Các bệnh nhân của chúng tôi có tỷ lệ tuân thủ
thực hiện phác đồ khá cao với 89,5% bệnh nhân
uống ≥ 75% lượng dịch theo yêu cầu. Kết quả
của tác giả Sondheimer nghiên cứu trên phác đồ
Polyethylene glycol 4000 đơn thuần cho thấy 55%
bệnh nhân không hoàn thành phác đồ và cần sử
dụng ống thông dạ dày [7]. Như vậy, với lượng
dịch ít hơn 50% so với đồ dùng Polyethylene
glycol 4000 đơn thuần đã giúp cho việc tuân thủ
thực hiện đạt tỷ lệ cao hơn rõ rệt và nhờ đó mà
hiệu quả làm sạch của phác đồ PEG + Bisacodyl
đã được tăng lên.
Các triệu chứng không dung nạp của bệnh
nhân chúng tôi đánh giá chủ yếu dựa trên tác
dụng với đường tiêu hóa. Kết quả cho thấy
khoảng ¼ số bệnh nhân không có bất kỳ tác
dụng phụ trên đường tiêu hóa. Kết quả này thấp
hơn so với nghiên cứu của Giovanni Di Nardo
cùng sử dụng phác đồ PEG + Bisacodyl [2]. Điều
này có thể giải thích một phần là do tuổi trung
bình trong nghiên cứu của Nardo lớn hơn (12,3
± 4,2 năm) nên có khả năng dung nạp tốt hơn.
Biểu hiện không mong muốn nổi trội là buồn nôn
thoáng qua chỉ xuất hiện khi dùng thuốc và tự ổn
định ngay sau đó.
Sau khi thực hiện phác đồ, hầu hết bệnh nhân
và người nhà đều đồng ý thực hiện lại nếu có chỉ
định. Có duy nhất một trường hợp không đồng
ý thực hiện lại do bệnh nhân gặp phải 3 trên 4
triệu chứng đường tiêu hóa là nôn, buồn nôn và
chướng bụng. Các tác giả trong nước không đề
cập đến vấn đề này, tuy nhiên kết quả của chúng
tôi là cao hơn so với tác giả Nardo là 79,2% [2].
Như vậy, phác đồ sử dụng trong nghiên cứu của
chúng tôi là dễ chấp nhận ngay cả đối với trẻ em.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả làm sạch, tính an toàn và sự chấp nhận phác đồ làm sạch đại tràng ở trẻ em bằng Polyethylene Glycol 4000 kết hợp với Bisacodyl, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
70
HIỆU QUẢ LÀM SẠCH, TÍNH AN TOÀN VÀ SỰ CHẤP NHẬN PHÁC ĐỒ
LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG Ở TRẺ EM BẰNG POLYETHYLENE GLYCOL
4000 KẾT HỢP VỚI BISACODYL
Vũ Hữu Thời*, Phan Thị Hiền**
* Bệnh viện Bạch Mai, **Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hiệu quả làm sạch đại tràng và tính an toàn của phác đồ chuẩn bị bệnh nhân đóng
vai trò tiên quyết cho sự thành công của quá trình nội soi đại tràng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả
làm sạch đại tràng ở trẻ em, tính an toàn và sự chấp nhận phác đồ polyethylene glycol 4000 kết
hợp với Bisacodyl. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm
lâm sàng mở được thực hiện trên 64 bệnh nhân điều trị ngoại trú trong thời gian 1/10/2016 đến
31/06/2017. Mức độ làm sạch đại tràng được đánh giá theo thang điểm Boston. Kết quả: Độ
tuổi trung bình của bệnh nhân là 5,8 ± 2,7 năm. Tỷ lệ nam/nữ là 1,6. Phác đồ Polyethylene glycol
4000 kết hợp với Bisacodyl đạt hiệu quả làm sạch đại tràng với tỷ lệ cao (>95%). 85,9% các bệnh
nhân tuân thủ uống ≥ 75% lượng dịch theo phác đồ. Không có tình trạng mất nước, thay đổi
các chỉ số chức năng gan, thận và điện giải đồ trước và sau khi thực hiện phác đồ. Tỷ lệ các bệnh
nhân dung nạp hoàn toàn với phác đồ là 23,4%. 98,4% các bệnh nhân và gia đình chấp nhận sử
dụng lại phác đồ khi cần thiết. Kết luận: Phác đồ Polyethylene glycol 4000 kết hợp với Bisacodyl
là phác đồ có hiệu quả tốt, an toàn, dung nạp và dễ chấp nhận trong làm sạch đại tràng ở trẻ em.
