Phương ph{p phi cấu trúc đã cho biết hình ảnh tổng thể hình ảnh độc đ{o của điểm
đến Việt Nam trong t}m trí kh{ch du lịch Ch}u Âu. Đối với kh{ch ch}u Âu, Việt Nam
một điểm đến được đặc trưng bởi cảnh thiên nhiên đẹp (núi rừng, biển và đảo, ruộng
bậc thang) và thành phố đông đúc, cùng bề d|y lịch sử truyền thống văn hóa thú vị.
Việt Nam sở hữu những hình ảnh điểm đến đối lập nhau, giữa vùng l|ng quê thanh bình
th|nh phố sôi động, trong đó Sài Gòn nơi được biết đến nhiều nhất, tiếp sau đó l| Vịnh Hạ
Long và vùng Tây Bắc. Theo những nghiên cứu đã thực hiện trong cuộc khảo s{t thì tiềm năng
ph{t triển du lịch của Việt Nam rất lớn, và nhìn chung, kh{ch du lịch thường có đ{nh gi{ cao
hơn sau khi trải nghiệm điểm đến này. Ngoài ra, nguồn nguyên du lịch tạo cho Việt Nam sự
độc đ{o riêng và sự kh{c biệt so với các điểm đến kh{c.
Bên cạnh những thành công, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế, đó là: (1) cỡ mẫu còn ít
so với tổng thể; (2) phương ph{p phỏng vấn phi cấu trúc khiến cho du khách ngại trả lời hoặc
không có thời gian suy nghĩ, khiến cho dữ liệu bị hạn chế;vì (3) do sự hạn chế của ngôn ngữ
không gian nên cuộc khảo sát không thể tiếp cận đến nhiều đối tượng đa dạng kh{c nhau.
15 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với khách du lịch Châu Âu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 2588–1205
Tập 126, Số 5D, 2017, Tr. 245–259; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v126i5D.4554
* Liên hệ: lien.hat@gmail.com
Nhận bài: 09-10-2017; Hoàn thành phản biện: 09-11-2017; Ngày nhận đăng: 13–11–2017
HÌNH ẢNH TỔNG THỂ CỦA ĐIỂM ĐẾN VIỆT NAM
ĐỐI VỚI KHÁCH DU LỊCH CHÂU ÂU
Trần Thị Ngọc Liên*, Trần Thị Ngọc Diệp
Khoa Du lịch, Đại học Huế, 22 L}m Hoằng, Huế, Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu n|y được thực hiện dựa trên cơ sở c{c dữ liệu thu thập được thông qua c{c điều tra
khảo s{t ý kiến của 150 khách ch}u Âu bằng bảng hỏi phi cấu trúc tại c{c điểm tham quan ở Đức, Ph{p,
Anh và Ba Lan. Mục tiêu chính của nghiên cứu l| đ{nh gi{ hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối
với kh{ch du lịch ch}u Âu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy đối với du kh{ch ch}u Âu, Việt Nam l| một
điểm đến đặc trưng đa dạng với cảnh thiên nhiên đẹp v| th|nh phố đông đúc, cùng bề d|y lịch sử v|
truyền thống văn hóa thú vị. Việt Nam cũng mang đến cho du kh{ch những hình ảnh điểm đến đối lập
nhau, từ l|ng quê thanh bình cho đến th|nh phố sôi động, trong đó S|i Gòn l| nơi được biết đến nhiều
nhất. Các kết quả của nghiên cứu sẽ l| nguồn t|i liệu tham khảo có gi{ trị cho c{c nh| hoạch định chính
s{ch, c{c cơ quan quản lý nh| nước về du lịch, c{c công ty du lịch v| c{c bên liên quan kh{c.
Từ khóa: hình ảnh tổng thể, điểm đến Việt Nam, kh{ch du lịch ch}u Âu
1 Đặt vấn đề
Hình ảnh của một điểm đến l| sự đ{nh gi{ của kh{ch du lịch về điểm đến dựa trên niềm
tin, th{i độ v| quan điểm của họ. Trong suy nghĩ của du kh{ch có thể bao gồm cả những ấn
tượng tích cực v| tiêu cực về điểm đến. Những ấn tượng n|y có thể l| kết quả của những kinh
nghiệm thực tế hoặc được tạo ra từ sự t{c động của c{c nguồn thông tin.
Nghiên cứu hình ảnh điểm đến có ý nghĩa hết sức cấp thiết đối với c{c điểm đến. Theo
Dimitrious v| Schertler (1999), quyết định lựa chọn điểm đến của du kh{ch bao gồm 3 bước: (1)
du kh{ch có những nhận thức đầu tiên về c{c điểm đến có thể được chọn; (2) loại bỏ những
điểm đến có hình ảnh không đ{p ứng nhu cầu; v| (3) chọn ra một điểm đến phù hợp nhất trong
những điểm đến còn lại.
