Diễn biến trên hô hấp, Sp02, mạch và huyết
áp, ECG trong gây mê-phẫu thuật
Không ảnh hưởng đến tần số thở và Sp02
luôn đạt 98-100%. P >0,05.
Tần số mạch: trong vòng 30 phút đầu sau
gây tê và mổ, mạch tăng 7,89 lần/phút từ 78,98 ±
13,34 lần/phút lên 87,43 ±12,69 lần/phút và cuối
cuộc mổ 79,44 ± 9,17 lần/phút, thay đổi này
không có ý nghĩa về mặc thống kê vì p >0,05.
không khác biệt so với các tác giả khác. Có 5 TH
mạch tăng 125 lần/phút sau gây tê có thể do tác
dụng œ1 của Adrenaline tráng ống, cho tiền mê
Seduxen 5 mg IV BN ổn định dần.
Song song với tăng mạch là kèm tăng huyết
áp. Huyết áp trước gây tê 129,52/81,24 mmHg,
trong 30 phút đầu tăng đến 134,81/83,81 mmHg
(p=0,02 so với p= 0,01). Có 2 TH BN có kèm bệnh
cao huyết áp trước đó làm huyết áp tăng cao
nhất 173/94 mmHg, phải cho thuốc tiền mê, vì
thế chúng ta cần thận trọng khi pha trộn
Adrenaline cho những BN này. Đến giai đoạn
KHX và mổ xong hoàn toàn ổn định gần như
ban đầu.
Trên ECG chưa phát hiện bất thường trong
nghiên cứu này.
Tác dụng phụ không mong muốn
Khàn giọng 2 TH (3,17%) xuất hiện sau tê
khoảng 10 phút, nói khàn, không khó thở, sau
mổ tự khỏi.
Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu khi thực hiện gây tê cơ bậc thang cổ
điển đều gặp tai biến của Hội chứng Claude
Bernard Horner’s do thuốc tê phong bế hạch sao
với tỉ lệ khá cao. Kỹ thuật cải tiến của chúng tôi
chưa phát hiện trường hợp nào trong nghiên
cứu này
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả gây tê tùng ngã liên cơ thang cải tiến trong phẫu thuật kết hợp xương đòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 135
HIỆU QUẢ GÂY TÊ TÙNG NGÃ LIÊN CƠ THANG CẢI TIẾN
TRONG PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG ĐÒN
Nguyễn Thu Chung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả vô cảm kỹ thuật gây tê tùng ngã liên cơ thang cải tiến bằng Lidocaine 1,8%
400mg/25ml (Adrenaline 1/200.000) trong phẫu thuật kết hợp xương đòn.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện lâm sàng.
Đối tượng nghiên cứu: 63 Bệnh nhân, ASA I-II. Thực hiện kỹ thuật gây tê tùng ngã liên cơ thang cải tiến
cho các bệnh nhân mổ chương trình có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương đòn từ 1/2008 đến 12/2008 tại Bệnh
viện 30/4 TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Vị trí gây tê là trung điểm giữa đường liên cơ thang cổ điển của Winnie và điểm gây tê đường trên
đòn của Kulenkampff, bờ sau cơ ức đòn chũm, nằm trong rãnh liên cơ thang. Vị trí mũi kim hướng vào trong, ra
sau và xuống dưới một góc 800, tương ứng gai bên đốt sống cổ giữa C6-C7. Vận tốc tiêm thuốc tê 1ml/25 giây.
Thời gian gây tê trung bình 5 phút. Thời gian tiềm phục 8 phút. Sau 10 phút có VAS từ 2 đến 0 điểm, phạm vi vô
cảm vùng mổ tốt, tiến hành rạch da và phẫu thuật không đau. Thời gian mổ trung bình 60 phút (30-130phút).
Thời gian tê 168,89 phút. Vết mổ dài 8,5cm (6-15cm). Tỉ lệ thành công 100%. Thời gian nằm lại hồi sức 191,4
phút. Ăn uống trở lại bình thường sau 6 giờ. Thay đổi mạch và huyết áp trong 30 phút đầu sau gây tê và ổn định
dần. Mạch tăng từ 78,98 lên 87,43 lần/phút (p = 1,6) và huyết áp tăng từ 129,52/81,24mmHg lên
134,81/83,81mmHg (p = 0,02). Ngoài ra, không thay đổi về hô hấp, SpO2 và ECG. Có 2 bệnh nhân bị khàn giọng
(3,17%) sau tê và tự khỏi sau mổ.
