Kết quả kiểm tra sự có mặt của virus PED,
TGE và Rotavirus trong phân lợn của cả bốn lô
trong ba đợt thí nghiệm đều âm tính.
Bổ sung kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi từ lâu
đã được xem như một phương pháp hiệu quả nhằm
tăng năng suất trong chăn nuôi bởi tác dụng sinh học
của nó. Bổ sung kháng sinh trong thức ăn có thể ức
chế các vi sinh vật có hại trong đường ruột, tăng khả
năng hấp thụ thức ăn. Hiệu quả phòng bệnh và tăng
trọng đều tốt. Tuy nhiên việc lạm dụng các chất kháng
sinh trong chăn nuôi dẫn đến các tác động tiêu cực
do sự xuất hiện của vi khuẩn kháng với nhiều loại
thuốc kháng sinh. Một số nghiên cứu đã chứng minh
sự thay đổi trong hệ vi sinh đường ruột của lợn sau
khi bổ sung chế độ ăn uống với kháng sinh (Looft et
al., 2012). Hơn nữa, sự gia tăng về sự phong phú và
đa dạng của các gen kháng thuốc đã được mô tả ngay
cả đối với các kháng sinh không dùng cho động vật
(Looft et al., 2014). Vì vậy, trong những năm gần đây,
sự quan tâm ngày càng tăng trong việc phát triển các
sản phẩm như là lựa chọn thay thế cho thuốc kháng
sinh. Những lựa chọn thay thế này phải kết hợp tác
động tích cực trong hệ vi sinh đường ruột với sự cải
thiện về khả năng miễn dịch, tình trạng sức khỏe và
hiệu suất tăng trưởng của động vật. Probiotics đã được
đề xuất là ứng cử viên tốt cho việc tìm kiếm này. Tuy
nhiên, các chế phẩm sinh học này là vi sinh vật thường
xuyên phải cạnh tranh với hệ vi sinh vật tự nhiên và
phải cư trú ở đường ruột để thực hiện tác dụng lâu dài.
Ngoài ra, một số loài vi khuẩn sử dụng như probiotics
có thể dễ bị nhiễm các gen kháng do các quá trình
chuyển gen ngang tự nhiên, chẳng hạn như chuyển
đổi, liên hợp hoặc chuyển nạp (Verraes et al., 2013).
Do vậy, để phòng Hội chứng tiêu chảy ở lợn có hiệu
quả, ngoài giải pháp sử dụng các chế phẩm sinh học
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả một số giải pháp thay thế kháng sinh trong phòng tiêu chảy ở lợn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
HIEÄU QUAÛ MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP THAY THEÁ KHAÙNG SINH
TRONG PHOØNG TIEÂU CHAÛY ÔÛ LÔÏN
Phạm Minh Hằng, Phạm Thị Thu Thúy, Nguyễn Viết Không
Viện Thú y
TÓM TẮT
Để tìm ra giải pháp thay thế sử dụng kháng sinh trong phòng tiêu chảy ở lợn, chế độ ăn khác nhau
và các biện pháp an toàn sinh học được áp dụng trong nghiên cứu này. Tổng số 72 con lợn cho ba
lần thử nghiệm được chia thành 4 nhóm (6 lợn/nhóm) nuôi trong 28 ngày: Nhóm N (đối chứng âm);
Nhóm P (thức ăn được bổ sung 0,1% colistin-đối chứng dương); Nhóm E (thức ăn được bổ sung
EM), Nhóm G (thức ăn được bổ sung 1% chè xanh). Kết quả thử nghiệm cho thấy khối lượng lợn thu
được ở cuối kỳ giữa 4 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa (p> 0,05). Tuy nhiên, lợn ở nhóm E có
mức tăng trọng cao hơn so với các nhóm còn lại ở cả ba lần thử nghiệm. Không có lợn bị tiêu chảy,
nhưng Salmonella spp. có mặt trong phân của lợn ở nhóm N và nhóm E ở lần thử nghiệm đầu tiên. Số
lượng vi khuẩn hiếu khí và tổng số E.coli/Coliforms có trong phân lợn ở nhóm G (bổ sung trà xanh
vào thức ăn) thấp hơn nhiều so với nhóm E (bổ sung EM vào thức ăn). Không phát hiện được virus
PED, TGE và Rotavirus trong phân lợn ở tất cả các thử nghiệm. Như vậy, lợn được cho ăn thức ăn bổ
sung trà xanh hoặc EM và được nuôi trong môi trường an toàn sinh học thì không cần bổ sung thêm
kháng sinh vào chế độ ăn để đạt tăng trưởng tối đa và giảm tỷ lệ tiêu chảy.
Từ khóa: Tiêu chảy, kháng sinh, lợn, chè xanh, vi khuẩn, virus.
