Chúng tôi nhận thấy có 97 bệnh nhân có kết
quả sinh thiết nội mạc tử cung trở về bình thường,
được đánh giá có đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý
chiếm tỷ lệ 91,51%, 9 bệnh nhân có kết quả sinh
thiết vẫn còn tổn thương tăng sinh điển hình
NMTC, trong đó 8 bệnh nhân là tăng sinh đơn
giản điển hình và 1 bệnh nhân có kết quả sinh thiết
là tăng sinh phức tạp điển hình NMTC.
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng
Provera 10mg/ ngày dùng 10 ngày trong 1 tháng
và được uống vào ngày thứ 16 của chu kỳ kinh.
Với tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng 92,45%
và đáp ứng về mặt bệnh lý 91,51%, đồng thời
trong số những bệnh nhân theo dõi tái khám sau
khi hoàn tất đợt điều trị có 2 bệnh nhân có thai
cho thấy hiệu quả điều trị của chúng tôi thành
công có ý nghĩa.
Mối quan tâm liên quan đến tổn thương tăng
sinh còn tồn tại hay tiến triển sau khi điều trị là
chuyển dạng ác tính. Người ta không biết ở
những người không đáp ứng điều trị có nguy cơ
cao hơn tiến triển thành những tổn thương xâm
lấn hơn hay không. Để xác định nguy cơ, những
trường hợp không đáp ứng điều trị cần phải
được đánh giá và thời gian theo dõi dài hơn, bởi
vì thời gian để bệnh này chuyển dạng ác tính thì
thời gian dài và thay đổi khác nhau. Đối với tăng
sinh đơn giản hoặc tăng sinh phức tạp nguy cơ
tiến triển thành ung thư thấp khoảng 1 -3 %, thời
gian chuyển tiếp thành ung thư xấp xỉ khoảng 10
năm, và đối với tăng sinh NMTC điển hình đầu
tiên sẽ tiến triển thành tăng sinh NMTC không
điển hình trước khi trở thành ung thư(5).
Ở những trường hợp không đáp ứng điều
trị, sự thuyên giảm bệnh có thể đạt được sau khi
điều trị lập lại với progestin ở liều cao hơn và
thời gian dài hơn. Ở những trường hợp khó
khăn hơn có thể cần điều trị bằng phẫu thuật.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 183 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả điều trị tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc tử cung bằng Progestin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 1
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH ĐƠN GIẢN ĐIỂN HÌNH
NỘI MẠC TỬ CUNG BẰNG PROGESTIN
Nguyễn Duy Tài*, Nguyễn Thuý Nga **
TÓM TẮT
Tăng sinh nội mạc tử cung (TSNMTC) là bệnh lý thường gặp ở tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh. Bệnh có
thể diễn tiến thành ung thư NMTC nếu không điều trị.
Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lm sng khơng nhĩm chứng được tiến hành tại bệnh viện Hùng
Vương nhằm đánh giá hiệu quả điều trị TSNMTC đơn giản điển hình. Chng tơi thực hiện nghin cứu 106
bệnh nhân tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc tử cung trong năm 5/2006-6/2007 tại Bệnh viện Hùng
Vương được điều trị bằng Medroxy- progesteron acetat trong 6 tháng, sau điều trị 6 tháng tiến hành sinh
thiết NMTC để đánh giá hiệu quả điều trị về mặt bệnh lý.
Kết quả: đáp ứng điều trị về mặt lâm sàng chiếm tỷ lệ 92,45%, đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý chiếm
tỷ lệ 91,5%. U xơ tử cung là yếu tố dự đoán có liên quan đến không đáp ứng điều trị.
Kết luận: Điều trị TSNMTC đơn giản điển hình bằng MPA đạt hiệu quả cao. Sinh thiết NMTC sau
điều trị nên được thực hiện bởi vì 8,5% bệnh nhân vẫn tồn tại TSNMTC.
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF TREATMENT OF TYPICAL SIMPLE ENDOMETRIAL HYPERPLASIA
BY PROGESTIN
Nguyen Duy Tai, Nguyen Thuy Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 152 - 156
Background: Endometrial hyperplasia is a common disease in pre- and perimenopausal women. The
risk of progression of hyperplasia is endometrial cancer.