Kết luận: Kỹ thuật gây tê chính xác có hiệu quả vô cảm hoàn toàn. Cải tiến kỹ thuật đem lại nhiều lợi ích
vượt trội và đáng tin cậy. Tai biến-biến chứng và chi phí thấp đáng kể (Tiền thuốc tê và bơm tiêm khoảng 10.000
đồng Việt Nam).
Từ khóa: liên cơ thang, xương đòn, phẫu thuật xương đòn
ABSTRACT
EFFECTS OF MODIFIED BRACHIAL BLOCKAGE ANESTHESIA
THROUGH INTERSCALENE LINE IN UNION SURGERY OF THE CLAVICLE
Nguyen Thu Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 135 -142
Aim: Evaluating effects of modified brachial blockage Anesthesia through interscalene line with Lidocaine
1.8% 400 mg/25 ml (Adrenaline 1/200.000) in clavicle union surgery.
Method: Prospective study, transective description based on clinical aspects.
Objects: 63 patients, ASA I, II. Applying methds of modified brachial blockage Anesthesia through
interscalene line on selected patients with clavicle union procedure from January 2008 at April 30 Hospital
HCM city.
Results: Anesthetic site is the midline of Winnie’s classic interscalene and Kulenkampff’s supraclavicular,
posterior border of sternocleidomastoid muscle in the interscalene fissure. Injection site is inward, backward and
caudal in angle 80 degrees, corresponding lateral interspinous C6-C7. infusion speed is 1 ml/ 25s. Average time
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: BS.CKII Nguyễn Thu Chung ĐT: 0908138846 Email: thuchung.nguyen@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 136
for blockage is 5 min. Worn off time is 8 min, after 10 min there appears. VAS from 2 to 0 point, with good
blockage extent, skin incision and painless operation is performed. The average duration for operation is 60
min (30-130 min). The anesthetic time is 168.89 min. The incision is 8.5 cm (6-15 cm). Success rate is
100%. Time for post-operation is 191.4 min. Eating normal after 6 hours. There are some changes in blood
pressure and pulse for the first 30 min and they become normal back gradually. Pulse increases from 78.98
up to 87.43 beats/min (p = 1.6) and BP from 129.52/81.24 mmHg up to 134.81/83.81 mmHg (p = 0.02).In
addition no change in respiration, SpO2 and ECG is noticed. Two patients have got hoarseness (3.17%)
after anesthesia and self-limit after.
Conclusion: This technique is precise, effective and anesthetic completely. Refinement in this technique
brings excellent results and reliability. No complication occurs. Cost is markedly low.
Key word: interscalene block, clavicle, clavicle surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, vô cảm vùng trong phẫu thuật đã
và đang được nghiên cứu mạnh mẽ và sử dụng
kỹ thuật này một cách khá triệt để bởi tính an
toàn, hiệu quả và đơn giản hơn rất nhiều so với
phương pháp gây mê toàn thân. Vô cảm này ít
làm thay đổi chức năng sinh lý của người bệnh
nhất do giảm biến động về nội tiết, chuyển hóa;
không ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch;
giảm đau, giảm phản xạ tự động, không ảnh
hưởng hô hấp, không gây liệt ruột, hạn chế tối
đa các biến chứng nội khoa khác đặc biệt là viêm
phổi hít, các tai biến-biến chứng do quá trình gây
mê phải dùng rất nhiều thuốc. Tỉ lệ sốc phản vệ
do thuốc trong gây mê khoảng 1/10.000-1/20.000
trong đó tai biến do thuốc ngủ: 7,4%; thuốc giãn
cơ: 62%; nhựa: 16,5%; chất thay thế huyết tương:
3,6%; Morphine 1,9%.đặc biệt hiếm thấy phản
ứng phản vệ do thuốc tê gây ra(10). Một nghiên
cứu ngẫu nhiên đa phân tích cho thấy gây tê
vùng theo trục thần kinh có thể làm giảm tỉ lệ tử
vong gần 30%. đặc biệt nhóm bệnh nhân chấn
thương chỉnh hình, giảm đáng kể các biến chứng
có liên quan đến phổi, tim mạch và đông máu ở
bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ cao, mổ cấp
cứu, đa chấn thương chỉnh hình cần mổ nhiều
lần. Khắc phục được một số nhược điểm, tai
biến, biến chứng của gây mê toàn thân. Ngoài ra,
gây tê vùng làm cải thiện mức độ thỏa mãn của
bệnh nhân, phục hồi chức năng cơ thể nhanh
hơn gây mê, tăng chất lượng cuộc sống liên quan
đến sức khỏe, tiện theo dõi và chăm sóc, chi phí
thấp, nên được lựa chọn ưu tiên hàng đầu.