Effects of some solutions replacing antibiotics in preventing pig diarrhea
Pham Minh Hang, Pham Thi Thu Thuy, Nguyen Viet Khong
SUMMARY
In order to find out the solutions replacing antibiotics in preventing diarrhea for post-weaning
piglets, combinations of diet modification and biosecurity measures were used in this study. A total
of 72 pigs for three trials were randomly allotted to 4 dietary groups (6 pigs for each group) for a trial in
28 days: Group N (basal diet alone, negative control); Group P (basal diet with 0,1% colistin, positive
control); Group E (basal diet with effective microorganisms -EM), group G (basal diet with 1% green
tea). The experimental results indicated that the final body weight of pigs among the 4 groups was not
significant difference (p>0,05). However, the weight gain of pigs in the group E showed higher than
those in the other groups of all three trials. No incidence of diarrhea, but Salmonella spp. presented in
pig feces of the group N and group E in the first trial. The count of aerobic bacteria, E.coli and Coliforms
in pig feces of the group G (supplementing polyphenol green tea in the diet) were lower than those
of the group E (supplementing EM in the diet). None of fecal viruses: PED, TGE and rotavirus was
detected in pig feces of all trials. The results of this study indicated that the pigs fed EM and polyphenol
green tea supplementing in the diets and raised in a biosecurity environment do not require dietary
antibiotic supplementation in order to maximize the growth and reduce diarrheal incidences.
Keywords: Diarrhea, antibiotics, pig, green tea, bacteria, virus.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lợn, đặc biệt lợn sau cai sữa thường hay
mắc tiêu chảy dẫn đến kém ăn và giảm cân,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ và chức
năng của đường ruột. Thông thường, một số
loại kháng sinh thúc đẩy tăng trưởng (liều dưới
điều trị) được sử dụng để phòng tiêu chảy và
tăng cường khả năng sinh trưởng ở lợn con. Tuy
39
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi
làm tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn
gây bệnh và có thể góp phần gây ra tình trạng
kháng kháng sinh ở người, do vi khuẩn kháng
thuốc có thể lây lan từ động vật sang người
thông qua chuỗi thức ăn (Hu et al., 2013). Để
thay thế kháng sinh, các vật liệu khác nhau như
probiotic, prebiotics, axit hữu cơ, kẽm và chiết
xuất thực vật đã được thử nghiệm như là lựa
chọn thay thế có hiệu quả.
Probiotics, được định nghĩa là các vi khuẩn
sống có khả năng tác động đến sức khoẻ của
lợn khi được tiêu thụ với số lượng thích hợp
để thúc đẩy sự phát triển của lợn con cai sữa
(Gaggia et al., 2010). Bên cạnh đó việc sử dụng
probiotics còn cần thiết để phòng ngừa hoặc
điều trị tiêu chảy do vi sinh vật gây ra. Việc
phòng bệnh có hiệu quả đối với lợn con cai sữa
khi bổ sung probiotics vào chế độ ăn hàng ngày
(Bednorz et al., 2013).
Polyphenol là thành phần hoạt động
chính của lá chè xanh bao gồm ba dẫn
xuất khác nhau: (-) epicatechin-3-gallate
(ECG), (-) epigallocatechin (EGC), và (-)
epigallocatechin-3-gallate (EGCG). Nhiều
nghiên cứu trong hơn 20 năm qua đã chỉ
ra rằng polyphenol chè xanh có tác dụng ức
chế một số loại vi khuẩn như Salmonella
spp, Clostridium spp, Vibrio Cholerae O1,
Streptococcus mutans, E.coli O
157
(Kawamura
và Takeo, 1989; Yamamato et al., 1989; Toda et
al., 1992; Ciraj et al., 2001; Cui et al., 2012) và
một số loại virus như Influenza, Enterovirus,
Rotavirus, Adenovirus, (Mukoyama et al.,
1991; Park et al., 2011; Weber et al., 2003).
Tuy nhiên việc khai thác, ứng dụng lá chè xanh
tại Việt Nam với mục đích chữa trị bệnh mới
chỉ dừng lại ở kinh nghiệm dân gian đơn giản.
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào dùng chè
làm thực phẩm, có một số nghiên cứu sử dụng
chè vào phòng trị bệnh ở người, nhưng chưa có
nghiên cứu sử dụng polyphenol từ chè vào mục
đích phòng bệnh cho vật nuôi.
