Kết quả NVHL qua theo dõi dọc theo thời gian
(nhóm B)
Chúng tôi chủ yếu tập trung vào 2 thông số
chính đó là: sự tái hẹp lại và sự xuất hiện triệu
chứng. Thời gian theo dõi trung bình là 5 năm.
Bệnh nhân được coi là tái hẹp lại van khi diện
tích lỗ van sau khi theo dõi giảm đi trên 50% so
với diện tích lỗ van đạt được ngay sau khi nong
van hoặc < 1,5 cm2 và bệnh nhân kèm theo triệu
chứng cơ năng NYHA > 2.
Nhìn chung kết quả qua theo dõi lâu dài trên
những bệnh nhân được NVHL thành công là
khá ổn định. Hầu hết số bệnh nhân này sống sau
5 năm (97,3%). Có 8 bệnh nhân tử vong trong đó
5 do tai biến mạch não vì bệnh nhân tự bỏ thuốc
chống đông và 3 bệnh nhân do suy tim nặng,
đều là những bệnh nhân có điểm Wilkin cao.
Chúng tôi cũng ghi nhận đa số các bệnh nhân
vẫn có được một cuộc sống khỏe vì không có
những biến cố nặng hoặc triệu chứng nặng
(73,48%), tương tự kết quả nghiên cứu của tá giả
Phạm mạnh Hùng (73,06%)(16). Tỷ lệ tái hẹp của
chúng tôi là 17,78%.
Khi tham khảo các nghiên cứu của các tác
giả khác, chúng tôi thấy kết quả qua theo dõi
lâu dài sau NVHL là rất đáng khích lệ. Tỷ lệ
sống còn và không có triệu chứng nặng hoặc
biến chứng của các tác giả là từ 60 – 80 % sau
theo dõi 3 - 5 năm và sống còn không có các
biến chứng là 80 – 90%.
Như vậy là kết quả theo dõi dọc theo thời
gian của chúng tôi và các tác giả khác cũng
tương tự.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả dài hạn nong van hai lá bằng bóng inoue tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 301
HIỆU QUẢ DÀI HẠN NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Đỗ Thị Thu Hà*, Võ Thành Nhân**, Lý Ích Trung**, Nguyễn An Khương**, Trần Thị Thanh Trúc**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả tức thì, kết quả dài hạn nong van hai lá (VHL) bằng bóng Inoue.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu những bệnh nhân đã được nong
VHL từ tháng 4/2001 đến tháng 12/2007 tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả. 415 bệnh nhân, tuổi trung bình 36,91 ± 9,6, đã được nong van hai lá thành công và được theo dõi
trong 3,41 – 9,33 năm (trung bình 5,82 ± 1,70 năm) với khám lâm sàng và siêu âm tim. Sau nong van, diện tích
van hai lá (MVA) đo bằng siêu âm 2 chiều tăng từ 0,83±0,16 lên 1,87±0,21 cm2 (P<0,0001). Tỉ lệ tái hẹp trên
toàn bộ bệnh nhân là 17,78%. và ít hơn ở bệnh nhân có điểm Wilkins thấp. Tỉ lệ sống không triệu chứng và
không tái hẹp sau 5 năm là 82,6% và cao hơn ở bệnh nhân có điểm Wilkins thấp. Tỉ lệ sống không biến cố (tử
vong, nong van lại, thay van, suy tim NYHA III-IV) sau 5 năm là 73,48% và cao hơn ở bệnh nhân có điểm
Wilkin thấp.
Kết luận: Nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp van hai lá khít là một biện pháp điều trị
có hiệu quả cao, khả thi, an toàn, và hiệu quả được duy trì qua theo dõi dài hạn.
Từ khóa: Nong van 2 lá, bóng Inoue.
ABSTRACT
LONG-TERM RESULTS OF MITRAL BALLOON VALVOTOMY WITH INOUE BALLOON AT CHO
RAY HOSPITAL
Do Thi Thu Ha, Vo Thanh Nhan, Ly Ich Trung, Nguyen An Khuong, Tran Thi Thanh Truc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 301 - 310
Aims: To assess the long-term outcome of mitral balloon valvotomy (MBV).
Methods and results: We report the immediate and long-term clinical and echocardiographic results in 415
patients, mean age 36.91±9.6, who underwent successful MBV and were followed-up for 3.41–9.33 years (median
5.82±1.70) with clinical and echocardiographic examinations. After MBV, mitral valve area increased from
0.83±0.16 cm2 to 1.87±0.21 cm2 (P<0.0001) as measured by two-dimensional echocardiography. Restenosis
occurred in 17.78% patients and it was less frequent in patients with low echo score. Actuarial freedom from
restenosis at 5 years were 82,6% and was significantly higher in patients with low echo score. Event-free survival
(death, redo MBV, mitral valve replacement, New York Heart Association functional Class III or IV) at 5 years
were 73.48%, and was significantly higher for patients with low echo score.
Conclusion: MBV has excellent long-term results for selected patients with mitral stenosis.
Key words: Percutaneous Trans-Mitral Commissurotomy (PTMC), Inoue balloon.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở các nước đang phát triển, bệnh van tim
hậu thấp tương đối phổ biến và là gánh nặng
cho gia đình và xã hội vì những biến chứng
trên hệ tim mạch và những cơ quan khác. Tại
Việt Nam, tỉ lệ bệnh lý van tim hậu thấp vẫn
còn cao, trong đó hẹp van hai lá chiếm đến 30-
* Trường Trung Học Y Tế Đồng Tháp ** Khoa Tim Mạch Can Thiệp Bv Chợ Rẫy Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ĐT: Email:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 302
50% các trường hợp bệnh van tim nhập viện
theo thống kê hàng năm của viện Tim mạch
Quốc gia Việt Nam(15).
