Qua bảng 4 cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh và chết
của gà ở 2 lô đối chứng và thí nghiệm rất thấp
dao động từ 5,19% đến 19,63 %; tỷ lệ nuôi sống
cao từ 89,26% đến 94,81%, qua đó thể hiện
khả năng kháng bệnh của gà Mía lai Lương
Phượng cao, gà đều có khả năng chống chịu
tốt với các điều kiện bất lợi. Đồng thời ở lô gà
thí nghiệm, tỷ lệ sống cao hơn là do chế phẩm
dược liệu JI KANG NING có thành phần tỏi
là dược liệu chứa kháng sinh thảo mộc có tác
dụng tăng sức đề kháng phi đặc hiệu, từ đó làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh của gà. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của
Bùi Quốc Việt (2015), Yang Hong Wen và cs.
(2008), Tang Guang Wu và cs. (2008) cho rằng
khi sử dụng chế phẩm dược liệu chứa kháng
sinh thực vật có tác dụng phòng bệnh cho vật
nuôi và tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tác giả
Fang Re Jun và cs. (2000) cho rằng gà thịt khi
bổ sung chế phẩm dược liệu, khả năng kháng
bệnh hô hấp và tiêu hóa rất cao, đạt 89-100%.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy ở các lô vẫn còn rải rác gà chết là
do lô đối chứng gà bị ỉa chảy do E.coli và cầu
trùng, bạch lỵ, còn lô thí nghiệm gà chết là do
ăn phải dây bao thức ăn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả sử dụng chế phẩm dược liệu Ji Kang Ning đến tốc độ sinh trưởng và sức kháng bệnh của gà thịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
HIEÄU QUAÛ SÖÛ DUÏNG CHEÁ PHAÅM DÖÔÏC LIEÄU JI KANG NING ÑEÁN
TOÁC ÑOÄ SINH TRÖÔÛNG VAØ SÖÙC KHAÙNG BEÄNH CUÛA GAØ THÒT
Nguyễn Thị Thanh Hải, Đoàn Văn Soạn, Phạm Thanh Hà, Đỗ Thị Thu Hường
Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông Lâm Bắc Giang
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của chế phẩm dược liệu JI KANG NING đến tốc độ sinh
trưởng và khả năng kháng bệnh của gà nuôi thịt tại trại thực nghiệm – Trường đại học Nông Lâm
Bắc Giang. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thường quy để đánh giá tốc độ sinh trưởng, tỷ
lệ nuôi sống, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), năng suất thịt và khả năng kháng bệnh của gà nuôi khi
sử dụng chế phẩm này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gà nuôi thịt sử dụng chế phẩm dược liệu JI
KANG NING cho tỷ lệ sống đến 12 tuần tuổi ở hai lô thí nghiệm là khá cao: 89,26% đến 94,81%;
Khối lượng trung bình của gà tương ứng đạt: 2340g và 2580g; hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của
gà ở 2 lô thí nghiệm là thấp hơn so với lô đối chứng (2,52 so với 2,68), tỷ lệ thân thịt gà ở hai lô thí
nghiệm dao động từ 71,73% đến 72,33%; tỷ lệ mắc bệnh của gà ở cả hai lô thí nghiệm đều ở mức
thấp: 3,33% đến 5,55%.
Từ khóa: gà thịt, chế phẩm dược liệu JI KANG NING, tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ mắc bệnh.
