Biến chứng đáng ngại nhất có thể gây mất
thị lực sau phẫu thuật thể thủy tinh là biến
chứng bong võng mạc. Nghiên cứu Russel cho
thấy tỉ lệ bong võng mạc sau phẫu thuật thể
thủy tinh là 1,17% tăng so với tỉ lệ bong võng
mạc trong dân số chung là 0,0118%.2 Nghiên
cứu của các tác giả cho tỉ lệ bong võng mạc
khác nhau từ 0 – 8,1% (bảng 5). Colin theo dõi
bệnh nhân sau mổ trong 7 năm nhận thấy tỉ lệ
bong võng mạc ngày càng tăng với thời gian
theo dõi từ 0% sau 1 năm, 1,9% sau 4 năm đến
8,1% sau 7 năm.1 Vì vậy, cần có thời gian theo
dõi lâu dài để đánh giá tỉ lệ biến chứng bong
võng mạc sau mổ. Phân tích của FernándezVega cho thấy bong võng mạc liên quan đến
tuổi trẻ (30-55 tuổi).3 Uhlmann phối hợp phẫu
thuật phaco và cắt pha le thể một thì nhằm
tránh xảy ra bong pha lê thể sau sau mổ, giúp
ổn định khối dịch kính và không gây co kéo
võng mạc về sau.10 Đây cũng là một giải pháp
hợp lý giúp giảm tỉ lệ bong võng mạc sau mổ.
Tuy nhiên nghiên cứu này áp dụng với số
lượng ít bệnh nhân nên cần xem xét đánh giá
thêm. Nghiên cứu của chúng tôi trong thời
gian ngắn nên chưa thể đánh giá toàn diện
biến chứng này, cần tiếp tục theo dõi lâu dài
hơn. Ngoài ra chúng tôi kiểm tra tình trạng
võng mạc của bệnh nhân sau mổ định kỳ
nhằm phát hiện thoái hóa võng mạc có nguy
cơ gây bong võng mạc để điều trị laser argon
kịp thời.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật Phaco điều trị cận thị nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACO
ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG
Trần Thị Phương Thu*, Phạm Thị Bích Thủy*
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá kết quả khúc xạ, thị lực và tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh
trong ở bệnh nhân cận thị nặng.
Nơi tiến hành: bệnh viện Mắt TP HCM.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 114 mắt cận thị nặng điều trị phẫu
thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn trong thời gian 2004 và 2006. Phân tích khúc xạ
trước mổ và sau mổ, thị lực có kính trước mổ và sau mổ, thị lực không kính sau mổ, và biến chứng sau mổ.
Thời gian theo dõi trung bình là 9 tháng (1 – 27 tháng).
Kết quả: Khúc xạ trước mổ trung bình là -17,41 ± 4,05D và sau mổ là +0,39 ± 0,81D. Tỉ lệ độ cầu
tương đương trong phạm vi ± 0,5 D là 45,45%, ± 1D là 78,18%, và ± 2D là 97,27%. Thị lực có kính trước
mổ trung bình là 0,57 ± 0,27. Sau mổ, thị lực không kính trung bình là 0,58 ± 0,25, thị lực có kính trung
bình 0,84 ± 0,23. So với trước mổ, 33,94% mắt có thị lực có kính không thay đổi, 62,38% tăng ít nhất một
hàng và 3,67% giảm ít nhất một hàng. Bong võng mạc xảy ra ở 2 mắt (1,8%). Trong 11 trường hợp đục
bao sau (9,6%), có 3 mắt cần thủ thuật laser capsulotomy (2,6%). Một mắt (0,9%) xuất hiện viêm màng bồ
đào sau mổ 3 tháng và 2 mắt (1,8%) tăng nhãn áp sau mổ 1 tuần.
Kết luận: Phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong và đặt kính nội nhãn ở bệnh nhân cận thị nặng cho
kết quả khúc xạ và thị lực tốt, tỉ lệ biến chứng nặng thấp. Đây là phương pháp hiệu quả và an toàn cho
người cận thị nặng ở độ tuổi lão thị không có chỉ định phẫu thuật LASIK.
