Các bất thường TK tiền đình - ốc tai, nhánh ốc
tai và hố ốc tai
Trong 43 tai bất thường dây TK ốc tai có 5 tai bất
sản TK VIII, 38 tai có dây TK VIII đi vào ống tai trong.
- Trong 5 tai bất sản TK VIII thuộc Type 1, đồng
thời cũng không có nhánh ốc tai, trong đó có 3 tai có
tịt hố ốc tai, 2 tai còn lại có hố ốc tai rất hẹp 0,3mm và
0,4mm (hình 2).
- Trong 38 trường hợp có dây thần kinh VIII đi vào
ống tai trong:
+Có 22 tai thuộc Type 2A, có dị dạng mê đạo kèm
theo, có hố ốc tai đa dạng: 7 tai tịt hố ốc tai, 7 tai có hố
ốc tai, 8 tai có OTT thông vào tiền đình và ốc tai đều
nằm trong nhóm này. Trong 22 trường hợp này có 4 tai
có sự phân nhánh trong OTT nhưng không thấy nhánh
ốc tai, 18 tai không thấy được sự phân nhánh trong
OTT (hình 3b).
+Có 16 trường hợp thuộc Type 2B, có mê đạo
bình thường, chỉ có 1 tai có tịt hố ốc tai còn lại 15 tai
có hố ốc tai với kích thước khác nhau. Có 13 tai có
sự phân nhánh ở đáy OTT trong đó 11 tai không thấy
nhánh ốc tai, 2 trường hợp có nhánh ốc tai mảnh, còn
lại 3 tai không thấy sự phân nhánh trong ống tai trong.
Nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ điếc tiếp nhận bẩm
sinh có ĐK hố ốc tai nhỏ hơn so với trẻ có sức nghe
bình thường. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với nhiều tác giả khác hẹp hố ốc tai một cách có ý nghĩa
thường kết hợp với thiểu sản hoặc bất sản nhánh ốc
tai. Adunka nghiên cứu 12 tai không có nhánh ốc tai có
8 tai (67%) có hố ốc tai hẹp, Miyasaka nghiên cứu 8 tai
thiểu sản hoặc bất sản nhánh ốc tai cả 8 tai đều có hố
ốc tai hẹp[8],[9]. Nghiên cứu của chúng tôi có 76,7% có
hẹp và tịt hố ốc tai.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ bất thường dây thần kinh ốc tai trên 22 bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/201880
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG
HƯỞNG TỪ BẤT THƯỜNG DÂY THẦN KINH
ỐC TAI TRÊN 22 BỆNH NHÂN ĐIẾC TIẾP
NHẬN BẨM SINH
CT scanner and MRI imagingof cochlear nerve
deficiency in 22 patients with bilateral congenital
sensorineural hearing loss
* Khoa CĐHA Bệnh viện Đại
học y Hà Nội.
** Khoa TMH Bệnh viện Đại
học y Hà Nội.
*** Khoa CĐHA Bệnh viện
Xanh Pôn.
Objective: To describe CT scanner and MRI imagingof cochlear
nerve deficiency (CND) and cochleovestibular nerve abnormality in
association with cochlear aperture, internal auditory canal (IAC) and
labyrinthine malformations.
Material and Methods: 22 patients with CNDin 43 ears. Aplasia
or hypoplasia of the cochlear branch was evaluated on high resolution
3D gradient-echo MRI. Cochlear aperture, IAC and bony labyrinthine
malformations was evaluated on high resolutionCT scanner.
Results: 22 patients with CNDin 43 ears. Cochlear nerve aplasia
in 20 ears (46,5%), cochlear nerve hypoplasia in 2 ears (4,7%),
presence of vestibulocochlear nerve with no cochlear branch in 21
ears (48,8%). Labyrinthine malformation in 25 ears (58,1%).The
mean IAC diameter 3,03 ± 1,03mm.Cochlear aperture stenosis and
atresia 76,7%.
Conclusion:CND frequently associated with labyrinthine
malformations, cochlear aperture stenosis or atresia and IAC stenosis.
