Hiệu quả của việc thả bổ sung ong mắt đỏ
đến năng suất, chất lượng mía trồng theo hướng
hữu cơ
Qua bảng 4 cho thấy năng suất thực thu, CCS và
năng suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao
hơn so với các lô không thả OMĐ. Trong đó năng
suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn các
lô không thả là 0,25 tấn/ha
Lợi nhuận của các lô thả bổ sung OMĐ (72.112
ngàn đồng/ha) cao hơn nhiều so với các lô không
thả bổ sung OMĐ (66.515 ngàn đồng/ha). Tương
tự tỷ suất sinh lời của các lô thả bổ sung OMĐ
(102,80%) cao hơn nhiều so với các lô không thả bổ
sung (95,02%).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Việc thả bổ sung ong mắt đỏ Trichogramma
chilonis Ishii với 50.000 ong/ha/đợt, thả 6 đợt, 7 ngày
thả 1 đợt từ tháng 4 đến tháng 7/2017 (2 đến 5 tháng
sau trồng hoặc phúp gốc) cho hiệu quả cao trong
phòng trừ sâu đục thân ở giai đoạn đầu của sinh
trưởng cây mía làm giảm tỷ lệ cây bị hại so với các lô
không thả là 0,42% và tỷ lệ lóng là 0,30%. Lợi nhuận
thu được của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn so với
các lô không thả bổ sung, lợi nhuận tăng 5.597.000
đồng/ha, tỷ suất sinh lợi tăng 7,78%.
4.2. Đề nghị
Đề nghị khuyến cáo, sử dụng rộng rãi ong mắt đỏ
trong phòng trừ sâu đục thân trên cây mía
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả thả ong mắt đỏ trừ sâu đục thân mía tại Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Research on activities emitting greenhouse gases in life cycle of rice
in Phu Luong commune, Dong Hung, Thai Binh province
Dao Minh Trang, Huynh Thi Lan Huong, Mai Van Trinh
Abstract
This study applied Life Cycle Inventory (LCI) of ISO to identify sources of greenhouse gases (GHG) during the life
cycle of rice in Phu Luong commune, Dong Hung district, Thai Vinh province. The calculations results show that
the carbon footprint of spring rice is 16.09 tCO2e/ha by the conventional paddy cultivation practice, 13.9 tCO2e/ha
using the SRI practice and 15.3 tCO2e/ha with the wide-narrow row practice. In the summer season, the rice
carbon footprint per the conventional practice is 19.0 tCO2e/ha, 18.3 tCO2e/ha for SRI, and 18.6 tCO2e/ha using
the wide-narrow row practice. The main sources of emissions constituting the carbon footprint of rice include:
(i) methane emissions from rice cultivation (36,1% - 55,8%); (ii) diesel combustion for agricultural machinery
operation 16% - 27,8%; (iii) electricity generation for irrigation (13,7% - 22,5%) and (iv) fertilizer production
(9% - 12,3%). N2O emission from agricultural soil constitutes 1.9 - 3%. Emissions from other activities accounted
for negligible proportions.
Keywords: Life cycle of rice, greenhouse gas
Ngày nhận bài: 18/3/2019
Ngày phản biện: 30/3/2019
Người phản biện: TS. Vũ Dương Quỳnh
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
HIỆU QUẢ THẢ ONG MẮT ĐỎ TRỪ SÂU ĐỤC THÂN MÍA TẠI TÂY NINH
Phạm Tấn Hùng1, Nguyễn Văn Hoa1, Nguyễn Thị Tú Trinh1,
Đinh Thị Ngọc Dung1, Cao Anh Đương2, Trần Văn Sơn2, Nguyễn Thị Tân2
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được tiến hành tại tỉnh Tây Ninh thiết kế theo kiểu diện rộng không lặp lại. Đối chứng là
các ruộng mía không thả ong mắt đỏ. Kết quả khảo nghiệm này cho thấy, việc áp dụng thả bổ sung ong mắt đỏ
Trichogramma chilonis Ishii với 50.000 ong/ha/đợt, thả 6 đợt, 7 ngày thả 1 đợt từ tháng 04/2017 đến tháng 7/2017
cho hiệu quả cao trong phòng trừ sâu đục thân ở giai đoạn đầu của sinh trưởng cây mía làm giảm tỷ lệ cây bị hại so
với các lô không thả là 0,42% và tỷ lệ lóng là 0,30%. Chính vì vậy lợi nhuận thu được của các lô thả bổ sung ong mắt
đỏ cao hơn so với các lô không thả bổ sung, lợi nhuận tăng 5.597.000 đồng/ha, tỷ suất sinh lợi tăng 7,78%.
