Hiệu quả thả ong mắt đỏ trừ sâu đục thân mía tại Tây Ninh

Hiệu quả của việc thả bổ sung ong mắt đỏ đến năng suất, chất lượng mía trồng theo hướng hữu cơ Qua bảng 4 cho thấy năng suất thực thu, CCS và năng suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn so với các lô không thả OMĐ. Trong đó năng suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn các lô không thả là 0,25 tấn/ha Lợi nhuận của các lô thả bổ sung OMĐ (72.112 ngàn đồng/ha) cao hơn nhiều so với các lô không thả bổ sung OMĐ (66.515 ngàn đồng/ha). Tương tự tỷ suất sinh lời của các lô thả bổ sung OMĐ (102,80%) cao hơn nhiều so với các lô không thả bổ sung (95,02%). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Việc thả bổ sung ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii với 50.000 ong/ha/đợt, thả 6 đợt, 7 ngày thả 1 đợt từ tháng 4 đến tháng 7/2017 (2 đến 5 tháng sau trồng hoặc phúp gốc) cho hiệu quả cao trong phòng trừ sâu đục thân ở giai đoạn đầu của sinh trưởng cây mía làm giảm tỷ lệ cây bị hại so với các lô không thả là 0,42% và tỷ lệ lóng là 0,30%. Lợi nhuận thu được của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn so với các lô không thả bổ sung, lợi nhuận tăng 5.597.000 đồng/ha, tỷ suất sinh lợi tăng 7,78%. 4.2. Đề nghị Đề nghị khuyến cáo, sử dụng rộng rãi ong mắt đỏ trong phòng trừ sâu đục thân trên cây mía

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả thả ong mắt đỏ trừ sâu đục thân mía tại Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Research on activities emitting greenhouse gases in life cycle of rice in Phu Luong commune, Dong Hung, Thai Binh province Dao Minh Trang, Huynh Thi Lan Huong, Mai Van Trinh Abstract This study applied Life Cycle Inventory (LCI) of ISO to identify sources of greenhouse gases (GHG) during the life cycle of rice in Phu Luong commune, Dong Hung district, Thai Vinh province. The calculations results show that the carbon footprint of spring rice is 16.09 tCO2e/ha by the conventional paddy cultivation practice, 13.9 tCO2e/ha using the SRI practice and 15.3 tCO2e/ha with the wide-narrow row practice. In the summer season, the rice carbon footprint per the conventional practice is 19.0 tCO2e/ha, 18.3 tCO2e/ha for SRI, and 18.6 tCO2e/ha using the wide-narrow row practice. The main sources of emissions constituting the carbon footprint of rice include: (i) methane emissions from rice cultivation (36,1% - 55,8%); (ii) diesel combustion for agricultural machinery operation 16% - 27,8%; (iii) electricity generation for irrigation (13,7% - 22,5%) and (iv) fertilizer production (9% - 12,3%). N2O emission from agricultural soil constitutes 1.9 - 3%. Emissions from other activities accounted for negligible proportions. Keywords: Life cycle of rice, greenhouse gas Ngày nhận bài: 18/3/2019 Ngày phản biện: 30/3/2019 Người phản biện: TS. Vũ Dương Quỳnh Ngày duyệt đăng: 15/4/2019 HIỆU QUẢ THẢ ONG MẮT ĐỎ TRỪ SÂU ĐỤC THÂN MÍA TẠI TÂY NINH Phạm Tấn Hùng1, Nguyễn Văn Hoa1, Nguyễn Thị Tú Trinh1, Đinh Thị Ngọc Dung1, Cao Anh Đương2, Trần Văn Sơn2, Nguyễn Thị Tân2 TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành tại tỉnh Tây Ninh thiết kế theo kiểu diện rộng không lặp lại. Đối chứng là các ruộng mía không thả ong mắt đỏ. Kết quả khảo nghiệm này cho thấy, việc áp dụng thả bổ sung ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii với 50.000 ong/ha/đợt, thả 