Efficacy of Ji Kang pharmaceutical products to growth rate
and disease resistance of chicken
Nguyen Thi Thanh Hai, Doan Van Soan, Pham Thanh Ha, Do Thi Thu Huong
SUMMARY
The objective of this study aimed at evaluating the efficacy of Ji Kang pharmaceutical products
to the growth rate and disease resistance of the chickens raising at the experimental farm of Bac
Giang Agriculture and Forestry University. The routine methods were used for assessment of
growth rate, survival rate, feed conversion rate (FCR), productivity and disease resistance of the
experimental chickens. The studied result showed that the survival rate of chickens at 12 weeks
old in two experimental groups with Ji Kang pharmaceutical products adding into feed reached
89.26% - 94.81%; and the average body weight reached 2340g and 2580g, respectively. The
FCR of chickens in the experimental groups was lower in comparison with chickens in the control
group (2.52 vs. 2.68). The meat rate of the experimental chickens reached 71.73% - 72.33%, the
disease infection rate of the experimental chickens was also low (3.33% - 5.55%).
Keywords: meat chicken, Ji Kang pharmaceutical products, growth rate, disease infection rate.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lĩnh vực chăn nuôi, nhiều loại thuốc
thú y, đặc biệt là kháng sinh, được dùng để
phòng bệnh, trị bệnh và trộn vào thức ăn hỗn
hợp ở nồng độ thấp để nâng cao hiệu quả
chuyển hóa thức ăn, tăng trọng nhanh ở động
vật sản xuất thực phẩm (Võ Thị Trà An, 2001).
Tuy nhiên việc sử dụng sai và lạm dụng các
kháng sinh trong chăn nuôi sẽ dẫn đến hậu quả:
lượng kháng sinh tồn dư trong thực phẩm vượt
ngưỡng cho phép, sử dụng loại thực phẩm này
trong thời gian dài có thể gây nguy hại cho sức
khỏe con người. Nghiêm trọng hơn là tạo ra
những vi khuẩn kháng kháng sinh, làm mất hiệu
lực điều trị của kháng sinh. Nghiên cứu và sử
dụng thuốc thay thế kháng sinh vẫn là một vấn
84
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
đề được nhiều nhà khoa học quan tâm, trong đó
phải kể đến các chế phẩm dược liệu có nguồn
gốc thảo dược được chiết xuất từ thực vật. Chế
phẩm JI KANG NING là một hỗn hợp các hoạt
chất được chiết xuất từ cây đẳng sâm, hoàng
kỳ, phục linh, tỏi,.... được bào chế bằng công
nghệ nano. Đây là một trong những công nghệ
mới, hiện đại. Tác dụng của hoạt chất có trong
thảo dược hoạt động như các chất kháng khuẩn
và các chất chống oxy hóa, có khả năng ức chế
nhiều loại vi khuẩn, kể cả vi khuẩn đã kháng
với nhiều loại kháng sinh, tăng khả năng hấp
thu, kích thích sinh trưởng. Nhằm hạn chế việc
sử dụng kháng sinh, nâng cao hiệu quả điều trị,
không gây tồn dư trong thực phẩm, cũng như an
toàn với môi trường, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm
dược liệu JI KANG NING đến tốc độ sinh trưởng
và khả năng kháng bệnh của gà thịt”.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm
dược liệu JI KANG NING đến tốc độ sinh
trưởng và khả năng kháng bệnh của gà thịt.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiệu quả sử dụng chế phẩm
dược liệu JI KANG NING đến tốc độ sinh
trưởng và tiêu tốn thức ăn của gà thịt
- Nghiên cứu hiệu quả sử dụng chế phẩm
dược liệu JI KANG NING đến năng suất thịt
- Nghiên cứu khả năng kháng bệnh của gà
thịt sau khi sử dụng chế phẩm dược liệu JI
KANG NING.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu
180 con gà lai Mía x Lương Phượng, gà được
chọn đồng đều về khối lượng, nhanh nhẹn, mắt
sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập.
Chế phẩm dược liệu JI KANG NING do
công ty TNHH Phú Quặng – Hằng Dương –
Trung Quốc cung cấp.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
* Bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô thí nghiệm
Yếu tố thí nghiệm Thức ăn không bổ sung chế phẩm JI KANG NING
Thức ăn bổ sung chế phẩm
JI KANG NING
Số lượng (con) 90 90
Giống/mật độ Mía x Lương Phượng/8 con/m2
Phương thức nuôi Nhốt hoàn toàn trên nền trấu
Thời gian nuôi (tuần) 12 tuần tuổi
Vacxin phòng bệnh Cùng 1 quy trình như nhau
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần 30
con/lô. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc được
thực hiện theo đúng quy trình.