Trong nghiên cứu này, với mục đích tìm ra
giải pháp thay thế sử dụng kháng sinh trong
phòng tiêu chảy ở lợn, đặc biệt lợn sau cai
sữa, chúng tôi đã kết hợp việc bổ sung các chế
phẩm sinh học (EM, polyphenol chè xanh) vào
thức ăn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật hạn
chế các yếu tố nguy cơ trong chăn nuôi lợn tại
thực địa.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
- Chế phẩm EM dạng nước
- Bột chè xanh
- Kháng sinh colistin
- Lợn thí nghiệm:
+ Trọng lượng trung bình lợn thí nghiệm đợt 1:
10,5 ± 0,7 kg/con
+ Trọng lượng trung bình lợn thí nghiệm đợt 2:
24,2 ± 1,2kg/con
+ Trọng lượng trung bình lợn thí nghiệm đợt 3:
52,8 ± 2 kg/con
- Môi trường nuôi cấy vi sinh vật: Brilliance
E.coli/Coliform selective agar (Oxoid), Plate
count agar (Merk), Buffered peptone water
(Merk), Rappaport-Vassiliadis broth (Oxoid),
Xylose lysine desoxycholate agar (Merk), PBS
(Invitrogen)
- Kít chẩn đoán virus PED, TGE và Rotavirus:
Anigen Rapid PED-Ag Test Kit, Anigen Rapid
TGE-Ag Test Kit, Anigen Rapid Rota-Ag Test Kit
(Bionote - Hàn Quốc).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
72 lợn chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm được nuôi
nhắc lại 3 lần, mỗi lần 6 lợn/nhóm đảm bảo nguyên
tắc ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely randomized
design). Bố trí thí nghiệm được trình bày ở bảng 1.
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Trọng lượng lợn
+ Tình trạng tiêu chảy ở lợn
+ VSV trong phân lợn
40
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
TT Nhóm Số lượng lợn/lô
TA bổ sung chế phẩm
EM dạng dung dịch uống
TA bổ sung chế
phẩm chè xanh
(1%)
TA bổ sung
kháng sinh
(Colistin 0,1%)
Thời gian
theo dõi
1 Nhóm E 6 6 0 0 1 tháng
2 Nhóm G 6 0 6 0 1 tháng
3 Nhóm N 6 0 0 0 1 tháng
4 Nhóm P 6 0 0 6 1 tháng
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu
Tại mỗi ô chăn nuôi, mẫu phân lợn được thu
thập từ 5 vị trí trên phần nền chuồng có phân lợn
(gồm 4 góc và 1 vị trí ở giữa). Mỗi vị trí thu thập
khoảng 5g phân, sau đó trộn đều thành mẫu đại
diện cho ô chuồng và cho vào trong túi nilon vô
trùng. Mẫu được đánh số và bảo quản lạnh trong
thùng đá khô, sau đó vận chuyển về phòng thí
nghiệm ngay trong ngày.
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu
- Phương pháp pha loãng mẫu (FDA:
Bacteriological Analytical Manual)
Pha loãng mẫu phân theo tỷ lệ 1/10 bằng cách
lấy 25g phân cho vào túi dập mẫu chứa 225ml
dung dịch Buffer Pepton water. Lấy 1ml của hỗn
hợp pha loãng nói trên tiếp tục pha loãng mẫu theo
dãy nồng độ từ 10 -1 đến 10-8 bằng PBS.
- Phương pháp phân lập vi khuẩn tổng số
(FDA: Bacteriological Analytical Manual)
Dùng pipet hút 100µl dung dịch từ mỗi ống
của dãy pha loãng nhỏ lên trên bề mặt đĩa thạch
Plate count agar. Láng đều mặt thạch bằng que cấy
thủy tinh hình tam giác. Mỗi nồng độ pha loãng
nuôi cấy trên 2 đĩa và ở nhiệt độ 37°C/ 24h.
- Phương pháp phân lập E.coli và Coliform
(theo hướng dẫn của nhà sản xuất-Oxoid)
Dùng pipet hút 100µl dung dịch từ mỗi ống
của dãy pha loãng nhỏ lên trên bề mặt đĩa thạch
Brilliance E.coli/Coliform selective agar (Oxoid).
Láng đều mặt thạch bằng que cấy thủy tinh hình
tam giác (mỗi nồng độ pha loãng cấy trên 2 đĩa).
Nuôi cấy vi khuẩn ở nhiệt độ 37°C/ 24h. Đọc kết
quả: Trên đĩa thạch, Coliform có màu hồng, E.coli
có màu tím và các vi khuẩn khác có màu nhạt hơn
hoặc màu xanh da trời.