Patients and method: A clinical trial was carried out at Hungvuong hospital to evaluate the
effectiveness of treatment of non-atypical endometrial hyperplasia. 106 cases of non-atypical endometrial
hyperplasia at the hospital from May 2006 to June 2007 were conducted into the study. A 6-month course of
Medroxyprogesteron acetat therapy was offered to all patients.
Results: The pathological response was evaluated from the histopathology of the endometrium after
completion of the 6-month therapy. Clinical and pathological response rates are 92.45% and 91.5%.
Conclusions: The current regimens of MPA therapy for non-atypical endometrial hyperplasia have
high response rates. Endometrial biopsy should be offered to the patients after treatment, because 8.5% have
persistent lesions
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sinh nội mạc tử cung (TSNMTC) là tiền
thân của ung thư nội mạc tử cung (NMTC), nếu
không điều trị sự tiến triển thành ung thư
NMTC có thể xảy ra từ 3% đến 29% trường hợp
tăng sinh phức tạp trong vòng 13 năm (1,3).
Điều trị TSNMTC hoặc phẫu thuật, hoặc bảo
tồn phần lớn phụ thuộc vào phân loại mô học,
tuổi, nhu cầu có con, và các yếu tố nguy cơ. Bất
lợi của phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung, cắt
NMTC qua nội soi, đốt điện NMTC qua nội soi
buồng tử cung) là họ cắt bỏ hoặc phá vỡ NMTC.
Ngược lại mục đích của điều trị bảo tồn là sự
thoái triển của NMTC trở về bình thường để
* Bộ môn Phụ Sản – Đại Học Y Dược TP. HCM
** Bệnh viện Hùng Vương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 2
ngăn ngừa phát triển thành ung thư tuyến
NMTC và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
những phụ nữ muốn duy trì khả năng sinh con.
Mặc dù sự thoái triển tự phát chiếm 75%
trường hợp TSNMTC điển hình nhưng liệu
pháp progestin vẫn được lựa chọn đầu tiên(6).
Trước đây, các tác giả sử dụng progestin điều trị
cho những bệnh nhân TSNMTC liều cao và kéo
dài. Nhưng hiện nay khuynh hướng điều trị sử
dụng liều thấp hơn và thời gian sử dụng cũng
ngắn hơn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Là xác định hiệu quả điều trị TSNMTC đơn
giản điển hình (ĐGĐH).
Phương pháp nghiên cứu
Đây là một thử nghiệm lâm sàng không
nhóm chứng.
Cách tiến hành
Tất cả những phụ nữ đến khám phụ khoa có
kết quả giải phẫu bệnh của nạo mô lòng tử cung
là TS đơn giản điển hình NMTC tại Bệnh viện
Hùng Vương (BVHV) từ 5/2006-6/2007.
Điều trị nội tiết
Provera 5mg ngày uống 2 lần mỗi lần một
viên dùng 20 viên trong một tháng, bắt đầu
uống từ ngày thứ 16 của chu kỳ kinh.
Cách tính cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
N = 2
2/1
2 )1(
d
PPZ −
− α
p= 92,5% (4); d = 0,05; Z 0,975= 1,96; N = 106
trường hợp.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được thu thập bằng phiếu thu thập dữ
liệu, mã hóa và xử lý bằng phần mềm Stata 8.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học
Trên 80% phụ nữ trong mẫu nghiên cứu làm
nghề tự do, 61,32% phụ nữ có trình độ văn hoá
dưới cấp 3, 66,04% phụ nữ có điều kiện kinh tế
trung bình.