Phương pháp gây tê tùng thần kinh đường
liên cơ thang cổ điển (1970, Winnie) với 30-40ml
thuốc tê tiêm vào trong rãnh liên cơ thang ở
ngang mức sụn nhẫn đã được áp dụng trong và
ngoài nước từ lâu cho loại phẫu thuật trên xương
đòn-vùng vai(1,7,9). Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện cũng đã chỉ ra một số bất lợi như tiêm
thuốc nhầm vào thần kinh hoành, thần kinh quặt
ngược thanh quản, gây Hội chứng Horner, tiêm
nhầm hay chọc thủng màng cứng vùng cổ
(1,4,7,9). Chính vì thế mà các kỹ thuật gây tê vùng
luôn được quan tâm, cải tiến để hạn chế tai biến
cho người bệnh. Qua thời gian nghiên cứu và áp
dụng, chúng tôi nhận thấy kỹ thuật gây tê tùng
ngã liên cơ thang có thể cải tiến mà vẫn đem lại
hiệu quả vô cảm hoàn toàn, đáp ứng tốt cho nhu
cầu phẫu thuật, hạn chế được các bất lợi nêu trên
so với kỹ thuật cổ điển, tạo được sự thoải mái và
an toàn hơn cho người bệnh mổ.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả vô cảm kỹ thuật gây tê
tùng thần kinh ngã liên cơ thang cải tiến bằng
Lidocaine 1,8% 400mg/25ml (có Adrenaline
1:200000) trong phẫu thuật kết hợp xương đòn.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định vị trí, kỹ thuật tiến hành gây tê
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 137
- Đánh giá hiệu quả vô cảm: thời gian tiềm
phục, thời gian thuốc tê Lidocaine có tác dụng
giảm đau và sự phục hồi vận động, cảm giác của
vùng vai-cánh tay bên mổ
- Các thay đổi về: hô hấp, tuần hoàn
- Các tai biến-biến chứng: thuốc tê, kỹ
thuật gây tê, thời điểm xuất hiện. Cách xử lý
và phòng ngừa.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân là người lớn, có chỉ định mổ kết
hợp xương đòn
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm trùng toàn thân hay tại vùng cổ, dị
ứng với thuốc tê đã biết trước (Novocaine,
Lidocaine, Bupivacaine, Marcaine). Dị dạng
vùng cổ (sẹo co rút, xẹp đốt sống cổ, u bướu to
vùng cổ). Suy hô hấp cấp hay mạn tính mức
độ nặng. Rối loạn đông máu hay đang điều trị
thuốc chống đông. Bệnh lý thần kinh đã có từ
trước. Block ở tim nặng. Bệnh nhân không hợp
tác hoặc Bác sĩ phẫu thuật kiên quyết từ chối.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực
hiện lâm sàng
Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
Khoa phẫu thuật Gây mê-Hổi sức Bệnh viện
30/4, Bộ Công An. Thời gian từ tháng 01/2008
đến tháng 12/2008.
Số lượng mẫu
Chọn tất cả các bệnh nhân (BN) là người
lớn, thỏa mãn theo tiêu chuẩn chọn bệnh.
Khám lâm sàng, các xét nghiệm cơ bản đầy đủ
và tạm ổn định.
Phương pháp tiến hành và kỹ thuật thực hiện
Thăm khám tiền mê
Khám tổng trạng, sinh hiệu, cân nặng, đo
chiều cao, nghe tim-phổi, khai thác tiền căn nội
ngoại khoa, dị ứng thuốc, bệnh kèm theo, thuốc
đang điều trịXếp loại ASA, Mallampati. Kết
quả xét nghiệm tiền phẫu phải ổn định. Bệnh
nhân đồng ý gây mê-phẫu thuật và ký tên vào
cam kết mổ. Mô tả cách thực hiện kỹ thuật và các
phiền nạn có thể gặp để bệnh nhân biết trước mà
yên tâm hợp tác tốt. Duyệt mổ đầy đủ.
Chuẩn bị bệnh nhân và các phương tiện tại
phòng mổ
- Monitoring theo dõi hô hấp, mạch, huyết
áp, điện tim, độ bão hòa oxy mỗi 5 phút
- Thuốc tê Lidocaine 2% 2ml 10 ống, tráng
bơm tiêm Adrenaline (mỗi bơm tiêm nhựa 12ml
rút 5 ống Lidocaine và cho thêm NaCl 9‰ đủ
12,5ml x 2 = 25ml)
- Thuốc cấp cứu hồi sức khác: Adrenaline,
Thiopental hay Midazolam, Seduxen,
Hydrocortisone, dịch truyền, Intralipide 20%,
nguồn oxy, máy gây mê, bộ dụng cụ đặt nội khí
quản phải có sẵn sàng. Đặt đường truyền tĩnh
mạch. Cho bệnh nhân tự hít thở oxy 100% qua
mũi 2lít/phút
Phương pháp tiến hành
Gây tê trước phẫu thuật 10-15 phút:
Xác định mốc giải phẫu: cơ ức đòn chũm-
rãnh liên cơ thang trước và giữa-sụn nhẫn- điểm
giữa xương đòn.