- Phương pháp tính vi khuẩn tổng số (FDA:
Bacteriological Analytical Manual)
Công thức tính vi khuẩn tổng số:
N = Số khuẩn lạc/g phân
∑ C = Tổng số khuẩn lạc trên các đĩa đếm
n
1
= Số lượng đĩa thạch ở nồng độ pha loãng thứ nhất
n
2
= Số lượng đĩa thạch ở nồng độ pha loãng thứ hai
d = Độ pha loãng thứ nhất
- Phương pháp xác định Salmonella (WHO-
Global Salmonella-Surv, 2003)
Tiền tăng sinh: Dung dịch hỗn hợp phân và
Peptone water pha loãng 1/10 bên trên được ủ ở
37oC 16-20h
Tăng sinh: Cấy chuyển 1ml dung dịch tiền
tăng sinh sang môi trường Rappaport-Vassiliadis
(10ml) ủ ở 42oC 18-24h.
Từ môi trường tăng sinh, dùng khuyên cấy cấy
chuyển khuẩn dịch (canh tăng sinh) lên bề mặt
môi trường phân lập (XLD) sao cho có thể tạo
được những khuẩn lạc tách rời. Lật ngược đĩa, ủ ở
37oC trong 24-48h
Trên môi trường XLD: Khuẩn
lạc Salmonella điển hình trong suốt, hơi nhuốm
màu đỏ do sự thay đổi của chất chỉ thị trong môi
trường, phần lớn có tâm đen.
- Phương pháp xác định virus PED, TGE và
Rotavirus (Theo hướng dẫn của nhà sản xuất-
Bionote)
41
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Thực hiện theo các bước
1. Sử dụng que tăm bông trong test kit để lấy
mẫu phân tại trực tràng của lợn.
2. Cho que tăm bông vào lọ mẫu có chứa 1ml
dung dịch pha loãng (được cung cấp trong bộ test
kit).
3. Khuấy xoay tròn que tăm bông trong dung
dịch pha loãng đến khi phân tan hết (khoảng 10
giây).
4. Lấy dụng cụ xét nghiệm trong túi bạc, đặt ở
nơi bằng phẳng và khô ráo.
5. Sử dụng ống nhỏ giọt có sẵn, rút lấy dung
dịch có phân được pha loãng ở lọ mẫu.
6. Nhỏ 4-5 giọt dung dịch vào lỗ tròn trên dụng
cụ thử nghiệm.
7. Phản ứng xảy ra khi có đường màu tím
chạy dọc trên bảng kết quả (nằm ở giữa dụng
cụ xét nghiệm) ngay cạnh lỗ tròn chứa dung
dịch có phân được pha loãng. Sau 1 phút nếu
không thấy có sự di chuyển của màu tím,
nhỏ thêm 1 giọt dung dịch có phân được pha
loãng.
8. Đọc kết quả sau 5-10 phút.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
sinh vật học trên phần mềm thống kê Microsoft
excel 2010.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- Thí nghiệm được tiến hành tại một hộ chăn
nuôi ở thôn Dược Hạ, xã Tiên Dược, Sóc Sơn, năm
nào hộ chăn nuôi này cũng có lợn bị tiêu chảy. Đây
cũng là hiện tượng rất phổ biến của nhiều hộ chăn
nuôi lợn ở Sóc Sơn. Thí nghiệm được bố trí theo
điều kiện tự nhiên có sẵn (không gây nhiễm lợn
thí nghiệm).
Các giải pháp kỹ thuật được áp dụng:
+ Mật độ nuôi (theo Tiêu chuẩn Việt Nam
-TCVN 3772: 1983): 6 lợn/4m2
+ Thức ăn: Thức ăn tự trộn từ nguyên
liệu được mua từ những nguồn đảm bảo,
không mối, mọt, mốc và được bổ sung thêm
probiotics (EM) hoặc polyphenols chè xanh
hoặc kháng sinh
+ Vệ sinh chuồng trại: Hằng ngày
+ Tiêu độc khử trùng: Định kỳ 1 tuần/lần
+ Xử lý chất thải chăn nuôi: Bio-gas
+ Tiêm phòng: tiêm đầy đủ các loại vacxin
phòng bệnh bắt buộc
+ Cùng nhập, cùng xuất lợn
+ Cách ly lợn mới mua về
- Chọn liều thích hợp đối với chế phẩm
polyphenol chè xanh: Theo Ohno et al., 2013; Fan
et al., 2015 với tỷ lệ 1%, chè xanh trong thức ăn
của lợn có tác dụng làm tăng trưởng và tăng chất
lượng thịt ở lợn. Trong nghiên cứu của Ohno et
al., 2013 còn cho thấy việc bổ sung chè xanh vào
thức ăn cho lợn trong 8 tuần không có hiện tượng
kháng thuốc. Do đó, chúng tôi thử nghiệm sử dụng
chế phẩm bổ sung vào khẩu phần ăn hàng ngày
cho lợn.
3.1. Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật đến
sinh trưởng của lợn
Kết quả theo dõi sinh trưởng của lợn được
trình bày ở bảng 2.