Từ khóa: Cây mía, sâu đục thân, ong mắt đỏ
1 Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Mía đường Thành Thành Công
2 Viện Nghiên cứu Mía đường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu đục thân mía thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera)
thường tấn công gây hại phần thân cây mía, bao gồm
từ đỉnh sinh trưởng đến các bộ phận thuộc phần
thân lóng và gốc thân). Thiệt hại do sâu đục thân
mía gây ra hàng năm ở riêng vùng Đông Nam bộ
ước tính đã chiếm khoảng 20 - 40% năng suất mía
(Đỗ Ngọc Diệp, 2002). Việc tìm ra các biện pháp
phòng trừ sâu hại mía nói chung, sâu đục thân mía
nói riêng đang gặp phải nhiều khó khăn, vì cây mía
thường được thâm canh trồng dày, cây cao, diện tích
lớn, lưu gốc nhiều năm, cơ cấu giống mía phức tạp,
địa hình trồng mía đa dạng và sâu đục thân thường
ẩn nấp ở nhiều bộ phận khác nhau gây khó khăn khi
phun thuốc, khi thuốc xâm nhập, tiếp xúc và gây độc
đối với chúng. Ngoài ra, hệ sinh thái đồng mía cũng
thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều hệ sinh
thái đồng ruộng khác có liên quan trong vấn đề sâu,
bệnh hại như hệ sinh thái đồng lúa, ngô (Cao Anh
Đương, 2003).
Hiện nay, xu hướng phòng trừ sâu hại cây trồng
nói chung, sâu đục thân mía nói riêng là sử dụng
các thiên địch để điều khiển quần thể dịch hại mía
ở mức độ mà không làm giảm năng suất mía, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo cân bằng sinh học
trong tự nhiên.
Cũng như các nhóm dịch hại khác, các loài sâu
đục thân mía cũng bị các loài thiên địch khống chế
101
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
như một mắt xích kế tiếp trong dây chuyền dinh
dưỡng của một hệ sinh thái nông nghiệp, trong đó
phổ biến và quan trọng nhất là nhóm côn trùng kí
sinh và bắt mồi, mà một số loài có ý nghĩa kinh tế
đã được nghiên cứu, sử dụng vào mục đích phòng
trừ sâu đục thân mía ở nhiều nước trên thế giới,
như ong mắt đỏ Trichogramma spp., ong kén trắng
Cotesia spp., bọ đuôi kìm Euborellia,... Trong đó, ong
mắt đỏ Trichogramma spp. là tác nhân được nhân
nuôi, sản xuất và sử dụng rộng rãi, hữu hiệu trong
phòng trừ sinh học các loài sâu đục thân mía ở nhiều
nước trên thế giới nói chung (Metcalfe, 1969; Ashraf
and Fatima, 1996), ở Việt Nam nói riêng (Pham Binh
Quyen et al., 1994; Cao Anh Duong, 2003). Đây là
loài ong kí sinh trứng, tiêu diệt sâu trước khi chúng
có thể gây nguy hại cho cây trồng.
Trên cơ sở kết quả đạt được trước đây và để có
kết luận chính xác chúng tôi tiến hành xây dựng,
áp dụng sản xuất; xác định hiệu quả của quy trình
nhân nuôi hàng loạt ong mắt đỏ kết hợp trình diễn,
so sánh đánh giá hiệu quả quy trình phòng trừ sâu
đục thân mía bằng ong mắt đỏ trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Các dụng cụ trong phòng nhân nuôi ong mắt đỏ.
- Loài ký sinh: Ong mắt đỏ Trichogramma chilonis.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thả OMĐ: Thả 50.000 ong/ha/
đợt, thả trong 6 đợt, 7 ngày thả 1 đợt, thả đều trên
ruộng mía (Đỗ Ngọc Diệp, 2002).
- Phương pháp điều tra và đánh giá sâu đục thân
mía thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia QCVN-01-38-2010/BNNPTNT về phương
pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2010). Theo dõi trên toàn bộ số cây
trên 3 m tới tại 5 điểm trên 2 đường chéo góc.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:
+ Thành phần sâu hại, tần suất bắt gặp được tính
1 lần trên 1 lần bắt gặp sâu đục thân; tỷ lệ cây, lóng bị
hại và mật độ sâu, hiệu quả kinh tế.
+ Năng suất thực thu (tấn/ha): Cân khối lượng
thực thu trên diện tích theo dõi.
