Tác dụng phụ và sự tuân thủ của phác đồ
RBMT
Tư vấn kỹ cho BN trước khi điều trị về hiệu quả,
tác dụng phụ có thể gặp của phác đồ và tư vấn động
viên BN trong quá trình điều trị kịp thời khi cần thiết
sẽ giúp BN tuân thủ điều trị tốt. Trong nghiên cứu
này, tỷ lệ BN tuân thủ thuốc ≥ 80% và 100% đều rất
cao chiếm tỷ lệ 95%-100%. Theo Đ.N.Q.Huệ 96,99%
tuân thủ ≥ 80%,nhưng tỷ lệ tuân thủ 100% thấp hơn
của chúng tôi 83,7% theo ITT và 86 % theo PP (2). Như
vậy với thời gian điều trị như nhau, liều Metronidazole
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (1500mg so
với 1000 mg/ ngày) nhưng không làm ảnh hưởng đến
mức độ tuân thủ của BN.
Đa số BN của chúng tôi có tác dụng phụ 80,5%
tương tự Đ.N.Q.Huệ81,93% (2), tuy nhiên không có
tác dụng phụ nào nghiêm trọng khiến BN phải ngưng
điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ BN có tác dụng phụ trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu
của T.Đ.Cường 46,3% (5).
Tác dụng phụ thường gặp nhất trong nghiên cứu
của chúng tôi là mệt mỏi (62,8%) với các mức độ
khác nhau tuỳ BN. Mệt mỏi cũng là tác dụng phụ
thường gặp nhất trong nghiên cứu của Đ.N.Q.Huệ
(50%) (2) và T.Đ.Cường (26,9%) (5) nhưng chiếm tỷ
lệ thấp so với nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ do
liều Metronidazole trong NC của chúng tôi cao hơn
(1500mg so với 1000 mg). 14,3% BN của chúng
tôi bị buồn nôn và nôn, tỷ lệ này thấp hơn so với
Đ.N.Q.Huệ (25,9% buồn nôn và 9,04% nôn) và Liang
X (15,9%) (11).
Các tác dụng phụ thường gặp khác có tỷ lệ trên
20% là chán ăn. Các tác dụng phụ ít gặp hơn (10-
20%) gồm thay đổi vị giác hay khô miệng, chóng
mặt, nhức đầu tiêu chảy, mất ngủ.
Khi sử dụng liều Metronidazole 1500mg, chúng
tôi y ngại các tác dụng phụ sẽ nhiều hơn và tỷ lệ
BN ngưng thuốc do tác dụng phụ sẽ cao. Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN có tác dụng
phụ không cao hơn và tuân thủ thuốc không thấp
hơn so với liều Metronidazole 1000mg và hầu như
không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào khiến
BN phải ngưng thuốc. Với các nghiên cứu ở nước
ngoài khi sử dụng phác đồ tương tự nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ
nghiêm trọng phải ngưng thuốc không cao < 5% và
tuân thủ thuốc < 80-85% chiếm tỷ lệ rất thấp < 2%
(11), (15),(17).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị nhiễm Helicobacter Pylori, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
- Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Khánh Tường, email: drkhanhtuong@gmail.com
- Ngày nhận bài: 5/3/2017; Ngày đồng ý đăng: 15/5/2017; Ngày xuất bản: 18/7/2017
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ 4 THUỐC CÓ BISMUTH
TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI
Trần Thị Khánh Tường, Vũ Quốc Bảo
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tóm tắt
Tổng quan và mục tiêu: Phác đồ 4 thuốc có chứa Bismuth được khuyến cáo là chọn lựa đầu tiên cho bệnh
nhân nhiễm Helicobacter pylori ở những vùng có tỷ lệ đề kháng clarithromycin và metronidazole cao cũng
như là một lựa chọn để điều trị cho những bệnh nhân trước đây đã không đáp ứng với liệu pháp diệt trừ
Helicobacter pylori. Hiện có rất ít nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ này trong điều trị H.p ylori ở nước ta.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của điều trị phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong
điều trị nhiễm Helicobacter pylori.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên
196 bệnh nhân nhiễm Helicobacter Pylori. Tất cả bệnh nhân được điều trị phác đồ 4 thuốc có Bismuth gồm
Rapeprazole 20 mg, 2 lần/ ngày; Colloidal Bismut Subcitrate 120mg, 4 lần/ngày;Tetracydine 500mg, 4 lần/
ngày và Metronidazole 500mg, 3 lần/ ngày trong 14 ngày. Chẩn đoán nhiễm Helicobacter Pylori dựa vào xét
nghiệm Clotest hoặc C13 urea-breath. Bốn đến tám tuần sau khi kết thúc điều trị, tình trạng Helicobacter
pylori được kiểm tra lại bằng thử nghiệm Clotest hoặc C13 urea-breath. Kết quả: Có 196 bệnh nhân nhiễm
Helicobacter pylori được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ bốn thuốc có
Bismuth tổng thể, đối với nhóm chưa từng điều trị , nhóm thất bại trước đây theo theo ý định điều trị (ITT) và
thiết kế nghiên cứu (PP) lần lượt là 97,4-97,3%; 98,3-98,1% và 96,3-96,2%. Tác dụng phụ xảy ra ở 80,5% bệnh
nhân. Các phản ứng phụ thường gặp là mệt mỏi, chán ăn và buồn nôn. Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân là 98,4%.
