Hiệu quả truyền thông trong thay đổi kiến thức–thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại Bảo Vinh, Long Khánh, Đồng Nai năm 2009

Qua kết quả nêu trên, chúng tôi có một số kiến nghị như sau: Cần có sự quan tâm sâu sát của chính quyền ñịa phương ñể chỉ ñạo các ban ngành ñoàn thể phối hợp tốt với ngành y tế ñịa phương thực hiện tốt hơn chương trình phòng chống SXH tại ñịa bàn, vì công việc này không chỉ riêng của ngành y tế. Nâng cao chất lượng hoạt ñộng ñội ngũ cán bộ y tế ñịa phương và CTV qua các buổi tập huấn về kiến thức SXH, kỹ năng vận ñộng người dân thay ñổi hành vi. Hỗ trợ thêm về mặt kinh phí cho CTV trong công tác vãng gia. Phối hợp ñồng bộ giữa cán bộ y tế ñịa phương, cộng tác viên, các ñoàn thể ñể thực hiện nội dung chương trình ñạt hiệu quả cao hơn. Thường xuyên quan sát thực hành của người dân, giúp cho họ có thói quen tự giác, không trong chờ, ỷ lại, vào ngành y tế, hay các ngành khác có liên quan. Xây dựng nội dung cụ thể, phong phú, thường xuyên phát thanh trên loa ñài về chương trình phòng chống SXH.

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả truyền thông trong thay đổi kiến thức–thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại Bảo Vinh, Long Khánh, Đồng Nai năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 48 HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TRONG THAY ĐỔI KIẾN THỨC – THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TẠI BẢO VINH, LONG KHÁNH, ĐỒNG NAI NĂM 2009 Nguyễn Văn Tới*, Lê Công Minh**, Tạ Quốc Đạt**, Lê Thị Thanh** TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Nghiên cứu nhằm ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng truyền thông trong thay ñổi kiến thức – thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết (SXH) tại xã Bảo Vinh, thị xã long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh hiệu quả truyền thông trong thay ñổi kiến thức và thực hành ñúng của người dân về phòng bệnh SXH. Xác ñịnh tỉ lệ người dân tiếp cận các hoạt ñộng truyền thông về phòng chống SXH trước và sau can thiệp. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu can thiệp cộng ñồng. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng các hoạt ñộng truyền thông tại cộng ñồng và ñược ñánh giá trước và sau can thiệp bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân tại các hộ gia ñình. Mỗi gia ñình chọn ñại diện một người, tuổi từ 18 trở lên và không mắc các bệnh tâm thần, câm, ñiếc,ñể trả lời ñầy ñủ, không ảnh hưởng kết quả các câu hỏi. Kết quả nghiên cứu: cho thấy tỷ lệ người dân có KT - TH ñúng về phòng chống bệnh SXH. Tỉ lệ kiến thức người dân nhận biết muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh trước can thiệp là 59%, sau can thiệp là 75%. Tỉ lệ người dân biết triệu chứng chính của SXH như xuất huyết dưới da trước can thiệp là 48%, sau can thiệp là 58%. Tỉ lệ khảo sát thực hành của người dân về súc rửa dụng cụ chứa nước trước can thiệp là 58,50%, sau can thiệp là 78%. Quan sát thực hành của người dân trong xử lý ñậy nắp dụng cụ chứa nước trước can thiệp là 49%, sau can thiệp là 59,50%. Tỷ lệ người dân tiếp cận chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) về phòng chống SXH cải thiện rõ rệt. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của hoạt ñộng truyền thông làm thay ñổi KT–TH người dân về phòng bệnh SXH. Đây là mô hình cần nhân rộng cho các ñịa phương khác. Từ khóa: Truyền thông, sốt xuất huyết (SXH). ABSTRACT EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION IN THE CHANGE OF COMMUNITY’S KNOWLEDGE – PRACTICE IN PREVENTION OF DENGUE HAEMORRHAGIC FEVER AT BAO VINH COMMUNE, LONG KHANH TOWN, DONG NAI PROVINCE IN THE YEAR OF 2009 Nguyen Van Toi, Le Cong Minh, Ta Quoc Dat, Le Thi Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 48 - 53 Background: This study is to evaluate the effectiveness of health education in the change of community’s knowledge – practice in prevention of Dengue Hemorrhagic Fever (DHF) at Bao Vinh Commune, Long Khanh Town, Dong Nai Province. Objectives: Identify the proportion of community who have the proper knowledge – practice of DHF, identify the proportion of community who get access to health education activities on the prevention of DHF pre- and post-intervention. Methods: This is a community intervention study. It was implemented by providing health education for the specific community and was evaluated pre- and post-intervention by interviewing people directly at their households. Each representative aged above 18 years with no mental disease, dumbness or deafness,... was chosen from each household in order to uninfluenced the results of the study and to obtain the most fully- answered responses. Results: The study presents the proportion of people in the community who have proper knowledge – practice in prevention of DHF. The proportions of people who are able to recognize that Andes Aegypti is the * Bệnh viện ña khoa huyện Vĩnh Cửu **Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP. HCM Địa chỉ liên lạc: CN.Tạ Quốc Đạt ĐT: 0907 959 900 Email: taquocdat@ihph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 49 most important vector which can spread DHF, pre- and post-intervention are 59% and 75% respectively. The percentage of people who know the major symptoms of DHF such as subcutaneous hemorrhage is limited at only 48% pre-intervention but post-intervention, 58% of people show their proper knowledge of those main symptoms. Before being provided health education, 58.50% of people who practiced rinsing water utensils and this percentage then rises up to 78% after the intervention. There is only 49% of people who practiced covering water utensils used at their households before the intervention, and after being health-educated, 59.50% of people have practiced this. The proportion of people who approach health education on the prevention of DHF is improved considerably. Conclusion: The study shows the effectiveness of health education in the change of community’s knowledge – practice in prevention of DHF. This paradigm is needed to be popularized for other localities. Key words: health education, Dengue Hemorrhagic Fever (DHF). ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm khá trầm trọng cho mọi lứa tuổi, nhiều nhất là trẻ em, có nguy cơ tử vong cao. Sốt xuất huyết có khả năng phát triển thành dịch lớn. Trong vài năm trở lại ñây, bệnh SXH diễn biến rất phức tạp ở khu vực phía nam, ñặc biệt các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ, ảnh hưởng nhiều ñến sức khỏe người dân. Đây cũng là mối quan tâm của toàn xã hội. Xã Bảo Vinh thuộc thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 15,592 km2, dân số là 16.092 người, với 2.915 hộ, xã có 5 ấp. Số ca mắc SXH của xã Bảo Vinh năm 2006 là 37 ca, năm 2007 là 29 ca, năm 2008 là 95 ca. Tổng