Năm 1984, Inoue, một Bác sĩ ngoại khoa
người Nhật, đề xuất phương pháp điều trị nong
VHL qua da bằng bóng và phương pháp này
cho tới nay đã trở thành chọn lựa hàng đầu cho
nhiều bệnh nhân hẹp VHL có triệu chứng, có
tổn thương van thích hợp(5,6,8,19). Tại Mỹ, kỹ thuật
này được cơ quan thuốc và thực phẩm (FDA)
chấp nhận năm 1994. Ở Việt Nam kỹ thuật này
lần đầu tiên được áp dụng vào năm 1997 tại
bệnh viện Bạch Mai và sau đó là các bệnh viện
Chợ Rẫy, bệnh viện Thống Nhất, Viện Tim
TPHCM(3,20,13). Từ 1998 đến 2006, trong nước
cũng có những nghiên cứu cho thấy lợi ích tức
thì của liệu pháp này(17,18,16,13). Tuy nhiên, việc
nghiên cứu theo dõi kết quả dài hạn của phương
pháp này ở nước ta còn ít. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu kết quả dài hạn qua lâm sàng
và siêu âm tim ở những bệnh nhân đã được
nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) Inoue.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu kết quả dài hạn NVHLBB Inoue.
Mục tiêu cụ thể
2.2.1- Đánh giá kết quả tức thì NVHLBB
Inoue
2.2.2- Đánh giá kết quả dài hạn qua theo dõi
lâm sàng và siêu âm sau NVHLBB Inoue.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đã được nong VHL từ
tháng 4/2001 đến tháng 12/2007 tại khoa Tim
mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR).
Các tiêu chí đánh giá
- Độ chênh áp qua van, MVA: Đánh giá
dựa vào siêu âm tim Doppler hoặc siêu âm 2D
trục ngắn.
- Hình thái VHL: Đánh giá dựa vào điểm
siêu âm Wilkins (siêu âm 2D). Được xem là
thuận lợi cho nong van khi điểm Wilkins ≤ 8.
- ALĐMP: Dựa vào siêu âm Doppler liên tục
dùng Bernoulli equation (4 x đỉnh vận tốc phổ
hở van ba lá) cộng thêm 10 mmHg cho ước tính
áp lực nhĩ phải.
- Kết quả tức thì là kết quả đạt được trong 24
giờ đầu sau thủ thuật.
- Kết quả tức thì là kết quả đạt được trong 24
giờ đầu sau thủ thuật. Kết quả thành công tức
thì: khi diện tích VHL ≥1,5 cm2 hoặc diện tích
VHL/diện tích da ≥1 cm2/ m2, và không có hở
VHL nặng đi kèm (độ hở <2/4 và không tăng độ
hở so với trước nong > 1 độ) cũng như không có
biến chứng khác.
- Sống sót không biến cố (những biến cố đó
là tử vong do mọi nguyên nhân, thay VHL nong
van lại, chức năng NYHA III hoặc IV).
- Tái hẹp sau nong van: Được định nghĩa là
mất >50% của sự tăng MVA hoặc MVA theo dõi
<1,5 cm2.
Cách thu thập số liệu
- Khai thác bệnh sử, tiền sử; Đo ECG 12
chuyển đạo; Chụp X quang tim phổi thẳng theo
quy ước; Xét nghiệm máu thường quy.
- Siêu âm tim qua thành ngực: Trong 1-2
tuần trước khi nong van: Tất cả các bệnh nhân
được chọn sẽ được làm siêu âm tim 2D và
Doppler để đánh giá tình trạng VHL (độ chênh
áp qua van, MVA, hình thái VHL), ALĐMP,
huyết khối nhĩ trái, chức năng tim, mức độ hở
VHL và hở van động mạch chủ đi kèm; Lập lại
siêu âm ngay sau nong van, 24 giờ sau nong.
Siêu âm tim qua thực quản được thực hiện trong
vòng 24 giờ trước khi nong van.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 303
- Nong VHL bằng bóng Inoue: Được thực
hiện tại phòng thông tim bệnh biện Chợ Rẫy, đo
các trị số huyết động (được đo trước và ngay sau
khi nong van) bao gồm áp lực nhĩ trái, thất trái,
độ chênh áp trung bình qua VHL, MVA; chụp
thất trái để đánh giá sự hiện diện và độ nặng của
hở VHL (sử dụng phân lọai Sellers), ghi nhận
các biến chứng xảy ra trong lúc nong nếu có, các
trường hợp thất bại khi làm thủ thuật.
- Theo dõi: Đánh giá lâm sàng và siêu âm
tim được thực hiện sau nong van 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng trong năm đầu và hàng năm sau
đó để đánh giá kết quả dài hạn sau nong về mức
hở VHL sau nong, thông liên nhĩ, đánh giá sống
sót không biến cố, tử vong. Theo dõi được kết
thúc vào tháng 01 năm 2011).
Xử lý số liệu
Để so sánh 2 số trung bình của các mẫu độc
lập có phân phối chuẩn, dùng kiểm định t (t
test). Dùng kiểm định t ghép cặp để so sánh
những biến định lượng trước và sau thủ thuật.