ABSTRACT
EFFICACY AND SAFETY OF CLEAR LENS EXTRACTION FOR HIGH MYOPIA
Tran Thi Phuong Thu, Pham Thi Bich Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:29 – 34
Purpose: To evaluate the refractive and visual acuity results and incidence of complications in high
myopic patients after clear lens extraction and refractive lens exchange.
Setting: Ho Chi Minh city Eye Hospital, Ho Chi Minh city, Vietnam
Methods: This non-comparative interventional study comprised of high myopic eyes (N = 114) with
clear lens having lens extraction with phacoemulsification and IOL implantation between 2004 and 2006.
The pre-operative and post-operative refractions; pre-operative and post-operative best-corrected visual
acuity (BCVA) and uncorrected visual acuity (UCVA); and post-operative complications were analyzed.
The mean follow-up was 9 months (1 – 27 months).
Results: The mean pre-operative refraction was -17.41 ± 4.05 D and post-operative one was +0.39 ±
0.81 D. Post-operative spherical equivalent (SE) within ± 0.5 D in 45.45%, ± 1D in 78.18%, and ± 2D in
97.27% of cases. The mean pre-operative BCVA was 0.57 ± 0.27 and at the final examination the mean
UCVA and BCVA were 0.58 ± 0.25 and 0.84 ± 0.23 respectively. Post-operative BCVA, comparing with
pre-operative BCVA, was no change in 33.94%, gained one line or more in 62.38% and lost one line or more
* Bệnh viện Mắt Tp. HCM
in 3.67% of cases. Retinal detachment occurred in 2 eyes (1.8%). Of 11 eyes having posterior capsular
opacification (9.6%), 3 eyes had Nd:YAG laser capsulotomy performed (2.6%). One eye (0.9%) had
moderate anterior uveitis 3 months post-operatively and 2 eyes (1.8%) had high intraocular pressure 1 week
post-operatively.
Conclusions: Clear lens extraction and IOL implantation offered good refractive and visual results and
a low incidence of severe complications in high myopic patients. Therefore, it can be an effective and safe
procedure to treat high myopia which is out of LASIK scope of treatment in presbyopic patients.
MỞ ĐẦU
Hiện nay nhiều loại phẫu thuật có thể điều
trị cận thị nặng để giúp bệnh nh}n không lệ
thuộc kính đeo hoặc kính tiếp xúc. Ba phương
ph{p chủ yếu l| laser in situ keratomileusis
(LASIK), đặt phakic IOL hoặc phaco lấy thể
thủy tinh trong. LASIK đang l| phẫu thuật
h|ng đầu điều trị cận thị vì tính chính x{c cao
v| thời gian hồi phục nhanh. Tuy nhiên đối
với cận thị nặng v| rất nặng, gi{c mạc không
đủ d|y để {p dụng phương ph{p n|y, khả
năng tho{i triển sau mổ cao, tăng nguy cơ xuất
hiện dãn phình gi{c mạc, loạn thị không đều
v| chất lượng thị gi{c sau mổ giảm do hình
thể gi{c mạc bị biến đổi s}u sắc. Ngo|i ra còn
có c{c biến chứng kh{c liên quan vạt gi{c mạc
như lệch vạt, biểu mô x}m lấn. Phẫu thuật đặt
phakic IOL cũng l| phương ph{p điều trị cận
thị nặng hiệu quả, kết quả ổn định (không
tho{i triển), v| bảo tồn khả năng điều tiết của
bệnh nh}n. Tuy nhiên, phương ph{p n|y cũng
có một số biến chứng như mất dần tế b|o nội
mô, nguy cơ tăng nhãn {p v| đục thể thủy
tinh. Ở bệnh nh}n độ tuổi lão thị thì phẫu
thuật n|y không còn ý nghĩa bảo tồn khả năng
điều tiết nữa.