Kết luận: Phác đồ 4 thuốc có Bismuth có tỷ lệ tiệt trừ rất cao. Tác dụng phụ thường gặp nhưng không nghiêm
trọng. Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc cao.
Từ khóa: Phác đồ 4 thuốc có Bismuth, diệt trừ, nhiễm Helicobacter pylori
Abstract
THE EFFICACY OF THE BISMUTH-CONTAINING QUADRUPLE
REGIMEN IN HELICOBACTER PYLORI INFECTION TREATMENT
Tran Thi Khanh Tuong, Vu Quoc Bao
Pham Ngoc Thach Medical University
Background and Objectives: Bismuth-containing quadruple regimen is recommended as an first-line ther-
apy in areas with high clarithromycin and metronidazole resistance as well as an option for patients who have
previously failed to respond to Helicobacter pylori eradication therapy. There have been very few researches
on the effectiveness of this regimen on Helicobacter pylori infection treatment in our country. The our study
aimed to show the efficacy of Bismuth-based therapy for the treatment of Helicobacter pylori infection. Pa-
tients and Methods: The study was carried out on 196 patients with Helicobacter pylori infection. All of pa-
tients received a quadruple therapy consisted of Rapeprazole 20 mg bid, Colloidal bismuth subcitrate 120mg
qid, Tetracycline 500mg qid and Metronidazole 500mg tid for 14 days. The diagnosis of Helicobacter Pylori
infection was performed by Clotest or C13 urea-breath test. Four to eight weeks after completion of therapy,
Helicobacter pylori status was rechecked by Clotest or C13 urea-breath test. Results: A total of 196 patients
with Helicobacter pylori infection were recruited. The eradication rates of the Bismuth-containing quadruple
regimen overall, fornaïve,previously failed to respond to Helicobacter pylori eradication therapy on intention
to treat (ITT) and per-protocol (PP) analysis were 97.4-97.3%; 98.3-98.1% and 96.3-96.2%. Side effects oc-
curred in 80.5% of subjects. The common side effects were fatigue, anorexia and nausea. The compliancerate
was 98.4%. Conclusions: Bismuth-containing quadruple regimen achieved very highe radication rates. Side
effects were common but not serious. The medication adherence rate was high.
Key words: Bismuth-containing quadruple regimen, eradication, Helicobacter pylori infection
30
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Helicobacter pylori (H. Pylori) là tác nhân toàn
cầu gây ra viêm dạ dày, loét dạ dày ruột, u mô
lympho dạ dày (MALT lymphoma), và ung thư dạ
dày (14). Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về ung thư,
một chi nhánh của Tổ chức Y tế Thế giới, đã tuyên
bố rằng H. Pylori là yếu tố gây ung thư dạ dày (nhóm
I)(8). Do đó, việc loại trừ H. Pylori là rất quan trọng
để duy trì sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt ở khu vực
có tần xuất nhiễm H. Pylori và ung thư dạ dày cao
như ở nước ta.