Kết quả bảng 2 cho thấy ở cả ba lần thí nghiệm,
trọng lượng trung bình các lô lợn sau bốn tuần thí
nghiệm không có sự sai khác nhau (p>0.05). Mặc
dù lợn ở lô E (được bổ sung probiotics-EM) có
trọng lượng thu được cuối kỳ của cả 3 lần thí
nghiệm là cao nhất: 14,8kg; 28,9kg; và 34,5kg.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các
nghiên cứu trước đây của Bednorz et al., 2013;
Pan et al., 2017 cho thấy việc cải thiện hiệu suất
tăng trưởng của probiotics cũng tương tự như
kháng sinh.
42
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
3.2. Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật đến tiêu chảy ở lợn
Bảng 2. Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật đến tăng trưởng của lợn
Thí nghiệm Nhóm E(EM)
Nhóm G
(Chè xanh)
Nhóm N
(ĐC âm)
Nhóm P
(ĐC dương) P-value
TN 1
Tuần 2 14,1±1 13,9±0,7 15±1 14,7±0,6 0,12
Tuần 4 24,8±1,2 24±1,4 23,6±1,1 24,2±0,8 0,27
TL thu được (kg) 14,8 14,3 13,6 14,5
TN 2
Tuần 2 37,6±1 37,4±1,1 37±1,8 37,5±2 0,91
Tuần 4 53,7±1,1 52.2±1,3 51,6±2 52,6±2,2 0,92
TL thu được (kg ) 28,9 28,5 28 28,4
TN 3
Tuần 2 69,2±1,5 69,3±1,5 69±2 69±2,3 0,81
Tuần 4 88,2±1,7 86,5±2,1 85,5±1,9 86,9±2,4 0,63
TL thu được (kg ) 34,5 34,3 33,9 34,3
Ghi chú: TN (thí nghiệm); TL (trọng lượng), tuần 2 và 4 được tính từ thời điểm bắt đầu thí nghiệm
Bảng 3. Kết quả đánh giá tình trạng tiêu chảy ở lợn thí nghiệm
TN
Nhóm E (EM) Nhóm G (Chè xanh) Nhóm N (ĐC âm) Nhóm P (ĐC dương)
0 1 2 3 0 1 2 3 0 1 2 3 0 1 2 3
TN 1
Tuần 1 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 2 6 0 0 0 0 0 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0
Tuần 3 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 4 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 6 0 0 0
TN 2
Tuần 1 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 2 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 3 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 4 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
TN 3
Tuần 1 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 2 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 3 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Tuần 4 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0 6 0 0 0
Để khảo sát hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật
đối với tiêu chảy ở lợn tại thực địa, chúng tôi theo
dõi tình trạng phân lợn. Tình trạng phân lợn được
ghi lại hai lần một ngày bằng cách sử dụng hệ
thống: điểm 0: phân chắc, khô, đồng đều và khuôn
(phân bình thường); điểm 1: phân nhão; điểm 2:
phân lỏng; và điểm 3: phân lỏng có nước (Hu et
al., 2015). Tiêu chảy được tính là tổng điểm hàng
43
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
ngày của hai lần và ≥2. Kết quả theo dõi tình trạng
phân ở lợn thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.
Thí nghiệm 1 (lợn sau cai sữa) cả 4 lô đều có hiện
tượng lợn đi phân nhão (1 điểm). Tuy nhiên hiện tượng
này chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn (1 hoặc 2
ngày), lợn vẫn ăn uống bình thường, không có biểu hiện
sút cân, còi cọc. Ở các thí nghiệm 2 và 3, lợn ở độ tuổi
vỗ béo nên không có lô nào có lợn đi phân nhão hoặc
bị tiêu chảy. Điều này có thể do tuổi của lợn tăng (giai
đoạn vỗ béo) nên tỷ lệ tiêu chảy giảm so với sau cai sữa.
3.3. Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật đến vi
sinh vật trong phân lợn
Kết quả phân tích vi sinh vật đường tiêu hóa
trong phân lợn thí nghiệm được trình bày ở bảng
4, hình 1 và 2.
Qua kết quả bảng 4 có thể nhận thấy, các chỉ số
vi sinh vật có sự biến động tăng hoặc giảm nhẹ trong
từng thời điểm kiểm tra (p>0,05), nhưng có sự chênh
lệch tương đối ổn định giữa các lô với nhau. Cụ thể
lô N (ĐC âm) luôn có chỉ số VSV tổng số và E.coli
và Coliform tổng số cao nhất qua ba lần thí nghiệm
nhắc lại: lần 1 (7 log10 CFU/g phân và 5,8 log10 CFU/g
phân); lần 2 (7,1 log10 CFU/g phân và 5,4 log10 CFU/g
phân); và lần 3 (6,8 log10 CFU/g phân và 5,7 log10
CFU/g phân). Lô P (ĐC dương- bổ sung kháng sinh)
có các chỉ số VSV tổng số và E.coli và Coliform tổng
số thấp nhất trong các lần thí nghiệm nhắc lại: lần 1
(5,1 log10 CFU/g phân và 3,7 log10 CFU/g phân); lần
2 (4,9 log10 CFU/g phân và 3,5 log10 CFU/g phân); và
lần 3 (4,9 log10 CFU/g phân và 3,8 log10 CFU/g phân).