Key words: Cochlear nerve deficiency, CT scanner and MRI.
Lê Duy Chung* Cao Minh Thành** Phạm Hồng Đức***
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/2018 81
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiểu sản hay bất sản nhánh TK ốc tai (Cochlear
nerve deficiency) là một dị dạng hiếm gặp, chiếm tỷ lệ
khoảng 1% trẻ điếc tiếp nhận cả hai bên. Có khoảng
2,5 - 11% số trẻ này được cấy điện cực ốc tai để phục
hồi chức năng nghe. Thiểu sản hay bất sản nhánh TK
ốc tai là tình trạng không thấy hoặc thấy nhánh TK ốc
tai nhỏ trên CHT[1].
Cộng hưởng từ là phương pháp hình ảnh tốt nhất
để đánh giá dây TK, đặc biệt với chuỗi xung 3D độ phân
giải cao (chuỗi xung CISS hoặc FIESTA- C), rất có ý
nghĩa trong đánh giá bất sản hoặc thiểu sản nhánh ốc
tai. CLVT phân giải cao, độ dày lớp cắt ≤1mm cho phép
đánh giá chi tiết mê đạo xương, hẹp OTT và hẹp hố ốc
tai trong thiểu sản nhánh ốc tai.
Việc đánh giá dây TK ốc tai trên CHT là thăm
khám không thể thiếu trong đánh giá trước phẫu thuật
(PT) cấy điện cực ốc tai, là một chống chỉ định PT khi
không có nhánh TK ốc tai. Tuy nhiên do bệnh hiếm gặp,
các dây TK và tai trong là những cấu trúc nhỏ, giải phẫu
phức tạp, đòi hỏi qui trình chụp đúng kỹ thuật và sự am
hiểu về hình ảnh để có thể xác định sự thiểu sản hay
bất sản TK ốc tai. Ở Việt Nam, chỉ có một vài trung tâm
thực hiện thăm khám CLVT và CHT đánh giá trước PT
cấy điện cực ốc tai và hiện chưa có nghiên cứu nào về
dây TK ốc tai, chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu mô tả”Hình ảnh CLVT và CHT bất thường dây thần
kinh ốc tai trên 20 bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh»
nhằm mục tiêu: mô tả hình ảnh bất thường nhánh TK
ốc tai trên CHT và những bất thường kèm theo của tai
trong trên CLVT và CHT.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân (BN) điếc tiếp nhận bẩm sinh
đến khám tại Bệnh viện trường đại học y Hà Nội, có kết
quả chụp CLVT và CHT sọ não - xương thái dươngđánh
giá trước PT cấy điện cực ốc tai, có bất thường nhánh
TK ốc tai.
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối tượng
nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh mức độ nặng
hoặc hoàn toàn hai tai.
- Bệnh nhân được chụp CHT xương thái dương
đúng tiêu chuẩn.
- Bệnh nhân được chụp CLVT xương thái dương
độ phân giải cao.
- Có bất thường nhánh thần kinh ốc taiở một hoặc
cả hai tai trên CHT.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không có kết quả thính lực đồ biểu
hiện điếc tiếp nhận.
- Phim chụp CLVT và CHT không đủ tiêu chuẩn.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả
cắt ngang.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 8/2014
đến tháng 5/2017.
- Địa điểm nghiên cứu: bệnh viện Trường đại học
y Hà Nội.
- Phương tiện nghiên cứu: máy CHT Siemens
1,5Tesla với chuỗi xung CISS 3D, máy CHT GE 1,5
Tesla với chuỗi xung FIESTA- C đánh giá tai trong. Máy
CLVT chụp xương thái dương với độ dày lớp cắt ≤1mm.
Sử dụng phần mềm tái tạo MPR với ảnh CLVT và CHT,
dựng hình MIP tai trong trên CHT.
3. Qui trình nghiên cứu
Qui trình chụp cắt lớp vi tính
- Chụp CLVT xương thái dương độ phân giải cao
độ dầy lớp cắt ≤ 1mm.
- FOV lấy hết xương thái dương hai bên 20-24cm.