Sau gần 5 năm từ khi có bảng đồng thuận
Maastricht IV / Florence , đồng thuậncủa Maastricht
Vmới được công bố tháng 1 năm 2017(13). Theo
đồng thuận mới này đối với những khu vực có tỷ
lệ kháng Clarithromycin và Metronidazole cao hơn
15% như ở nước ta, liệu pháp điều trị bằng 4 thuốc
có Bismuth trong 14 ngày được khuyến cáo là phác
đồ chọn lựa đầu tiên cho BN nhiễm H. Pylori chưa
từng điều trị hay đã thất bại điều trị diệt trừ H. Pylori
trước đó. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy
hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có Bismuth rất
cao (11), (15), (16), tuy nhiên ở nước ta hiện chưa
có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả điều trị
của phác đồ này.
Hiện chúng ta có vài nghiên cứu về phác đồ 4
thuốc có Bismuth cho những bệnh nhân (BN) sau
một lần điều trị tiệt trừ H.Pylori thất bại như nghiên
cứu của T.T.Trung (2009) đạt tỷ lệ tiệt trừ thành
công là 93,3% theo ITT và 95,7% theo PP (6); của
N.T.Vinh (2011) điều trị 14 ngày cho 76 BN đạt tỷ lệ
tiệt trừ thành công là 86,7% (3) và của T.Đ.Cường
thực hiện trên 69 BN viêm dạ dày mạn thất bại với
phác đồ 3 thuốc tỷ lệ tiệt trừ thành công là 91,3%
theo ITT và 94,0% theo PP (5). Nghiên cứu hiệu quả
của phác đồ 4 thuốc có Bismuth trên những BN
chưa từng điều trị rất hiếm, chỉ có 1 nghiên cứu
của Đ.N.Q.Huệ (2016) thực hiện trên 166 BN bị viêm
dạ dày mạn nhiễm H.pylori được điều trị với phác đồ
EBMT trong 10 ngày bao gồm BN chưa từng điều trị và
cả những BN đã thất bại điều trị trước đó (2). Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tiệt trừ H.pylori theo ITT và
PP chung, lần đầu, sau thất bại 1 lần và sau thất bại ≥
2 lần là: 80,72-89,33%; 79,51-90,65%; 91,67%-91,67%
và 75,00%-78,95%. Các BN trong những nghiên cứu
này được điều trị với phác đồ 4 thuốc có Bismuth
trong 7-14 ngày với liều Metronidazole 1000mg, thấp
hơn theo khuyến cáo của đồng thuận Maastricht IV /
Florence 2012(12).
Hiện chưa có một nghiên cứu nào trong nước
đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị 4 thuốc có
Bismuth trong 14 ngày với liều Metronidazole theo
đồng thuận Maastricht V / Florence. Chính vì vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này ngay sau khi có
bảng online đầu tiên với các mục tiêu sau:
- Xác định hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc
có Bismuth ở các bệnh nhân nhiễm Helicobacter py-
lori
- Đánh giá tác dụng phụ và sự tuân thủ của bệnh
nhân đối với phác đồ 4 thuốc có Bismuth
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến
cứu, can thiệp không nhóm chứng.
2.2. Dân số nghiên cứu : BNtừ 18 tuổi trở lên
được chẩn đoán nhiễm H.pylori
Tiêu chuẩn chọn mẫu : Các BN từ 18 tuổi trở lên
được chẩn đoán nhiễm H.pylori có chỉ định điều trị
tại phòng khám tiêu hoá thuộc BV Đại học Y Dược
TP.HCM.
BN được chẩn đoán nhiễm H.pylori khi thỏa ít
nhất 1 tiêu chuẩn sau:
- Test urease nhanh (CLO test) dương tính tại
phòng nội soi
- Test hơi thở C13 (C13 urea-breath test)
dương tính
Chỉ định điều trị H.pylori
- Viêm/loét dạ dày hay tá tràng
- Khó tiêu chức năng (functional dyspepsia)
Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư dạ dày
- Bệnh nội khoa nặng
- Tiền sử dị ứng các thuốc trong phác đồ ng-
hiên cứu
- Đã thất bại phác đồ 4 thuốc có Bismuth trước
đó dù liều thuốc không đủ và thời gian <14 ngày
- BN không tái khám
- Phụ nữ có thai hay đang cho con bú
2.3. Cách tiến hành
Các BN đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
được điều trị bằng phácđồ4 thuốc có Bismuth
(RBMT) với thời gian và liều lượng theo khuyến cáo
của Maastricht V (2017) gồm PPI liều chuẩn x 2 lần
uống trước ăn 30-60 phút x 2 lần/ngày; Colloidal
bismuth subcitrate 120mg 1viên x 4 lần/ngày; Tet-
racycline 500 mg1 viên x 4 lần/ngày, Metronidazole
250mg 2 viên x 3 lần/ ngày. Ngoài ra, các BN còn
uống được cho thêm Domperidome 10mg 1viên x 3
lần/ngày và Probiotics.