Kỹ thuật: Bác sĩ đứng bên có vùng mổ. Bệnh
nhân nằm ngữa, đầu quay về bên đối diện, sát
trùng da kỹ, dùng 2 ngón tay trỏ và giữa tay trái
đặt theo cạnh bên cơ ức đòn chũm và lăn ngón
tay ra sau sẽ có cảm giác ngón tay lọt vào rãnh
liên cơ thang, lấy đường trung điểm từ mức
ngang sụn nhẫn-điểm giữa trên xương đòn làm
chuẩn tương ứng với mõm ngang C6-7 và ấn
nhẹ bệnh nhân cảm giác”tức”, chọc kim gây tê
loại 25mm theo hướng đi vào trong- ra sau và
hướng xuống dưới một góc khoảng 800, nếu gặp
dị cảm ta thấy co cơ vùng vai-vùng cơ delta cánh
tay thì hút thử xem có máu không rồi nhẹ nhàng
bơm thuốc tê vào bao thần kinh tốc độ 1ml/25
giây, cố định mũi kim phải chắc chắc. Nếu lúc dò
tìm dị cảm mà bệnh nhân kêu nhói vùng ngực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 138
hay lúc tiêm phát hiện giọng khàn cần ngưng
tiêm thuốc tê và xác định lại dây thần kinh cần
phong bế sao cho chủ yếu thuốc tê tập trung ở
trung tâm đám rối C5, C6, C7 (thân nhất trên và
nhất giữa). Sau khi tiêm thuốc tê xong, cho đầu
bệnh nhân ngữa lại bình thường, dùng bông xoa
nhẹ vùng tiêm trong 2 phút, lúc này người bệnh
có cảm giác mỏi vai và nặng dần cánh tay mà
bàn tay vẫn cầm nắm lại được. Lúc này có thể
cho phẫu thuật viên kê tư thế vai và tiến hành
sát trùng da vùng mổ.
Hình 1,2: Xác định vị trí gây tê theo mốc giải phẫu học
Các chỉ số theo dõi và đánh giá
Lúc gây tê: bệnh nhân báo có các triệu chứng
đau nơi tiêm dữ dội, ù tai, chóng mặt, cảm giác
có vị lạ trong miệng, tê đầu lưỡi phải ngưng tiêm
thuốc ngay. Trong hay sau khi gây tê bệnh nhân
bổng dưng nói huyên thuyên, mê sảng, co giật,
rối loạn nhịp tim hay ngừng tim là tai biến nặng,
cần cấp cứu khẩn trương tùy theo mức độ ngộ
độc. Khi xác định ngộ độc thuốc tê nặng thì
dùng ngay Intralipide 20% 1-3mg/kg IV và
truyền duy trì liều 0,5mg/kg/giờ cho đến khi cơn
ngộ độc qua đi.
Theo dõi mỗi 5 phút/lần: tri giác, hô hấp,
mạch, huyết áp, SpO2, ECG. Tiêu chuẩn đánh giá
về mạch, huyết áp được qui ước sau:
Mạch tăng >20% trị số ban đầu: mạch nhanh
Mạch giảm < 20% trị số ban đầu: mạch chậm.
Chậm < 50 cần điều trị Atropine
Huyết áp tăng > 20% trị số ban đầu: huyết áp
tăng (do tráng ống Adrenaline)
Huyết áp giảm < 20% trị số ban đầu: hạ
huyết áp, cần bù dịch nhanh
Ghi nhận trên monitoring theo dõi các chỉ số
hô hấp, mạch, huyết áp, SpO2, ECG mỗi 5 phút
và ký hiệu qui ước sau: Mỗi bệnh nhân ghi lại
một phiếu nghiên cứu
T1: lúc nhận bệnh.
T2: lúc gây tê
T3: sau gây tê 5 phút.
T4: lúc rạch da phẫu thuật
T5: lúc bộc lộ, chỉnh trục ổ xương gãy.
T6: lúc đặt dụng cụ kết hợp xương
T7: lúc khâu da lại.