Du lịch l| một trong những ng|nh dịch vụ đóng vai trò then chốt đối với sự tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Để giữ vững v| đạt được doanh số cao hơn trong ng|nh du lịch, Tổng
cục Du lịch Việt Nam đã x}y dựng Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020. Trong đó x{c
định rằng, thị trường ch}u Âu l| thị trường l}u đời v| cũng l| một trong những thị trường
trọng điểm của du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, đối với thị trường n|y, du lịch Việt Nam đã x{c
định được đúng đắn chỗ đứng của mình trong t}m trí của kh{ch du lịch ch}u Âu hay chưa?
Những thông điệp quảng b{, những gì m| du lịch Việt Nam đang thể hiện đã được chuyển đến
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
246
thị trường n|y một c{ch chính x{c hay chưa? Nói c{ch kh{c, hình ảnh của điểm đến Việt Nam
trong t}m trí du kh{ch ch}u Âu như thế n|o, v| liệu có tích cực hay không?
Để trả lời những c}u hỏi đó, cùng với giới hạn về không gian v| thời gian nghiên cứu,
chúng tôi đã chọn nghiên cứu hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với kh{ch du lịch
ch}u Âu. Qua đó có được định hướng hợp lý cho hoạt động truyền thông của ng|nh du lịch
Việt Nam trong thời gian tới nhằm đưa ra một số giải ph{p giúp gia tăng sự nhận thức về
hình ảnh điểm đến Việt Nam đối với kh{ch ch}u Âu.
2 Hình ảnh điểm đến và phương pháp xác định hình ảnh tổng thể của
điểm đến
2.1 Hình ảnh điểm đến
Khái niệm
Hình ảnh điểm đến l| một trong những kh{i niệm được b|n đến nhiều nhất trong c{c
nghiên cứu của ng|nh du lịch hiện đại (Pan v| Xiang 2011) bởi vì hình ảnh điểm đến đã được
chứng minh l| có ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến, sự h|i lòng v| h|nh vi sau khi mua
(Echtner và Ritchie, 1991; Oppermann, 2000; Bigné và cs., 2001; Echtner và Ritchie, 2003; Chen
và Tsai, 2007; Chi và Qu, 2008; Prayag, 2009; Zhang và cs., 2014). Mặc dù nhiều nh| nghiên cứu
trong lĩnh vực du lịch thường sử dụng kh{i niệm “hình ảnh điểm đến”, nhưng định nghĩa cho
kh{i niệm n|y lại có nhiều c{ch hiểu kh{c nhau.
Tiếp cận một c{ch đơn giản nhất, Hunt (1975, Tr. 1) định nghĩa hình ảnh điểm đến l|
“những ấn tượng của một cá nhân về một vùng nơi mà người đó không cư trú”. Một t{c giả kh{c xem
hình ảnh điểm đến l| “sự tổng hợp của niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà một người có về điểm đến
đó” (Crompton, 1979, Tr.18). Kotler và Gertner (2004, Tr. 42) định nghĩa “hình ảnh điểm đến là sản
phẩm của quá trình mà tâm thức xử lý và chọn ra thông tin chủ yếu từ một lượng dữ liệu lớn về một địa
điểm”.
“Hình ảnh của điểm đến du lịch được định nghĩa không chỉ là những cảm nhận về các thuộc tính
của điểm đến mà còn là những ấn tượng tổng thể mà điểm đến mang lại. Hình ảnh điểm đến bao gồm các
đặc điểm mang tính chức năng, liên quan đến những yếu tố hữu hình của điểm đến và các đặc điểm
mang tính tâm lý liên quan đến những yếu tố vô hình. Hơn nữa, những hình ảnh của điểm đến nên sắp
xếp một cách liên tục trên một dãy từ các yếu tố phổ biến của hầu hết điểm đến cho đến các yếu tố độc đáo
chỉ có ở điểm đến đó” (Echtner và Ritchie, 1991). Đ}y l| một trong những định nghĩa rộng nhất về
hình ảnh điểm đến.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
247
Phân loại hình ảnh điểm đến
Hình ảnh sơ cấp và hình ảnh thứ cấp
Hình ảnh sơ cấp hình th|nh nhờ thông tin từ kinh nghiệm c{ nh}n hoặc sự viếng thăm
điểm đến. Nó có thể kh{c so với hình ảnh thứ cấp – hình ảnh hình thành từ sự nhận thức của
c{ nh}n trước khi trải nghiệm điểm đến. Hình ảnh sơ cấp hình th|nh dựa trên thông tin cơ bản
m| du kh{ch tiếp xúc. Hiển nhiên l| t{c động của những nguồn thông tin bên ngo|i còn dựa
trên số lượng v| loại nguồn thông tin. Khi c{ nh}n đã thực sự viếng thăm điểm đến, hình ảnh
của họ hình th|nh sau cuộc viếng thăm thực tế v| phức tạp hơn nhiều so với hình ảnh thứ cấp
(Beerli và Martin, Tr. 661–662). Theo đó, mặc dù chưa viếng thăm điểm đến, rất nhiều người đã
có hình ảnh của mình về điểm đến. Chính x{c hơn thì hình ảnh n|y trở nên đặc trưng và toàn
diện hơn sau cuộc viếng thăm (Molina v| cs. 2010, Tr. 724).