Sử dụng kiểm định chi bình phương để so sánh
các tỉ lệ, ngưỡng xác xuất là P<0,05 và 2 chiều. Số
liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê
SPSS for Window 16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 4/2001 đến tháng 12/2007, chúng
tôi đã thực hiện nong van 2 lá bằng bóng Inoue
cho 438 bệnh nhân hẹp van hai lá nặng tại
BVCR. (nhóm A). Trong số này, thành công của
phương pháp là 417 (95,2%), không thành công
là 21 ca, trong đó 5 ca hở VHL nặng và 14 ca có
MVA sau nong <1,5 cm2, 1 ca không xuyên đươc
qua VLN, 1 ca tràn máu màng tim chuyển mổ
thay van cơ học; 2 ca tử vong trong bệnh viện do
phù phổi cấp từ BV khác chuyển đến nong van
cấp cứu; chúng tôi theo dõi dọc theo thời gian
trung bình 5 năm trên 298 bệnh nhân (nhóm B).
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Các thông số chung của nhóm A
Bảng 1. Các thông số chung của nhóm A
Thông số Giá trị (⎯x ± SD)
hoặc n (%)
Số bệnh nhân 415
Tuổi trung bình 36,91 ± 9,6 (13-61)
Tuổi ≥ 55 16 (3,9%)
Tuổi < 55 399 (96,1%)
Số bệnh nhân trẻ em
hoặc ở tuổi vị thành niên (< 18
tuổi)
4 (0,96%)
Giới nữ/nam 349/66 (84,1%/15,9%)
Nhịp xoang 281 (70,13%)
Tiền sử mổ tách van hai lá 11 (2,6%)
Phụ nữ có thai 35 (10,02%)
Tiền sử bị TBMN 41 (9,8%)
Điểm Wilkins trung bình 7,66 ± 1,27 (4-11)
Wilkins ≤ 8 301 (72,5%)
Wilkins > 8 114 (27,5%)
NYHA
I 0 (0%)
II 288 (69,39%)
III 127 (40,61%)
Kèm theo Hở van hai lá (nhẹ –
vừa)
379 (91,32%)
Kèm theo Hở và/hoặc Hẹp van
ĐMC nhẹ – vừa
216 (52,04%)
Số bệnh nhân được NVHL cấp
cứu
11 (2,65%)
Đặc điểm của nhóm được theo dõi dọc theo
thời gian (nhóm B)
Bảng 2: Các thông số chung của nhóm B trước
NVHL
Thông số Giá trị (⎯x ± SD) hoặc n (%)
Số bệnh nhân 298
Thời gian theo dõi trung bình
(năm)
5,82 ±1,7 năm
Tuổi trung bình (tuổi) 37,27 ± 9,64 (15-61)
Tuổi < 55 285 (95,6%)
Tuổi ≥ 55 13 (4,4%)
Giới nữ/nam 250/48 (83,9%/16.1%)
Nhịp xoang 201 (67,4%)
Tiền sử mổ tách van hai lá 10 (3,4%)
Phụ nữ có thai 19 (6,37%)
Điểm Wilkins (trung bình)
Wilkins ≤ 8
Wilkins > 8
7,61 ± 1,32 (4-11)
215 (72,1%)
83 (27,9 %)
I 0 (0%)
II 213 (71,5%)
NYHA
III 85(28,5%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 304
Kết quả sớm của nong van hai lá bằng
bóng Inoue trên 415 bệnh nhân và kết quả
dài hạn qua theo dõi 5 năm trên 298 bệnh
nhân
Kết quả sớm (kết quả tức thời) ở nhóm A
Những thay đổi sớm về các thông số lâm sàng và
huyết động của toàn bộ các bệnh nhân được NVHL.