+ Chữ đường: được xác định theo quy đinh
tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-98:2012/
BNNPTNT về chất lượng mía nguyên liệu (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012).
+ Năng suất đường (tấn/ha) = Năng suất thực thu
(tấn/ha) ˟ CCS (%)
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được tổng
hợp bằng phần mềm Microsoft Excel và xử lý thống
kê theo phương pháp T-test bằng chương trình SAS.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm khảo nghiệm: Vùng nguyên liệu
mía Công ty TNHH Hải Vi bao gồm Nông trường
Thành Long (NTTL) thuộc xã Thành Long, huyện
Châu Thành; Nông trường Bến Cầu (NTBC) thuộc
xã Long Phước, huyện Bến Cầu và Nông trường
Biên giới (NTBG) thuộc xã Biên Giới, huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Thời gian thực hiện: Thời gian thả bổ sung ong
mắt đỏ (OMĐ): Từ tháng 4 đến tháng 7/2017. Thời
gian theo dõi số liệu: Từ tháng 4/2017 đến tháng
4/2018.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần sâu đục thân mía
Thành phần sâu đục thân mía trên các lô thực
hiện bắt gặp được 4 loài, trong đó 1 loài được bắt
gặp nhiều nhất là loài sâu đục thân mình tím
(Phragmataecia castaneae Hubner). Loài sâu đục
thân 4 vạch đầu vàng (Chilo sacchariphagus Bojer)
và mình hồng (Sesamia sp.) bắt gặp ít, còn sâu đục
thân 4 vạch đầu nâu (Chilo tumidicostalis Hampson)
bắt gặp rất ít (Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần sâu đục thân (SĐT) và mức độ phổ biến tại các lô thực hiện
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Mức độ phổ biến
1 SĐT 4 vạch đầu vàng Chilo sacchariphagus Bojer +
2 SĐT mình hồng Sesamia sp. +
3 SĐT mình tím Phragmataecia castaneae Hubner +++
4 SĐT 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis Hampson -
Ghi chú: +++ bắt gặp nhiều (>50% số lần bắt gặp); + bắt gặp ít (6 - 25% số lần bắt gặp); - bắt gặp rất ít (0 - 5% số
lần bắt gặp).
102
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.2. Ảnh hưởng của việc thả bổ sung ong mắt đỏ
đến tỷ lệ cây bị hại
Qua bảng 2 và hình 1 nhận thấy rằng, ngoại trừ
đợt 1 thì tỷ lệ cây bị hại của các lô thả OMĐ luôn
thấp hơn so với các lô không thả.
Ở các lô thả OMĐ tỷ lệ cây bị hại cao nhất là đợt
5 với 0,78% kế đến là đợt 6 với 0,70% và thấp nhất ở
đợt 4 với 0,33%; ở các lô này ban đầu tỷ lệ cây bị hại
khá cao (0,56%) sau khi thả OMĐ thì tỷ lệ cây bị hại
giảm dần cho đến đợt 4 còn 0,33%, rồi tăng trở lại ở
đợt 5, 6 nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với các lô
không thả OMĐ ở các đợt tương ứng.
Còn các lô không thả OMĐ tỷ lệ cây bị hại cao
nhất vẫn như các lô thả là ở đợt 5 (1,40%) kế đến
là đợt 6 (1,11%); ở các lô này ban đầu có tỷ lệ cây bị
hại là 0,41% sau đó tăng dần tới đợt 5 rồi giảm nhẹ
ở đợt 6.
Bảng 2. Tỷ lệ cây bị hại qua các đợt
thả bổ sung ong mắt đỏ (OMĐ)
Đợt Lô
Tỷ lệ cây bị hại (%)
NTTL NTBC NTBG Trung bình
1 Thả OMĐ 0,50 0,30 1,41 0,56
Không thả 0,22 0,42 0,98 0,41
2 Thả OMĐ 0,29 0,35 1,39 0,41Không thả 0,24 0,82 1,79 0,69
3 Thả OMĐ 0,18 0,80 1,14 0,35Không thả 0,41 1,67 2,28 0,99
4 Thả OMĐ 0,17 0,53 1,30 0,33Không thả 0,15 1,57 3,10 1,04
5 Thả OMĐ 0,30 0,67 1,66 0,78Không thả 0,17 1,33 5,37 1,40
6 Thả OMĐ 0,19 0,93 3,89 0,70Không thả 0,10 1,67 4,29 1,11
Ghi chú: Giá trị Pr > |t| = 0,0244 cho thấy thả OMĐ
khác biệt có ý nghĩa với không thả OMĐ ở mức p < 0,05.