T8: lúc về hậu phẫu
Theo dõi và đánh giá kết quả vô cảm
Xác định thời gian tiềm phục sau gây tê: thử
cảm giác da vùng mổ không đau, liệt vận động
vùng vai-cánh tay. Xác định thời gian bắt đầu
mổ, thuốc tê có tác dụng giảm đau
Đánh giá mức độ đau theo tiêu chuẩn VAS
có thang điểm 10 bằng cách hỏi và bệnh nhân tự
nhận xét để Bác sĩ đánh giá cho điểm-xếp loại:
Tốt: 0 – 2 điểm: suốt cuộc mổ không đau
Trung bình: 3 – 4 điểm: lúc mổ không đau,
quá trình bộc lộ và kéo đầu xương gãy chỉnh trục
gây đau nhẹ: thêm thuốc tiền mê
Kém: 5 – 10 điểm: Nếu xác định vô cảm thất
bại, chuyển sang gây mê nội khí quản.
Theo dõi sát bệnh nhân để phát hiện kịp
thời các tai biến-biến chứng
Do thuốc tê, do lỗi kỹ thuật hay do bản thân
phẫu thuật (chảy máu nhiều, mảnh xương vỡ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 139
chọc thủng màng phổi). Ghi nhận thời điểm
xuất hiện, cách xử trí và luôn có kế hoạch đề
phòng trước nhằm hạn chế tối đa các tình huống
không mong muốn có thể xảy ra.
Phương pháp thu thập, phân tích, xử lý số
liệu
Thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân một phiếu nghiên cứu ghi
nhận đầy đủ chi tiết, giúp quá trình tổng kết, xử
lý, so sánh số liệu từng thời điểm cụ thể, rõ ràng
và có khoa học.
Phân tích và xử lý số liệu
Theo phương pháp toán thống kê trên phần
mềm SPSS 10.0
So sánh 2 giá trị trung bình bằng test Student
So sánh 2 tỉ lệ bằng test Chi2
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.
Trình bày: dưới dạng các bảng, biểu, hình
tuỳ loại biến số.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008, tại Khoa
Phẫu thuật-Gây mê Hồi sức Bệnh viện 30/4,
chúng tôi thực hiện kỹ thuật gây tê tùng thần
kinh đường liên cơ thang cải tiến để mổ kết hợp
xương đòn cho 63 bệnh nhân. Kết quả cụ thể
như sau:
Bảng1: Đặc điểm chung của bệnh nhân:
Đặc điểm BN
TSBN; TB
± SD
Tỉ lệ Phân tích số liệu
Giới:Nam/Nữ 62/1 98,4/1,6 CBCS: 54TH (85,7%);
ND: 9TH (14,3%); KHX
đòn T: 33TH
(52,38%); KHX đòn P:
30TH (47,62%); Gãy
xương đòn cũ 2TH.
Bong nẹp vis 3TH; Gãy
kín xương đòn phức
tạp 12TH.
Tuổi (21-52)
29,84±8,4
4
21-45:59TH.
93,65%
Chiều cao
(145-180cm)
167,3±5,3
3
165-170
Cân nặng
(41-87kg)
61,2 ± 7,6 50-70
Bảng 2: Hiệu quả vô cảm và các tác dụng phụ:
Theo dõi TB ± SD VAS Tác dụng phụ
TG tiềm phục(5-
13’)
8,0±1,7 0-2 điểm từ
T1-T8.
đánh giá tốt
vì phẫu
thuật không
Khàn giọng: 2TH
(3,17%), tự hồi
phục sau mổ
TG PT(30-130’) 60±23,7
TG giảm đau
(120-230’)
168,89±26,30
Theo dõi TB ± SD VAS Tác dụng phụ
Chiều dài vết
mổ(6-15 cm)
8,5±1,53
đau. Vô
cảm thành
công 100% TG lưu bệnh ở
Hồi sức (120-
240 phút)
191,4± 29,5
Diễn biến về hô hấp, mạch, SpO2 trong Gây
mê-Phẫu thuật
Mạch chậm nhất: 52 lần/phút (2TH); Nhanh
nhất: 125 lần/phút (5TH)
Phép kiểm Bartlett’s: t= -4,46; -7,9; -6,65; -4,67;
-3,47; -1,92; -3,57
Sd= 1,68; 1,78; 1,6; 1,42; 1,69; 1,33; 1,37; 1,16. P
> 0,05
Diễn biến về huyết áp trong Gây mê-Phẫu
thuật
t = -2.07 -3.18 -2.66 -437 -577 1.41 2.06
Sd = 1,56 1,39 1,50 1,47 1,63 1,38 1,31
P = .042 .002 .010 .663 .566 .161 .043
Có 2 TH bệnh kèm theo là cao huỵết áp và
huyết áp cao nhất 173/94 mmHg trong mổ.