Bảng 3: Tóm tắt kết quả sớm ở nhóm chung (nhóm
A)
Thông số Giá trị (⎯x ± SD)
hoặc n (%)
Thành công về kỹ thuật 425/438 (97,04%)
Thành công về kết quả 417/438 (95,2%)
Thất bại về kỹ thuật 13 (2,96%)
Do biến chứng nặng phải dừng 5(1,14%)
Do không chọc được vách liên nhĩ 6 (1,36 %)
Do không lái được bóng qua van hai lá 2(0,45 %)
Thất bại về kết quả 24 (5,47%)
Do biến chứng HoHL nặng (> 2/4) 5(1,14 %)
Do biến chứng nặng khác (tắc mạch) 5 (1,14 %)
Sau nong van mà MVA vẫn < 1,5 cm2 14 (3,19%)
Bảng 4: Thay đổi về các thông số lâm sàng và cận
lâm sàng cơ bản ở bệnh nhân NVHL (nhóm A)
Thông số Trước nong van Sau nong van p
Mức độ khó
thở theo NYHA
2,3 ± 0,23 (2-3) 1,28 ± 0,22 (1-3) <
0,0001
I 0 (0%) 298 (71,8 %)
II 288 (69,39%) 117 (28,2 %)
III 127 (30,61%) 0 (0%)
Bảng 5: Thay đổi về các thông số trên siêu âm
Doppler tim
Thông số Trước nong
van
Sau nong
van
p
Đường kính nhĩ trái
(mm)
50,66 ± 7,02 39,02 ±
5,95
< 0,0001
Áp lực ĐMP (tâmthu)
(mmHg)
64,77 ± 22,55 40,19 ±
13,13
<0,0001
Chênh áp trung bình
qua van hai lá (MVG)
(mmHg)
15,88 ± 5,05 4,34 ± 1,72 < 0,0001
Diện tích lỗ van (MVA)
trên siêu âm 2D (cm2)
0,83 ± 0,16 1,87 ± 0,21 < 0,0001
Bảng 6: Những nguyên nhân thất bại về kỹ thuật và
các biến chứng thường gặp
Thông số Giá trị n (%)
Thất bại về kỹ thuật (không hoàn thành được
thủ thuật mà phải ngừng khi chưa đưa được
bóng qua VHL):
9(2,05%)
Thông số Giá trị n (%)
Do biến chứng nặng liên quan đến chọc vách
liên nhĩ gây tràn dịch màng tim cấp và phải
dừng thủ thuật
1 (0,22%)
Do không chọc được vách liên nhĩ 6 (1,36 %)
Do không lái được bóng qua van hai lá 2(0,45 %)
Các biến chứng chính: 13 (2,96 %)
Tử vong chung 1 (0,22 %)
Tử vong khi làm thủ thuật 0 (0,0 %)
Tử vong khác trong thời gian nằm viện 1 (0,22 %)
Tràn dịch màng tim cấp do chọc vách liên nhĩ 1(0,22 %)
Tai biến mạch não 1 (0,22 %)
Hở van hai lá nặng (> 2/4) 5(1,14 %)
Các biến chứng khác xuất hiện sớm (sốc
phản vệ, tắc mạch phổi, nhiễm trùng sớm)
4 (0,91%)
Tồn lưu thông liên nhĩ nhỏ liên quan đến vị trí
chọc vách (tính khi ra viện)
21 (5,06 %)
Thay đổi các thông số chính qua theo dõi dọc
theo thời gian trên 298 bệnh nhân.
Bảng 7: Phân tích kết quả sớm ở nhóm được theo dõi
dọc (nhóm B)
Thông số Giá trị (⎯x ± SD)
hoặc n (%)
Diện tích lỗ van trung bình sau nong (cm2) 1,87 ± 0,22
Đường kính nhĩ trái trung bình sau nong
(mm)
38,7 ± 5,72
Chênh áp trung bình qua van hai lá sau
nong (MVG) (mmHg)
4,35 ± 1,82
Tử vong liên quan đến thủ thuật (0%)
Bảng 8: Một số thông số chính qua theo dõi trên 298
bệnh nhân (nhóm B)
Thông số Giá trị n (%)
Sống còn sau 5 năm 290 (97,3%)
Không có các biến chứng hoặc triệu chứng
nặng (suy tim, tái hẹp, phải thay van, nong
van lại)
219 (73,48%)
Tái hẹp lại van 53 (17,78%)
Suy tim nặng lên (NYHA III, IV) phải nhập
viện
2 (0,67%)
Hở van hai lá tăng lên trên > 2/4 qua theo
dõi
15 (5,03 %)
HoHL nặng lên ít nhất 1 độ qua theo dõi 76 (25,5 %)
HoHL giảm đi ít nhất 1 độ qua theo dõi 8 (2,7 %)
Mổ thay van hai lá 14 (4,7%)
Nong van hai lá lại 2 (0,67%)
Tồn lưu thông liên nhĩ 18 (6,04 %)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 305
Biểu đồ 1: Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn
nguy cơ bệnh nhân có những triệu chứng hoặc biến
cố nặng (tử vong, NYHA III – IV, tái hẹp, thay van
hoặc nong van lại) sau NVHL.
Biểu đồ 2: Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn
nguy cơ bệnh nhân có những triệu chứng hoặc biến
cố nặng (tử vong, NYHA III – IV, tái hẹp, thay van
hoặc nong van lại) sau NVHL ở 2 nhóm Wilkins
Biểu đồ 3: Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn
nguy cơ bệnh nhân tử vong sau NVHL
Biểu đồ 4: Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn
nguy cơ bệnh nhân có tái hẹp sau NVHL.
Biểu đồ 5: Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn
nguy cơ bệnh nhân có tái hẹp sau NVHL ở 2 nhóm
Wilkins.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 306
Bảng 9: So sánh một số yếu tố ảnh hưởng tới mức độ
tái hẹp van hai lá
Thông số Nhóm tái hẹp
(n = 53)
Nhóm không tái
hẹp (n = 245)
p
Tuổi 40,74 ± 10,11 36,52 ± 9,38 <0,01
Điểm Wilkins 8,11 ± 1,48 7,51 ± 1,26 < 0,01
MVA sau NVHL
(cm2)
1,79 ± 0,25 1,88 ± 0,21 < 0,01
BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu.
Về tuổi: bệnh nhân của chúng tôi là khá trẻ
36,91 ± 9,60. Tuổi >55 chỉ có 16 ca (3,9%). Về giới,
nữ chiếm đa số 349 (81,1%). Tương đồng với các
nghiên cứu khác.