* Chỉ tiêu theo dõi
- Khối lượng cơ thể của gà: Tiến hành cân gà
lúc 1 ngày tuổi và các thời điểm 1, 2, 3, ..12 tuần
tuổi. Gà 1 ngày tuổi được cân bằng cân kỹ thuật
có độ chính xác ±0,05g. Gà từ 1- 4 tuần tuổi cân
bằng cân đồng hồ loại 2 kg có độ chính xác ±5g.
Từ 5-12 tuần tuổi cân bằng cân đồng hồ loại 5kg
có độ chính xác ±10g. Hàng tuần cân gà vào
1 ngày cố định (cuối tuần). Cân từng con một,
thời gian từ 8-9 giờ sáng trước khi cho gà ăn.
Người và dụng cụ cân không thay đổi.
- Tỷ lệ nuôi sống (%) = Số gà nuôi sống đến
cuối kỳ (con) * 100/ Số gà đầu kỳ (con).
85
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
- Hiệu quả sử dụng thức ăn: Theo dõi, ghi
chép hàng ngày lượng thức ăn thu nhận của đàn
gà từ 1 đến 12 tuần tuổi.
Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng =
Tổng lượng thức ăn thu nhận (kg)/Tăng khối
lượng (kg).
- Khảo sát năng suất thịt: Mổ khảo sát 6 cá
thể gà ở mỗi lô (3 trống và 3 mái) ở thời điểm
12 tuần tuổi để đánh giá năng suất thông qua các
chỉ tiêu: Khối lượng thân thịt (gam), tỷ lệ thân
thịt (%), tỷ lệ thịt lườn (%), tỷ lệ thịt đùi (%).
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh: Gà có biểu hiện
triệu chứng bệnh được nuôi nhốt riêng để theo
dõi. Xác định số lần, ngày, con mắc bệnh, lần
mắc, ngày mắc/con.
+ Bệnh đường tiêu hóa như: bệnh do E.coli,
Salmonella, cầu trùng... Cách xác định dựa vào
triệu chứng lâm sàng như: quan sát thấy gà ỉa
chảy, phân lỏng, loãng có màu sô-cô-la hoặc
phân xanh, trắng, nôn mửa, diều không tiêu.
+ Bệnh đường hô hấp như: Hen gà, IDB,
ORT Cách xác định dựa vào các biểu hiện
triệu chứng lâm sàng bên ngoài như gà khó thở,
thở khò khè, khản tiếng, vươn cổ để thở, tần số
hô hấp nhanh,...
Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số con mắc bệnh
*100/ Tổng số con theo dõi
Tỷ lệ chết (%) = Số con chết * 100/ Tổng số
con mắc bệnh.