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong nhằm
mục đích điều trị cận thị nặng đã được Fukala
khởi xướng từ năm 1890. Tuy nhiên, do tỉ lệ
biến chứng cao nên phẫu thuật n|y đã bị cấm
{p dụng cho đến năm 1980.5 Với sự xuất hiện
kỹ thuật nhũ tương hóa thể thủy tinh, c{c m{y
móc thiết bị phẫu thuật v| đo đạc, kỹ thuật
mổ, công nghệ kính nội nhãn ng|y c|ng tiến
bộ vượt bậc, phẫu thuật lấy thể thủy tinh ng|y
c|ng trở nên an to|n, rút ngắn thời gian hồi
phục. Phẫu thuật phaco không những để phục
hồi thị lực m| còn có ý nghĩa điều trị khúc xạ.
Phẫu thuật phaco điều trị cận thị nặng hiệu
quả, kết quả không tho{i triển, không ảnh
hưởng chất lượng thị gi{c do không l|m thay
đổi hình thể gi{c mạc, không g}y loạn thị
không đều v| thời gian hồi phục nhanh. Tuy
nhiên, sau mổ phaco bệnh nh}n mất khả năng
điều tiết, tăng nguy cơ bong võng mạc8, có
nguy cơ phù ho|ng điểm dạng nang, nhiễm
trùng nội nhãn.
Vì đ}y l| phương ph{p điều trị cận thị
nặng hiệu quả, thích hợp cho người cận nặng
ở độ tuổi giảm khả năng điều tiết, kỹ thuật mổ
an to|n ít g}y biến chứng, nên phẫu thuật
phaco điều trị cận nặng đang được c{c phẫu
thuật viên khúc xạ trên thế giới {p dụng. Với
kết quả đ{ng khích lệ từ nghiên cứu kết quả
phẫu thuật phaco trên bệnh nh}n đục thể thủy
tinh cận thị trung bình v| nặng năm 2004 9,
chúng tôi tiến h|nh nghiên cứu n|y nhằm
đ{nh gi{ tính hiệu quả của phương ph{p
phaco trong điều trị cận thị nặng qua sự phục
hồi thị lực v| khúc xạ sau mổ, đ{nh gi{ tính an
to|n qua tỉ lệ biến chứng nặng sau mổ, đặc
biệt l| biến chứng bong võng mạc.
BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 6/2004 đến 11/2005, c{c
bệnh nh}n được chọn nghiên cứu với tiêu
chuẩn cận thị nặng từ -8,0 D trớ lên, không
muốn đeo kính gọng hoặc kính tiếp xúc, thị
lực sau chỉnh kính tối thiểu 0.1 (thập ph}n), độ
loạn thị gi{c mạc không qu{ 3,0D, không đục
thể thủy tinh hoặc đục không ảnh hưởng thị
lực (đục vỏ, đục chấm rải r{c), gi{c mạc qu{
mỏng không thể điều trị bằng phương ph{p
31
LASIK. Loại trừ c{c bệnh nh}n đục thể thủy
tinh đ{ng kể g}y giảm thị lực (đục nh}n, đục
dưới bao sau), lệch thể thủy tinh, d}y chằng
zinn yếu, có bệnh lý mắt kh{c ảnh hưởng thị
lực như bệnh lý gi{c mạc, glaucoma, viêm
m|ng bồ đ|o, bong võng mạc hay tiền căn
bong võng mạc, bệnh lý ho|ng điểm, bệnh lý
thần kinh thị <
Thiết kế nghiên cứu: can thiệp, loạt ca liên
tiếp không đối chứng.
C{c bệnh nh}n được kh{m mắt to|n diện
tại khoa Khúc Xạ gồm đo thị lực, nhãn {p,
khúc xạ chủ quan v| kh{ch quan, kh{m sinh
hiển vi, kh{m đ{y mắt với dãn đồng tử v|
kính volk superfield. Bệnh nh}n được khảo s{t
bản đồ định khu gi{c mạc bằng Orbscan khảo
s{t loạn thị gi{c mạc v| loại trừ gi{c mạc chóp,
đo c{c thông số nhãn cầu bằng IOL Master,
siêu }m B khảo s{t phần sau nhãn cầu. Công
suất kính nội nhãn được tính theo công thức
SRK\T với khúc xạ mục tiêu -1D đối với kính
nội nhãn dương v| -2D đối với kính nội nhãn
}m. Đối với bệnh nh}n được ph{t hiện có
tho{i hóa nguy cơ bong võng mạc ở võng mạc
ngoại vi (tho{i hóa lưới, lỗ r{ch) sẽ được gửi
điều trị laser argon dự phòng trước khi tiến
h|nh phẫu thuật phaco ít nhất 2 tuần.