BÀN LUẬN
Đặc điểm tình hình Bệnh nhân trong
nghiên cứu
63 BN được chỉ định phẫu thuật kết hợp
xương đòn sau chấn thương từ 01/2008-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 140
12/2008 có 62 nam (98,4%) và1 nữ (1,6%). Đa
số là CBCS 54 (85,7%), ND 9 (14,3%). Nguyên
nhân do TNGT 61 TH (96,83%) và do lao động
té ngã 2 TH (3,17%).
Bệnh mổ kết hợp xương đòn (KHX) trái 33 TH
(52,38%) và KHX đòn phải 30 TH (47,62%). Gãy
kín xương đòn mới 58 TH (92,06%), gãy cũ di lệch
nhiều 2 TH (3,17%), bong nẹp vis 3 TH (4,77%) và
12 TH (19,04%) gãy phức tạp có mảnh xương rời,
phẫu thuật rất khó khăn và phức tạp. Tất cả
được mổ chương trình, tổng trạng chung khá tốt.
Có 2 BN kèm bệnh tăng huyết áp điều trị tạm ổn
dưới 140/80mmHg.
Tuổi đời trung bình 29,84 ± 8,44 (21-52 tuổi),
tập trung nhiều từ 21-45 tuổi là 59 TH (93,65%),
đây là tuổi lao động nên nhất thiết có yêu cầu
phẫu thuật nhằm sớm phục hồi chức năng vận
động. Tuổi đời BN còn khá trẻ hơn các nghiên
cứu khác là 34 (16-64 tuổi). Cân nặng trung bình
61,2 ± 7,6 (45-87 kg). Chiều cao trung bình 167,3±
5,33 (145-180 cm). Cân nặng và chiều cao tương
ứng các nghiên cứu trong nước.
Kết quả về kỹ thuật thực hiện
Xác định mốc gây tê và hiệu quả: điểm
mốc là trung điểm giữa đường liên cơ thang
cổ điển của Winnie và điểm gây tê đường trên
đòn của Kulenkampff, hướng mũi kim (25
mm) vào trong-ra sau-hướng xuống dưới một
góc khoảng 800 ≅ gai bên đốt sống cổ C6-7,
thuốc tê tiêm vào sẽ thấm trực tiếp vào bao rễ
thần kinh có chứa các rễ C5,6,7 và một phần
lan tỏa lên rễ C4 nên làm mất cảm giác-liệt vận
động tạm thời vùng cổ thấp, xương đòn, vùng
vai và 1/3 trên cánh tay, không thực hiện được
động tác dạng vai và gập khuỷu nhưng vận
động được bàn và cổ tay, do kỹ thuật này
không phong bế thần kinh trụ đầy đủ nên
không áp dụng cho loại phẫu thuật từ cẳng tay
trở xuống bàn tay! Tại vị trí này vừa cách xa
đỉnh phổi, thần kinh thanh quản, ngực hoành,
hạch sao, ít chạm động mạch đốt sống cũng
như khả năng chọc vào khoang ngoài màng
cứng nên tránh được các tai biến nguy hiểm
một cách đáng kể so với kỹ thuật gây tê đường
liên cơ thang cổ điển của Winnie trước đây.
Với kỹ thuật thành thạo, chính xác, thời gian
thực hiện khoảng 5 phút. Tỉ lệ thành công trong
63 trường hợp nghiên cứu này là 100%.
Hiệu quả vô cảm
Lidocaine là thuốc gây tê thuộc nhóm Amino
Amide, ít độc tính trên tim mạch, liều cho phép
sử dụng là 500 mg và 700 mg khi có tráng ống
Adrenaline. Chỉ định gây tê niêm mạc, tê tại chỗ,
tê vùng, tê tĩnh mạch, tê tủy sống hiện nay
không còn áp dụng do độc tính cao hơn thuốc tê
khác(4,12). Ngoài ra, người ta còn dùng đường
toàn thân với liều 1,5 mg/kg bolus tĩnh mạch
trước khởi mê đặt nội khí quản ngăn ngừa nhịp
tim nhanh và tăng huyết áp(8), điều trị rối loạn
nhịp thất(4,12) hay liều 2 mg/kg/h truyền tĩnh
mạch điều trị đau mạn tính sau chấn thương tủy,
xơ hóa cơ, đau do ung thư, chi mado tác dụng
trung ương tại khâu não. Trong nghiên cứu này
chúng tôi sử dụng liều trung bình Lidocaine 6,5
mg/kg có Adrenaline tráng bơm tiêm.
Kỹ thuật gây tê chính xác, Lidocaine tác
dụng nhanh, có sự bổ trợ của Adrenaline giúp co
mạch tại chỗ, tăng sự tập trung hấp thu của
thuốc tê cho phép rút ngắn thời gian tiềm phục,
giảm sự ức chế tâm lý của BN trong thời gian
chờ đợi, tạo sự an tâm cho phẫu thuật viên và
người gây mê hồi sức.