Sinh phẩm nghiên cứu: Rabeprazole (Pariet) 20
mg của Nhật, Colloidal bismuth subcitrate (Trymo)
120mg của Ấn Độ, Tetracycline 500 mg của Việt
Namvà Metronidazole (Flagyl) 250 mg của công ty
Sanofi- Avantis.
Tất cả các BN được tư vấn kỹ hiệu quả của phác
đồ RBMT, cách uống thuốc và tác dụng phụ thường
31
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
gặp của thuốc.Tất cả các toa thuốc đều được dặn dò
cẩn thậncách uống, tác dụng phụ có thể gặp và ngày
tái khám để BN không nhầm lẫn và đỡ lo lắng khi gặp
các tác dụng phụ. Các BN được cho số điện thoại của
bác sĩ điều trị để liên lạc khi cần thiết.
Theo dõi và kiểm tra H. pylori sau điều trị: Các
BN đều được tái khám sau 2 tuần để đánh giá tác
dụng phụ và sự tuân thủ thuốc. Kiểm tra tình trạng
nhiễm H.pylori sau khi kết thúc điều trị từ 4-8 tuần
bằng Test urease nhanh (CLO test) hay test hơi thở
C13 (C13 urea-breath test). BN không uống kháng
sinh nào khác hay Bismuth ít nhất 4 tuần, thuốc ức
chế bơm proton ít nhất 2 tuần và thuốc kháng thụ
thể H2 ít nhất 1 tuần trước khi kiểm tra lại tình trạng
nhiễm H.pylori. Đánh giá sự tuân thủ thuốc: < 50%
số thuốc được uống không tuân thủ, 50-<80% tuân
thủ kém, ≥80% tuân thủ tốt BN tuân thủ ≥80% mới
được xếp vào nhóm PP.
2.4. Xử lý số liệu: bằng phần mềm Stata 12, p
<0,05 có ý nghĩa thống kê. Dùng phép kiểm χ2 hoặc
hiệu chỉnh Yate’s để so sánh 2 tỷ lệ.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Trong thời gian từ tháng 10/2016-6/2017, chúng
tôi thu thập được 196 trường hợp thoả tiêu chuẩn
chọn bệnh đưa vào nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
- Tuổi trung bình (TB) 43,16±13,43 (20-68)
- Tỷ lệ nam/ nữ: 93/103 (0,9/1), nữ chiếm 52,5%
- Tiền sử điều trị H.pylori: chưa từng điều trị
115(58,7%), thất bại điều trị trước đó là 81 (41,3%)
thất bại 1 lần là 43 (21,9%), thất bại ≥ 2 lần là 38
(19,5%). BN thất bại trước đó với phác đồ 3 thuốc có
Clarithromycin, 3 thuốc có Levofloxacin. Có 11 BN
thất bại 3 lầnvới 2 phác đồ kể trên do sử dụng 2 lần
phác đồ 3 thuốc có Clarithromycin (9 BN) hay thất
bại với phác đồ dựa vào kết quả cấy và kháng sinh
đồ (3 BN).
- Có 115 BN được chẩn đoán là viêm/loét dạ
dày hay tá tràng và 81 BN khó tiêu chức năng
3.2. Tỷ lệ điều trị H. pylori thànhcôngtheo ITT và PP
Trong số 196 BN tham gia nghiên cứu được phân
tích hiệu quả điều trị theo ITT, có 13 BN không theo
thiết kế nghiên cứu, còn 187 BN được phân tích
theo PP (bảng 1).
Trong 13 BN không theo thiết kế nghiên cứu có
2 là do uống không đủ liều Metronidazole (1 viên
x 3 lần/ ngày) trong 5-7 ngày do nhầm lẫn, 2 BN có
tự mua thêm thuốc uống không rõ loại do bị chóng
mặt, 4 BN tái khám trễ sau 10 tuần, 5 BN tuân thủ
thuốc < 80%. Không có BN nào bỏ điều trị hay ngưng
thuốc trước 14 ngày.