C{c bệnh nh}n được một phẫu thuật viên
(TTPT) thực hiện phẫu thuật phaco với m{y
Legacy 20000 tại khoa B{n Công Kỹ Thuật
Cao. Quy trình phẫu thuật gồm: tiêm tê hậu
cầu hoặc nhỏ tê, rạch gi{c mạc rìa phía th{i
dương 3,2 mm, xé bao trước liên tục, thủy t{ch
v| hút nh}n theo kỹ thuật chip and flip, đặt
kính nội nhãn mềm trong bao, t{i tạo tiền
phòng v| kh{ng sinh tiền phòng
vancomycine. Kính nội nhãn mềm acrylic
được sử dụng, chủ yếu l| Acrysof MA, SA
(Alcon) hoặc Bigbag (IOLTech). Sau mổ, bệnh
nh}n được dùng thuốc nhỏ Tobradex 4 tuần.
Bệnh nh}n được t{i kh{m 1 ng|y, 1-2 tuần,
1 th{ng, 3 th{ng, 6 th{ng, 1 năm, 2 năm sau
mổ. C{c thông số cần thu thập sau mổ ở lần t{i
khám 1 ngày và 1-2 tuần gồm thị lực không
kính v| c{c biến chứng sớm; lúc 1 th{ng, 3
th{ng, 6 th{ng gồm: thị lực không kính v| có
chỉnh kính, khúc xạ chủ quan, c{c biến chứng
muộn (đục bao sau, bong võng mạc <); lúc 1
năm v| 2 năm gồm: thị lực, c{c biến chứng
muộn, tình trạng đ{y mắt.
Chúng tôi dùng phần mềm SPSS for
windows 15.0 ph}n tích thống kê. Mức ý nghĩa
chọn l| 0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 6/2004 đến 7/2006 có 114
mắt của 69 bệnh nh}n được khảo s{t. Trong số
n|y có 24 nam v| 45 nữ, tuổi trung bình 40,81
± 6,56 (24 – 55), 62 mắt phải v| 52 mắt tr{i.
Thời gian theo dõi trung bình 9,1 ± 7,13 th{ng
(1 – 27), trong đó 97 mắt được theo dõi ít nhất
3 tháng.
Độ cầu tương đương (SE) trung bình trước
mổ -17,41 ± 4,05D (-29,0 đến -8,5D). Loạn thị
gi{c mạc trung bình 1,1 D (0,05 – 3,0D). Thị lực
có chỉnh kính trước mổ 0,57 ± 0,27 (0,02 – 1,0)
(hệ thập ph}n) hay 0,32 ± 0,32 (0,0 – 1,7) (hệ
logMAR). Trục nhãn cầu trung bình 30,42 ±
1,98 mm (26,1 – 36,5). Công suất kính nội nhãn
từ -8,0 đến +10,5D. 86 mắt (75,4%) đặt kính nội
nhãn Acrysof MA, 27 mắt (23,7%) Acrysof SN,
1 mắt (0,9%) Bigbag.