số ca mắc SXH có chiều hướng gia tăng qua các năm, nhất là năm 2008. Mặc dù y tế ñịa phương có nhiều giải pháp cơ bản ñể phòng chống dịch SXH, nhưng tỉ lệ mắc vẫn không giảm. Vì vậy việc xây dựng mô hình về truyền thông nhằm thay ñổi thực hành của người dân về phòng bệnh SXH là hết sức cần thiết. Mục tiêu Xác ñịnh tỉ lệ người dân có kiến thức – thực hành ñúng về phòng chống bệnh SXH trước và sau triển khai chương trình truyền thông giáo dục sứ khỏe (GDSK). Xác ñịnh tỉ lệ người dân tiếp cận hoạt ñộng truyền thông về phòng chống SXH tại xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa ñiểm Xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Thời gian Từ tháng 3 ñến tháng 12 năm 2009. Cỡ mẫu 200 người. Đối tượng Đây là nghiên cứu can thiệp cộng ñồng, ñược tiến hành bằng phỏng vấn trực tiếp người dân tại các hộ gia ñình. Mỗi gia ñình chọn người ñại diện trả lời phỏng vấn bằng bộ câu hỏi ñược soạn sẵn theo các lứa tuổi khác nhau từ 18 tuổi trở lên. Người ñược phỏng vấn là chủ hộ hoặc thành viên trong gia ñình không mắc các bệnh tâm thần, câm, ñiếc hoặc các bệnh ảnh hưởng ñến kết quả trả lời các câu hỏi. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp cộng ñồng chia làm 3 giai ñoạn Giai ñoạn 1: Phỏng vấn trực tiếp 200 người dân tại hộ gia ñình bằng bộ câu hỏi soạn sẵn vào tháng 5/2009. Giai ñoạn 2: Triển khai hoạt ñộng truyền thông vào tháng 5 ñến tháng 11/2009 gồm: nói chuyện chuyên ñề, viết tin trên ñài phát thanh ñịa phương, tuyên truyền lồng ghép, vãng gia tuyên truyền, sản xuất và phát tài liệu truyền thông, xây dựng hồ nuôi cá bảy màu tại các ấp Giai ñoạn 3: Phỏng vấn trực tiếp 200 người dân tại hộ gia ñình sau can thiệp theo bộ câu hỏi soạn sẵn vào tháng 12/2009. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc ñiểm của mẫu nghiên cứu Tỉ lệ Biến số Phân loại Trước can thiệp Sau can thiệp Nam 38,50 34,50 Giới Nữ 61,50 65,50 50-78 39 38 Tuổi 18-49 61 62 0 trẻ 30 30,50 Trẻ < 15 sống chung trong hộ 1-2 trẻ 63 58,50 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 50 Tỉ lệ Biến số Phân loại Trước can thiệp Sau can thiệp > 2 trẻ 7 11 Mù chữ 15 17 Cấp 1 27,50 32 Cấp 2 31 33 Trình ñộ học vấn Cấp 3 26,50 18 Radio 3,50 1,52 Tivi 42,50 55,56 Radio - tivi 50 36,87 Phương tiện truyền thông Không 4 6,06 Tỉ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu chiếm ña số trong ñó trước can thiệp là 61,50% và sau can thiệp là 65,50%. Tỉ lệ này gần giống kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Danh(4) (2005) tại Định Quán, Đồng Nai, nữ chiếm 62,75%. Đây cũng là ưu thế, vì phụ nữ rất quan tâm chăm sóc cho gia ñình, con cái, nên việc tiếp thu kiến thức truyền thông PC-SXH cũng rất thuận lợi. Về ñộ tuổi, nhóm tuổi từ 18- 49 trước can thiệp chiếm tỉ lệ 61%, sau can thiệp là 62%. Đây là ñộ tuổi lao ñộng chính trong gia ñình, ñồng thời là lứa tuổi năng ñộng, ham tìm hiểu, cũng là ñặc ñiểm thuận lợi ñể tiếp thu kiến thức truyền thông GDSK về phòng chống SXH. Trình ñộ học vấn, tỉ lệ học vấn cấp I là 32%, cấp II là 33%, cấp III và trên cấp III là 18%, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Danh (2008) tại Định Quán Đồng Nai người dân có học vấn cấp II là 45,50%, cấp III và trên cấp III là 44,50%(4). Về phương tiện truyền thông kết quả cho thấy, ña số các hộ gia ñình ñều có tivi trong ñó tỉ lệ hộ gia ñình có tivi là chủ yếu với 92,43. Tỉ lệ này co hơn so với kết quả khảo sát của tác giả Cù Tiến Dũng tại