Ở lần thí nghiệm thứ 1, cả hai lô đều có hiện tượng lợn
đi phân nhão (bảng 3). Tuy nhiên nguyên nhân lợn đi
phân nhão ở lô N do có mặt Salmonella spp. (hình 1)
và lô P có thể do ảnh hưởng của kháng sinh lên hệ vi
sinh vật đường ruột.
Các chỉ số VSV ở lô E (bổ sung probiotics -EM)
cho thấy EM ảnh hưởng không nhiều đến hệ VSV
đường ruột khi VSV tổng số và E.coli và Coliform
tổng số gần giống với lô ĐC âm: lần 1 (6,6 log10 CFU/g
phân và 5,3 log10 CFU/g phân); thí nghiệm 2 (6,41 log10
CFU/g phân và 4,8 log10 CFU/g phân); và thí nghiệm 3
(6,7 log10 CFU/g phân và 5 log10 CFU/g phân). Ở tuần
thứ 4 thí nghiệm 1, Salmonella spp. được xác định có
mặt trong phân lợn bị đi nhão (Hình 2). Lô G (bổ sung
polyphenol chè xanh) cho thấy tác động tích cực của chế
phẩm lên việc kìm hãm sự phát triển của các vi sinh vật
đường ruột, cụ thể là E.coli, Coliform, Salmonella spp.
gần giống như kháng sinh. Chỉ số E.coli và Coliform
tổng số: lần 1 (4,3 log10 CFU/g phân); thí nghiệm 2 (4,1
log10 CFU/g phân); và thí nghiệm 3 (4,4 log10 CFU/g
phân). Trong phân lợn bị đi nhão của lô thí nghiệm này,
không có mặt Salmonella spp. (hình 2).
Kết quả này của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Ohno et al., 2013 khi cho thấy tác
dụng tăng trưởng và ức chế vi khuẩn của chế phẩm
chè xanh gần tương đương với kháng sinh. Điều này
cũng gợi ý rằng EM và polyphenol chè xanh có thể là
phụ gia thức ăn thích hợp thay thế kháng sinh.
Kết quả kiểm tra sự có mặt của virus PED,
TGE và Rotavirus trong phân lợn của cả bốn lô
trong ba đợt thí nghiệm đều âm tính.
Bổ sung kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi từ lâu
đã được xem như một phương pháp hiệu quả nhằm
tăng năng suất trong chăn nuôi bởi tác dụng sinh học
của nó. Bổ sung kháng sinh trong thức ăn có thể ức
chế các vi sinh vật có hại trong đường ruột, tăng khả
năng hấp thụ thức ăn. Hiệu quả phòng bệnh và tăng
trọng đều tốt. Tuy nhiên việc lạm dụng các chất kháng
sinh trong chăn nuôi dẫn đến các tác động tiêu cực
do sự xuất hiện của vi khuẩn kháng với nhiều loại
thuốc kháng sinh. Một số nghiên cứu đã chứng minh
sự thay đổi trong hệ vi sinh đường ruột của lợn sau
khi bổ sung chế độ ăn uống với kháng sinh (Looft et
al., 2012). Hơn nữa, sự gia tăng về sự phong phú và
đa dạng của các gen kháng thuốc đã được mô tả ngay
cả đối với các kháng sinh không dùng cho động vật
(Looft et al., 2014). Vì vậy, trong những năm gần đây,
sự quan tâm ngày càng tăng trong việc phát triển các
sản phẩm như là lựa chọn thay thế cho thuốc kháng
sinh. Những lựa chọn thay thế này phải kết hợp tác
động tích cực trong hệ vi sinh đường ruột với sự cải
thiện về khả năng miễn dịch, tình trạng sức khỏe và
hiệu suất tăng trưởng của động vật. Probiotics đã được
đề xuất là ứng cử viên tốt cho việc tìm kiếm này. Tuy
nhiên, các chế phẩm sinh học này là vi sinh vật thường
xuyên phải cạnh tranh với hệ vi sinh vật tự nhiên và
phải cư trú ở đường ruột để thực hiện tác dụng lâu dài.