2.3.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống
kê sinh học bằng phần mềm Excel 2010 và
Minitab 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hiệu quả sử dụng chế phẩm dược liệu JI
KANG NING đến khối lượng cơ thể gà từ 1
ngày tuổi đến 12 tuần tuổi
Khối lượng gà được theo dõi từ 1 ngày tuổi
đến 12 tuần tuổi, kết quả được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Khối lượng cơ thể gà từ 1 ngày tuổi đến 12 tuần tuổi (Đơn vị tính: gram)
Tuần tuổi
Đối chứng (n=90) Thí nghiệm (n=90)
Mean ± SE Mean ± SE
Mới nở 40 ± 0,21 41 ± 0,28
1 128 ± 0,54 129 ± 0,45
2 236 ± 3,45 248 ± 3,35
3 293 ± 2,14 299 ± 2,67
4 531 ± 0,41 537 ± 0,54
5 709a ± 0,33 732b ± 0,39
6 840a ± 0,45 879b ± 0,64
7 1025a ± 6,71 1097b ± 0,68
8 1295a ± 8,22 1337b ± 8,45
9 1569a ± 8,63 1678b ± 0,34
10 1787a ± 9,74 1889b ± 8,77
11 2025a ± 8,31 2115b ± 6,78
12 2340a ± 10,15 2580b ± 9,89
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ các khác nhau thì sự sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05)
86
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
Bảng 1 cho thấy khối lượng cơ thể gà tăng
dần theo các tuần tuổi, phù hợp với quy luật
sinh trưởng và phát triển chung của gia cầm, gà
đều tăng chậm từ 1-4 tuần tuổi, tuần thứ 5 trở đi
gà tăng trọng nhanh hơn. Kết quả lô đối chứng
và thí nghiệm gà ở tuần thứ 12 đạt khối cơ thể
lần lượt là: 2340 gram và 2580 gram (P<0,05).
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trong thành
phần JI KANG NING có chứa chế phẩm dược
liệu từ đẳng sâm, hoàng kỳ, thần khúc, ... những
dược liệu có tác dụng bổ máu, mát gan, giải độc
thận, tăng quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh
dưỡng, từ đó kích thích tăng trưởng cơ thể gà.
Wu Sheng Nan và cs. (2010), Qi Xiao Jing và
cs. (2008) cho rằng khi bổ sung chế phẩm thảo
dược trong thức ăn sẽ làm tăng khối lượng cơ
thể gà. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cũng phù hợp với các tác giả trên.
3.2. Tiêu tốn thức ăn của gà khi sử bổ sung
thảo dược JI KANG NING
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng
qua các tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng
thức ăn, đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà thịt nói
riêng (bảng 2).
Bảng 2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)
Tuần
Đối chứng Thí nghiệm
Mean SD Cv (%) Mean SD Cv (%)
1 1,48 0,01 0,69 1,46 0,01 1,80
2 1,83 0,01 0,48 1,46 0,01 0,41
3 2,12 0,01 0,58 1,80 0,04 2,41
4 2,14 0,01 0,41 2,07 0,01 0,53
5 2,46 0,18 7,13 2,24 0,02 0,69
6 2,49 0,07 2,85 2,32 0,15 6,50
7 2,52 0,01 0,46 2,47 0,42 17,16
8 2,67 0,01 0,39 2,51 0,06 2,20
9 2,79 0,06 2,08 2,69 0,15 5,69
10 3,15 0,01 0,45 3,06 0,07 2,41
11 3,57 0,05 1,42 3,43 0,02 0,50
12 4,94 0,01 0,24 4,78 0,10 2,03
1-12 2,68 2,52
Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng thức ăn
của gà tăng dần qua tuần tuổi, cao nhất ở tuần
thứ 7-12, lượng thức ăn tiêu tốn của gà ở lô
thí nghiệm (2,52 kg); lô đối chứng (2,68 kg) ít
hơn: 0,16 kg. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn so với công bố của Nguyễn Chí Thành
(2008), trung bình tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
khối lượng trong cả giai đoạn sinh trưởng của
gà chọi (6,5 kg), gà Mía (5,28 kg). Như vậy, khi
sử dụng chế phẩm dược liệu JI KANG NING,
lượng thức ăn thu nhận ít, tăng trọng nhanh, từ
đó cho hiệu quả kinh tế cao.
3.3. Hiệu quả sử dụng chế phẩm dược liệu JI
KANG NING đến năng suất gà thịt
Tiến hành mổ khảo sát mỗi lô 6 con (3 gà
trống và 3 gà mái) ở 12 tuần tuổi, kết quả được
trình bày trong bảng 3.