Hình 1. Diễn biến tỷ lệ (%) cây bị hại qua các đợt
3.3. Ảnh hưởng của việc thả bổ sung ong mắt đỏ
đến tỷ lệ lóng bị hại
Phòng trừ sâu đục thân bằng OMĐ là biện pháp
sinh học đã được áp dụng rộng rãi trong và ngoài
nước đã mang lại nhiều thành công đáng kể. Biện
pháp sinh học này giúp người trồng mía nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất, tránh gây độc hại
cho con người và giảm ô nhiễm môi trường sống,
tạo cân bằng sinh thái, tạo tiền đề cho một nền sản
xuất nông nghiệp sạch.
Qua hình 2 nhận thấy diễn biến tỷ lệ lóng bị hại
như sau: Đợt 1 và đợt 2 mía chưa có lóng, từ đợt 3
trở đi, tỷ lệ lóng bị hại của các lô thả OMĐ luôn thấp
hơn các lô không thả ở các đợt; sự chênh lệch này từ
0,27% đến 0,34% ở từng đợt tương ứng. Tỷ lệ lóng bị
hại ở các lô thả OMĐ thấp nhất ở đợt 5 với 0,11% và
cao nhất ở đợt 3 với 0,21%; còn ở các lô không thả có
tỷ lệ lóng bị hại thấp nhất ở đợt 5 với 0,39% và cao
nhất ở đợt 6 với 0,51%.
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Mathisetal
(1960), cứ 1% lóng mía bị sâu đục thân gây hại,
nhà máy đường sẽ mất đi khoảng 0,74% năng suất
đường/ha. Như vậy, với kết quả đạt được sau khi
thả OMĐ, tỷ lệ lóng bị hại giảm 0,30% so với các
lô không thả, tương đương năng suất đường tăng
0,22%/ha, CCS tăng 0,02.
103
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Hình 2. Diễn biến tỷ lệ (%) lóng bị hại qua các đợt
3.4. Ảnh hưởng của việc thả bổ sung ong mắt đỏ
đến mật độ sâu đục thân hại mía
Bảng 3 và Hình 3 nhận thấy rằng mật độ sâu ở các
lô không thả OMĐ luôn cao hơn rất nhiều so với các
lô thả OMĐ, ngoại trừ đợt 1 và thể hiện rõ nét nhất
từ đợt 3 trở về sau. Mật độ sâu cao nhất ở các lô thả
và không thả đều nằm ở đợt 6, trong khi mật độ sâu
thấp nhất ở các lô không thả là ở đợt 1, còn các lô thả
OMĐ là ở đợt 3.
Hình 3. Diễn biến mật độ sâu (con/m2) qua các đợt
Bảng 3. Mật độ sâu đục thân hại mía
Đợt Lô
Mật độ sâu (con/m2)
Đợt Lô
Mật độ sâu (con/m2)
NTTL NTBC NTBG Trung bình NTTL NTBC NTBG
Trung
bình
1
Thả OMĐ 0,00 0,00 0,15 0,03
4
Thả OMĐ 0,00 0,03 0,15 0,03
Không thả 0,00 0,00 0,07 0,02 Không thả 0,00 0,10 1,33 0,41
2
Thả OMĐ 0,00 0,01 0,12 0,02
5
Thả OMĐ 0,00 0,01 0,47 0,08
Không thả 0,02 0,00 0,07 0,03 Không thả 0,00 0,03 0,57 0,17
3
Thả OMĐ 0,00 0,04 0,03 0,01
6
Thả OMĐ 0,00 0,13 0,43 0,10
Không thả 0,00 0,07 0,13 0,06 Không thả 0,00 0,30 1,23 0,44
Ghi chú: Giá trị Pr > |t| = 0,0964 cho thấy thả OMĐ khác biệt không có ý nghĩa với không thả OMĐ ở mức p < 0,05.
104
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.5. Hiệu quả của việc thả bổ sung ong mắt đỏ
đến năng suất, chất lượng mía trồng theo hướng
hữu cơ
Qua bảng 4 cho thấy năng suất thực thu, CCS và
năng suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao
hơn so với các lô không thả OMĐ. Trong đó năng
suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn các
lô không thả là 0,25 tấn/ha.