- Tái tạo với cửa sổ xương với (WL) 600-700 HU,
(WW) 4000HU.
- Tái tạo FOV phóng đại khu trú 7-9cm cho từng bên.
Qui trình chụp cộng hưởng từ
- Dùng thuốc an thần với bệnh nhân nhi không
phối hợp được.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/201882
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Sử dụng hệ thống coil sọ.
- Chuỗi xung T2 gradien-echo CISS 3D (máy
Siemens) hoặc 3D-FIESTA (máy GE) theo mặt phẳng
Axial: độ dày lớp cắt ≤1mm, khoảng cách 0.5mm, FOV
16x16.
- Chuỗi xung CISS 3D,3D-FIESTA theo mặt phẳng
Sagital chếch (Oblique Sagital) vuông góc với ống tai trong.
- Chuỗi xung T1W, IR và FLAIR đánh giá toàn bộ
sọ não.
Đánh giá hình ảnh CLVT và CHT
- Sử dụng chuỗi xung CISS 3D hoặc 3D-FIESTA C
với mặt phẳng Axial và mặt phẳng Sagital (tái tạo hoặc
chụp trực tiếp) vuông góc với ống tai trong (OTT) để đánh
giá dây thần kinh VII và VIII ở đoạn góc cầu và đoạn ống
tai trong, dây TK tiền đình trên và dưới, đánh giá sự thiểu
sản hay bất sản nhánh thần kinh ốc tai (TKOT)[1].
+ Xác định nhánh TK ốc tai thiểu sản khi so sánh
với nhánh TK thần kinh mặt ở giữa OTT, so sánh với
các nhánh khác trong OTT và so sánh với bên đối diện.
+ Xác định bất sản nhánh TK ốc tai khi không thấy
dây thần kinh.
+ Xác định sự không phân chia nhánh ốc tai từ
dây tiền đình - ốc tai.
+ Xác định thiểu sản dây TK VIII khi thấy nhỏ hơn
dây TK mặt cùng bên hoặc nhỏ hơn dây TK VIII đối bên.
Xác định sự bất sản dây TK VIII khi không thấy dây TK.
- Đánh giá ống tai trong trên CLVT, đo kích thước
OTT trên mặt phẳng Axial, và mặt phẳng theo trục OTT,
xác định OTT nhỏ khi đường kính < 4mm.
- Đánh giá hố ốc tai (cochlear aperture) trên CLVT
đo đường kính (ĐK) hố ốc tai trên mặt phẳng Axial và
mặt phẳng Sagital đi qua trục ốc tai (mặt phẳng Poschl).
- Đánh giá các dị dạng tai trong kèm theo trên
CLVT và CHT.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Nghiên cứu gồm 22 BN điếc tiếp nhận bẩm sinh
được chụp CLVT và CHT đánh giá trước PT cấy điện
cực ốc tai, với 43 tai có bất thường dây TK ốc tai. Bất
thường TK ốc tai hiếm gặp chiếm tỉ lệ khoảng 1% trẻ điếc
tiếp nhận bẩm sinh [1], tuổi phát hiện muộn do việc phát
hiện nghe kém ở trẻ bằng các phương pháp đo thính lực
hết sức khó khăn, việc áp dụng các biện pháp can thiệp
như cấy điện cực ốc tai cònđược tiến hành muộn hơn[2].
Ở Việt Nam, việc phát hiện và cấy điện cực được tiến
hành muộn hơn trên thế giới, nghiên cứu của chúng tôi
có độ tuổi trung bình 38 tháng (từ 14-78 tháng).
2. Đặc điểm hình ảnh bất thường dây thần kinh
ốc tai
Hình ảnh bất thường dây TK ốc tai
Thiểu sản hay bất sản nhánh ốc tai là tình trạng
nhánh ốc tai nhỏ hoặc không thấy trên hình ảnh CHT
độ phân giải cao.
Chuỗi xung CHT 3D-CISS (hoặc FIESTA-C) là
chuỗi xung gradient - echo cho thấy sự tương phản rất
tốt của dịch não tuỷ và các khoang dịch trong mê đạo vì
vậy được áp dụng phổ biến trong đánh giá các dây TK
và mê đạo[3],[4].