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trung bình ±
độ lệch chuẩn
Khoảng
Tuổi 40,81 ± 6,56 24 – 55
Thời gian theo dõi (tháng) 9,1 ± 7,13 1 – 27
Trục nhãn cầu (mm) 30,42 ± 1,98 26.1 – 36.5
Khúc xạ SE (D) -17,41 ± 4,05 -29,0 – -8,5
Thị lực có kính (thập phân) 0,57 ± 0,27 0,02 – 1,0
Khúc xạ
Khúc xạ cầu tương đương trung bình lúc 1
tháng 0,39 ± 0,74D (-1,50 đến 3,13), 3 th{ng
0,40 ± 0,76D (-1,50 đến 2,00) v| ở lần kh{m
cuối cùng 0,39 ± 0,81D (-2,25 đến 3,13). Sau
mổ, 45,45% mắt có độ khúc xạ cầu tương
đương trong khoảng ± 0,5D, 78,18% trong
khoảng ± 1D v| 97,27% trong khoảng ± 2D.
Thị lực
Thị lực không kính trung bình sau mổ 1
tháng 0,60 ± 0,25 (0,02 – 1,0) (thập ph}n) hay
0,27 ± 0,25 (1,7 – 0,0) (logMAR), 3 tháng 0,62 ±
0,23 (0,2 – 1,0) hay 0,24 ± 0,18 (0,7 – 0,0), lần
kh{m cuối cùng 0,58 ± 0,25 (0,00 – 1,0) hay 0,31
± 0,36 (3,0 – 0,0).
Tỉ lệ đạt thị lực không kính sau mổ từ 0,5
trở lên ở thời điểm 1 th{ng l| 67,32%, 3 th{ng
l| 75,64%, v| lần kh{m cuối cùng 67,54%.
Thị lực có chỉnh kính trung bình sau mổ 1
tháng 0,84 ± 0,21 (0,02 – 1,0) hay 0,10 ±0,21 (1,7
– 0,0), 3 tháng 0,85 ± 0,21 (0,3 – 1,0) hay 0,09 ±
0,14 (0,52 – 0,0), lần kh{m cuối cùng 0,84 ± 0,23
(0,0 – 1,0) hay 0,13 ± 0,36 (3,0 – 0,0).
Tỉ lệ đạt thị lực có chỉnh kính từ 0,5 v| 0,8
trở lên ở thời điểm 1 th{ng l| 91,92% v|
77,78%, 3 th{ng l| 89,04% v| 73,97%, v| lần
kh{m cuối cùng 91,07% v| 75%.
Tỉ lệ có thị lực chỉnh kính tăng hơn trước
mổ 62,39%, không thay đổi 33,94% v| thấp
hơn trước mổ 3,67%.
Chỉ số hiệu quả: thị lực không kính sau mổ
/ thị lực chỉnh kính trước mổ = 1,52.
Chỉ số an to|n: thị lực chỉnh kính sau mổ /
thị lực chỉnh kính trước mổ = 2,29.
Bảng 2. Kết quả khúc xạ và thị lực
Trước mổ Sau mổ
SE Trung bình Trung bình ± 0,5D ± 1,0D ± 2,0D
-17,41 ±
4,05
0,39±0.74
45,45
%
78,18% 97,27%
Thị lực Trung bình Trung bình ≥ 0,5 ≥ 0,8
Không
kính
0,58 ±
0,25
67,54
%
28,90%
Có kính 0,57 ± 0,27
0,84 ±
0,23
91,07
%
75,00%
Biến chứng
Biến chứng trong mổ: không có trường
hợp n|o xảy ra biến chứng trong mổ.
Trong thời gian 1 tuần sau mổ, có 2 mắt
tăng nhãn {p (1.8%), được điều trị thuốc hạ
nhãn {p nhỏ tại chỗ v| uống, ngưng thuốc
Tobradex. Nhãn {p được kiểm so{t tốt trong
vòng 1 tuần sau điều trị nội khoa.
45.45%
78.18%
97.27%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
P
h
ầ
n
t
ră
m
+/-0.5D +/-1D +/-2D
SE sau mổ
Biểu đồ 1. Độ cầu tương đương sau mổ
3.67%
33.94%
20.18%
42.20%
0%
20%
40%
60%
P
h
ầ
n
t
ră
m
giảm không đổi tăng 1 hàng
tăng >= 2 hàng
Biểu đồ 2. Thị lực chỉnh kính so với trước mổ
Bong võng mạc xảy ra ở 2 mắt (1,8%).