Bảng 10: So sánh độ tuổi và giới với một số nghiên
cứu khác
Nghiên cứu/năm Số BN Nơi nghiên
cứu
Tuổi
trung
bình
Tỷ lệ
giới
nữ (%)
Hung/1991(13) 219 Đài loan 47 80
NHLBI/1992(17) 738 Hoa kỳ 54 81
Chen/1995(8) 4832 Trung quốc 36,8 70
Meneveau/1998(16) 532 Pháp 53 79,7
Hernandez/1999(20) 561 Tây Ban Nha 53 82
Nghiên cứu/năm Số BN Nơi nghiên
cứu
Tuổi
trung
bình
Tỷ lệ
giới
nữ (%)
Iung/1999(14) 1024 Pháp 49 83
Phạm Mạnh Hùng
/2006(3)
2064 Việt nam 38,40 72,48
Đỗ Thị Thu Hà/ 2011 415 Việt nam 36,91 81,1
Tỷ lệ bệnh nhân đã bị rung nhĩ 29,87%. Đa
số bệnh nhân của chúng tôi đã có triệu chứng
trên lâm sàng (NYHA II- III). Chúng tôi đã gặp
35 bệnh nhân (10,02%) có thai mà bị HHL khít
có triệu chứng nặng có thể đe doạ tính mạng cho
người mẹ hoặc thai nhi trong quá trình mang
thai hoặc khi chuyển dạ, chiếm tỉ lệ cao hơn tác
giả Phạm Mạnh Hùng (1,69%). Chúng tôi cũng
gặp một số (11 bệnh nhân) cần phải NVHL cấp
cứu để giải quyết tình trạng nguy kịch trên lâm
sàng khi bệnh nhân đang trong tình trạng suy
tim rất nặng hoặc phù phổi cấp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng gặp
một tỷ lệ khá lớn (91,32%) những bệnh nhân
HHL có kèm theo HoHL mức độ nhẹ đến vừa
(≤ 2/4) và/hoặc tổn thương van động mạch chủ
(52,04%).
Bảng 11: So sánh một số đặc điểm lâm sàng với một số nghiên cứu khác
Nghiên cứu/năm Số bệnh
nhân
NYHA
(III – IV) (%)
Rung nhĩ
(%)
T/sử mổ tách
van (%)
Có Thai
(%)
Điểm
Wilkins
Có HoHL
nhẹ vừa đi
kèm (%)
Có HoHC
nhẹ vừa đi
kèm (%)
NHLBI/1992(17) 738 64 45 20 - - - -
Meneveau/1998(16) 532 47 43 18 - - 70 -
Hernandez/1999(20) 561 49 57 12 - 7,54 42 -
Iung/1999(14) 1024 77 40 16 - - 73 -
Palacios/ 2002(19) 879 74,5 49,3 16,5 - 7,70 45,8 -
Fawzy/ 2005(10) 493 89 12,7 - - 7,6 - -
Phạm mạnh Hùng/ 2006(3) 2064 62,2 48,2 15,5 1,69 7,16 34,2 13,3
Đỗ Thị Thu Hà/ 2011 415 40,61 29,8 2,6 10,02 7,66 91,32 52,04
NHLBI: Viện Quốc gia về Tim Phổi và Bệnh Máu Hoa kỳ.
Kết quả sớm của Nong Van Hai Lá bằng
bóng Inoue trên 415 bệnh nhân và kết quả
dài hạn qua theo dõi 5 năm trên 298 bệnh
nhân
Kết quả sớm (kết quả tức thời) ở nhóm A
Thành công về kỹ thuật trên đa số các bệnh
nhân tức là 97,04%, tương đồng với kết quả
nghiên cứu của tác giả Phạm Mạnh Hùng
(98,69%); 13 (2,96%) bệnh nhân thất bại do tai
biến nặng trước khi tiến hành bơm bóng nong
van phải ngừng thủ thuật hoặc do không thể
thực hiện được kỹ thuật khi chọc vách liên nhĩ
hoặc khi đưa bóng qua van hai lá.
Thành công về kết quả, tức khi diện tích lỗ
van sau nong ít nhất là từ 1,5 cm2 trở lên và
không bị những biến chứng nặng đi kèm như tử
vong, tắc mạch, hở van hai lá nhiều sau nong
van, tràn dịch màng tim. Thành công về kết quả
cũng đạt được trên đa số các bệnh nhân (95,2%),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 307
tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm
mạnh Hùng (93,75%).
Vậy, NVHL là một thủ thuật nói chung có
thể tiến hành với khả năng thành công rất cao
và kết quả tốt đạt được ở đa số các bệnh nhân
với biến chứng khá thấp ở mức có thể chấp
nhận được.
Bảng 12: So sánh tỷ lệ thành công của thủ thuật với
một số nghiên cứu khác
Nghiên cứu/năm Số
bệnh
nhân
Nơi
nghiên
cứu
Tỷ lệ
thành
công về
kỹ thuật
(%)
Tỷ lệ
thành
công về
kết quả
(%)
Hung/1991(13) 219 Đài loan 97 88
NHLBI/1992(17) 738 Hoa kỳ 92 85
Chen/1995(8) 4832 Trung
quốc
99,30 -
Meneveau/1998(16) 532 Pháp 97,7 77
Iung/1999(14) 1024 Pháp - 89
Fawzy/2005(10) 493 Saudi
Arabia
- 84
Phạm Mạnh
Hùng/2006(3)
2064 Việt nam 98,69 93,75
Đỗ Thị Thu Hà/ 2011 415 Việt nam 97,04 95,2
Thay đổi về chênh áp qua van và diện tích van hai lá.