Bất thường TK ốc tai thường gặp ở hai bên, mức độ
và loại tổn thương có thể khác nhau, tỉ lệ tổn thương hai
bên khác nhau giữa các tác giả từ 1/3 - 100% trường hợp
tuỳ thuộc vào cách lựa chọn bệnh nhân [1]. Nghiên cứu
của chúng tôi chỉ có một BN có tổn thương ở một bên tai
với tai còn lại bình thường chiếm tỉ lệ 4,5% (hình 1).
Một số tác giả đánh giá ĐK trục dài, trục ngắn
cũng như diện tích của dây TK ốc tai. R. Nakamichi
nghiên cứu 172 tai có sức nghe bình thường cho thấy
ĐK trục ngắn dây ốc tai 0,99± 0,18mm, ĐK trục dài là
1,35 ± 0,16mm [3]. Tuy nhiên khi dây TK thiểu sản hay
bất sản việc đo kích thước là hết sức khó khăn, vì vậy
nhiều tác giả so sánh với các dây TK khác trong OTT
để đánh giá các bất thường của nhánh TK ốc tai [1].
Đánh giá là bất sản khi không thấy nhánh ốc tai trên các
mặt phẳng CHT, hoặc trường hợp nhánh ốc tai quá nhỏ
dưới mức phân giải của hình ảnh cũng được coi là bất
sản. Đánh giá là thiểu sản khi có nhánh ốc tai nhưng
nhỏ hơn các dây TK khác trong OTT và nhỏ hơn dây
TK bên đối diện. Đánh giá sự không phân nhánh khi
chỉ thấy dây TK tiền đình ốc tai mà không thấy sự phân
chia các nhánh tiền đình và ốc tai[1],[4].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/2018 83
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Một số tác giả còn phân chia các bất thường dây
thần kinh tiền đình - ốc tai và các dị dạng mê đạo thành
các Type [1],[5].
Type I: không có dây TK tiền đình - ốc tai, mê đạo
bình thường hay dị dạng.
Type IIa: có dây TK tiền đình - ốc tai, thiểu sản hay
bất sản nhánh ốc tai, có dị dạng mê đạo.
Type IIb: có dây TK tiền đình - ốc tai, thiểu sản hay
bất sản nhánh ốc tai, mê đạo bình thường.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 43 tai có bất
thường nhánh TK ốc tai. Trong đó 20 tai (46,5%) không
thấy nhánh ốc tai, chỉ thấy sự phân nhánh của dây thần
kinh tiền đình, 2 tai (4,7%) có nhánh ốc tai mảnh, 21 tai
(48,8%) chỉ thấy dây TK tiền đình - ốc tai, không xác
định được sự phân chia các nhánh tiền đình và ốc tai.
Bảng 1. Các bất thường dây TK tiền đình - ốc tai trên CHT
TKOT
Mê đạo Tổng số
Dị dạng Bình thường n %
Type 1 Không thấy 3 2 5 11,6
Type 2A
Không thấy 22
22 51,2
Thiểu sản 0
Type 2B
Không thấy 14
16 37,2
Thiểu sản 2
Tổng số 25 18 43 100
Ống tai trong và hố ốc tai
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi chủ
yếu có kích thước ống tai trong hẹp, ĐK ngang OTT
3,27 ± 1,32mm, ĐK trên dưới OTT 2,78 ± 1,21mm, ĐK
trung bình 3,03 ± 1,03mm. Trong đó có 5 tai có vách
xương dọc trong OTT với tỉ lệ 11,6% (hình 3c). Tác giả
Erkoc nghiên cứu trên 3786 bệnh nhân có sức nghe
bình thườngcho thấy ĐK ngang OTT 5.93 ±0.25 mm,
ĐK trên dưới OTT 5.70± 0,26mm [6]. Nhiều tác giả cho
rằng trẻ điếc tiếp nhận bẩm sinh có kích thước OTT
nhỏ hơn trẻ có sức nghe bình thường, thiểu sản hoặc
bất sản nhánh TK ốc tai có OTT nhỏ. Nghiên cứu của
Glastonbury cho thấy 16/18 tai có thiểu sản hoặc bất
sản nhánh ốc tai có giảm kích thước ống tai trong [6],[7].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có 83,7% các
trường hợp có giảm kích thước OTT với ĐK < 4mm.