6 đợt, 7 ngày thả 1 đợt từ tháng 04/2017 đến tháng 7/2017 cho hiệu quả cao trong phòng trừ sâu đục thân ở giai đoạn đầu của sinh trưởng cây mía làm giảm tỷ lệ cây bị hại so với các lô không thả là 0,42% và tỷ lệ lóng là 0,30%. Chính vì vậy lợi nhuận thu được của các lô thả bổ sung ong mắt đỏ cao hơn so với các lô không thả bổ sung, lợi nhuận tăng 5.597.000 đồng/ha, tỷ suất sinh lợi tăng 7,78%. Từ khóa: Cây mía, sâu đục thân, ong mắt đỏ 1 Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Mía đường Thành Thành Công 2 Viện Nghiên cứu Mía đường I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu đục thân mía thuộc bộ cánh vảy (Lepidoptera) thường tấn công gây hại phần thân cây mía, bao gồm từ đỉnh sinh trưởng đến các bộ phận thuộc phần thân lóng và gốc thân). Thiệt hại do sâu đục thân mía gây ra hàng năm ở riêng vùng Đông Nam bộ ước tính đã chiếm khoảng 20 - 40% năng suất mía (Đỗ Ngọc Diệp, 2002). Việc tìm ra các biện pháp phòng trừ sâu hại mía nói chung, sâu đục thân mía nói riêng đang gặp phải nhiều khó khăn, vì cây mía thường được thâm canh trồng dày, cây cao, diện tích lớn, lưu gốc nhiều năm, cơ cấu giống mía phức tạp, địa hình trồng mía đa dạng và sâu đục thân thường ẩn nấp ở nhiều bộ phận khác nhau gây khó khăn khi phun thuốc, khi thuốc xâm nhập, tiếp xúc và gây độc đối với chúng. Ngoài ra, hệ sinh thái đồng mía cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều hệ sinh thái đồng ruộng khác có liên quan trong vấn đề sâu, bệnh hại như hệ sinh thái đồng lúa, ngô (Cao Anh Đương, 2003). Hiện nay, xu hướng phòng trừ sâu hại cây trồng nói chung, sâu đục thân mía nói riêng là sử dụng các thiên địch để điều khiển quần thể dịch hại mía ở mức độ mà không làm giảm năng suất mía, đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo cân bằng sinh học trong tự nhiên. Cũng như các nhóm dịch hại khác, các loài sâu đục thân mía cũng bị các loài thiên địch khống chế 101 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 như một mắt xích kế tiếp trong dây chuyền dinh dưỡng của một hệ sinh thái nông nghiệp, trong đó phổ biến và quan trọng nhất là nhóm côn trùng kí sinh và bắt mồi, mà một số loài có ý nghĩa kinh tế đã được nghiên cứu, sử dụng vào mục đích phòng trừ sâu đục thân mía ở nhiều nước trên thế giới, như ong mắt đỏ Trichogramma spp., ong kén trắng Cotesia spp., bọ đuôi kìm Euborellia,... Trong đó, ong mắt đỏ Trichogramma spp. là tác nhân được nhân nuôi, sản xuất và sử dụng rộng rãi, hữu hiệu trong phòng trừ sinh học các loài sâu đục thân mía ở nhiều nước trên thế giới nói chung (Metcalfe, 1969; Ashraf and Fatima, 1996), ở Việt Nam nói riêng (Pham Binh Quyen et al., 1994; Cao Anh Duong, 2003). Đây là loài ong kí sinh trứng, tiêu diệt sâu trước khi chúng có thể gây nguy hại cho cây trồng. Trên cơ sở kết quả đạt được trước đây và để có kết luận chính xác chúng tôi tiến hành xây dựng, áp dụng sản xuất; xác định hiệu quả của quy trình nhân nuôi hàng loạt ong mắt đỏ kết hợp trình diễn, so sánh đánh giá hiệu quả quy trình phòng trừ sâu đục thân mía bằng ong mắt đỏ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các dụng cụ trong phòng nhân nuôi ong mắt đỏ. - Loài ký sinh: Ong mắt đỏ Trichogramma chilonis. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thả OMĐ: Thả 50.000 ong/ha/ đợt, thả trong 6 đợt, 7 ngày thả 1 đợt, thả đều trên ruộng mía (Đỗ Ngọc Diệp, 2002). - Phương pháp điều tra và đánh giá sâu đục thân mía thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN-01-38-2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010). Theo dõi trên toàn bộ số cây trên 3 m tới tại 5 điểm trên 2 đường chéo góc. - Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: + Thành phần sâu hại, tần suất bắt gặp được tính 1 lần trên 1 lần bắt gặp sâu đục thân; tỷ lệ cây, lóng bị hại và mật độ sâu, hiệu quả kinh tế. + Năng suất thực thu (tấn/ha): Cân khối lượng thực thu trên diện tích theo dõi. + Chữ đường: được xác định theo quy đinh tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-98:2012/ BNNPTNT về chất lượng mía nguyên liệu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012). + Năng suất đường (tấn/ha) = Năng suất thực thu (tấn/ha) ˟ CCS (%) - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel và xử lý thống kê theo phương pháp T-test bằng chương trình SAS. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Địa điểm khảo nghiệm: Vùng nguyên liệu mía Công ty TNHH Hải Vi bao gồm Nông trường Thành Long (NTTL) thuộc xã Thành Long, huyện Châu Thành; Nông trường Bến Cầu (NTBC) thuộc xã Long Phước, huyện Bến Cầu và Nông trường Biên giới (NTBG) thuộc xã Biên Giới, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. - Thời gian thực hiện: Thời gian thả bổ sung ong mắt đỏ (OMĐ): Từ tháng 4 đến tháng 7/2017. Thời gian theo dõi số liệu: Từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2018. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần sâu đục thân mía Thành phần sâu đục thân mía trên các lô thực hiện bắt gặp được 4 loài, trong đó 1 loài được bắt gặp nhiều nhất là loài sâu đục thân mình tím (Phragmataecia castaneae Hubner). Loài sâu đục thân 4 vạch đầu vàng (Chilo sacchariphagus Bojer) và mình hồng (Sesamia sp.) bắt gặp ít, còn sâu đục thân 4 vạch đầu nâu (Chilo tumidicostalis Hampson) bắt gặp rất ít (Bảng 1). Bảng 1. Thành phần sâu đục thân (SĐT) và mức độ phổ biến tại các lô thực hiện TT Tên Việt Nam Tên khoa học Mức độ phổ biến 1 SĐT 4 vạch đầu vàng Chilo sacchariphagus Bojer + 2 SĐT mình hồng Sesamia sp. + 3 SĐT mình tím Phragmataecia castaneae Hubner +++ 4 SĐT 4 vạch đầu nâu Chilo tumidicostalis Hampson - Ghi chú: +++ bắt gặp nhiều (>50% số lần bắt gặp); + bắt gặp ít (6 - 25% số lần bắt gặp); - bắt gặp rất ít (0 - 5% số lần bắt gặp). 102 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 3.2. Ảnh hưởng của việc thả bổ sung ong mắt đỏ đến tỷ lệ cây bị hại Qua bảng 2 và hình 1 nhận thấy rằng, ngoại trừ đợt 1 thì tỷ lệ cây bị hại của các lô thả OMĐ luôn thấp hơn so với các lô không thả. Ở các lô thả OMĐ tỷ lệ cây bị hại cao nhất là đợt 5 với 0,78% kế đến là đợt 6 với 0,70% và thấp nhất ở đợt 4 với 0,33%; ở các lô này ban đầu tỷ lệ cây bị hại khá cao (0,56%) sau khi thả OMĐ thì tỷ lệ cây bị hại giảm dần cho đến đợt 4 còn 0,33%, rồi tăng trở lại ở đợt 5, 6 nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với các lô không thả OMĐ ở các đợt tương ứng. Còn các lô không thả OMĐ tỷ lệ cây bị hại cao nhất vẫn như các lô thả là ở đợt 5 (1,40%) kế đến là đợt 6 (1,11%); ở các lô này ban đầu có tỷ lệ cây bị hại là 0,41% sau đó tăng dần tới đợt 5 rồi giảm nhẹ ở đợt 6. Bảng 2. Tỷ lệ cây bị hại qua các đợt thả bổ sung ong mắt đỏ (OMĐ) Đợt Lô Tỷ lệ cây bị hại (%) NTTL NTBC NTBG Trung bình 1 Thả OMĐ 0,50 0,30 1,41 0,56 Không thả 0,22 0,42 0,98 0,41 2 Thả