Hình ảnh trước và sau khi viếng thăm điểm đến
Một hướng nghiên cứu kh{c về c{c loại hình ảnh kh{c nhau l| sự kh{c biệt giữa hai kh{i
niệm hình ảnh trước v| sau khi viếng thăm điểm đến. Quan điểm n|y giả thiết rằng hình ảnh
điểm đến trong t}m trí du kh{ch thay đổi theo thời gian. Gallarza v| cs. (2002) khẳng định rằng
hình ảnh không cố định m| thay đổi tùy theo sự thay đổi của thời gian v| địa điểm. Theo họ thì
hình ảnh luôn luôn chuyển th|nh một nhận thức nội t}m v| nhận thức n|y thì không ai giống
ai.
Hình ảnh nhận thức và hình ảnh tình cảm
Có sự tương đồng giữa c{c nh| nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực rằng cấu trúc của hình
ảnh bao gồm c{c gi{ trị của cả hình ảnh nhận thức v| hình ảnh tình cảm. Như vậy, hình ảnh
được xem như một kh{i niệm định hình bởi sự diễn dịch về lý luận cũng như l| tình cảm của
kh{ch du lịch. Trong khi gi{ trị nhận thức có thể coi l| những hiểu biết hoặc niềm tin về một
điểm đến, thì gi{ trị tình cảm l| những cảm xúc gắn với điểm đến. Kết quả của việc kết hợp hai
gi{ trị đó là một hình ảnh tổng thể sẽ hình th|nh (Baloglu v| McCleary 1999, Tr. 870). Nếu như
hình ảnh thay đổi theo thời gian thì hình ảnh tình cảm biến động nhiều hơn hình ảnh nhận
thức. Điều n|y cho thấy rằng hình ảnh tình cảm trải qua nhiều thay đổi theo c{c trạng th{i cảm
xúc. Hình ảnh nhận thức, ngược lại, chủ yếu dựa trên thông tin v| kiến thức m| mỗi c{ nh}n
tiếp nhận được trước đó, nên ổn định hơn v| có vẻ như tồn tại l}u d|i hơn (Seongseop v| cs.
2009, Tr. 717).
Hình ảnh thuộc tính và hình ảnh tổng thể
Hình ảnh điểm đến được chia th|nh hai khía cạnh chính: thuộc tính v| to|n diện, mỗi
khía cạnh đều chứa c{c đặc điểm chức năng v| t}m lý (Baloglu v| McCleary, 1999, Tr. 871;
Echtner và Ritchie, 2003, Tr. 41-43).
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
248
MacKay và Fesenmaier (1997) cho rằng “hình ảnh điểm đến l| một hỗn hợp của nhiều
sản phẩm v| thuộc tính dệt th|nh một ấn tượng chung”. Các tác giả Gallarza và cs. (2002, Tr.
70), tham khảo từ Reynolds v| Guttman (1984), cho rằng hình ảnh được cấu th|nh bởi nhiều
th|nh phần. C{c t{c giả n|y đã nghiên cứu đ{nh gi{ hình ảnh thuộc tính qua một khoảng thời
gian l| hai thập kỷ. Họ chỉ nghiên cứu những thuộc tính tổng qu{t nhất v| nhóm những thuộc
tính giống nhau lại, ví dụ như “c}u c{” v| “đi thuyền” th|nh một mục “cơ sở hoạt động thể
thao”. Những thuộc tính thông thường sử dụng trong nghiên cứu hình ảnh điểm đến bao gồm:
Nhiều hoạt động
Phong cảnh thiên nhiên xung quanh
Điểm văn hóa thu hút
Hoạt động giải trí v| cuộc sống về đêm
Cơ sở mua sắm
Thông tin có sẵn
Cơ sở hoạt động thể thao
Giao thông vận tải
Cơ sở lưu trú
Ẩm thực
Gi{, gi{ trị, chi phí
Khí hậu
Sự thư giãn
Sự an to|n
Sự tương t{c xã hội
Sự tiếp nhận của người địa phương
Sự độc đ{o
Chất lượng dịch vụ
Theo Echtner và Ritchie (2003), hình ảnh điểm đến không chỉ gồm c{c thuộc tính riêng
biệt m| còn l| ấn tượng tổng thể về điểm đến. Hình ảnh điểm đến bao gồm c{c đặc điểm chức
năng liên quan nhiều hơn đến c{c khía cạnh hữu hình, còn c{c đặc điểm t}m lý liên quan nhiều
đến c{c khía cạnh vô hình (Hình 1).