Bảng 4. Hiệu quả của việc thả bổ sung ong mắt đỏ
ký sinh đến năng suất và chất lượng mía hữu cơ
Lô
Năng
suất thực
thu
(tấn/ha)
Chất
lượng
mía
(CCS%)
Năng
suất
đường
(tấn/ha)
Thả OMĐ 48,36 9,93 4,80
Không thả OMĐ 47,18 9,65 4,55
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế trên mô hình mía hữu cơ
Lô
Năng suất
quy 10
CCS
(tấn/ha)
Thành
tiền
(ngàn
đồng/ha)
Chi phí
chăm sóc
(ngàn
đồng/ha)
Chi phí
OMĐ
(ngàn
đồng/ha)
Chi phí nhân
công thả
OMĐ (ngàn
đồng/ha)
Lợi nhuận
(ngàn
đồng/ha)
Tỷ suất lợi
nhuận
(%)
Thả OMĐ 48,02 144.062 70.000 1.800 150 72.112 102,80
Không thả OMĐ 45,51 136.515 70.000 0 0 66.515 95,02
Lợi nhuận của các lô thả bổ sung OMĐ (72.112
ngàn đồng/ha) cao hơn nhiều so với các lô không
thả bổ sung OMĐ (66.515 ngàn đồng/ha). Tương
tự tỷ suất sinh lời của các lô thả bổ sung OMĐ
(102,80%) cao hơn nhiều so với các lô không thả bổ
sung (95,02%).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Việc thả bổ sung ong mắt đỏ Trichogramma
chilonis Ishii với 50.000 ong/ha/đợt, thả 6 đợt, 7 ngày
thả 1 đợt từ tháng 4 đến tháng 7/2017 (2 đến 5 tháng
sau trồng hoặc phúp gốc) cho hiệu quả cao trong
phòng trừ sâu đục thân ở giai đoạn đầu của sinh
trưởng cây mía làm giảm tỷ lệ cây bị hại so với các lô
không thả là 0,42% và tỷ lệ lóng là 0,30%. Lợi nhuận
thu được của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn so với
các lô không thả bổ sung, lợi nhuận tăng 5.597.000
đồng/ha, tỷ suất sinh lợi tăng 7,78%.
4.2. Đề nghị
Đề nghị khuyến cáo, sử dụng rộng rãi ong mắt đỏ
trong phòng trừ sâu đục thân trên cây mía.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-38:2010/
BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch
hại cây trồng. Ban hành theo Thông tư số 71/2010/
TT-BNNPTNT ngày 10/12/2010, 53 trang.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012. Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-98:2012/
BNNPTNT về chất lượng mía nguyên liệu. Ban hành
theo Thông tư số 29/2012/TT-BNNPTNT ngày
03/7/2010, 3 trang.
Đỗ Ngọc Diệp, 2002. Nghiên cứu sâu đục thân mía và
biện pháp phòng trừ chúng ở miền Đông Nam bộ.
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội, trang 5-6.
Cao Anh Đương, 2003. Sự giảm khả năng ký sinh
trứng sâu đục thân mía 4 vạch (Chilo sacchariphagus
Bojer) của ong mắt đỏ Trichogramma chilomis Ishii,
sau nhiều thế hệ nhân nuôi bằng trứng ngài gạo. Tạp
chí Bảo vệ thực vật, số 6/2003, trang 20-23.
Cao Anh Đương, 2003. Nghiên cứu một số loài thiên
địch (côn trùng kí sinh, bắt mồi) và lợi dụng chúng
trong phòng trừ sâu đục thân thân mía vùng Bến Cát,
tỉnh Bình Dương và phụ cận. Luận án tiến sĩ Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội,
trang 1-4.
Ashraf M., Fatima B., 1996. Success of Trichogramma
chilonis (Ishii) for area - wide control of sugarcane
borers in Pakistan. Indian Sugar, Vol. 46, No.2, pp.
121- 123.
Metcalfe J.R., 1969. The estimation of loss caused by
sugarcane moth borers. Pests of sugarcane (Williams, J. R.,
Metcalfe, J. R., Mungomery, R. W. and Mathes R., eds.).
Elsevier publishing company, Amsterdam - London
- Newyork, p. 62-63.
Pham Binh Quyen, Nguyen Tai Tuong, Nguyen Van
San, 1995. Results of utilization of Trichogramma
chilonis for biological control of sugarcane stem
borers. Trichogramma and others egg parasitoids
(Wajnberg E., eds), 4th International Symposium, Les
Colloques de L’INRA, 73, pp. 125-126.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hieu_qua_tha_ong_mat_do_tru_sau_duc_than_mia_tai_tay_ninh.pdf