Ngoài ra, một số loài vi khuẩn sử dụng như probiotics
có thể dễ bị nhiễm các gen kháng do các quá trình
chuyển gen ngang tự nhiên, chẳng hạn như chuyển
đổi, liên hợp hoặc chuyển nạp (Verraes et al., 2013).
Do vậy, để phòng Hội chứng tiêu chảy ở lợn có hiệu
quả, ngoài giải pháp sử dụng các chế phẩm sinh học
44
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Bảng 4. Kết quả phân tích vi sinh vật đường tiêu hóa trong phân lợn thí nghiệm
Thí nghiệm
Vi sinh vật (Log10 CFU/g)
Tuần Nhóm E Nhóm G Nhóm N Nhóm P
TN 1
VK tổng số 2 6,1 5,6 6,6 4,3
4 7 6,8 7,4 5,8
TB 6,6 6,2 7 5.1
E.coli và Coliform tổng số 2 4,6 4 5,2 3
4 6 4,6 6,3 4,34
TB 5,3 4,3 5,8 3,7
Salmonella spp. 2 Không Không Có Không
4 Có Không Có Không
PED virus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
TGE virus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
Rotavirus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
TN 2
VK tổng số 2 6,4 6,2 7,3 4,8
4 6,42 6,1 6,9 5
TB 6,41 6,2 7,1 4,9
E.coli và Coliform tổng số 2 4,7 4.1 5,5 3,6
4 4,9 4,1 5,3 3,3
TB 4,8 4,1 5,4 3,5
Salmonella spp. 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
PED virus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
TGE virus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
Rotavirus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
TN 3
VK tổng số 2 6,5 6,4 6,9 4,7
4 6,9 6,2 6,7 5,1
TB 6,7 6,3 6,8 4,9
E.coli và Coliform tổng số 2 4,9 4,4 5,4 3,7
4 5,1 4,3 5,9 3,9
TB 5 4,4 5,7 3,8
Salmonella spp. 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
PED virus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
TGE virus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
Rotavirus 2 Không Không Không Không
4 Không Không Không Không
Ghi chú: So sánh giữa các lô thí nghiệm của cả 3 lần thí nghiệm đều có P>0,05; VK tổng số: Vi khuẩn tổng số; TB: trung bình.
45
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
Hình 1. Phân tích vi sinh vật ở lợn nuôi tuần thứ 2 thí nghiệm
A: Vi sinh vật tổng số trên thạch (Plate count agar), B: E. coli và Coliform tổng số (Brilliance E.
coli/coliform selective agar), C: Xác định sự có mặt của Salmonella spp. (XLD agar)
Hình 2. Phân tích vi sinh vật ở lợn nuôi tuần thứ 4 thí nghiệm 1
A: E. coli và Coliform tổng số (Brilliance E. coli/coliform selective agar), B: Xác định sự có mặt
của Salmonella spp. (XLD agar)
A
B
A
B
C
Salmonella spp.
Salmonella spp.
46
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 7 - 2019
thay thế kháng sinh như EM hay chiết xuất thực vật
như polyphenols chè xanh thì còn cần phải cải thiện
chăn nuôi an toàn sinh học. Điều quan trọng ở đây là
các yếu tố nguy cơ chính được xác định và thông tin
sau đó được sử dụng để phát triển một kế hoạch phòng
bệnh cụ thể. Để thành công, kế hoạch phòng bệnh cần
phải kết hợp một số biện pháp an toàn sinh học như đã
được thực hiện trong nghiên cứu này.
IV. KẾT LUẬN
- Không có sự khác biệt đáng kể về hiệu suất
chăn nuôi giữa các nhóm lợn trong cả ba đợt thí
nghiệm (p>0.05). Tuy nhiên lợn ở nhóm E (được bổ
sung probiotics-EM) có trọng lượng trung bình cuối
kỳ cao hơn các nhóm còn lại ở cả ba lần thí nghiệm.
- Hiệu quả về phòng tiêu chảy: không có lợn bị
tiêu chảy, nhưng Salmonella spp. có mặt trong phân
lợn của nhóm N và nhóm E ở lần thí nghiệm đầu tiên.
- Không phát hiện được virus PED, TGE và
Rotavirus trong phân lợn ở cả ba lần thí nghiệm.
- Như vậy, lợn được cho ăn thức ăn bổ sung trà
xanh hoặc EM và được nuôi trong môi trường an toàn
sinh học, không cần bổ sung thêm kháng sinh vào chế
độ ăn để đạt tăng trưởng tối đa và giảm tỷ lệ tiêu chảy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bednorz, C., Guenther, S., Oelgeschläger, K., Kinnemann,
B., Pieper, R., Hartmann, S., Tedin, K., Semmler, T.,
Neumann, K., Schierack, P., Bethe, A., and Wieler, L.