Bảng 1. Hiệu quả điều trị điều trị H. pylori
Theo ITT
n= 196 (%)
Theo PP
n=183 (%)
P
Chưa điều trị 113/115 (98,3) 106 /108 (98,1) >0,05
Thất bại trước đó
- Thất bại 1 lần
- Thất bại ≥ 2 lần
78/81 (96,3)
42/43 (97,7)
36/38 (94,7)
72/75 (96,2)
41/42 (97,6)
31/33 (93,9)
>0,05
>0,05
>0,05
Cho tất cả BN 191/196 (97,4) 178/183 (97,3) >0,05
3.3. Tác dụng phụ và sự tuân thủ của phác đồ RBMT
Bảng 2. Tác dụng phụ của phác đồ RBMT
Tác dụng phụ n (%)
Không 38 (19,5)
Có tác dụng phụ 158 (80,5)
• Mệt mỏi 123 (62,8)
• Chán ăn 68 (34,7)
• Thay đổi vị giác hay khô miệng 28 (14,3)
• Buồn nôn, nôn 28 (14,3)
32
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
• Chóng mặt, nhức đầu 37 (18,9)
• Tiêu chảy 13 (6,6)
• Mất ngủ 24 (12,2)
• Khác: ngứa, bón, đầy hơi, đau bụng 22 (11,2)
Không có BN nào ngưng điều trị trước 14 ngày do tác dụng phụ của thuốc
Bảng 3. Tuân thủ của phác đồ RBMT
Mức độ tuân thủ
Theo ITT
n= 196 (%)
Theo PP
n=187 (%)
< 50% 1 (0,5) 0 (0)
50 - <80% 2 (1,0) 187 (100)
≥80% 193 (98,4) 187 (100)
100% 187(95,4) 181 (96,7)
Tất cả BN phân tích theo PP đều tuân thủ ≥80%.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu là 43,16
tuổi, lớn hơn tuổi BN trong nghiên cứu Đ.N.Q.Huệ là
38,70 tuổi (2) nhưng tương tự nghiên cứu của Liang
47,7 tuổi (11), Sun 45,3 tuổi (16) và T.Đ.Cường 41,9
tuổi (5). Nghiên cứu của chúng tôi có số BN nữ nhiều
hơn nam, chiếm tỷ lệ 56,6%. Tỷ lệ nam nữ trong
các nghiên cứu khá khác nhau, một số nghiên cứu
cho thấy nữ nhiều hơn nam(5), (15) nhưng một số
nghiên cứu nam lại chiếm nhiều hơn nữ (2), (11).
Có lẽ đặc điểm dân số trong các nghiên cứu khác
nhau nên tuổi và giới tính cũng khác nhau giữa các
nghiên cứu.
Tiền sử điều trị H. pylori trong nghiên cứu của
chúng tôi như sau thất bại điều trị trước đó là 41,3%
cao hơn so với Đ.N.Q.Huệ 26,51% (2). Các BN đã
thất bại điều trị trước đó đa số đã được điều trị ở
các cơ sở y tế ban đầu, chủ yếu ở các tỉnh thành phía
Nam và một số tỉnh thành ở miền Trung với phác
đồ 3 thuốc có Clarithromycin và/hoặc Levofloxacin.
Bệnh viện ĐHYD là nơi BN thường đến điều trị sau
khi đã thất bại điều trị trước đó, vì thế đây có thể là
lý do khiến tỷ lệ BN thất bại điều trị trước đó trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu
của tác giả này thực hiện ở BV Đồng Nai.
4.2. Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori thành công theo ITT
và PP
Tỷ lệ diệt trừ thành công trong nghiên cứu của
chúng tôi đối nhóm BN chưa từng điều trị với phác
đồ RMBT theo ITT và PP là 98,3% và 98,1%, không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 tỷ lệ này.