Trong đó, 1 bệnh nh}n 54 tuổi, độ cận trước
mổ -21,0D xuất hiện bong võng mạc có lỗ r{ch
sau mổ mắt phải 1 th{ng v| đã có tiền căn
bong võng mạc ở mắt kia. Bệnh nh}n còn lại
31 tuổi, độ cận -21,38D xuất hiện bong võng
mạc sau mổ mắt phải 24 th{ng.
Đục bao sau xảy ra 11 mắt (9,6%), trong đó
có 3 mắt (2,6%) đục đ{ng kể g}y giảm thị lực
v| triệu chứng chói lóa mắt nên được chỉ định
điều trị laser capsulotomy. Thời điểm xuất
hiện đục bao sau trung bình l| 7,13 ± 3,09
tháng (4 – 12 tháng).
Một trường hợp xuất hiện viêm m|ng bồ
đ|o trước sau mổ 3 th{ng, mức độ trung bình,
với dấu hiệu lắng đọng sau gi{c mạc v|
Tyndall tiền phòng. Mắt được đặt kính nội
nhãn Acrysof SN. Viêm đ{p ứng tốt với
corticoid tại chỗ (Predforte 1%).
33
Không có trường hợp n|o xảy ra phù
ho|ng điểm dạng nang, xuất huyết ho|ng
điểm, t}n mạch ho|ng điểm.
Bảng 3. Biến chứng sau mổ
Biến chứng Số mắt Tỉ lệ %
Bong võng mạc 2 1,8
Đục bao sau 11 9,6
Capsulotomy 3 2,6
Tăng nhãn áp 2 1,8
Viêm màng bồ đào 1 0,9
BÀN LUẬN
Phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh trong
nhằm mục đích điều trị cận thị nặng cho kết
quả thị lực đ{ng khích lệ. Chỉ số hiệu quả =
1,52 chứng tỏ đa số bệnh nh}n có thị lực
không kính sau mổ tốt hơn thị lực có kính
trước mổ. 67,32% mắt sau mổ có thị lực không
kính ≥ 0,5. Đa số mắt có thị lực có kính sau mổ
tăng tốt hơn trước mổ (62,39%), trong đó
20,18% tăng 1 h|ng thị lực, 13,76% tăng 2
hàng, 28,44% tăng từ 3 h|ng trở lên. Phẫu
thuật phaco không can thiệp gi{c mạc, không
l|m thay đổi hình thể gi{c mạc, vì vậy chất
lượng thị gi{c không bị ảnh hưởng. Do đó, thị
lực phục hồi thường tốt hơn trước mổ v| bệnh
nh}n không than phiền gì về những rối loạn
thị gi{c đêm như sau phẫu thuật LASIK điều
trị cận thị độ cao.
Khúc xạ sau mổ của bệnh nh}n trong
nghiên cứu n|y đa số trong vòng ± 1D. Với
kinh nghiệm từ nghiên cứu trên mắt đục thể
thủy tinh cận thị trước đ}y, chúng tôi dùng
công thức tính công suất IOL SRK\T v| chọn
sai số khúc xạ dự đo{n -1D đối với trường hợp
IOL dương v| -2D đối với trường hợp IOL }m.
Nghiên cứu của MacLaren cũng dùng công
thức SRK\T, kết quả cho thấy khúc xạ sau mổ
thường ở phía viễn thị so với khúc xạ dự đo{n,
chứng tỏ công thức n|y có khuynh hướng tính
thấp hơn thực tế. Ông khuyến c{o nên chọn
công suất IOL cho khúc xạ dự đo{n cận 1 đến
2 D đối với IOL có công suất bằng 0 hoặc }m.4
Sai số khúc xạ sau mổ của nghiên cứu n|y
tương đương với kết quả của c{c t{c giả kh{c
trên thế giới. Tuy nhiên, vì đ}y l| phẫu thuật
điều chỉnh khúc xạ nên chúng tôi mong muốn
dự đo{n khúc xạ sau mổ chính x{c hơn nữa,
nhằm giúp bệnh nh}n đạt được thị lực không
chỉnh kính tốt nhất. Với m{y IOL Master đo
trục nhãn cầu theo nguyên lý quang học với
độ chính x{c cao, chúng tôi cần hiệu chỉnh
hằng số A phù hợp cho bệnh nh}n cận thị v|
sự dụng c{c công thức tính công suất IOL thế
hệ mới nhằm đạt kết quả khúc xạ tốt nhất.
