạn lipid máu: HDL < 0,9 mmol/l và
hoặc Triglyceride > 2,82 mmol/l.
Rối loạn đường huyết đói: 5,6 - 6,9 mmol/l.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ 2010 (3):
HbA1c ≥ 6,5%.
Đường huyết đói ≥ 7 mmol/L sau một đêm
nhịn đói ít nhất sau 8 giờ.
Đường huyết bất kỳ ≥ 11,1mmol/L + triệu
chứng tăng đường huyết.
Đường huyết 2 giờ sau NPDNG ≥
11,1mmol/L
Các xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ nên được
lập lại để xác định chẩn đoán, trừ trường hợp đã
quá rõ như có triệu chứng tăng đường huyết
kinh điển.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng Excel 2003 và xử lý
bằng Stata 8.0. Các biến định lượng được mô tả
bằng trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định
tính được mô tả bằng tỷ lệ. Dùng t-test cho các
biến định lượng khi các biến có phân phối
chuẩn. Đối với các biến không có phân phối
chuẩn, chúng tôi dùng phép biến đổi logarit
trước khi thực hiện phép kiểm. Sử dụng phép
kiểm χ2 cho các biến phân loại. Dùng phân tích
hồi quy logistic đơn và đa biến để xem xét mối
tương quan giữa ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ. Kết
quả thu được có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 và
khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2013, có 118
BN đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào
nghiên cứu. Trong đó, tuổi trung bình là 69,3 ±
12,2; tỷ lệ nữ/nam = 1,3/1; có 32 BN ĐTĐ chiếm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 272
27,1% dân số nghiên cứu. Một số đặc điểm của
dân số nghiên cứu được trình bày trong bảng 1:
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Không ĐTĐ
(n= 86)
ĐTĐ (n=32) p
Tuổi 69,4 ± 1,3 69,2 ± 2,1 0,94
Giới tính (nữ ) 48 (55,8%) 19 (59,4%) 0,72
Tăng huyết áp 41 (56,9%) 31 (43,1%) < 0,01
Bệnh mạch vành 30 (55,6%) 24 (44,4%) < 0,01
Tiền sử thai kỳ bất
thường
9 (56,2%) 7 (43,8%) 0,18
Tiền sử gia đình bị
ĐTĐ
22 (58,9%) 16 (42,1%) 0,01
Ít hoạt động thể lực 54 (66,7%) 27 (33,3%) 0,02
Thừa cân - béo phì 19 (52,8%) 17 (47,2%) < 0,01
Béo trung tâm 30 (49%) 31 (51%) < 0,01
Rối loạn lipid máu 45 (62,2%) 23 (33,8%) < 0,01
BMI 20,5 ± 0,2 22,4 ± 0,5 < 0,01
Chỉ số W/H 0,8 ± 0,1 0,9 ± 0,1 < 0,01
Cholesterol TP
(mmol/l)
5,1 ± 0,1 5,5 ± 0,3 0,25
HDL-C (mmol/l) 1,1 ± 0,1 1,1 ± 0,1 0,78
LDL-C (mmol/l) 3,5 ± 1,2 3,9 ± 1,4 0,25
Triglyceride (mmol/l) 2,5 ± 1,3 3 ± 1,5 0,09
Rối loạn đường huyết
đói
30 (49%) 31 (51%) < 0,01
HbA1c ≥ 5,7% 53 (65,4%) 28 (34,6%) < 0,01
Trong thời gian nghiên cứu, 118 trường hợp
sau khi làm NPDNG có kết quả: 86 (72,9%)
trường hợp không ĐTĐ và 32 (27,1%) trường
hợp ĐTĐ được biểu diễn bằng biểu đồ sau:
Phân tích mối tương quan giữa các yếu tố
nguy cơ và ĐTĐ được phát hiện bằng NPDNG:
Bảng 2: Mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ và
ĐTĐ được phát hiện bằng NPDNG
Biến số OR KTC 95% p
Tăng huyết áp 34 4,4 - 260,5 0,01
Bệnh mạch vành 5,6 5,2 - 13,9 < 0,01
Tiền sử gia đình bị ĐTĐ 2,9 1,2 - 6,7 0,01
Ít hoạt động thể lực 3,2 1,1 - 9,1 0,03
Thừa cân - béo phì 3,9 1,7 - 5,9 < 0,01
Biến số OR KTC 95% p
Béo trung tâm 28 6,2 - 250,9 < 0,01
Rối loạn lipid máu 2,3 0,9 - 6,3 0,05
Rối loạn đường huyết đói 28 6,3 - 125,3 < 0,01
HbA1c ≥ 5,7% 4,4 1,3 - 18,4 0,01
Từ kết quả bảng 2 chúng tôi nhận thấy THA,
BMV, tiền sử gia đình ĐTĐ, ít hoạt động thể
lực, thừa cân-béo phì, béo trung tâm, rối loạn
lipid máu, rối loạn đường huyết đói và HbA1c
≥ 5,7% là những yếu tố nguy cơ có liên quan đến
ĐTĐ được phát hiện bằng NPDNG.