Việc nong rộng được lỗ van hai lá rõ ràng là
đã giải quyết được sự bế tắc về huyết động và
dẫn đến việc giảm chênh áp qua van hai lá, giảm
áp lực động mạch phổi. Con số tuyệt đối của
tăng diện tích lỗ van sau NVHL tăng được
khoảng 1 cm2 theo các nghiên cứu trên thế giới
(chúng tôi tăng được 1,04 cm2 hay nói cách khác
tăng được khoảng 2,5 lần so với trước nong,
p<0,001), đây là một sự cải thiện rất có ý nghĩa
đối với bệnh nhân HHL khít. Độ chênh áp qua
van 2 lá giảm từ 15,88 mmHg trước nong còn
4,34mmHg sau nong (p<0,001).
Thay đổi áp lực động mạch phổi, đường kính nhĩ trái.
Các nghiên cứu khác trên thế giới mà chúng
tôi tham khảo cũng thấy áp lực động mạch phổi
giảm được một cách đáng kể khoảng 10 -15
mmHg sau nong van và có đáp ứng với sự thay
đổi của nhĩ trái. Nghiên cứu của chúng tôi, áp
lực động mạch phổi giảm được khoảng 24
mmHg và đường kính nhĩ trái giảm khoảng11
mm so với trước nong (p<0,001).
Sự thay đổi những thông số huyết động và
diện tích lỗ van của chúng tôi thu được là rất
đáng kể và tương tự như kết quả thu được của
các tác giả khác trên thế giới, và Việt Nam.
Bảng 13: So sánh sự thay đổi về huyết động và diện
tích van hai lá của chúng tôi với một số nghiên cứu
khác
Diện tích
van hai lá
(cm2)
Chênh áp
trung bình
qua van
(mmHg)
áp lực ĐMP
trung bình,
hoặc tối
đa(*)
(mmHg)
Nghiên
cứu/năm
Số
bệnh
nhân
Trước Sau Trướ
c
Sau Trướ
c
Sau
Hung/1991(13) 219 0,9 2,0 12 4 40 28
NHLBI/1992(1
7)
738 1,0 2,0 14 6 35 29
Chen/1995(8) 4832 1,1 2,1 51 34
Meneveau/19
98(16)
532 1,0 1,7 12,1 4,9 36 22
Palacios/2002
(19)
879 0,9 1,9 14 6 36 29
Fawzy/2005(10
)
493 0,9 1,9 14,4 5,4 48 31
Phạm Mạnh
Hùng /2006(3)
2064 0,7 1,8 16 6 65 37
Đỗ Thị Thu
Hà/ 2011
415 0,83 1,87 15,8 4,34 64,7 40,1
Về những thất bại và biến chứng gặp phải
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp thất
bại về mặt kỹ thuật (tức là không hoàn thành
được thủ thuật) trên một số nhỏ bệnh nhân
(2,96%). Những thất bại chủ yếu gặp phải là
do không chọc được vách liên nhĩ, không đưa
được bóng qua lỗ van, hoặc vì biến chứng quá
nặng xảy ra trước khi đưa bóng qua van phải
dừng lại.
Thông liên nhĩ tồn dư sau NVHL, thường
rất nhỏ và không để lại hậu quả lớn nào về
huyết động cũng như lâm sàng. Trong nghiên
cứu theo dõi nhóm của chúng tôi được làm
siêu âm Doppler màu kỹ lưỡng sau NVHL,
chúng tôi thấy có 21(5,06%) bệnh nhân tồn tại
lỗ thông liên nhĩ. Trong số những bệnh nhân
được theo dõi của chúng tôi, sau trung bình 5
năm, còn tồn lưu lỗ thông liên nhĩ trên siêu âm
tim là 18 (6.04%) bệnh nhân. Những lỗ thông
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 308
này rất nhỏ (đường kính < 5 mm) và không
ảnh hưởng gì đến huyết động.
Có một số bệnh nhân bị HoHL nặng sau
NVHL đòi hỏi phải có thái độ điều trị tích cực và
có thể cần phẫu thuật thay van hai lá cấp. Chúng
tôi có 5 bệnh nhân (1,14%) HoHL cấp >2/4 và
được xử l ý cấp cứu.
Bảng 14: So sánh về các biến chứng chính của chúng
tôi với một số nghiên cứu khác
Nghiên
cứu/năm
Số
bệnh
nhân
Tử
vong
(%)
Tắc
mạch
(%)
TDMT
(%)
HoHL
nặng
(%)
Phẫu
thuật
cấp
(%)
Tồn
lưu
TLN
sớm
(%)
Hung/1991(13) 219 0,5 6,0 0 6,0 - -
NHLBI/1992(17) 738 1,0 2,0 4 3 4 9,9
Iung/1999(14) 1024 0,4 0,3 0 3,4 1,1 -
Fawzy/2005(10) 493 0 0,4 0,8 0,8 - 23
Phạm Mạnh
Hùng /2006(3)
2064 0,1 0,24 0,63 0,88 0,19 -
Đỗ Thị Thu Hà/
2011
415 0 0,22 0,22 1,14 1,14 5,0
NHLBI: Viện Quốc gia về Tim Phổi và Bệnh
Máu Hoa kỳ; TDMT: tràn dịch màng tim cấp;
TLN: tồn lưu thông liên nhĩ do chọc và nong
vách liên nhĩ; HoHL: hở hai lá.
Chúng tôi nhận thấy những biến chứng gặp
phải trong thủ thuật NVHL nhìn chung là thấp
và ở mức chấp nhận được. Điều đó phản ánh
NVHL là thủ thuật khá an toàn và kết quả của
riêng chúng tôi cũng tương tự như các tác giả
khác trên thế giới và Việt Nam.