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu
Tần số (n=106) Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
3
26
32
27
18
2.83
24.53
30.19
25.47
16.98
Tình trạng
hôn nhân
Độc thân
Đã kết hôn
1
105
0.94
99.06
Tình trạng
béo phì
BMI ≤ 23
BMI > 23
40
66
37.74
62.26
Đặc điểm sản khoa
89,62% phụ nữ trong mẫu nghiên cứu là
con rạ
Bảng 2: Đặc điểm sản khoa của đối tượng nghiên cứu
Tình trạng sản khoa Tần số (n = 106) Tỷ lệ (%)
Số lần
sanh
Chưa sanh
Sanh 1-2 lần
Sanh ≥ 3 lần
11
62
33
10,38
58,49
31,13
Số lần nạo
0 lần
1 lần
2 lần
≥ 3 lần
34
35
23
14
32,08
33,02
21,70
13,2
Đặc điểm phụ khoa
100% phụ nữ trong mẫu nghiên cứu có tình
trạng rong kinh rong huyết, 10,38% bệnh nhân
có bệnh lý u xơ tử cung kèm theo, 57,55% bệnh
nhân có dùng thuốc nội tiết (trong đó tỷ lệ dùng
thuốc ngừa thai 17,92%)
Bảng 3: Đặc điểm ra huyết âm đạo của đối tượng
nghiên cứu
Tình trạng ra huyết âm đạo Tần số (n = 106) Tỷ lệ(%)
Tính chất
ra huyết
Rong kinh
Rong huyết
64
42
60,38
39,62
Số lần ra
huyết bất
thường
1 lần
2 lần
> 2 lần
32
32
42
30,19
30,19
39,62
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 3
Hiệu quả điều trị
92,45% bệnh nhân đáp ứng điều trị về mặt lâm
sàng với thời gian hành kinh trung bình là 3 ngày,
lượng kinh sau điều trị giảm dần có ý nghĩa thống
kê. 91,5% bệnh nhân đáp ứng điều trị về mặt bệnh
lý, với sự thay đổi bề dầy NMTC trước và sau điều
trị khác nhau có ý nghĩa thống kê
Bảng 4: Đáp ứng lâm sàng và đáp ứng bệnh lý
Đáp ứng bệnh lý Đáp ứng lâm
sàng Có Không Tổng số
Có 95 (96,94) 3 (3,06) 98 (100,00)
Không 2 (25,00) 6 (75,00) 8 (100,00)
Tổng số 97 (91,51) 9 (8,49) 106 (100,00)
Bảng 5: So sánh thời gian hành kinh trung bình của
mỗi tháng điều trị
Thời gian
hành kinh
Trung bình
(ngày) SD p-value
Tháng 1 5,839 1,41
Tháng 2 5,481 1,14 0,0436*
Tháng 3 4,933 1,22 0,000**
Tháng 4 4,349 1,25 0,000***
Tháng 5 3,854 0,90 0,000****
Tháng 6 3,55 0,82 0,000*****
* Phép kiểm t bắt cặp thời gian hành kinh.
Bảng 6: So sánh lượng kinh trước điều trị và lượng
kinh sau mỗi tháng điều trị
Lượng
kinh Ít/vừa Nhiều OR P-value
KTC
95%
Trước
điều trị
45
(42,45%)
61
(57,55%)
Tháng 1 21 (19,81%)
85
(80,19%) 0,111 0,000*
0,021-
0,361
Tháng 2 54 (50,94%)
52
(49,06%) 1,6 0,000**
0,805-
3,280
Tháng 3 87 (82,08%)
19
(17,92%) 9,4 0,000***
3,755-
30,284
Tháng 4 94 (88,68%)
12
(11,32%) 13,25 0,000****
4,880-
50,412
Tháng 5 100 (97,09%)
3
(2,91%) 28,5 0,000*****
7,536-
241,01
Tháng 6 99 (96,12%)
4
(3,88%) 28 0,000******
7,397-
236,88
Bảng 8: Đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý
Đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý Tần số
(n = 106)
Tỷ lệ
%
* Có đáp ứng
Nội mạc tử cung trở về bình thường
* Không đáp ứng
Tăng sinh đơn giản điển hình NMTC
97
9
8
91,51
8,49
7,55
Đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý Tần số
(n = 106)
Tỷ lệ
%
Tăng sinh phức tạp điển hình NMTC 1 0,94
Bảng 7: So sánh bề dầy nội mạc tử cung trước và sau
khi điều trị:
Nội mạc tử cung sau
(mm) NMTC trước
< 5 5-9 10-14
OR P KTC 95%
< 5 4 (66,67)
2
(33,33)
0
(0,00)
5-9 11 (33,33)
18
(54,55)
4
(12,12)
10-14 8 (20,00)
21
(52,50)
11
(27,50)
≥ 15 1 (4,00)
15
(60,00)
9
(36,00)
10 0,0001* 2,429-88,241
* Phép kiểm McNerma bắt cặp nội mạc tử cung trước
và sau điều trị
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong mẫu nghiên cứu, đa số bệnh nhân ở
nhóm tuổi trên 40 tuổi, trong đó bệnh nhân ở độ
tuổi 45 - 54 chiếm tỷ lệ cao nhất 42,45%. Điều này
cho thấy tăng sinh NMTC thường xảy ra ở
những phụ nữ quanh tuổi mãn kinh. Số bệnh
nhân có BMI > 23 chiếm tỷ lệ cao 62,26%. Đa số
các bệnh nhân có tình trạng xuất huyết tử cung
bất thường và tỷ lệ bệnh nhân có tiền căn xuất
huyết tử cung bất thường 2 lần trở lên là 69,81%.