Các yếu tố nguy cơ có ý nghĩa thống kê ở
bảng 2 được đưa vào phân tích đa biến ở bảng 3:
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ (phân tích
đa biến)
Biến số OR KTC 95% p
Tăng huyết áp 48,9 3,2 - 744,2 < 0,01
Bệnh mạch vành 7,7 1,1 - 61,2 0,05
Tiền sử gia đình bị ĐTĐ 7,6 1,1 - 54,5 0,04
Ít hoạt động thể lực 7,6 0,9 - 67,2 0,06
Thừa cân - béo phì 1,3 0,3 - 7,9 0,78
Béo trung tâm 39,6 3,4 - 459,8 < 0,01
Rối loạn lipid máu 1,2 0,2 - 7,7 0,86
Rối loạn đường huyết
đói
89,9 7,6 - 1059,2 < 0,01
HbA1c ≥ 5,7% 1,6 1,2 - 12,9 0,62
Sau phân tích đa biến, chúng tôi nhận thấy
chỉ có các yếu tố THA, BMV, tiền sử gia đình bị
ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn đường huyết đói
có liên quan chặt chẽ đến ĐTĐ được phát hiện
bằng NPDNG.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu là
69,3, trong đó >60 tuổi chiếm tỉ lệ 85%. Đây có
thể là do đặc thù của khoa Nội tổng hợp và BN
càng lớn tuổi càng có nhiều yếu tố nguy cơ.
Tỉ lệ nữ cao hơn nam có thể do ở độ tuổi này
có sự tích mỡ trong cơ thể và chỉ số vòng eo cao
hơn nam giới, đồng thời nữ giới còn có thêm yếu
tố nguy cơ là tiền sử thai kỳ bất thường.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau làm
NPDNG ĐTĐ chiếm tỷ lệ khá cao 27,1% tương
tự mô hình bệnh tật hàng năm của khoa Nội
tổng hợp(8) cũng như các kết quả của những
nghiên cứu và điều tra dịch tễ khác. Theo Phạm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 273
Thị Kim Lan tỷ lệ ĐTĐ là 9,9%, Quách Hữu
Trung 17,5%, Lê Quang Minh nghiên cứu tại
tỉnh Bắc Cạn năm 2009 tỷ lệ ĐTĐ là 10,1%(6). Có
thể nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại khoa
lâm sàng bao gồm những BN nội trú thường có
nhiều yếu tố nguy cơ nên tỷ lệ phát hiện ĐTĐ
sau làm NPDNG cao hơn.
Qua phân tích đơn biến chúng tôi nhận thấy
THA, BMV, ít hoạt động thể lực, tiền sử gia đình
bị ĐTĐ, thừa cân-béo phì, béo trung tâm, rối
loạn lipid máu, rối loạn đường huyết đói và
HbA1c ≥ 5,7% là những yếu tố nguy cơ có liên
quan đến ĐTĐ được phát hiện sớm bằng
NPDNG. Điều này tương tự với y văn và nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước(1,5,6,12,14). Tuy
nhiên, khi đưa vào phân tích đa biến, chúng tôi
nhận thấy chỉ có các yếu tố THA, BMV, tiền sử
gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn
đường huyết đói có liên quan chặt chẽ với
ĐTĐ được phát hiện sớm bằng NPDNG
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của ĐTĐ đã
được ghi nhận trong y văn và nhiều nghiên cứu.