Củ Chi (2007) là 86,96%(1). Kiến thức người dân về tác nhân truyền bệnh SXH (n=200). Tần suất Tỉ lệ % Nội dung Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT p Nghe nói về bệnh SXH Có 190 196 95,00 98,00 Chưa 10 4 5,00 2,00 p>0,05 Muỗi vằn truyền bệnh SXH Biết 151 118 59,00 75,00 Không biết 49 82 41,00 25,00 p<0,05 Đặc ñiểm của muỗi vằn Biết 93 126 46,50 63,00 Không biết 107 74 53,50 37,00 p<0,05 Tần suất Tỉ lệ % Nội dung Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT p Thời gian muỗi vằn ñốt người Sáng sớm 17 22 8,50 11,00 p>0,05 Chiều tối 121 107 60,50 53,00 p>0,05 Cả ngày 48 64 24,00 32,00 p>0,05 Không biết 14 7 7,00 3,50 p<0,05 Qua bảng trên cho thấy hầu hết người dân có nghe thông tin về bệnh SXH., tỉ lệ này trước can thiệp là 95%, sau can thiệp là 98%. Kết quả này tương ñương so với kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thúy Hoa (2002) tại Lái Thiêu, Bình Dương khi tỉ lệ này là 95,6%(5). Chứng tỏ người dân rất quan tâm ñến thông tin bệnh SXH. Đa số người dân biết ñược trung gian truyền bệnh SXH là muỗi vằn, tỉ lệ trước can thiệp 59%, sau can thiệp 75% (p<0,05). Tỉ lệ này tương ñương so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Danh tại Định Quán, Đồng Nai là 61,06%(4), của Trần Trung Phương (2003) là 66,7%(6) và của Lý Lệ Lan (2004) là 61,6%(3) tại quận 5 Tp Hồ Chí Minh. Kết quả này nói lên sự quan tâm của người dân ñến tác nhân truyền bệnh SXH là khá cao, ñiều ñó cũng cho thấy công tác truyền thông cũng mang lại những hiệu quả nhất ñịnh. Kiến thức người dân về bệnh SXH (n=200) Tần suất Tỉ lệ % Nội dung Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT p Đối tượng dễ mắc SXH Dưới 15T 170 161 85,00 80,50 p>0,05 Trên15T 13 4 6,50 2,00 p<0,05 Không biết 17 35 8,50 17,50 p<0.05 Sốt cao 39-40 ñộ Có 126 123 63,0 61,50 Không 74 77 37,00 38,50 p>0,05 Xuất huyết dưới da Có 97 116 48,50 58,00 Không 103 84 51,50 42,00 p>0,05 - Ói hoặc ñi cầu ra máu Có 10 23 5 11,50 Không 190 177 95 88,50 p<0,05 Cũng qua kết quả khảo sát trước và sau can thiệp ña số người dân nhận biết trẻ dưới 15 tuổi dễ mắc bệnh SXH, trước can thiệp tỉ lệ 85%, sau can thiệp là 80,50%. Kết quả này tỉ lệ nhận biết trẻ dưới 15 tuổi dễ mắc bệnh SXH là khá cao, mặc dù sự chênh lệch trước và sau can thiệp là không lớn. Tỉ lệ người dân biết triệu chứng của bệnh SXH là xuất huyết dưới da, trước can thiệp là 48,50% và sau can thiệp là 58%. Kết quả này cũng gần ngang với kết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 51 quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Danh tại Định Quán, Đồng Nai là 56,7%(4). Tỉ lệ người dân biết về triệu chứng ói hoặc ñi cầu ra máu theo kết quả trước và sau can thiệp là 5%; 11,5% (p<0,05), thấp hơn so với kết quả của Đoàn Thị Ngọc Hân thị trấn Lái Thiêu huyện Thuận An tỉnh Bình Dương là 23,30%(2). Qua ñó cho thấy mặc dù kiến thức về triệu chứng về bệnh SXH của người dân ñã ñược nâng cao, ñiều này cho thấy hiệu quả hoạt ñộng truyền thông SXH, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các ñịa phương khác vì vậy ñể kiến thức ñược nâng cao hơn nữa cần tiếp tục duy trì và ña dạng thêm các hoạt ñộng truyền thông ñể cung cấp kiến thức về bệnh SXH nhiều hơn cho mọi người. Thực hành của người dân về phòng chống SXH (n=200). Tần suất Tỉ lệ % Nội dung Trước CT Sau CT Trước C Sau CT p Cách diệt muỗi vằn tốt nhất Muỗi vằn không nơi ẩn nấp 39 39 19,50 19,50 p>0,05 Muỗi không nơi ñẻ trứng 