Khi bổ sung chế phẩm dược liệu, tỷ lệ thịt
đùi và thịt ngực của hai lô tương đương nhau, tỷ
lệ thân thịt ở cả hai lô dao động từ 71,73% đến
72,33%. Theo các tác giả Ricard và Rouvier, tỷ
lệ thân thịt của gà Mía từ 62,3-65,6%. Smajic
và cs (1978) cho biết tỷ lệ này là 71,03%. Wang
87
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
Bảng 4. Tình hình mắc bệnh của gà khi sử dụng chế phẩm JI KANG NING
(Tính trên cả 3 lần lặp lại)
Chỉ tiêu theo dõi
Đối chứng Thí nghiệm
Mean SD CV Mean SD CV
Tổng số con mắc bệnh (con) 17,67a 2,52 14,24 4,67b 1,53 32,73
Tỷ lệ mắc bệnh (%) 19,63a 2,80 14,24 5,19b 1,70 32,73
Số chết (con) 9,67a 1,53 15,80 4,67b 2,08 44,61
Tỷ lệ chết (%) 10,74a 1,70 15,80 5,19b 2,31 44,61
Tỷ lệ nuôi sống (%) 89,26a 1,70 1,90 94,81b 2,31 2,44
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ các khác nhau thì sự sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Bảng 3. Kết quả năng suất gà thịt khi bổ sung chế phẩm dược liệu JI KANG NING
Chi tiêu
Đối chứng Thí nghiệm
Mean SD Cv Mean SD Cv
KL sống (gr) 2350,00a 50 1,89 2416,67b 57,74 2,13
TL thân thịt (%) 71,73a 0,05 2,05 72,33b 0,01 0,72
TL thịt đùi (%) 21,86 0,36 1,73 21,88 0,28 1,72
TL ngực (%) 23,37a 0,25 0,41 26,67b 0,18 0,42
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ các khác nhau thì sự sai khác có
ý nghĩa thống kê (P<0,05). KL: Khối lượng, TL: Tỷ lệ
3.4. Khả năng kháng bệnh của gà khi bổ sung
chế phẩm dược liệu JI KANG NING
Để có cơ sở cho bước đầu đánh giá khả năng
kháng bệnh của chế phẩm, chúng tôi tiến hành
theo dõi số gà mắc bệnh trong thời gian thí
nghiệm. Kết quả được trình bày trong bảng 4.
(1994) cũng cho hay gà có chất lượng thịt cao
phụ thuộc vào giá trị dinh dưỡng có trong khẩu
phần ăn. Trong thí nghiệm này, khẩu phần ăn
của gà có bổ sung thảo dược nên kích thích
tiêu hóa và tăng khả năng hấp thụ thức ăn, do
đó khối lượng thịt cũng tăng lên đáng kể. Kết
quả nghiên cứu này cũng phù hợp với tác giả
Bùi Hữu Đoàn (2010), Lê Thị Nga (1997), các
tác giả cho rằng tỷ lệ thân thịt trung bình của
gà thịt ở 12 tuần tuổi là 70,03%.
Qua bảng 4 cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh và chết
của gà ở 2 lô đối chứng và thí nghiệm rất thấp
dao động từ 5,19% đến 19,63 %; tỷ lệ nuôi sống
cao từ 89,26% đến 94,81%, qua đó thể hiện
khả năng kháng bệnh của gà Mía lai Lương
Phượng cao, gà đều có khả năng chống chịu
tốt với các điều kiện bất lợi. Đồng thời ở lô gà
thí nghiệm, tỷ lệ sống cao hơn là do chế phẩm
dược liệu JI KANG NING có thành phần tỏi
là dược liệu chứa kháng sinh thảo mộc có tác
dụng tăng sức đề kháng phi đặc hiệu, từ đó làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh của gà. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của
Bùi Quốc Việt (2015), Yang Hong Wen và cs.