Bảng 4. So sánh sai số khúc xạ sau mổ với các tác
giả
Tác giả (năm)
Số
ca
Tỉ lệ SE
± 0,5D ± 1D ± 2D
Colin (1999)
1
52 59,1% 85,7%
Vicary (1999)
11
138 56% 78,3% 93,5%
Fernández-Vega (2003)
3
190 41% 79%
Uhlmann (2006)
10
14 42,8% 85,7%
Trần Thị Phương Thu
(2004)
9
123 50% 70,5%
Trần Thị Phương Thu (2006) 114 45,45% 78,18% 97,27%
Đo khúc xạ sau mổ theo thời gian cho thấy
độ khúc xạ không thay đổi theo khuynh
hướng tho{i triển như phẫu thuật dùng laser
excimer. Vì vậy phẫu thuật phaco cho kết quả
rất ổn định.
Có 2 mắt bị tăng nhãn {p trong 1 tuần sau
mổ. Mắt cận thị thường có tiền phòng s}u hơn
bình thường, do đó cần bơm nhiều nước khi
t{i tạo tiền phòng. Chính vì vậy đ}y có thể l|
nguyên nh}n g}y tăng nhãn {p trong thời gian
hậu phẫu sớm.
Tỉ lệ đục bao sau ít 9,6% v| tỉ lệ điều trị
laser capsulotomy 3,6%. Với c{c loại IOL thế
hệ mới acrylic hydrophilic (Acrysof) v| thiết
kế bờ optic vuông cạnh, tỉ lệ đục bao sau giảm
thiểu rõ so với c{c loại IOL thế hệ trước đ}y.
Đ}y cũng l| điểm thuận lợi vì nhiều nghiên
cứu cho thấy nguy cơ bong võng mạc tăng sau
thủ thuật laser capsulotomy.
Biến chứng đ{ng ngại nhất có thể g}y mất
thị lực sau phẫu thuật thể thủy tinh l| biến
chứng bong võng mạc. Nghiên cứu Russel cho
thấy tỉ lệ bong võng mạc sau phẫu thuật thể
thủy tinh l| 1,17% tăng so với tỉ lệ bong võng
mạc trong d}n số chung l| 0,0118%.2 Nghiên
cứu của c{c t{c giả cho tỉ lệ bong võng mạc
kh{c nhau từ 0 – 8,1% (bảng 5). Colin theo dõi
bệnh nh}n sau mổ trong 7 năm nhận thấy tỉ lệ
bong võng mạc ng|y c|ng tăng với thời gian
theo dõi từ 0% sau 1 năm, 1,9% sau 4 năm đến
8,1% sau 7 năm.1 Vì vậy, cần có thời gian theo
dõi l}u d|i để đ{nh gi{ tỉ lệ biến chứng bong
võng mạc sau mổ. Ph}n tích của Fern{ndez-
Vega cho thấy bong võng mạc liên quan đến
tuổi trẻ (30-55 tuổi).3 Uhlmann phối hợp phẫu
thuật phaco v| cắt pha le thể một thì nhằm
tr{nh xảy ra bong pha lê thể sau sau mổ, giúp
ổn định khối dịch kính v| không g}y co kéo
võng mạc về sau.10 Đ}y cũng l| một giải ph{p
hợp lý giúp giảm tỉ lệ bong võng mạc sau mổ.