ABSTRACT
EFFICACY, SSAFETY AND ACCEPTABILITY OF BOWEL CLEANING METHOD
BY POLYETHYLEN GLYCOL 4000 WITH BISACODYL
Background: Efficacy and safety of bowel cleansing perform essential role for the success of
colonoscopy. Objectives: To assess the efficacy, safety and acceptability of the method of bowel
cleansing Polyethylene glycol 4000 with Bisacodyl. Subjects and methods: An interventional, open-
label trial was conducted on 64 outpatients from 1 October 2016 to 31 June 2017. Bowel cleansing was
evaluated according to the Boston Bowel Preparation Scale. Results: Age on average of participants
was 5.8 ± 2.7 years, male/female ratio: 1.6. A successful cleansing level was observed in over 95%
of patients. The rate of children taking an amount of solution (≥ 75%) was 85.9%. There were no
dehydration and no significantly differences between pre-and postreatment laboratory values of
kidney, liver function and serum electrolytes. 23.4% patients had great tolerance and 98.4% patients
and their relatives declared that they would be willing to repeat the same preparation regimen.
Conclusion: Polyethylene glycol 4000 with Bisacodyl was bowel cleansing method for children which
had high successful cleansing level, safety, compliance and tolerability.
Nhận bài: 2-8-2017; Thẩm định: 22-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Vũ Hữu Thời
Địa chỉ: Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội
71
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật nội soi ống mềm để tiếp cận chẩn
đoán bệnh lý đại tràng đã được chứng minh là
phương pháp quan trọng trong quá trình chẩn
đoán và điều trị bệnh lý ống tiêu hóa nhi khoa.
Trong đó, quá trình chuẩn bị bệnh nhân đóng vai
trò tiên quyết cho sự thành công của quá trình
nội soi đại tràng, cho phép tiến hành thủ thuật
nhanh chóng, an toàn và quan sát được toàn bộ
niêm mạc đại tràng. Tuy nhiên, việc lựa chọn phác
đồ làm sạch đại tràng lại là một thử thách lớn đối
với trẻ em nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hiệu quả làm sạch đại tràng và tính an toàn bằng
dung dịch Polyethylene glycol (PEG) 3350 và 4000
ở trẻ em đã được chứng minh qua các nghiên cứu
trên thế giới [1], [2] và Việt Nam [3]. Các nghiên cứu
làm sạch đại tràng ở trẻ em bằng dung dịch PEG kết
hợp với Bisacodyl (PEG + Bisacodyl) dạng viên uống
đã giúp giảm một nửa lượng dung dịch PEG so với
phác đồ sử dụng dung dịch PEG đơn thuần, giúp trẻ
dễ hoàn thành phác đồ hơn [5]. Tuy nhiên, cho đến
nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá về
hiệu quả và tính an toàn của các phác đồ này. Vì vậy
chúng tôi thực hiện đề tài nhằm hai mục tiêu: Đánh
giá hiệu quả làm sạch đại tràng ở trẻ em, tính an toàn
và sự chấp nhận phác đồ Polyethylene glycol 4000 kết
hợp với Bisacodyl.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng
mở được thực hiện trên 64 bệnh nhân tại khoa
Nội soi Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian
1/10/2014 đến 31/06/2015.