(2008), Tang Guang Wu và cs. (2008) cho rằng
khi sử dụng chế phẩm dược liệu chứa kháng
sinh thực vật có tác dụng phòng bệnh cho vật
nuôi và tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tác giả
Fang Re Jun và cs. (2000) cho rằng gà thịt khi
bổ sung chế phẩm dược liệu, khả năng kháng
88
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
bệnh hô hấp và tiêu hóa rất cao, đạt 89-100%.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy ở các lô vẫn còn rải rác gà chết là
do lô đối chứng gà bị ỉa chảy do E.coli và cầu
trùng, bạch lỵ, còn lô thí nghiệm gà chết là do
ăn phải dây bao thức ăn.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng
chế phẩm dược liệu JI KANG NING bằng công
nghệ nano cho tỷ lệ nuôi sống của gà ở hai lô
đạt tỷ lệ cao (89,26% và 94,81%); Khối lượng
trung bình của gà được bổ sung cao hơn so với
không bổ sung chế phẩm là 9,3% (2580 gram
với 2340 gram); Lượng thức ăn thu nhận ở lô
thí nghiệm ít hơn lô đối chứng 5,95% (2,68 kg
với 2,52 kg): tỷ lệ thân thịt giữa 2 lô tương
đương nhau: 71,73 và 72,33%; tỷ lệ mắc bệnh
thấp (5,19%). Như vậy, chế phẩm dược liệu JI
KANG NING đã làm tăng khối lượng cơ thể gà
và làm giảm hiệu quả tiêu tốn thức ăn, tăng khả
năng kháng bệnh cho gà thịt. Trong chăn nuôi
gà thịt nên bổ sung chế phẩm JI KANG NING
để tăng hiệu quả kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Trà An (2001). Tình hình sử dụng
kháng sinh và dư lượng kháng sinh trong thịt
gà tại các cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp
của thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc
sĩ Khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông
Lâm, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Phan Xuân Hảo (2009). Xác định tỷ lệ ấp nở,
sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của
2 tổ hợp lai giữa gà mái Lương Phượng với
trống Hồ và Sasso. Nông nghiệp & PTNT, số
5/2009.
3. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng
(2000). Nghiên cứu chọn lọc, nhân giống gà
Lương Phượng Hoa tại trại chăn nuôi Liên
Ninh. Báo cáo kết quả Nghiên cứu Khoa học
1999- 2000, Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Vạn Phúc.
4. Bùi Hữu Đoàn (2010). Đánh giá khả năng
sản xuất và chất lượng thịt của gà lai F1 (Hồ
- Lương Phượng). Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn số 5/2010, tr 60-66
5. Bùi Quốc Việt (2015). Đánh giá hiệu quả
kinh tế của việc sử dụng tỏi trong phòng
và trị bệnh và tăng năng suất gà đẻ tại Vĩnh
Phúc. Luận văn thạc sỹ, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
6. Li Hong Wen, Ya Ling, Qiu Jiang (2008).
Nghiên cứu ứng dụng thảo dược hoàng kỳ
đến sinh trưởng và bảo vệ sức khỏe của gà
thịt. Tạp chí khoa học Nông nghiệp An Huy,
36(36): 15898-15899.
7. Tang Guang Wu, Li Yun, Mei Feng (2008).
Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm
thảo dược bổ sung trong thức ăn đến tốc độ
sinh trưởng của gà thịt. Tạp chí chăn nuôi
thú y Trung Quốc, 35 (6): 84-85.
8. Wu Sheng Nan, Zou Cheng Xing, Li Wen,
Yang Rong (2010). Ảnh hưởng của các chế
phẩm thảo dược đến chất lượng thịt và chỉ
số sinh hóa máu của gà Hoa. Tạp chí Công
nghiệp thức ăn, 31(6), 1-5.
Ngày nhận 1-7-2018
Ngày phản biện 15-8-2018
Ngày đăng 1-9-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_su_dung_che_pham_duoc_lieu_ji_kang_ning_den_toc_do.pdf