52 70 26,00 35,00 p>0,05 Diệt lăng quăng 30 31 15,00 15,50 p>0,05 Không biết 79 60 39,50 30,00 p>0,05 Đậy nắp dụng cụ chứa nước Có 98 119 49,00 59,50 Không 102 81 51,00 40,50 p<0,05 Thả cá: Có 17 24 8,50 12,00 Không 183 176 91,50 88,00 p>0,05 Súc rửa Dưới 7 ngày 117 156 58,50 78,00 Trên 7 ngày 83 44 41,50 22,00 p<0,05 Tỷ lệ người dân biết phải diệt muỗi vằn ñể muỗi vằn không nơi ñẻ trứng trước can thiệp là 26%, sau can thiệp là 35%. Tỉ lệ diệt lăng quăng trước can thiệp là 15%, sau can thiệp là 15,5% cao hơn kết quả nghiên cứu của Đoàn Thị Ngọc Hân Lái thiêu, Bình Dương (2003) là 2,3%(2). Những dụng cụ chứa nước phải ñậy nắp trong kết quả khảo sát trước can thiệp là 49%, sau can thiệp là 59,50% (p<0,05) so với kết quả của Cù Tiến Dũng tại Củ Chi (2007) là 58,90%(1). Thả cá 7 màu trước can thiệp là 8,50% và sau can thiệp là 12%, thấp hơn so với nghiên cứu của Đoàn Thị Ngọc Hân tại Lái thiêu, Bình Dương là 20,90%. Súc rửa dụng cụ chứa nước trước can thiệp là 58,50% và sau can thiệp 78% (p<0,05) ngang với nghiên cứu của Đoàn Thị Ngoc Hân là 71,10%(2). Hoạt ñộng truyền thông về phòng chống SXH tại cộng ñồng (n=200). Tần suất Tỉ lệ % Nội dung Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT p Cộng tác viên PC SXH Có 37 74 18,50 37,00 Không 163 126 81,50 63,00 p<0,05 Xe cổ ñộng Có 20 56 10,00 28,00 Không 180 144 90,00 72,00 p<0,05 Có người ñến nhà Có 37 114 18,50 57,00 Không 163 86 72,50 43,00 p<0,05 Họp dân tại ấp Có 5 34 2,50 17,00 Không 195 166 97,00 83,00 p<0,05 Đài Có 92 183 46,00 91,50 Không 108 17 54,00 8,50 p<0,05 Tài liệu truyền thông khác Có 3 63 1,50 31,50 Không 197 137 98,50 69,50 p<0,05 Tỉ lệ người dân biết kiến thức về SXH qua mạng lưới CTV trước và sau can thiệp có sự thay ñổi rõ rệt (18,5% lên 37%; p<0,05). Tỉ lệ người dân biết kiến thức về SXH qua ñài truyền thanh trước và sau can thiệp 46%; 91% (p<0,05), cao hơn so với kết quả của Cù Tiến Dũng là 64,71%(1). Tỉ lệ người dân biết kiến thức về SXH qua tài liệu truyền thông trước can thiệp là 20%, sau can thiệp là 31,50%, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đoàn Thị Ngọc Hân(2) 9,30%. Quan sát hộ dân Bảng kiểm so sánh dụng cụ chứa nước giữa 2 ñợt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 52 Số lượng Nắp ñậy Lăng quăng STT Tên Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 01 Lu, khạp 136 97 37 (27,2%) 44 (45,0%) 45 (33,1%) 6 (6,2%) 02 Thùng phuy 41 76 5 (12%) 44 (57,9%) 7 (17%) 9 (11,8%) 03 Hồ, xi măng 89 71 40 (45%) 55 (77,6%) 28 (31%) 4 (5,6%) 04 Bồn nhựa 45 55 38 (84%) 44 (80%) 7 (16%) 0 (0%) 05 Bồn inox 4 16 3 (75%) 11 (68,8%) 0 (0%) 0 (0%) Trong 200 hộ gia ñình ñược quan sát có 136 lu, khạp ở ñợt 1, có 27,2%, ñược người dân xử lý có ñậy nắp, nên khi quan sát ñợt 2 có 97 lu, khạp và có 45% có ñậy nắp. Quan sát trong ñợt 1 có lăng quăng là 33,1%, ñợt 2 giảm xuống nhiều còn 6,2%. Đối với dụng cụ chứa nước là hồ xi măng, quan sát lần ñầu có 45% có ñậy nắp, ñược người dân xử lý ñậy nắp, khi quan sát lần sau số hồ có nắp ñậy tăng lên 77,6%. Qua số liệu trên cho thấy, xây dựng chương trình truyền thông làm thay ñổi tích cực hành vi phòng chống SXH. Dẫn ñến thay ñổi kiến thức- thực hành của người dân về phòng chống SXH, mang lại tính hiệu quả của chương trình truyền thông GDSK. KẾT LUẬN Đánh giá hiệu quả hoạt ñộng truyền thông nâng cao kiến thức-thực hành của người dân về SXH tại xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh ñược thực hiện thông qua ñiều tra cắt ngang trước và sau khi can thiệp với kết quả như sau: Kiến thức người dân về phòng chống SXH nâng lên rõ rệt. Cụ thể tỉ lệ người dân nhận biết muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh SXH trong khảo sát trước can thiệp là 59%, sau khi ñược triển khai chương trình truyền thông, tỉ lệ khảo sát sau can thiệp tăng lên 75%. Tỷ lệ người dân nhận biết triệu chứng ñiển hình của bệnh SXH như xuất huyết dưới da bệnh: khảo sát trước can thiệp là 48,50%, sau khi tác ñộng can thiệp người dân có sự nhận biết nhiều hơn tỉ lệ tăng lên 58%. Khảo sát thực hành của người dân về súc rửa thường xuyên những dụng cụ chứa nước trong nhà ñể muỗi không nơi ñẻ trứng, tỉ lệ khảo sát trước can thiệp: 58%, sau can thiệp tăng 78%. Quan sát người dân quản lý dụng cụ chứa nước trong nhà bằng cách ñậy nắp lu, khạp quan sát trước can thiệp 27,2%, sau san thiệp tăng 45%. Qua ñánh giá tác ñộng can thiệp bằng truyền thông GDSK cho thấy, người dân có sự thay ñổi ñáng kể về kiến thức, thực hành trong công tác phòng chống SXH. Điều ñó có thể góp phần vào việc làm cho số ca mắc SXH tại xã Bảo Vinh trong năm 2009 (55 ca) giảm rõ rết so với năm 2008 (95 ca). KIẾN NGHỊ Qua kết quả nêu trên, chúng tôi có một số kiến nghị như sau: Cần có sự quan tâm sâu sát của chính quyền ñịa phương ñể chỉ ñạo các ban ngành ñoàn thể phối hợp tốt với ngành y tế ñịa phương thực hiện tốt hơn chương trình phòng chống SXH tại ñịa bàn, vì công việc này không chỉ riêng của ngành y tế. Nâng cao chất lượng hoạt ñộng ñội ngũ cán bộ y tế ñịa phương và CTV qua các buổi tập huấn về kiến thức SXH, kỹ năng vận ñộng người dân thay ñổi hành vi. Hỗ trợ thêm về mặt kinh phí cho CTV trong công tác vãng gia. Phối hợp ñồng bộ giữa cán bộ y tế ñịa phương, cộng tác viên, các ñoàn thể ñể thực hiện nội dung chương trình ñạt hiệu quả cao hơn. Thường xuyên quan sát thực hành của người dân, giúp cho họ có thói quen tự giác, không trong chờ, ỷ lại, vào ngành y tế, hay các ngành khác có liên quan. Xây dựng nội dung cụ thể, phong phú, thường xuyên phát thanh trên loa ñài về chương trình phòng chống SXH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cù Tiến Dũng (2007), Kiến thực hành về phòng chống SXH của bà mẹ có con dưới 10 tuổi ở huyện Củ Chi, Tp Hồ Chí Minh, khóa luận tốt nghiệp khóa CKI 2007, ĐH YD Tp.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 53 2. Đoàn Thị Ngọc Hân (2003), Kiến thức thái ñộ thực hành của cộng tác viên chương trình phòng chống SXH tại thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An, khóa luận tốt nghiệp CNYTCC 2003, ĐHYD Tp.HCM 3. Lý Lệ Lan (2004), Khảo sát kiến thức thái ñộ thực hành phòng chống SXH của người dân quận 5 Tp Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp CKI 2004, ĐHYD Tp.HCM 4. Nguyễn Văn Danh (2005), Kiến thức thái ñộ hành vi về phòng chống SXH của người dân, huyện Định Quán, Khóa luận tốt nghiệp CKI 2005, ĐHYD Tp.HCM 5. Phạm Thị Thúy Hoa (2003), Kiến thức thái ñộ thực hành về phòng chống SXH của người dân tại khu phố Bình Hòa thị trấn Lái Thiêu huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, khóa luận tốt nghiệp CKI 2003, ĐHYD Tp.HCM 6. Trần Trung Phương (2003)– Khảo sát kiến thức thái ñộ hành vi phòng chống SXH của người dân quận Tân Bình, khóa luận tốt nghiệp CKI 2003, ĐHYD Tp.HCM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_truyen_thong_trong_thay_doi_kien_thucthuc_hanh_cua.pdf