Thời gian tiềm phục ngắn hơn một số tác giả
khác, trung bình 8,0 ± 1,7 phút (5-13 phút), 10
phút sau mất cảm giác và không thực hiện được
động tác nâng vai-cánh tay, test da không đau,
tiến hành phẫu thuật. Theo tác giả Bùi Quốc
Công thời gian tiềm phục là 9,5 phút(3); Hoàng
Văn Chương 12,9 phút(5); Bạch Minh Thu 9,75
phút(2) với cùng loại thuốc tê Lidocaine. VAS
trong gây mê-phẫu thuật từ 2-0 điểm, đánh giá
hiệu quả tốt.
Thời gian tác dụng giảm đau 168,89 ± 26,30
phút (120-230’), lúc này người bệnh cũng phục
hồi cảm giác và vận động, đau vết mổ. Theo tác
giả Nguyễn Văn Giang 95,28 phút(11); Bạch Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 141
Thu 144,76 phút(2). Kết quả giảm đau của chúng
tôi kéo dài hơn.
Thời gian phẫu thuật 60 ± 23,7 phút (30-
130’). Lidocaine sử dụng hoàn toàn phù hợp,
kinh tế cao do chi phí rất thấp khoảng 10.000
đồng Việt Nam.
Chiều dài vết mổ 8,5 ± 1,53 cm (6-15 cm), có 5
TH mổ rất khó khăn vì gãy xương đòn phức tạp,
phải mở rộng đường mổ dài 15cm và thời gian
phẫu thuật đến 120-130 phút, vừa cột chỉ thép
vừa làm nẹp vis cũng không trở ngại về mặt vô
cảm, không thêm thuốc gây mê nào khác vẫn
đáp ứng tốt trong mổ.
Tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật và vô cảm là
100%, khá hoàn hảo. Theo Bạch Minh Thu
98%/44 BN(2); Hoàng Văn Chương 95%/63 BN và
BS Sơn 83,6%/65 BN(5). Theo Aderson 75%;
Reding 97%/40 BN; Meier G. 94-96%/91 BN(9,10);
Kostadinova R. 93%/110 BN(7)và Alemanno F.
96,2%/719 BN(1).
Thời gian BN nằm theo dõi tại phòng hồi sức
191,4 ± 29,50 phút (120-240’). Trong và sau mổ
BN luôn tỉnh táo, hợp tác, sinh hiệu ổn định,
không buồn nôn ói mửa, chăm sóc nhẹ nhàng.
Khi đau vết mổ chúng tôi cho giảm đau nhóm
nonsteroides mỗi 6 giờ. Sau 6 giờ về trại ăn uống
bình thường nên sức khỏe gần như ổn định.
Diễn biến trên hô hấp, Sp02, mạch và huyết
áp, ECG trong gây mê-phẫu thuật
Không ảnh hưởng đến tần số thở và Sp02
luôn đạt 98-100%. P >0,05.
Tần số mạch: trong vòng 30 phút đầu sau
gây tê và mổ, mạch tăng 7,89 lần/phút từ 78,98 ±
13,34 lần/phút lên 87,43 ±12,69 lần/phút và cuối
cuộc mổ 79,44 ± 9,17 lần/phút, thay đổi này
không có ý nghĩa về mặc thống kê vì p >0,05.
không khác biệt so với các tác giả khác. Có 5 TH
mạch tăng 125 lần/phút sau gây tê có thể do tác
dụng œ1 của Adrenaline tráng ống, cho tiền mê
Seduxen 5 mg IV BN ổn định dần.
Bảng 3: So sánh số liệu tác dụng phụ, tai biến, biến chứng với các tác giả khác
Số liệu/tác giả Meier G Alemanno F Raymond G Nguyễn Văn Giang Nguyễn Thu Chung
Năm
TSBN
Thành công
Horner’s
TK hoành
TK thanh quản
Hematome
Suy hô hấp
Khó thở
Rét run
TT TK vĩnh viễn
1997
190
96,7%
13%
3,3%
6,5%
0%
0%
0%
2006
719
95,2%
93,5%
60%
1%
1%
0%
0%
2007
94-96%
25,50%
1-5%
0,2%
0%
0%
2000
84
96,39%
11,9%
23,8%
0%
5TH/5,95%
3TH/3,57%
0%
2008
63
100%
0%
0%
3,17%
0%
0%
0%
0%
0%
Song song với tăng mạch là kèm tăng huyết
áp. Huyết áp trước gây tê 129,52/81,24 mmHg,
trong 30 phút đầu tăng đến 134,81/83,81 mmHg
(p=0,02 so với p= 0,01). Có 2 TH BN có kèm bệnh
cao huyết áp trước đó làm huyết áp tăng cao
nhất 173/94 mmHg, phải cho thuốc tiền mê, vì
thế chúng ta cần thận trọng khi pha trộn
Adrenaline cho những BN này. Đến giai đoạn
KHX và mổ xong hoàn toàn ổn định gần như
ban đầu.