Theo Đoàn Dư Đạt tỷ lệ ĐTĐ ở BN THA là
10,4%, Quách Hữu Trung là 17,6% và Trần Hữu
Dàng 31,5%(4,7). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
ở những BN THA tỷ lệ ĐTĐ lên đến 43,1% và
tăng khả năng ĐTĐ được phát hiện khi làm
NPDNG với OR = 48,9 (KTC95%: 3,2 - 744,2; p <
0,01). Vì vậy, các BN THA cần phải tích cực tầm
soát để phát hiện sớm ĐTĐ bằng NPDNG.
Theo y văn và nhiều nghiên cứu, ĐTĐ và
BMV có liên quan mật thiết với nhau đồng thời
BMV là một trong những biến chứng thường
gặp và là nguyên nhân gây tử vong sớm ở BN
ĐTĐ(12,13). Theo P. Mceven, khoảng 70% tử vong
ở BN ĐTĐ là do biến chứng của BMV(15)Tại Mỹ
thống kê 10.430.000 người cho thấy BN ĐTĐ có
nguy cơ BMV 3-5 lần cao hơn đối tượng không
bị ĐTĐ(13). Theo Deepa R., BN ĐTĐ có nguy cơ
mắc BMV gấp 2-4 lần so với BN không ĐTĐ(11).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở những BN
BMV tỷ lệ ĐTĐ lên đến 44,4% và tăng khả năng
ĐTĐ được phát hiện khi làm NPDNG với
OR=7,7 (KTC95%: 1,1 - 61,2; p = 0,05). Vì mối liên
hệ chặt chẽ và nguy cơ của BMV và ĐTĐ cho
nên cần phát hiện sớm ĐTĐ cho những trường
hợp có BMV bằng NPDNG để có kế hoạch điều
trị tích cực ngay từ đầu.
Tiền sử gia đình bị ĐTĐ thì nguy cơ mắc
ĐTĐ cao hơn người bình thường khoảng 25 -
30%(2). Theo Sargeant LA., người có cha me bị
ĐTĐ thì nguy cơ bị ĐTĐ là 33,3%(17). Theo Tạ
Văn Bình, nhóm có tiền sử gia đình ĐTĐ nguy
cơ mắc ĐTĐ cao hơn 2,6 lần(3). Nghiên cứu của
chúng tôi, ở nhóm này tỷ lệ ĐTĐ lên đến 42,1%
và tăng khả năng ĐTĐ được phát hiện khi làm
NPDNG với OR = 7,6 (KTC95%: 1,1 - 54,5; p =
0,04). Do đó, cần phải khai thác kỹ tiền sử gia
đình và lưu ý tầm soát ĐTĐ bằng NPDNG cho
các đối tượng này và cho cả thành viên trong gia
đình để phát hiện và điều trị sớm.
Béo trung tâm không những là yếu tố nguy
cơ cao của bệnh lý tim mạch mà còn là yếu tố
nguy cơ của ĐTĐ(12). Béo trung tâm có liên quan
mật thiết với tình trạng kháng insulin do thiếu
hụt sau thụ thể; dẫn đến sự thiếu hụt insulin
tương đối do giảm số lượng thụ thể ở các mô
ngoại vi. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm
tiết insulin dẫn đến giảm tính thấm của màng tế
bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá
trình phosphryl hóa và oxy hóa glucose, làm
chậm chuyển carbohydrat thành mỡ, giảm tổng
hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và
xuất hiện ĐTĐ(12). Nghiên cứu của Bế Thu Hà tỷ
lệ béo trung tâm ở BN ĐTĐ là 67,9%(5). Trần Hữu
Dàng là 11,5%(4). Tại Malaysia Abu Saad Hazizi
và cs nhận xét, BMI ở nhóm ĐTĐ tăng gấp 1,85,
chỉ số eo-hông tăng gấp 3,36 lần so với nhóm
chứng(1). Nghiên cứu của Lê Hoàng Ninh tại
Bình Dương năm 2008 tỷ lệ béo trung tâm ở
những người ĐTĐ là 57,6%, nguy cơ ĐTĐ ở
nhóm này tăng 10,6 lần. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, ở những BN béo trung tâm tỷ lệ ĐTĐ
lên đến 51% và tăng khả năng ĐTĐ được phát
hiện khi làm NPDNG với OR = 39,6 (KTC95%:
3,4 - 459,8; p < 0,01). Do đó, những đối tượng này
cần được lưu ý đến vấn đề phát hiện sớm ĐTĐ
bằng NPDNG đồng thời cần được tư vấn giáo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 274
dục việc tăng cường vận động thể lực cũng như
điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý
để phòng ngừa ĐTĐ hoặc làm chậm đi biến
chứng của ĐTĐ.