OMĐ 0,29 0,35 1,39 0,41Không thả 0,24 0,82 1,79 0,69 3 Thả OMĐ 0,18 0,80 1,14 0,35Không thả 0,41 1,67 2,28 0,99 4 Thả OMĐ 0,17 0,53 1,30 0,33Không thả 0,15 1,57 3,10 1,04 5 Thả OMĐ 0,30 0,67 1,66 0,78Không thả 0,17 1,33 5,37 1,40 6 Thả OMĐ 0,19 0,93 3,89 0,70Không thả 0,10 1,67 4,29 1,11 Ghi chú: Giá trị Pr > |t| = 0,0244 cho thấy thả OMĐ khác biệt có ý nghĩa với không thả OMĐ ở mức p < 0,05. Hình 1. Diễn biến tỷ lệ (%) cây bị hại qua các đợt 3.3. Ảnh hưởng của việc thả bổ sung ong mắt đỏ đến tỷ lệ lóng bị hại Phòng trừ sâu đục thân bằng OMĐ là biện pháp sinh học đã được áp dụng rộng rãi trong và ngoài nước đã mang lại nhiều thành công đáng kể. Biện pháp sinh học này giúp người trồng mía nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, tránh gây độc hại cho con người và giảm ô nhiễm môi trường sống, tạo cân bằng sinh thái, tạo tiền đề cho một nền sản xuất nông nghiệp sạch. Qua hình 2 nhận thấy diễn biến tỷ lệ lóng bị hại như sau: Đợt 1 và đợt 2 mía chưa có lóng, từ đợt 3 trở đi, tỷ lệ lóng bị hại của các lô thả OMĐ luôn thấp hơn các lô không thả ở các đợt; sự chênh lệch này từ 0,27% đến 0,34% ở từng đợt tương ứng. Tỷ lệ lóng bị hại ở các lô thả OMĐ thấp nhất ở đợt 5 với 0,11% và cao nhất ở đợt 3 với 0,21%; còn ở các lô không thả có tỷ lệ lóng bị hại thấp nhất ở đợt 5 với 0,39% và cao nhất ở đợt 6 với 0,51%. Dựa vào kết quả nghiên cứu của Mathisetal (1960), cứ 1% lóng mía bị sâu đục thân gây hại, nhà máy đường sẽ mất đi khoảng 0,74% năng suất đường/ha. Như vậy, với kết quả đạt được sau khi thả OMĐ, tỷ lệ lóng bị hại giảm 0,30% so với các lô không thả, tương đương năng suất đường tăng 0,22%/ha, CCS tăng 0,02. 103 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 Hình 2. Diễn biến tỷ lệ (%) lóng bị hại qua các đợt 3.4. Ảnh hưởng của việc thả bổ sung ong mắt đỏ đến mật độ sâu đục thân hại mía Bảng 3 và Hình 3 nhận thấy rằng mật độ sâu ở các lô không thả OMĐ luôn cao hơn rất nhiều so với các lô thả OMĐ, ngoại trừ đợt 1 và thể hiện rõ nét nhất từ đợt 3 trở về sau. Mật độ sâu cao nhất ở các lô thả và không thả đều nằm ở đợt 6, trong khi mật độ sâu thấp nhất ở các lô không thả là ở đợt 1, còn các lô thả OMĐ là ở đợt 3. Hình 3. Diễn biến mật độ sâu (con/m2) qua các đợt Bảng 3. Mật độ sâu đục thân hại mía Đợt Lô Mật độ sâu (con/m2) Đợt Lô Mật độ sâu (con/m2) NTTL NTBC NTBG Trung bình NTTL NTBC NTBG Trung bình 1 Thả OMĐ 0,00 0,00 0,15 0,03 4 Thả OMĐ 0,00 0,03 0,15 0,03 Không thả 0,00 0,00 0,07 0,02 Không thả 0,00 0,10 1,33 0,41 2 Thả OMĐ 0,00 0,01 0,12 0,02 5 Thả OMĐ 0,00 0,01 0,47 0,08 Không thả 0,02 0,00 0,07 0,03 Không thả 0,00 0,03 0,57 0,17 3 Thả OMĐ 0,00 0,04 0,03 0,01 6 Thả OMĐ 0,00 0,13 0,43 0,10 Không thả 0,00 0,07 0,13 0,06 Không thả 0,00 0,30 1,23 0,44 Ghi chú: Giá trị Pr > |t| = 0,0964 cho thấy thả OMĐ khác biệt không có ý nghĩa với không thả OMĐ ở mức p < 0,05. 104 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019 3.5. Hiệu quả của việc thả bổ sung ong mắt đỏ đến năng suất, chất lượng mía trồng theo hướng hữu cơ Qua bảng 4 cho thấy năng suất thực thu, CCS và năng suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn so với các lô không thả OMĐ. Trong đó năng suất đường của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn các lô không thả là 0,25 tấn/ha. Bảng 4. Hiệu quả của việc thả bổ sung ong mắt đỏ ký sinh đến năng suất và chất lượng mía hữu cơ Lô Năng suất thực