Đánh giá mức độ làm sạch đại tràng theo
thang điểm Boston (Boston Bowel Preparation
Scale) và tính điểm BBPS: Khả năng làm sạch toàn
bộ đại tràng đầy đủ khi điểm BBPS ≥ 6, khả năng
làm sạch từng phần đại tràng đầy đủ khi điểm
BBPS ≥ 2.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
64 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu có
tuổi trung bình 5,8 ± 2,7 năm. Nam chiếm đa số
(60,9%). Tỷ lệ bệnh nhân bị táo bón trước khi thực
hiện phác đồ làm sạch đại tràng là 18,7%. Hầu hết
bệnh nhân được chỉ định nội soi đại tràng với do
phân máu kéo dài (96,7%). Chẩn đoán sau nội soi
cho thấy 59,4% các bệnh nhân có polyp, 23,4%
nứt kẽ hậu môn. Đáng chú ý có 15,6% bệnh nhân
có kết quả nội soi đại tràng bình thường.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (N=64)
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Χ ± SD n Tỷ lệ (%)
Giới
Nam 39 60,9
Nữ 25 39,1
Tuổi (năm) 5,8 ± 2,7
Cân nặng (kg) 18,9 ± 7,5
Chỉ định nội soi
Ỉa chảy kéo dài 1 1,6
Đau bụng kéo dài 1 1,6
Phân máu kéo dài 62 96,7
Táo bón trước khi làm sạch đại tràng 12 18,7
Chẩn đoán sau nội soi
Polyp 38 59,4
Giãn tĩnh mạch hậu môn 1 1,6
Nứt kẽ hậu môn 15 23,4
Bình thường 10 15,6
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
72
Bảng 3. Sự thay đổi các chỉ số lâm sàng sau thực hiện phác đồ
Chỉ số
Thay đổi sau so với trước thực hiện phác đồ
p
Χ SD
Cân nặng (kg) 0,13 1,24 > 0,05
Mạch (lần/phút) -0,3 4,0 > 0,05
Huyết áp tối đa (mmHg) 0,4 2,5 > 0,05
Huyết áp tối thiểu (mmHg) 0,7 3,3 > 0,05
Bảng 4. Sự thay đổi các chỉ số cận lâm sàng sau thực hiện phác đồ
Chỉ số
Thay đổi sau so với trước thực hiện phác đồ
p
Χ SD
Hemoglobin (g/l) -0,42 5,7 > 0,05
Hematocrit (%) -0,15 1,94 > 0,05
Natri (mmol/l) 0,53 3,53 > 0,05
Kali (mmol/l) 0,44 4,40 > 0,05
Clo (mmol/l) -0,40 2.0172 > 0,05
Ure (mmol/l) -0,30 4,92 > 0,05
Creatinin (µmol/l) -1,05 8,21 > 0,05
Glucose (mmol/l) -0,89 1,33 < 0,05
Phospho (mmol/l) 0,01 0,16 > 0,05
Calci toàn phần (mmol/l) 0,02 0,11 > 0,05
Calci ion hóa (mmol/l) 0,02 0,24 > 0,05
GOT (U/l) 2,49 10,38 > 0,05
GPT (U/l) 0,27 2,00 > 0,05
3.2. Hiệu quả làm sạch đại tràng bằng phác đồ
PEG + Bisacodyl
Đánh giá hiệu quả làm sạch đại tràng bằng
thang điểm Boston. Phác đồ PEG + Bisacodyl
được đánh giá là có khả năng làm đại tràng
sạch toàn bộ cũng như tại từng đoạn đại tràng
ở trên 95% bệnh nhân. Điểm BBPS trung bình
không cao.
Bảng 2. Hiệu quả làm sạch đại tràng của phác đồ Polyethylene glycol 4000 kết hợp với Bisacodyl
Vị trí
Khả năng làm đại tràng sạch Điểm BBPS
(Χ± SD)n %
Toàn bộ đại tràng(*) 61 95,3 6,4 ± 1,3
Đại tràng phải(**) 62 96,9 2,1 ± 0,4
Đại tràng ngang(**) 62 96,9 2,2 ± 0,4
Đại tràng trái(**) 61 95,3 2,1 ± 0,5
(*) Điểm BBPS ≥ 6. (**) Điểm BBPS ≥ 2.
3.3. Tính an toàn, tuân thủ và dung nạp của
phác đồ PEG + Bisacodyl
Nghiên cứu đánh giá tính an toàn của phác
đồ dựa trên sự thay đổi các chỉ số lâm sàng và
sinh hóa máu. Glucose huyết tương có giảm
0,89 mmol/l (p<0,05) không có bệnh nhân
nào có biểu hiện lâm sàng của hạ đường máu
trước và sau khi thực hiện phác đồ. Các chỉ số
khác (bảng 3) có sự thay đổi không có ý nghĩa
thống kê.
73
phần nghiên cứu
85,9% các bệnh nhân tuân thủ uống ≥ 75%
lượng dịch theo phác đồ. Tỷ lệ bệnh nhân dung
nạp hoàn toàn với phác đồ, không xuất hiện bất
kỳ triệu chứng nào sau khi sử dụng phác đồ là
23,4%. Triệu chứng khó chịu bệnh nhân hay gặp
nhất là buồn nôn (31,3%). Ngoài ra bệnh nhân
có thể gặp các biểu hiện khác với tỷ lệ thấp hơn:
chướng bụng (17,2%), đau bụng (14,1%), nôn
(10,9%).