H. (2013). Feeding the probiotic Enterococcus faecium
strain NCIMB 10415 to piglets specifically reduces the
number of Escherichia coli pathotypes that adhere to the
gut mucosa. Applied and Environmental Microbiology, 79:
7896–7904.
2. Ciraj, A. M., Sulaim, J., Mamatha, B., Gopalkrishna, B.
K., and Shivananda, P. G. (2001). Antibacterial activity of
black tea (Camellia sinensis) extract against Salmonella
serotypes causing enteric fever. Indian J. Med. Sci., 55:
376-381
3. Cui, Y., Kim, S. H., Kim, H., Yeom, J., Ko, K., Park, W., and
Park, S. (2012). AFM probing the mechanism of synergistic
effects of the green tea polyphenol (-)-epigallocatechin-
3-gallate (EGCG) with cefotaxime against extended-
spectrum beta-lactamase (ESBL)-producing Escherichia
coli. PLoS One., 7(11): e48880
4. Fan, Z., Xiao, Y., Chen, Y., Wu, X., Zhang, G., Wang,
Q., and Xie, C. (2015). Effects of catechins on litter size,
reproductive performance and antioxidative status in
gestating sows. Animal Nutrition, 4: 271-275
5. Hu, Y., Yang, X., Qin, J., Lu, N., Cheng, G., Wu, N., Pan,
Y., Li, J., Zhu, L., Wang, X., Meng, Z., Zhao, F., Liu,
D., Ma, J., Qin, N., Xiang, C., Xiao, Y., Li, L., Yang, H.,
Wang, J., Yang, R., Gao, G. F., Wang, J., and Zhu, B.
(2013). Metagenome-wide analysis of antibiotic resistance
genes in a large cohort of human gut microbiota. Nature
Communications, 4: 2151
6. Hu, Y., Dun, Y., Li, S., Zhang, D., Peng, N., Zhao, S., and
Liang Y (2015). Dietary Enterococcus faecalis LAB31
improves growth performance, reduces diarrhea, and
increases fecal Lactobacillus number of weaned piglets.
PLoS One. 10(1): e0116635
7. Looft, T., Johnson, T. A., Allen, H. K., Bayles, D. O., Alt,
D. P., Stedtfeld, R. D., Sul, W. J., Stedtfeld, T. M., Chai, B.,
Cole, J. R., Hashsham, S. A., Tiedje, J. M., and Stanton, T.
B. (2012). In-feed antibiotic effects on the swine intestinal
microbiome. PNAS, 109(5): 1691–1696
8. Looft, T., Allen, H. K., Cantarel, B. L., Levine, U. Y.,
Bayles, D. O., Alt, D. P., Henrissat, B., and Stanton, T. B.
(2014). Bacteria, phages and pigs: the effects of in-feed
antibiotics on the microbiome at different gut locations.
ISME J., 8(8): 1566-1576
9. Ohno, A., Kataoka, S., Ishii, Y., Terasaki, T., Kiso,
M., Okubo, M., Yamaguchi, K., and Tateda, K.
(2013). Evaluation of Camellia sinensis catechins as
a swine antimicrobial feed additive that does not cause
antibiotic resistance. Microbes Environ., 28(1): 81-86
10. Pan, L., Zhao, P. F., Ma, X. K., Shang, Q. H., Xu, Y. T.,
Long, S. F., Wu, Y., Yuan, F. M., and Piao, X. S. (2017).
Probiotic supplementation protects weaned pigs against
enterotoxigenic Escherichia coli K88 challenge and
improves performance similar to antibiotics. J. Anim. Sci.
95(6) : 2627-2639
11. Park, M., Yamada, H., Matsushita, K., Kaji, S., Goto, T.,
Okada, Y., Kosuge, K., and Kitagawa, T. (2011). Green
tea consumption is inversely associated with the incidence
of influenza infection among schoolchildren in a tea
plantation area of Japan. J. Nutr., 141: 862-870
12. Verraes, C., Van Boxstael, S., Van Meervenne, E., Van
Coillie, E., Butaye, P., Catry, B., de Schaetzen, M. A.,
Van Huffel, X., Imberechts, H., Dierick, K., Daube, G.,
Saegerman, C., De Block, J., Dewulf, J., and Herman, L.
(2013). Antimicrobial Resistance in the Food Chain: A
Review. Int. J. Environ. Res. Publ. Health, 10: 2643–2669
13. Weber, J. M., Ruzindana-Umunyana, A., Sicar, S., and
Cowan, J. (2003). Adenovirus infection is inhibited in vitro
by green tea catechins. J. Clin. Virol., 28: S91.
Ngày nhận 28-7-2019
Ngày phản biện 22-8-2019
Ngày đăng 1-11-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_mot_so_giai_phap_thay_the_khang_sinh_trong_phong_ti.pdf