Tuy nhiên nghiên cứu n|y {p dụng với số
lượng ít bệnh nh}n nên cần xem xét đ{nh gi{
thêm. Nghiên cứu của chúng tôi trong thời
gian ngắn nên chưa thể đ{nh gi{ to|n diện
biến chứng n|y, cần tiếp tục theo dõi l}u d|i
hơn. Ngo|i ra chúng tôi kiểm tra tình trạng
võng mạc của bệnh nh}n sau mổ định kỳ
nhằm ph{t hiện tho{i hóa võng mạc có nguy
cơ g}y bong võng mạc để điều trị laser argon
kịp thời.
Bảng 5. So sánh tỉ lệ bong võng mạc với các tác giả
Tác giả (năm) Số ca Tỉ lệ (%)
Thời gian
theo dõi
Packard (2003)
5
2036 1,85 43,5 tháng
Colin (1999)
1
52 8,1 7 năm
Pucci (2001)
6
25 4 42,92 tháng
Fernandez-Vega
(2003)
3
190 2,1 4,78 năm
Ravalico (2003)
7
388 0,26 47,16 tháng
Uhlmann (2006)
10
14 0 30 tháng
Fan (1999)
2
118 1.69 33,06 tháng
Vicary (1999)
11
42 2,3 5,06 tháng
Trần Thị Phương Thu
(2004)
9
123 0,8 7,76 tháng
Trần Thị Phương Thu
(2006)
114 1,69 9,1 tháng
Nói tóm lại, phẫu thuật phaco lấy thể thủy
tinh trong điều trị cận thị nặng l| phương
ph{p hiệu quả, cho kết quả ổn định, thời gian
phục hồi nhanh sau mổ v| tỉ lệ biến chứng
thấp. Đ}y l| phương ph{p thích hợp cho
người cận thị nặng ở lứa tuổi lão thị. Để giảm
thiểu nguy cơ bong võng mạc cần kh{m đ{y
mắt kỹ trước mổ v| điều trị tổn thương võng
mạc ngoại vi nguy cơ v| theo dõi sau mổ l}u
d|i. Nghiên cứu n|y cần thêm thời gian để
đ{nh gi{ c{c biến chứng bong võng mạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Colin J, Robinet A, Cochoner B. Retinal detachment after
clear lens extraction for high myopia: seven-year follow-
up. Ophthalmology 1999; 106:2281-2284.
2 Fan DS, Lam DSC, Kenneth KWL. Retinal complications
after cataract extraction in patients with high myopia.
Ophthalmology 1999; 106:688-692.
3 Fernández-Vega L, Alfonso JF, Villacampa T. Clear lens
extraction for the correction of high myopia.
Ophthalmology 2003; 110:2349-2354.
4 MacLaren RE, Phil D, Sagoo MS, et al. Biometry accuracy
using zero- and negative- powered intraocular lens. J
Cataract Refract Surg 2005; 31:280-290.
5 Packard R. Refractive lens exchange for myopia: a new
perspective? Curr Opin Ophthalmol 16:53-56.
6 Pucci V, Morselli S, Romanelli F, et al. Clear lens
phacoemulsification for correction of high myopia. J
Cataract Refract Surg 2001; 27:896-900.
7 Ravalico G, Michieli C, Vattovani O, et al. Retinal
detachment after cataract extraction and refractive lens
exchange in highly myopic patients. J Cataract Refract
Surg 2003; 29:39-44.
8 Russel M, Gaskin B, Polkinghorne PJ. Pseudophakic
retinal detachment following phacoemulsification cataract
surgery: ten-year retrospective review. J Cataract Refract
Surg 2006; 32:442-445.
9 Trần Thị Phương Thu, Phạm Thị Bích Thủy. Hiệu quả v|
tính an to|n của phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn
trong điều trị đục thủy tinh thể cận thị trung bình v| cận
thị nặng. Đề t|i cấp cơ sở 2004.
10 Uhlmann S, Wiedemann P. Refractive lens exchange
combined with pars plana vitrectomy to correct high
myopia. Eye 2006; 20:655-660.
11 Vicary D, Sun XY, Montgomery P. Refractive lensectomy
to correct ammetropia. J Cataract Refract Surg 1999;
25:943-948.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_phau_thuat_phaco_dieu_tri_can_t.pdf