Kết quả NVHL qua theo dõi dọc theo thời gian
(nhóm B)
Chúng tôi chủ yếu tập trung vào 2 thông số
chính đó là: sự tái hẹp lại và sự xuất hiện triệu
chứng. Thời gian theo dõi trung bình là 5 năm.
Bệnh nhân được coi là tái hẹp lại van khi diện
tích lỗ van sau khi theo dõi giảm đi trên 50% so
với diện tích lỗ van đạt được ngay sau khi nong
van hoặc < 1,5 cm2 và bệnh nhân kèm theo triệu
chứng cơ năng NYHA > 2.
Nhìn chung kết quả qua theo dõi lâu dài trên
những bệnh nhân được NVHL thành công là
khá ổn định. Hầu hết số bệnh nhân này sống sau
5 năm (97,3%). Có 8 bệnh nhân tử vong trong đó
5 do tai biến mạch não vì bệnh nhân tự bỏ thuốc
chống đông và 3 bệnh nhân do suy tim nặng,
đều là những bệnh nhân có điểm Wilkin cao.
Chúng tôi cũng ghi nhận đa số các bệnh nhân
vẫn có được một cuộc sống khỏe vì không có
những biến cố nặng hoặc triệu chứng nặng
(73,48%), tương tự kết quả nghiên cứu của tá giả
Phạm mạnh Hùng (73,06%)(16). Tỷ lệ tái hẹp của
chúng tôi là 17,78%.
Khi tham khảo các nghiên cứu của các tác
giả khác, chúng tôi thấy kết quả qua theo dõi
lâu dài sau NVHL là rất đáng khích lệ. Tỷ lệ
sống còn và không có triệu chứng nặng hoặc
biến chứng của các tác giả là từ 60 – 80 % sau
theo dõi 3 - 5 năm và sống còn không có các
biến chứng là 80 – 90%.
Bảng 15: So sánh về kết quả theo dõi lâu dài sau
NVHL của một số nghiên cứu khác
Nghiên cứu/năm Số
bệnh
nhân
Thời
gian
theo
dõi
(năm)
Tỷ lệ
sống
còn
(%)
Tỷ lệ
sống
còn
không
biến
chứng
NHLBI/1992(17) 738 4 84 60
Hernandez/1999(20) 561 7 96 69
Iung/1999(14) 1024 10 56
Palacios/2002(19) 879 11 87 52,8
Fawzy/2005(10) 493 10 - 74
Phạm Mạnh
Hùng/2006(3)
297 4 99 73
Đỗ Thị Thu Hà/
2011
298 5 97,3 73,4
Bảng 16: So sánh tỷ lệ tái hẹp sau NVHL của chúng
tôi với các tác giả nước ngoài
Nghiên cứu
(năm)
Số bệnh
nhân
Tuổi TB
(năm)
Thời gian
theo dõi
(tháng)
Tái hẹp
(%)
Desideri (1992)(9) 57 52 19 21
Chen (1995)(8) 4 832 36,8 32,3 5,2
Ben Farhat
(2001)(18)
30 29 84 6,6
Hernandez
(1999)(20)
561 53 39 10
Phạm mạnh
Hùng(3)
297 32 48 5,8
Đỗ Thị Thu Hà/
2011
298 37,2 69,8 17,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 309
Như vậy là kết quả theo dõi dọc theo thời
gian của chúng tôi và các tác giả khác cũng
tương tự.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về kết quả sớm và theo dõi
dọc theo thời gian các bệnh nhân Hẹp van hai lá
được nong van bằng bóng Inoue, chúng tôi rút
ra một số kết luận sau:
Nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều
trị bệnh hẹp van hai lá khít là một biện pháp
điều trị có hiệu quả cao, khả thi, an toàn và hiệu
quả được duy trì qua theo dõi dài hạn, cụ thể là:
Tỷ lệ thành công cao về kỹ thuật cũng như
về kết quả (96,97% và 97,7%).
Tỷ lệ biến chứng thấp ở mức chấp nhận
được (2,96%).
Các thông số về huyết động (chênh áp qua
van, áp lực động mạch phổi..) và diện tích lỗ
van đều được cải thiện một cách đáng kể với
p < 0,001.
Kết quả được duy trì ổn định qua theo dõi
dọc trong suốt 5 năm (với tỷ lệ sống còn cao
(97,3%) và tỷ lệ tái hẹp thấp (17,78%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen C R, Cheng T O (1995), for multycenter study,
“Group Guangzhou, China, and Washinton, D.C.
percutaneous balloon mitral valvuloplasty by the Inoue
technique: A multicenter study of 4832 patients in China”,
Am Heart J 129 (6), pp.1197-1203.
2. Desideri A, Vanderperren O, Serra A, Barraud P, Petitclerc
R, Lesperance J, et al (1992). Long-term (9 to 33 months)
echocardiographic follow-up after successful percutaneous
mitral commissurotomy. Am J Cardiol. 69: 1602-1606.
3. Đỗ Quang Huân, Huỳnh Ngọc Long, Nguyễn Đăng Tuấn,
Đinh Đức Huy, Phạm Nguyễn Vinh (2003),”kết quả tức
thời và ngắn hạn của phương pháp nong van hai lá bằng
bóng tại viện tim TPHCM”, Kỷ yếu các đề tài khoa học hội
nghị tim mạch miền Trung mở rộng lần II, tr.156-157.