Đánh giá sau khi thực hiện phác đồ, đa số
bệnh nhân và gia đình chấp nhận sử dụng lại một
cách dễ dàng (79,6%). Chỉ có 1 trường hợp (chiếm
1,6%) không chấp nhận sử dụng lại phác đồ.
Bảng 4. Sự tuân thủ, dung nạp và chấp nhận phác đồ
Chỉ số n %
Sự tuân thủ
Bệnh nhân uống ≥ 75% lượng dịch 55 85,9
Sự dung nạp
Bệnh nhân KHÔNG xuất hiện triệu chứng nào dưới đây: 15 23,4
Buồn nôn 20 31,3
Nôn 7 10,9
Chướng bụng 11 17,2
Đau bụng 9 14,1
Sự chấp nhận khi sự dụng lại phác đồ
Chấp nhận dễ dàng 51 79,6
Khó chấp nhận 12 18,8
Không chấp nhận 1 1,6
4. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam/
nữ là khoảng 1,6. Kết quả này tương tự với công
bố của Ninh Quốc Đạt (2014) và Lê Thị Vân Anh
(2012) [3], [4]. Sự khác biệt về giới tính có thể lý
giải một phần là do sự khác biệt về phân bố giới
tính trong bệnh lý polyp ở trẻ em. Đa số bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi mắc polyp
(59,4%) tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của
Ninh Quốc Đạt (57,7%), thấp hơn của Lê Thị Vân
Anh (77,6%) và cao hơn nghiên cứu của Park JH
20,5% (2007) [3], [4], [8], và theo nghiên cứu trên
thế giới thì trẻ trai có xu hướng bị polyp đại trực
tràng cao hơn trẻ gái [5],[6].
Tiêu chuẩn về mức độ đại tràng sạch cần đạt
của một phác đồ chuẩn bị được coi là đạt yêu
cầu khi có trên 85% số bệnh có đại tràng sạch.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phác đồ PEG
+ Bisacodyl với tỷ lệ làm sạch đại tràng toàn bộ
cũng như từng phần trên 95% cho thấy có hiệu
quả tốt và không có sự khác biệt về hiệu quả làm
sạch của các phần đại tràng khác nhau. Hiệu quả
của phác đồ này còn cho thấy tốt hơn một số phác
đồ khác trong và ngoài nước như PEG + Glycerol
và PEG + NaP với tỷ lệ làm sạch tương ứng là
81,6% và 70,6% [3], [4]. Tuy vậy, điểm Boston khi
đánh giá mức độ làm sạch chưa cao, trung bình
đạt 6,4 ± 1,3 khi đánh giá toàn bộ đại tràng. Như
vậy, các bác sĩ nội soi có khả năng quan sát được
toàn bộ niêm mạc đại tràng sau khi hút hết dịch
phân hoặc các vệt phân.
Đánh giá tính an toàn dựa trên sự thay đổi
các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy
không có tình trạng mất nước, thay đổi các chỉ
số chức năng gan, thận, calci, phospho và điện
giải đồ trước và sau khi thực hiện phác đồ. Tác giả
Giovanni Di Nardo đã công bố 1 trường hợp bị
mất nước mà các chỉ số đường máu và điện giải
đồ bình thường khi sử dụng phác đồ PEG-ELS [2].
Một nghiên cứu khác cho thấy có xuất hiện rối
loạn điện giải khi sử dụng phác đồ PEG + Sodium
phosphat hoặc PEG + Glycerol với tỷ lệ tương
ứng là 7,6% và 5,7% [3]. Như vậy, phác đồ PEG +
Bisacodyl có tính an toàn cao trong làm sạch đại
tràng ở trẻ em.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
74
Có tình trạng giảm chỉ số glucose huyết thanh
sau thực hiện phác đồ (p<0,05). Nguyên nhân của
sự giảm này có thể một phần là do bệnh nhân
phải nhịn đói hoàn toàn trong quá trình thực hiện
phác đồ và soi đại tràng. Mặc dù vậy, không có
bệnh nhân nào có tình trạng hạ đường máu trên
lâm sàng. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta
có thể cho tất cả các bệnh nhân uống nước đường
cho đến khi trước nội soi 2 giờ.