Bảng 2. Kích thước hố ốc tai và các bất thường TK ốc tai
ĐK ngang (mm) ĐK trên dưới (mm) Type 1 Type 2A Type 2B Tổng số
Tịt hố ốc tai 0 0 3 7 1 11 (25,6%)
Có hố ốc tai 0,85 ± 0,59 0,84 ± 0,53 2 7 15 24 (55,8%)
OTT thông vào ốc
tai - tiền đình 1,8 ± 0,63 2,1 ± 0,68 0 8 0 8 (18,6%)
Tổng số 5 22 16 43
Chúng tôi xác định tịt hố ốc tai khi không thấy hoặc
hẹp hoàn toàn hố ốc tai, có hố ốc tai khi thấy hố ốc tai có
hình dạng bình thường và có thể đo được hố ốc tai. Xác
định ống tai trong thông vào ốc tai và tiền đình khi không
thấy hình dạng hố ốc tai bình thường, mảnh sàng giữa
OTT và ốc tai - tiền đình mảnh hoặc không có.
Fatterpekar và Stjernholm nghiên cứu ĐK hố
ốc tai ở trẻ có sức nghe bình thường trên CLVT cho
thấy ĐK hố ốc tai lần lượt là 2,13 ± 0,44mm và 1.91
± 0.24mm[8],[9].Stjernholm, Adunka lấy ngưỡng đánh
giá hẹp hố ốc tai là 1,4mm, có tác giả lấy ngưỡng này
1,5mm hay 1,76mm [9].
Nghiên cứu của chúng tôi 11 tai có tịt hố ốc tai, 24
tai có hố ốc tai với kích thước trung bình dưới 1,4mm
(bảng 2). Có 76,7% bệnh nhân có hẹp hoặc tịt hố ốc tai
với ngưỡng hẹp < 1,4mm.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/201884
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Các bất thường TK tiền đình - ốc tai, nhánh ốc
tai và hố ốc tai
Trong 43 tai bất thường dây TK ốc tai có 5 tai bất
sản TK VIII, 38 tai có dây TK VIII đi vào ống tai trong.
- Trong 5 tai bất sản TK VIII thuộc Type 1, đồng
thời cũng không có nhánh ốc tai, trong đó có 3 tai có
tịt hố ốc tai, 2 tai còn lại có hố ốc tai rất hẹp 0,3mm và
0,4mm (hình 2).
- Trong 38 trường hợp có dây thần kinh VIII đi vào
ống tai trong:
+Có 22 tai thuộc Type 2A, có dị dạng mê đạo kèm
theo, có hố ốc tai đa dạng: 7 tai tịt hố ốc tai, 7 tai có hố
ốc tai, 8 tai có OTT thông vào tiền đình và ốc tai đều
nằm trong nhóm này. Trong 22 trường hợp này có 4 tai
có sự phân nhánh trong OTT nhưng không thấy nhánh
ốc tai, 18 tai không thấy được sự phân nhánh trong
OTT (hình 3b).
+Có 16 trường hợp thuộc Type 2B, có mê đạo
bình thường, chỉ có 1 tai có tịt hố ốc tai còn lại 15 tai
có hố ốc tai với kích thước khác nhau. Có 13 tai có
sự phân nhánh ở đáy OTT trong đó 11 tai không thấy
nhánh ốc tai, 2 trường hợp có nhánh ốc tai mảnh, còn
lại 3 tai không thấy sự phân nhánh trong ống tai trong.
Nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ điếc tiếp nhận bẩm
sinh có ĐK hố ốc tai nhỏ hơn so với trẻ có sức nghe
bình thường. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với nhiều tác giả khác hẹp hố ốc tai một cách có ý nghĩa
thường kết hợp với thiểu sản hoặc bất sản nhánh ốc
tai. Adunka nghiên cứu 12 tai không có nhánh ốc tai có
8 tai (67%) có hố ốc tai hẹp, Miyasaka nghiên cứu 8 tai
thiểu sản hoặc bất sản nhánh ốc tai cả 8 tai đều có hố
ốc tai hẹp[8],[9]. Nghiên cứu của chúng tôi có 76,7% có
hẹp và tịt hố ốc tai.
Dị dạng mê đạo thường gặp trong bất thường TK
ốc tai, tuy nhiên cũng có thể có mê đạo bình thường,
tỉ lệ kết hợp với dị dạng mê đạo khác nhau tuỳ tác giả
[1],[4],[10]. Chúng tôi có 25 tai có dị dạng mê đạo với tỉ
lệ 58,1%. Dị dạng mê đạo có hố ốc tai đa dạng có thể
hẹp hoặc tịt hố ốc tai hay OTT thông trực tiếp vào ốc
tai - tiền đình.
Bất thường nhánh ốc tai được thể hiện ở 3 trạng
thái: nhánh ốc tai mảnh hoặc không có hoặc chỉ thấy
dây tiền đình - ốc tai mà không thấy sự phân các nhánh
TK.
- Không thấy sự phân nhánh của các dây TK ở
đáy OTT có thể do dây TK đi thẳng vào ốc tai - tiền đình
dị dạng hoặc do dây TK quá mảnh hoặc OTT hẹp nhiều
không đánh giá được dây TK.
- Bất thường dây TK ốc tai chủ yếu ở tình trạng
không thấy dây TK, chỉ có một tỉ lệ nhỏ các trường hợp
thấy dây TK mảnh trên CHT. Theo Adunka, tỉ lệ không
thấy dây TK ốc tai từ 84 - 90% [1],[10]. Chúng tôi chỉ
thấy 2 tai trên cùng một BN có nhánh ốc tai nhỏ chiếm tỉ
lệ 4,7%. Việc đánh giá nhánh ốc tai và các dây TK trong
OTT trong trường hợp này thường khó khăn do nhiễu
ảnh hoặc nhánh TK quá mảnh, quá gần thành OTT, và
hiệu ứng thể tích khi OTT hẹp nhiều[3].
Hình 1. BN nam 25Th, tai phải có dây TK VII và VIII bình thường ở góc cầu tiểu não (a), nhánh ốc tai bình thường
trên ảnh Axial (b), dây TK VII, dây tiền đình trên, tiền đình dưới, nhánh ốc tai bình thường ở đáy ống tai trong (c)
a b c
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/2018 85
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Đánh giá các bất thường dây TK ốc tai có vai trò
hết sức quan trọng trong PT cấy điện cực ốc tai. CHT độ
phân giải cao là phương pháp tốt nhất đánh giá sự bất
sản hay thiểu sản nhánh TK ốc tai. Các bất thường bao
gồm: nhánh ốc tai mảnh hoặc không có hoặc chỉ thấy
dây TK tiền đình - ốc tai mà không thấy sự phân nhánh
của các dây TK. Trong đó thường gặp là bất sản nhánh
ốc tai hoặc chỉ thấy dây TK tiền đình - ốc tai ở đáy OTT.
Bất thường dây TK ốc tai thường kết hợp với dị dạng tai
trong, hẹp hoặc tịt hố ốc tai, hẹp OTT. Đánh giá các bất
thường dây TK trong OTT có thể có khó khăn do nhiễu
ảnh, nhánh TK quá mảnh hoặc quá gần thành OTT, ảnh
hưởng của hiệu ứng thể tích do OTT hẹp nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Iseli, C., Adunka, O., and Buchman, C. (2016). Cochlear Nerve Deficiency. Pediatric Cochlear Implantation,
Springer. p. 227-235.
2. Lang-Roth, R. (2014). Hearing impairment and language delay in infants: Diagnostics and genetics.GMS
Curr Top Otorhinolaryngol Head Neck Surg, 13.