Trên ECG chưa phát hiện bất thường trong
nghiên cứu này.
Tác dụng phụ không mong muốn
Khàn giọng 2 TH (3,17%) xuất hiện sau tê
khoảng 10 phút, nói khàn, không khó thở, sau
mổ tự khỏi.
Hầu hết các tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu khi thực hiện gây tê cơ bậc thang cổ
điển đều gặp tai biến của Hội chứng Claude
Bernard Horner’s do thuốc tê phong bế hạch sao
với tỉ lệ khá cao. Kỹ thuật cải tiến của chúng tôi
chưa phát hiện trường hợp nào trong nghiên
cứu này.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 142
KẾT LUẬN
Kỹ thuật gây tê tùng thần kinh ngã liên cơ
thang cải tiến với Lidocaine 1,8% 400mg/25ml là
phương pháp vô cảm có khả năng đáp ứng hồn
tồn tốt trong phẫu thuật kết hợp xương đòn về
mặc giảm đau cũng như thời gian mổ. Kỹ thuật
đơn giản, ít tai biến biến chứng, an toàn, hiệu
quả và chi phí thấp đáng kể. Cải tiến kỹ thuật đã
đem lại nhiều lợi ích vượt trội cho người bệnh,
đáng tin cậy v sẽ được tiếp tục nghiên cứu, phát
triển ngày một hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alemanno F, Capozzoli G and et al (2006), “The middle
interscalene block: cadaver study and clinical assessment”. Reg
Anesth Pain Med 31 (6), pp 492-495.
2. Bạch Minh Thu (1998), Gây tê đám rối thần kinh cánh tay kéo
dài bằng phương pháp luồn catheter vào bao nách đường cạnh
động động mạch, Hội nghị khoa học Gây mê Hồi sức toàn quốc
lần thứ III, tr. 97-102.
3. Bùi Quốc Công (2003), Đánh giá tác dụng gây tê thần kinh trên
đòn để mổ xương đòn, Đại hội toàn quốc lần thứ tư và Hội nghị
khoa học Hội Gây mê Hồi sức Việt Nam, tr. 28.
4. Công Quyết Thắng (2002), Gây tê đám rối thần kinh cánh tay,
Bài giảng Gây mê Hồi sức, tập II. Nxb Y Học, tr. 7-15.
5. Graber R, Kraay M (2007), “Regional Anesthesia For
Postoperative paine control” eMedicine Specialties > Orthopedic
Surgery > Systemic Diseases, Updated May 1.
6. Hoàng Văn Chương, Nguyễn Thụ (1998), Gây tê đám rối thần
kinh cánh tay đường nách-mõm quạ, Hội nghị khoa học Gây
mê Hồi sức toàn quốc lần thứ III, tr. 102-105.
7. Kostadinova R. (2000), “Technique of supraclavicular brachial
plexus block with interscalene approach for shoulder and arm
surgery” Khirurgiia (Sofiia); 56 (5-6), pp: 44-48.
8. Lim JM, Chae YK, Jo DH, Kim HK, Chung CK. (1997), “A
comparison of 10% Lidocaine Spray and intravenous 2%
Lidocaine on mean arterial pressure and heart rate following
tracheal intubation” Korean Journal Anesthesiol. 33 (4), pp: 633-
638.
9. Meier G, Bauereis C, Heinrich C. (1997), “Interscalene brachial
plexus catheter for anesthesia and postoperative pain therapy.
Experience with a modified technique” Anaesthesist 46 (8), pp
715-719.
10. Merts PM et al (2003), “Choc anaphylactque. Conférences
d’actualisation” Congrès national d’anesthésie et de
réanimation; 45e, pp: 308-323.
11. Nguyễn Văn Giang (2000), Gây tê đám rối cho phẫu thuật kết
hợp xương đòn. Hội nghị khoa học GMHS toàn quốc chào
mừng thiên niên kỷ mới ngày 11-12/8/2000, tr. 62-63.
12. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2000), Các
thuốc tê tại chỗ, Thuốc sử dụng trong gây mê, Nxb Y Học, tr.
269-295
Ngày nhận bài báo: 04/03/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/04/2014
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_gay_te_tung_nga_lien_co_thang_cai_tien_trong_phau_t.pdf