Các bệnh nhân của chúng tôi có tỷ lệ tuân thủ
thực hiện phác đồ khá cao với 89,5% bệnh nhân
uống ≥ 75% lượng dịch theo yêu cầu. Kết quả
của tác giả Sondheimer nghiên cứu trên phác đồ
Polyethylene glycol 4000 đơn thuần cho thấy 55%
bệnh nhân không hoàn thành phác đồ và cần sử
dụng ống thông dạ dày [7]. Như vậy, với lượng
dịch ít hơn 50% so với đồ dùng Polyethylene
glycol 4000 đơn thuần đã giúp cho việc tuân thủ
thực hiện đạt tỷ lệ cao hơn rõ rệt và nhờ đó mà
hiệu quả làm sạch của phác đồ PEG + Bisacodyl
đã được tăng lên.
Các triệu chứng không dung nạp của bệnh
nhân chúng tôi đánh giá chủ yếu dựa trên tác
dụng với đường tiêu hóa. Kết quả cho thấy
khoảng ¼ số bệnh nhân không có bất kỳ tác
dụng phụ trên đường tiêu hóa. Kết quả này thấp
hơn so với nghiên cứu của Giovanni Di Nardo
cùng sử dụng phác đồ PEG + Bisacodyl [2]. Điều
này có thể giải thích một phần là do tuổi trung
bình trong nghiên cứu của Nardo lớn hơn (12,3
± 4,2 năm) nên có khả năng dung nạp tốt hơn.
Biểu hiện không mong muốn nổi trội là buồn nôn
thoáng qua chỉ xuất hiện khi dùng thuốc và tự ổn
định ngay sau đó.
Sau khi thực hiện phác đồ, hầu hết bệnh nhân
và người nhà đều đồng ý thực hiện lại nếu có chỉ
định. Có duy nhất một trường hợp không đồng
ý thực hiện lại do bệnh nhân gặp phải 3 trên 4
triệu chứng đường tiêu hóa là nôn, buồn nôn và
chướng bụng. Các tác giả trong nước không đề
cập đến vấn đề này, tuy nhiên kết quả của chúng
tôi là cao hơn so với tác giả Nardo là 79,2% [2].
Như vậy, phác đồ sử dụng trong nghiên cứu của
chúng tôi là dễ chấp nhận ngay cả đối với trẻ em.
5. KẾT LUẬN
Phác đồ Polyethylene glycol 4000 kết hợp với
Bisacodyl là phác đồ có hiệu quả tốt, an toàn,
dung nạp và dễ chấp nhận trong làm sạch đại
tràng ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Turner D. Benchimol E.L Dunn H et al, Pico
- Salax versus polyethylene glycol for bowel
cleanout before colonoscopy in children: a
randomized controlled trial. Endoscopy, 2009.
41: p. 1063-1070.
2. Giovanni Di Nardo. M.A. Salvatore Cucchiara.
et la, Bowel Preparations for Colonoscopy: An
RCT. Pediatrics, 2014: p. 134.
3. Ninh Quốc Đạt, ‘’ Đánh giá tính an toàn và
hiệu quả làm sạch của hai phác đồ có sử dụng
Polyethylene gycol trong chuẩn bị đại tràng ở trẻ
em ‘’ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/10/2014 -
31/9/2015. Luận văn thạc sĩ, 2014. Đại học Y hà Nội.
4. Lê Thị Vân Anh (2012). Đánh giá hiệu quả
làm sạch, tính an toàn và sự chấp nhận của dung
dịch sodium phosphate trong nội soi đại tràng
ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng
2/2012 - 8/2012, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học
Y Hà Nội.
5. Kunzelmann K, Mall M. (2002). Electrolyte
transport in the mammalian colon: mechansisms and
implications for disease. Physiol Rev, 82, 245 - 289.
6. Đinh Thị Kim Liên (2002). Nghiên cứu một
số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của
polyp đại trực tràng ở trẻ em tại viện nhi, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học
Y Hà Nội.
7. Sondheimer J.M, Sokol R.J, Taylor S.F
et al (1991). Safety, efficacy, and tolerance of
intestinal lavage in pediatric patients undergoing
diagnostic colonoscopy. J Pediatr, 119, 148-152.
8. Park K.H, Park J.H (2007). Changes in
Pediatric Gastrointestinal Endoscopy: Review of
a Recent Hospital Experience. Korean J Pediatr
Gastroenterol Nutr, 10(1), 20-27.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_lam_sach_tinh_an_toan_va_su_chap_nhan_phac_do_lam_s.pdf