Đáp ứng điều trị về mặt lâm sàng
Đáp ứng điều trị về mặt lâm sàng được đánh
giá qua sự ra huyết âm đạo sau 4 tháng điều trị.
Chúng tôi nhận thấy có 98 bệnh nhân được đánh
giá là có đáp ứng điều trị về mặt lâm sàng chiếm
tỷ lệ 92,45% với thời gian hành kinh trung bình
giảm dần theo từng tháng điều trị, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với P< 0,05 (bảng 5) và
có sự khác biệt về lượng kinh so với trước điều
trị có ý nghĩa thống kê với P = 0,000 (bảng 6).
Đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý
Trong mẫu nghiên cứu, nhận thấy có sự thay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 4
đổi bề dầy nội mạc tử cung trên siêu âm trước và
sau khi điều trị (bảng 7).
Trước điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có bề dầy nội
mạc tử cung ≥ 10 mm chiếm đa số 63,21%, trong
đó 25,47% bệnh nhân có bề dầy NMTC ≥ 15mm,
tỷ lệ bệnh nhân có bề dầy NMTC < 5mm chiếm
tỷ lệ thấp 5,66% qua đó cho thấy mặc dù bề dầy
NMTC < 5mm nhưng khi tiến hành sinh thiết
vẫn có tổn thương tăng sinh NMTC, nhận thấy
trong số những bệnh nhân này đa số lớn tuổi
hoặc có tiền căn ra huyết bất thường nhiều lần,
có dùng thuốc nội tiết để điều trị rối loạn kinh
nguyệt trước đó.
Sau điều trị 6 tháng, tỷ lệ bệnh nhân có nội
mạc tử cung < 5mm là 23,08%, trong khi đó tỷ
lệ bệnh nhân có NMTC ≥ 10mm giảm còn
23,08%, và không thấy có bệnh nhân nào có
NMTC ≥ 15mm.
Khi so sánh bề dầy nội mạc tử cung ở những
bệnh nhân này trước và sau khi điều trị có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị P= 0,0001.
Sinh thiết NMTC vẫn là tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán bệnh lý nội mạc tử cung(2) Do đó, sau
khi điều trị 6 tháng bệnh nhân được sinh thiết
nội mạc tử cung để đánh giá hiệu quả điều trị. Ở
đây chúng tôi sử dụng ống hút pipelle là một
cannula có đường kính 3,1mm mềm dẻo bằng
poly- propylene. Sau khi đưa ống hút vào buồng
tử cung, piston bên trong vỏ được rút ra, tạo áp
lực âm để mẫu nội mạc lấy được. Trường hợp
bệnh nhân còn ra huyết nhiều cần nạo sinh thiết
để cầm máu.
Chúng tôi nhận thấy có 97 bệnh nhân có kết
quả sinh thiết nội mạc tử cung trở về bình thường,
được đánh giá có đáp ứng điều trị về mặt bệnh lý
chiếm tỷ lệ 91,51%, 9 bệnh nhân có kết quả sinh
thiết vẫn còn tổn thương tăng sinh điển hình
NMTC, trong đó 8 bệnh nhân là tăng sinh đơn
giản điển hình và 1 bệnh nhân có kết quả sinh thiết
là tăng sinh phức tạp điển hình NMTC.
Trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng
Provera 10mg/ ngày dùng 10 ngày trong 1 tháng
và được uống vào ngày thứ 16 của chu kỳ kinh.
Với tỷ lệ bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng 92,45%
và đáp ứng về mặt bệnh lý 91,51%, đồng thời
trong số những bệnh nhân theo dõi tái khám sau
khi hoàn tất đợt điều trị có 2 bệnh nhân có thai
cho thấy hiệu quả điều trị của chúng tôi thành
công có ý nghĩa.
Mối quan tâm liên quan đến tổn thương tăng
sinh còn tồn tại hay tiến triển sau khi điều trị là
chuyển dạng ác tính. Người ta không biết ở
những người không đáp ứng điều trị có nguy cơ
cao hơn tiến triển thành những tổn thương xâm
lấn hơn hay không. Để xác định nguy cơ, những
trường hợp không đáp ứng điều trị cần phải
được đánh giá và thời gian theo dõi dài hơn, bởi
vì thời gian để bệnh này chuyển dạng ác tính thì
thời gian dài và thay đổi khác nhau. Đối với tăng
sinh đơn giản hoặc tăng sinh phức tạp nguy cơ
tiến triển thành ung thư thấp khoảng 1 -3 %, thời
gian chuyển tiếp thành ung thư xấp xỉ khoảng 10
năm, và đối với tăng sinh NMTC điển hình đầu
tiên sẽ tiến triển thành tăng sinh NMTC không
điển hình trước khi trở thành ung thư (5).
Ở những trường hợp không đáp ứng điều
trị, sự thuyên giảm bệnh có thể đạt được sau khi
điều trị lập lại với progestin ở liều cao hơn và
thời gian dài hơn. Ở những trường hợp khó
khăn hơn có thể cần điều trị bằng phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Hiệu quả điều trị về mặt bệnh lý đối với
bệnh nhân tăng sinh đơn giản điển hình nội mạc
tử cung sau điều trị 6 tháng bằng Provera chiếm
tỷ lệ 91,51%. Hiệu quả điều trị về mặt lâm sàng
chiếm tỷ lệ 92,45%. Trong số những bệnh nhân
có đáp ứng lâm sàng, nhưng khi sinh thiết
NMTC vẫn còn tổn thương tăng sinh, chiếm tỷ lệ
3,06%. Những trường hợp đáp ứng lâm sàng cần
theo dõi bằng siêu âm và sinh thiết nội mạc tử
cung để đánh giá chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Feldman S, Stewart EA. The uterine corpus. In: Ryan KJ,
Berkowitz RS, Barbieri RL, Dunaif A (eds)(1999), Kistner’s
Gynecology and Women’s Health, 7th ed. St Louis: Mosby, pp
121–142.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 5
2 Horn LC, Schnurrbusch U, Bilek K (1997), “Endometrial
hyperplasias: histology, classification, prognostic
sinificance and therapy”. Zentralbl Gynakol, pp 119:251
3 Kurman RJ, Kaminski PF, Norris HJ (1985), “The behavior
of endometrial hyperplasia. A long-term study of
‘untreated’ hyperplasia in 170 patients”. Cancer, vol 56, pp
403–412.
4 Kurman RJ. (2002), Blaustein’s Pathology of the female genital
tract, page 467- 484.
5 Manee R, Surasak A, Kitirat T, Prasong T, Suchada I,
Pichai L (2005), “Clincal and pathologycal responses of
progestin therapy for non-atypical endometrial
hyperplasia: A prospective study”, J.Obstet. Gynaecol, vol
31, No.2: pp 98-106.
6 Terakawa N, Kigawa J, Taketani Y et al (1997), “The
behavior of endometrial hyperplasia: A prospective study.
Endometrial Hyperplasia Study Group”, J Obstet Gynaecol
Res, vol 23, pp 223– 230.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_dieu_tri_tang_sinh_don_gian_dien_hinh_noi_mac_tu_cu.pdf