Chúng tôi thiết nghĩ vấn đề tư vấn kỹ cho BN trước
điều trị về hiệu quả, tác dụng phụgiúp cho BN
không bỏ điều trị, ngưng thuốc trước 14 ngày và tỷ
lệ BN không theo thiết kế nghiên cứu thấp, vì vậy
tỷ lệ diệt trừ thành công theo ITT và PP không khác
biệt. Tỷ lệ này cao hơn so với các tỷ lệ diệt trừ thành
công trong các nghiên cứu điều trị phác đồ 4 thuốc
có Bismuth trong thời gian 10 ngày như Đ.N.Q.Huệ là
79,5% theo ITT và 90,6 theo PP. Tuy nhiên đặc điểm
dân số nghiên cứu trong nghiên cứu của Đ.N.Q.Huệ
là các BN viêm dạ dày mạn và tiêu chuẩn điều trị tiệt
trừthành công khi cả 3 xét nghiệm CLO test, mô học
ở hang vịvà mô học ở thân vị, do đó việc so sánh
hiệu quả điều trị chỉ có giá trị tương đối. Đối với các
nghiên cứu nước ngoài tỷ lệ diệt trừ thành công của
chúng tôi cũng cao hơn như Dore là 92% theo ITT và
95% theo PP (7) và Laine 87,7% theo ITT và 92,5%
và PP (10) với thời gian điều trị 10 ngàySo sánh
với các nghiên cứu sử dụng phác đồ 4 thuốc có Bis-
muth trong 14 ngày, hiệu quả tiệt trừ trong nghiên
cứu của chúng tôi tương tự như của Sun là 93,7%
theo ITT và 97,4 theo PP (16) và nghiên cứu pilot của
Salaza CO là 97,1% theo ITT và 100% theo PP (15).
Đối với nhóm đã thất bại điều trị trước đó, phác
đồ RBMT trong 14 ngày cũng cho hiệu quả tiệt trừ
cao 96,3% theo ITT và 96,2% theo PP; trong đó
nhóm BN thất bại 1 lần có hiệu quả tiệt trừ (97,7%-
97,6%) cao hơn so với nhóm thất bại trước đó từ 2
lần trở lên (94,7%-93,9%). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có hiệu quả tiệt trừ cao hơn các nghiên
cứu tương tự như nghiên cứu của Liang X, thực hiện
trên 424 BN với hiệu quả tiệt trừ là 87,9% theo ITT
và 93,1% theo PP với tỷ lệ kháng Metronidazole lên
đến là 96,8% (11); nghiên cứu của Lee ST (2015)
thực hiện trên 159 BN gồm cả những BN bị u lympho
MALT và ung thư dạ dày sớm, có tỷ lệ tiệt trừ thành
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
công là 71,1% theo ITT và 83,3% theo PP đối với BN
đã thất bại phác đồ 3 thuốc có Clarithromicin (17).
Tỷ lệ diệt trừ thành công của cả 2 nghiên cứu này
thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi,
có lẽ tỷ lệ kháng Metronidazole trong nghiên cứu
của Liang X cao hơn nước ta là 76,1% (4) và tỷ lệ đề
kháng Tetracyclin trong dân số nghiên cứu của Lee
ST theo Kim JI là 9,7% (9) cao hơn tỷ lệ đề kháng
Tetracyline ở nước ta là 5,8% (1).
Khi so sánh với các nghiên cứu trong nước như
nghiên cứu của Đ.N.Q.Huệ (2016) với phác đồ EBMT
trong 10 ngày (2), của T.Đ.Cường (2017) với phác đồ
RBMT trong 14 ngày (5) và của T.T.Trung (2009) với
phác đồ EBMT trong 14 ngày (6) (cả 3 nghiên cứu
này đều dùng liều Metronidazole 1000 mg), phác đồ
RBMT trong 14 ngày với liều Metronidazole 1500 mg
(theo đồng thuận Maastricht V) cho kết quả tỷ lệ tiệt
trừ cao hơn của Đ.N.Q.Huệ (cho hiệu quả diệt trừ là
91,67% theo ITT và 91,67% theo PP đối với BN thất bại 1
lần và 75,00% theo ITT và 78,95% theo PP đối với BN
thất bại từ 2 lần trở lên), của T.Đ.Cường (91,3% theo ITT
và 94,0% theo PP cho BN thất bại phác đồ 3 thuốc) và
T.T.Trung (93,3 theo ITT và 95,7% theo PP cho BN thất
bại phác đồ 3 thuốc).