4. Fawzy ME, Hesham Hegazy, Mohamed Shoukri (2005),
“Long-term clinical and echocardiographic results after
successful mitral balloon valvotomy and predictors of
long-term outcome”, European Heart Journal 26(16),
pp.1647-1652.
5. Flores Flores J, M Ledesma Velasco (2006), “Long-term
results of mitral percutaneous valvuloplasty with Inoue
technique. Seven-years experience at the Cardiology
Hospital of the National Medical Center "Siglo XXI",
IMSS”, Arch Cardiol Mex 76(1), pp. 28-36.
6. Herrmann HC, Ramswamy K, Isner J M, et al (1992),
“Factors influencing immediate results, complication, and
short- term follow-up status after Inoue balloon mitral
valvotomy: a North American multicenter study”,
American heart journal, 124 (1), pp.160-163.
7. Hung JS, Chern MS, Wu JJ, Fu M, Yeh KH, Wu YC, et al
(1991). Short- and long-term results of catheter balloon
percutaneous transvenous mitral commissurotomy. Am J
Cardiol; 67: 854-862.
8. Iung B, Cormier B (1996), “Immediate result of
percutaneous mitral commissurotomy, A predictive model
on a series of 1514 patients”, Circulation 94, pp. 2124-2130.
9. Iung B, Garbarz E, Michaud P, et al (1999). Late results of
percutaneous mitral commissurotomy in a series of 1024
patients: analysis of late clinical deterioration: frequency,
anatomic findings, and predictive factors Circulation;
99:3272-3278
10. Meneveau N, Schiele F, Seronde M, Breton V, Gupta S,
Bernard Y, Bassand J P (1998), “Predictors of event – free
survival after percutaneous mitral commissurotomy”,
Heart 80, pp.359-364.
11. Mohamed Ben-Farhat, Fethi Betbout, Habib Gamra,
Faouzi Maatouk, Khaldoun Ben-Hamda, Mohamed
Abdellaoui, Sonia Hammami, Mourad Jarrar, Faouzi
Addad, and Zohra Dridi (2001). Predictors of long-term
event-free survival and of freedom from restenosis after
percutaneous balloon mitral commissurotomy. Am Heart J;
142:1072-9.
12. Multicenter experience with balloon mitral
commissurotomy (1992): NHLBI Balloon Valvuloplasty
Registry Report on immediate and 30-day follow-up
results: the National Heart, Lung, and Blood Institute
Balloon Valvuloplasty Registry Participants. Circulation;
85:448-461.
13. Nguyễn Mạnh Phan, Đặng Vạn Phước, Lê Thanh Liêm,
Trương Quang Bình, Hồ Thượng Dũng (2002), “ Đánh giá
hiệu quả tức thời của thủ thuật nong van hai lá bằng
bóng”, Tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị tim mạch phía
Nam Nam lần thứ 6, tr.50-53.
14. Palacios I F, Sanchez P L, Harrell L (2002), “Which patients
benefit from percutaneous mitral vulvuloplasty?
Prevalvuloplasty and post valvuloplasty variables that
predict long-term outcome”, Circulation 105 (12), pp.1465-
1471.
15. Phạm Gia Khải, Trần Văn Dương, Phạm mạnh
Hùng,Nguyễn Quang Tuấn (1998), “Kỹ thuật và nhận xét
kết quả tách van hai lá bằng bóng ở 5 bệnh nhân tim mạch
được thực hiện lần đầu ở Việt nam”, Kỷ yếu toàn văn các
đề tài khoa học, đại hội tim mạch Quốc gia Việt Nam lần
thứ VII, tr. 407-410.
16. Phạm Mạnh Hùng, (2007), “Nghiên cứu kết quả sớm và
trung hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều
trị bệnh hẹp van hai lá khít”, Luận án tiến sĩ Y học, Đai học
Y Hà Nội.
17. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Ngọc
Quang (2002), ”Nong van hai lá qua da phương pháp ưu
tiên được lựa chọn trong điều trị bệnh hẹp VHL”, Tạp chí
Tim mạch Việt Nam (32), tr.51-59.
18. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Lân
Hiếu, Trần Văn Dương, Nguyễn Quốc Thái, Trịnh Xuân
Hội, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải, Thạch Nguyễn,
Ted Fieldman, Jui Sung Hung (2004), “Nong van hai lá
bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh nhân bị hẹp VHL: Kết
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 310
quả sớm và theo dõi trung hạn”, Kỷ yếu các đề tài khoa học
hội nghị tim mạch toàn quốc, tr.471-483.
19. Rosa Hernandez; Camino Banuelos; Fernando Alfonso;
Javier Goicolea; Antonio Fernandez-Ortiz; Javier Escaned;
Luis Azcona; Carlos Almeria; Carlos Macaya (1999). Long-
Term Clinical and Echocardiographic Follow-Up After
Percutaneous Mitral Valvuloplasty With the Inoue
Balloon. Circulation.; 99:1580-1586.
20. Võ Thành Nhân (2003), “Nong van hai lá xuyên da qua
đường tĩnh mạch bằng bóng Inoue”, Kỷ yếu tóm tắt báo cáo
khoa học tại hội nghị tim mạch phía Nam lần thứ VI, tr. 19.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_dai_han_nong_van_hai_la_bang_bong_inoue_tai_benh_vi.pdf