3. Nakamichi, R., Yamazaki, M., Ikeda, M., et al (2013). Establishing normal diameter range of the cochlear and
facial nerves with 3D-CISS at 3T.Magn Reson Med Sci, 12(4): p. 241-7.
Hình 2. BN nam 25Th, tai trái bất sản nhánh ốc tai trên ảnh Sagital vuông góc với ống tai trong (a), trên ảnh Axial
(b), hẹp hố ốc tai trên CLVT (c)
Hình 3.Thiểu sản dây VIII (a), dây VIII không chia nhánh ốc tai đi thẳng vào ốc tai dị dạng (b), ống tai trong hẹp
và có vách xương ngăn cách (c)
b. BN nữ 20Th b. BN nữ 25Th c. BN nam 76Th
a b c
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 30 - 4/201886
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Buchman, C.A., Roush, P.A., Teagle, H.F., et al (2006). Auditory neuropathy characteristics in children with
cochlear nerve deficiency.Ear Hear, 27(4): p. 399-408.
5. Casselman, J.W., Offeciers, F.E., Govaerts, P.J., et al (1997). Aplasia and hypoplasia of the vestibulocochlear
nerve: diagnosis with MR imaging.Radiology, 202(3): p. 773-781.
6. Erkoc, M.F., Imamoglu, H., Okur, A., et al (2012). Normative size evaluation of internal auditory canal with
magnetic resonance imaging: review of 3786 patients.Folia Morphol (Warsz), 71(4): p. 217-20.
7. Glastonbury, C.M., Davidson, H.C., Harnsberger, H.R., et al (2002). Imaging findings of cochlear nerve
deficiency.AJNR Am J Neuroradiol, 23(4): p. 635-43.
8. Fatterpekar, G.M., Mukherji, S.K., Alley, J., et al (2000). Hypoplasia of the bony canal for the cochlear nerve
in patients with congenital sensorineural hearing loss: initial observations.Radiology, 215(1): p. 243-6.
9. Wilkins, A., Prabhu, S.P., Huang, L., et al (2012). Frequent association of cochlear nerve canal stenosis with
pediatric sensorineural hearing loss.Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 138(4): p. 383-8.
10. Adunka, O.F., Roush, P.A., Teagle, H.F.B., et al (2006). Internal auditory canal morphology in children with
cochlear nerve deficiency.Otology & Neurotology, 27(6): p. 793-801.
TÓM TẮT
Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh thiểu sản, bất sản nhánh thần kinh (TK) ốc tai và dây TK tiền đình - ốc tai kết hợp
với các dị dạng tai trong, hố ốc tai và ống tai trong trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT).
Phương Pháp: 22 bệnh nhân với 43 tai có bất thường dây TK ốc tai. Sự bất sản, thiểu sản TK ốc tai được đánh giá
trên chuỗi xung 3D gradient-echo độ phân giải cao CHT. Bất thường mê đạo xương, hố ốc tai, ống tai trong được đánh giá
trên CLVT độ phân giải cao.
Kết quả: 22 bệnh nhân với 43 tai có bất thường nhánh TK ốc tai. 20 tai (46,5%) không thấy nhánh ốc tai, 2 tai (4,7%)
có nhánh ốc tai mảnh, 21 tai (48,8%) chỉ thấy dây TK tiền đình ốc tai. 25 tai (58,1%) có dị dạng tai trong. Đường kính ống
tai trong trung bình 3,03 ± 1,03mm. 76,7% có hẹp hoặc tịt hố ốc tai.
Kết luận: Bất thường dây TK ốc tai thường kết hợp với dị dạng tai trong, hẹp hoặc tịt hố ốc tai, hẹp ống tai trong.
Từ khóa: Ốc tai, CT scanner, cộng hưởng từ (MRI)
Người liên hệ: Lê Duy Chung, khoa CĐHA bệnh viên Bạch Mai. Email: leduychungbg@gmail.com.
Ngày nhận bài 20.2.2018. Ngày chấp nhận đăng: 30.3.2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hinh_anh_cat_lop_vi_tinh_va_cong_huong_tu_bat_thuong_day_tha.pdf