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hiệu
quả tiệt trừ thành công H. Pylori của RBMT trong
14 ngày theo đồng thuận của Maastricht V rất cao
và cao hơn hiệu quả tiệt trừ của phác đồ 4 thuốc có
Bismuth trong 10 ngày và 14 ngày với liều Metro-
nidazole thấp hơn (1000mg/ ngày) cho cả BN chưa
từng điều trị hay đã thất bại điều trị trước đó trong
tình hình đề kháng kháng sinh của H. Pylori ở nước
ta hiện nay.
4.3. Tác dụng phụ và sự tuân thủ của phác đồ
RBMT
Tư vấn kỹ cho BN trước khi điều trị về hiệu quả,
tác dụng phụ có thể gặp của phác đồ và tư vấn động
viên BN trong quá trình điều trị kịp thời khi cần thiết
sẽ giúp BN tuân thủ điều trị tốt. Trong nghiên cứu
này, tỷ lệ BN tuân thủ thuốc ≥ 80% và 100% đều rất
cao chiếm tỷ lệ 95%-100%. Theo Đ.N.Q.Huệ 96,99%
tuân thủ ≥ 80%,nhưng tỷ lệ tuân thủ 100% thấp hơn
của chúng tôi 83,7% theo ITT và 86 % theo PP (2). Như
vậy với thời gian điều trị như nhau, liều Metronidazole
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (1500mg so
với 1000 mg/ ngày) nhưng không làm ảnh hưởng đến
mức độ tuân thủ của BN.
Đa số BN của chúng tôi có tác dụng phụ 80,5%
tương tự Đ.N.Q.Huệ81,93% (2), tuy nhiên không có
tác dụng phụ nào nghiêm trọng khiến BN phải ngưng
điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ BN có tác dụng phụ trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu
của T.Đ.Cường 46,3% (5).
Tác dụng phụ thường gặp nhất trong nghiên cứu
của chúng tôi là mệt mỏi (62,8%) với các mức độ
khác nhau tuỳ BN. Mệt mỏi cũng là tác dụng phụ
thường gặp nhất trong nghiên cứu của Đ.N.Q.Huệ
(50%) (2) và T.Đ.Cường (26,9%) (5) nhưng chiếm tỷ
lệ thấp so với nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ do
liều Metronidazole trong NC của chúng tôi cao hơn
(1500mg so với 1000 mg). 14,3% BN của chúng
tôi bị buồn nôn và nôn, tỷ lệ này thấp hơn so với
Đ.N.Q.Huệ (25,9% buồn nôn và 9,04% nôn) và Liang
X (15,9%) (11).
Các tác dụng phụ thường gặp khác có tỷ lệ trên
20% là chán ăn. Các tác dụng phụ ít gặp hơn (10-
20%) gồm thay đổi vị giác hay khô miệng, chóng
mặt, nhức đầu tiêu chảy, mất ngủ.
Khi sử dụng liều Metronidazole 1500mg, chúng
tôi y ngại các tác dụng phụ sẽ nhiều hơn và tỷ lệ
BN ngưng thuốc do tác dụng phụ sẽ cao. Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN có tác dụng
phụ không cao hơn và tuân thủ thuốc không thấp
hơn so với liều Metronidazole 1000mg và hầu như
không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào khiến
BN phải ngưng thuốc. Với các nghiên cứu ở nước
ngoài khi sử dụng phác đồ tương tự nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ
nghiêm trọng phải ngưng thuốc không cao < 5% và
tuân thủ thuốc < 80-85% chiếm tỷ lệ rất thấp < 2%
(11), (15),(17).
5. KẾT LUẬN
Phác đồ RBMT trong 14 ngày theo đồng thuận
của Maastricht IV / Florence (2017) có tỷ lệ tiệt trừ
thành công Helicobacter pylori rất cao: tổng thể, đối
với nhóm chưa từng điều trị , nhóm thất bại trước
đây theo theo ý định điều trị (ITT) và thiết kế nghiên
cứu (PP) lần lượt là 97,4-97,3%; 98,3-98,1% và 96,3-
96,2%. Tác dụng phụ xảy ra ở 80,5% bệnh nhân,
nhưng không có tác dụng nghiêm trọng khiến BN
phải ngưng thuốc. Các phản ứng phụ thường gặp
là mệt mỏi, chán ăn và buồn nôn. Tỷ lệ tuân thủ của
bệnh nhân rất cao chiếm tỷ lệ 98,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Binh TT, Shiota S, Nguyen LT, Ho DD, Hoang HH, Ta
L, Trinh DT, Fujioka T, Yamaoka Y. “ The Incidence of
Primary Antibiotic Resistance of Helicobacter pylori in
Vietnam “. J Clin Gastroenterol. 2013; 47(3): 233–238.
2. Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh
Hải. “Viêm dạ dày mạn do helicobacter pylori: hiệu quả
tiệt trừ của phác đồ bốn thuốc có bismuth (EBMT)”. Tạp
chí Y Dược học.32:149-59.
34
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3. Nguyễn Thúy Vinh. “Nghiên cứu hiệu quả diệt
Helicobacter Pylori lần 2 của phác đồ EAC và EBTM “. Y
học thực hành 2011;4:23-30.
4. Phan Trung Nam và cs. “High rate of levofloxacin
resistance in a background of clarithromycin- and
metronidazole resistant Helicobacter pylori in Vietnam”.
Int J Antimicrob Agents 2015;45:244-8.
5. Trần Đình Cường, Trần Văn Huy. “Đánh giá hiệu quả
của phác đồ RBMT ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm
Helicobacter Pylori đã thất bại với phác đồ 3 thuốc”. Tạp
chí Nội khoa Việt Nam. 2017:206-14.
6. Trần Thiện Trung. “Hiệu quả của phác đồ EAL và
EBMT trong tiệt trừ Helicobacter pylori sau điều trị thất
bại lần đầu “. Y học TpHồ Chí Minh. 2009;13(phụ bàn số
1):11-7.
7. Dore, M. P., Farina, V., Cuccu, M., et al. “Twice-a- day
bismuth-containing quadruple therapy for Helicobacter
pylori eradication: a randomized trial of 10 and 14 days”.
Helicobacter. 2011;16(4):295-300.
8. IARC working group. “ARC working group on
the evaluation of carcinogenic risks to humans: some
industrial chemicals”. IARC Monogr Eval Carcinog Risks
Hum 1994;60:1-560.
9. Kim JY, Kim N, Park HK, et al. “Primary antibiotic
resistance of Helicobacter pylori strains and eradication
rate according to gastroduodenal disease in Korea”.
Korean J Gastroenterol. 2011;58:74-81.
10. Laine, L., Hunt, R., El-Zimaity, H, et al. “Bismuth-
based quadruple therapy using a single capsule of bismuth
biskalcitrate, metronidazole, and tetracyclinegiven
with omeprazole versus omeprazole, amoxicillin, and
clarithromycin for eradication of Helicobacter pylori in
duodenal ulcer patients: a prospective, randomized,
multicenter, North American trial”. Am J Gastroenterol.
2003;98(3):562-7.
11. Liang X, Xu X, Zheng Q, et al. “Efficacy of bismuth-
containing quadruple therapies for clarithromycin-,
metronidazole-, and fluoroquinolone-resistant
Helicobacter pylori infections in a prospective study”.
ClinGastroenterolHepatol. 2013;11:802–7.
12. Malfertheiner, P., Megraud, F., O’Morain, et
al. “ Management of Helicobacter pylori infection--
the Maastricht IV/ Florence Consensus Report”. Gut.
2012;61(5):646-64.
13. Malfertheiner, P., Megraud, F., O’Morain, et
al. . “Management of Helicobacter pylori infection--
the Maastricht V/ Florence Consensus Report”. Gut.
2017;66:6-30.
14. Moss SF, Malfertheiner P “Helicobacter and gastric
malignancies”. Helicobacter. 2007;12(1):23-30.
15. Salazar CO, Cardenas VM, Reddy RK, et al. . “Greater
than 95% success with 14-day bismuth quadruple anti-
Helicobacter pylori therapy: a pilot study in US Hispanics
“. Helicobacter 2012;17:382–90.
16. Sun, Q. et al. “High efficacy of 14-day triple
therapy-based, bismuth-containing quadruple therapy for
initial H. pylori eradication”. Helicobacter 2010;15:233-8.
17. Lee ST, Lee DH, Lim JH, et al. “Efficacy of 7-day and
14-day bismuth-containing quadruple therapy and 7-day
and 14-day moxifloxacin-based triple therapy as second-
line eradication for Helicobacter pylori infection”. Gut
Liver. 2015;9:478-85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_dieu_tri_cua_phac_do_4_thuoc_co_bismuth_trong_dieu.pdf