Rối loạn đường huyết đói là một trong
những yếu tố nguy cơ của ĐTĐ và được nhắc
đến trong y văn(12) cũng như nhiều nghiên cứu.
Nghiên cứu tại Bắc Cạn tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm rối
loạn đường huyết đói là 1,3%(2). Theo Dương
Bích Thủy và cộng sự tỷ lệ này là 22,7%(7), nghiên
cứu IGLOO là 57%(14). Nghiên cứu của chúng tôi,
ở những đối tượng có rối loạn đường huyết đói
tỷ lệ ĐTĐ lên đến 51% và tăng khả năng ĐTĐ
được phát hiện khi làm NPDNG với OR =
89,9 (KTC95%: 7,6 - 1059,2; p < 0,01). Tỷ lệ
ĐTĐ khác nhau ở các nghiên cứu do cách chọn
mẫu, cỡ mẫu, thời gian cũng như địa điểm chọn
mẫu nhưng theo chúng tôi thì tất cả đều có một
kết quả chung là NPDNG giúp phát hiện sớm
ĐTĐ với tỉ lệ rất cao trên những đối tượng chỉ có
rối loạn đường huyết đói chưa có triệu chứng
của ĐTĐ. Vì vậy trong thực hành lâm sàng cần
quan tâm đến các đối tượng này và nên tầm soát
ĐTĐ bằng NPDNG. Điều này phù hợp với
khuyến cáo của WHO vì trong nhiều trường
hợp, đường huyết sau ăn tăng trước khi tăng
đường huyết đói.
Hạn chế của đề tài
Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu
nghiên cứu nhỏ, lấy mẫu trong thời gian ngắn
nên chưa đại diện được cho dân số chung. Hơn
nữa, biến số hoạt động thể lực khó xác định
chính xác hoặc người bệnh ngại không muốn
khai và tiền sử thai kỳ bất thường có thể không
được ghi nhận đầy đủ do những BN lớn tuổi
thường không nhớ rõ nên có thể làm sai lệch kết
quả nghiên cứu.
KẾT LUẬN
Nghiệm pháp dung nạp glucose uống rất
hiệu quả để phát hiện sớm ĐTĐ ở những BN có
yếu tố nguy cơ cao mà chưa được chẩn đoán
bằng đường huyết đói, đường huyết bất kỳ hoặc
HbA1c với tỷ lệ phát hiện là 27,1%.
Tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiền sử
gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn
đường huyết đói là các yếu tố nguy cơ độc lập
có liên quan chặt chẽ với ĐTĐ được phát hiện
sớm bằng NPDNG uống.
ĐỀ XUẤT
Từ kết quả nghiên cứu và dựa vào tình hình
thực tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An
Giang chúng tôi có một vài đề xuất sau:
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy
NPDNG đơn giản, rẽ tiền, dễ thực hiện và rất
hiệu quả trong chẩn đoán ĐTĐ trên các đối
tượng nguy cơ cao. Vì vậy, chúng tôi đề nghị
trong thực hành lâm sàng nên ứng dụng
NPDNG một cách thường quy để phát hiện sớm
ĐTĐ trên các đối tượng nguy cơ cao đặc biệt
trên các đối tượng có THA, BMV, tiền sử gia
đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và rối loạn đường
huyết đói để từ đó có kế hoạch chăm sóc và điều
trị tích cực ngay từ đầu nhằm cải thiện tốt chất
lượng cuộc sống cho BN; đồng thời làm giảm đi
chi phí điều trị, giảm đi gánh nặng cho gia đình
và xã hội từ sự tàn phế cũng như các biến chứng
trầm trọng hoặc tử vong của ĐTĐ.