thu (tấn/ha) Chất lượng mía (CCS%) Năng suất đường (tấn/ha) Thả OMĐ 48,36 9,93 4,80 Không thả OMĐ 47,18 9,65 4,55 Bảng 5. Hiệu quả kinh tế trên mô hình mía hữu cơ Lô Năng suất quy 10 CCS (tấn/ha) Thành tiền (ngàn đồng/ha) Chi phí chăm sóc (ngàn đồng/ha) Chi phí OMĐ (ngàn đồng/ha) Chi phí nhân công thả OMĐ (ngàn đồng/ha) Lợi nhuận (ngàn đồng/ha) Tỷ suất lợi nhuận (%) Thả OMĐ 48,02 144.062 70.000 1.800 150 72.112 102,80 Không thả OMĐ 45,51 136.515 70.000 0 0 66.515 95,02 Lợi nhuận của các lô thả bổ sung OMĐ (72.112 ngàn đồng/ha) cao hơn nhiều so với các lô không thả bổ sung OMĐ (66.515 ngàn đồng/ha). Tương tự tỷ suất sinh lời của các lô thả bổ sung OMĐ (102,80%) cao hơn nhiều so với các lô không thả bổ sung (95,02%). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Việc thả bổ sung ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii với 50.000 ong/ha/đợt, thả 6 đợt, 7 ngày thả 1 đợt từ tháng 4 đến tháng 7/2017 (2 đến 5 tháng sau trồng hoặc phúp gốc) cho hiệu quả cao trong phòng trừ sâu đục thân ở giai đoạn đầu của sinh trưởng cây mía làm giảm tỷ lệ cây bị hại so với các lô không thả là 0,42% và tỷ lệ lóng là 0,30%. Lợi nhuận thu được của các lô thả bổ sung OMĐ cao hơn so với các lô không thả bổ sung, lợi nhuận tăng 5.597.000 đồng/ha, tỷ suất sinh lợi tăng 7,78%. 4.2. Đề nghị Đề nghị khuyến cáo, sử dụng rộng rãi ong mắt đỏ trong phòng trừ sâu đục thân trên cây mía. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2010. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-38:2010/ BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. Ban hành theo Thông tư số 71/2010/ TT-BNNPTNT ngày 10/12/2010, 53 trang. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2012. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-98:2012/ BNNPTNT về chất lượng mía nguyên liệu. Ban hành theo Thông tư số 29/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2010, 3 trang. Đỗ Ngọc Diệp, 2002. Nghiên cứu sâu đục thân mía và biện pháp phòng trừ chúng ở miền Đông Nam bộ. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, trang 5-6. Cao Anh Đương, 2003. Sự giảm khả năng ký sinh trứng sâu đục thân mía 4 vạch (Chilo sacchariphagus Bojer) của ong mắt đỏ Trichogramma chilomis Ishii, sau nhiều thế hệ nhân nuôi bằng trứng ngài gạo. Tạp chí Bảo vệ thực vật, số 6/2003, trang 20-23. Cao Anh Đương, 2003. Nghiên cứu một số loài thiên địch (côn trùng kí sinh, bắt mồi) và lợi dụng chúng trong phòng trừ sâu đục thân thân mía vùng Bến Cát, tỉnh Bình Dương và phụ cận. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội, trang 1-4. Ashraf M., Fatima B., 1996. Success of Trichogramma chilonis (Ishii) for area - wide control of sugarcane borers in Pakistan. Indian Sugar, Vol. 46, No.2, pp. 121- 123. Metcalfe J.R., 1969. The estimation of loss caused by sugarcane moth borers. Pests of sugarcane (Williams, J. R., Metcalfe, J. R., Mungomery, R. W. and Mathes R., eds.). Elsevier publishing company, Amsterdam - London - Newyork, p. 62-63. Pham Binh Quyen, Nguyen Tai Tuong, Nguyen Van San, 1995. Results of utilization of Trichogramma chilonis for biological control of sugarcane stem borers. Trichogramma and others egg parasitoids (Wajnberg E., eds), 4th International Symposium, Les Colloques de L’INRA, 73, pp. 125-126.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_tha_ong_mat_do_tru_sau_duc_than_mia_tai_tay_ninh.pdf