Tuyên truyền giáo dục cho những đối tượng
nguy cơ cao, đặc biệt các đối tượng có THA,
BMV, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, béo trung tâm và
rối loạn đường huyết đói để họ có kiến thức và ý
thức về việc dự phòng cũng như phát hiện sớm
ĐTĐ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2011), Executive Summary:
Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care, Vol.
34, Suppl. 1, pp: S4-S10.
2. Báo cáo hoạt động phòng chống đái tháo đường năm 2012 và
kế hoạch hoạt động 2013. Bệnh viện Nội tiết Trung ương,
3. Bế Thu Hà (2009), Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo
đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Cạn. Luận văn
thạc sỹ y học.
4. Deepa R. & Arvind K. & Mohan V. (2002), Diabetes and risk
factors for coronary artery disease Current science, 83(12):
pp. 1947-1505.
5. Dương Bích Thủy (2006), Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose trên
các đối tượng có rối loạn đường huyết đói. Y học thực hành.
14 & 15-7: p. 185.
6. Forter DW (1991), Diabetes millitus. Harrison's principles of
internal medicine. International edition: p. 1739-1759.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 275
7. Franciosi M (2005), Use of the Diabetes Risk Score for
Opportunistic Screening of Undiagnosed Diabetes and
Impaired Glucose Tolerance The IGLOO (Impaired Glucose
Tolerance and Long-Term Outcomes Observational) study.
Diabetes Care vol. 28 no. 5 1187-1194.
8. Hazizi AS & Zaitun Y et al (2009), Factors associated with
risk of type 2 diabetes mellitus among adults in rural areas
in Malaysia Annals of nutrition and metabolism, abstracts
19th International Congress of Nutrition, October 4 – 9,
Bangkok, Thailand, page 240.
9. Kannel WB (1985), Lipids, diabetes, and coronary heart
disease: insights from the Framingham Study. Am Heart J.
;110(5):1100-7.
10. Lê Quang Minh (2009), Nghiên cứu rối loạn glucose máu và
một số yếu tố liên quan ở một số dân tộc tỉnh Bắc Cạn. Luận
văn thạc sỹ y học.
11. McEwan P. & Williams J. E. & Griffiths J. D. & Bagust A.
(2004), "Evaluating the performance of the Framingham risk
equations in a population with diabetes", Diabetic Medicine.
21: pp. 318-323.
12. Nguyễn Thị Thu Trang (2012), Báo cáo tổng kết hoạt động
khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang.
13. Roglic G, Wild S, Green A, Sicree R, King H (2004), Global
prevalence of Diabetes - Estimates for the year 2000 and
projection for 2030. Diabetes Care 27 : 1047 - 1053.
14. Sargeant LA & Wareham NJ & Khaw KT (2000), Family
history of diabetes identifies a group at increased risk for the
metabolic consequences of obesity and physical inactivity in
EPIC-Norfolk: a population-based study. Int J Obes Relat
Metab Disord. 24(10):1333-9.
15. Tạ Văn Bình và cs (2007), Kết quả điều tra đái tháo đường và
rối loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng nguy cơ cao tại
Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hóa và Nam Định. Hội nghị khoa
học toàn quốc về nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3: p. 738-749.
16. Trần Hữu Dàng (2007), Nghiên cứu tình hình đái tháo đường
ở người 30 tuổi trở lên tại thành phố Quy Nhơn. Hội nghị
khoa học toàn quốc về nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3: p.
648-660
17. Trần Quang Bình (2012), Prevalence and correlates of
hyperglycemia in a rural population, Vietnam: implications
from a cross-sectional study. BMC Public Health, Nov.,
Doi:10.1186/1471-2458-12-939
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_nghiem_phap_dung_nap_glucose_trong_chan_doan_da.pdf