Hình 1. C{c th|nh phần của hình ảnh điểm đến
Nguồn: Echtner v| Ritchie (2003, Tr. 40)
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
249
Quá trình hình thành của hình ảnh điểm đến
Sự hình th|nh của hình ảnh đã được Reynolds (1965) miêu tả như một sự ph{t triển của
c{c cấu trúc tinh thần dựa trên một v|i ấn tượng được chọn lọc từ nguồn thông tin rộng lớn.
Trong trường hợp n|y, thông tin đến từ nhiều nguồn kh{c nhau như thông tin quảng b{ (tập
gấp, poster du lịch), ý kiến của người kh{c (gia đình, bạn bè, đại lý lữ h|nh), c{c phương tiện
truyền thông đại chúng (b{o chí, truyền hình, s{ch, phim ảnh)< Ngoài ra, dựa v|o việc đã
thăm viếng điểm đến, hình ảnh của nó sẽ bị t{c động v| biến đổi dựa trên thông tin ban đầu v|
sự trải nghiệm.
Sự ảnh hưởng của nhiều nguồn thông tin v| vai trò của chúng trong việc hình th|nh nên
hình ảnh điểm đến được Gunn (1988) đưa ra trong mô hình 7 giai đoạn của trải nghiệm điểm
đến:
1. Sự tích lũy của c{c hình ảnh tinh thần về những trải nghiệm của kỳ nghỉ,
2. Sự thay đổi của những hình ảnh đó từ những thông tin thêm,
3. Quyết định chuyến du lịch cho kỳ nghỉ,
4. Đi đến điểm đến,
5. Tham gia v|o điểm đến,
6. Trở về nh|,
7. Sự thay đổi của những hình ảnh dựa trên trải nghiệm của kỳ nghỉ,
Theo mô hình n|y, hình ảnh điểm đến xuất hiện ở giai đoạn 1, 2 v| 7. Thứ nhất, những
hình ảnh điểm đến hình th|nh dựa trên nguồn thông tin thứ cấp (giai đoạn 1 v| 2). Thứ hai, trải
nghiệm thật sự đầu tiên đã thay đổi hình ảnh của điểm đến (giai đoạn 7).
Gunn đặt tên cho hình ảnh hình th|nh ở giai đoạn 1 l| hình ảnh hữu cơ. Ở giai đoạn n|y,
hình ảnh hình thành chủ yếu dựa trên sự tiếp thu từ những nguồn thông tin phi du lịch, phi
thương mại, ví dụ như qua c{c phương tiện truyền thông đại chúng (bảng tin, tạp chí, s{ch,
phim), gi{o dục (c{c khóa học tại trường) v| ý kiến của gia đình/ bạn bè.
Chỉ ở giai đoạn 2, nhiều nguồn thông tin quảng c{o, chẳng hạn như tờ rơi, tập gấp, đại lý
lữ h|nh v| s{ch hướng dẫn du lịch, được sử dụng. V| kết quả l| hình ảnh hữu cơ từ giai đoạn 1
có thể bị thay đổi. Hình ảnh đã bị thay đổi n|y có tên l| hình ảnh gộp. Đối với đa số c{c sản
phẩm v| dịch vụ, nguồn thông tin chủ yếu đến từ quảng c{o, nghĩa l| vai trò của c{c phương
tiện thông tin đại chúng v| trường học trong việc hình th|nh hình ảnh sản phẩm l| rất giới hạn.
Hình ảnh điểm đến có vẻ như bắt nguồn từ một chuỗi những nguồn thông tin rộng hơn,
bởi vì có sự liên quan giữa hình ảnh của một điểm đến du lịch v| hình ảnh quốc gia của nó
(Kotler 1987). Điều n|y có nghĩa l| thông tin thu được từ nguồn phi thương mại liên quan đến
lịch sử, chính trị, kinh tế v| c{c nh}n tố xã hội kết hợp với nhau tạo nên hình ảnh điểm đến. Vì
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
250
vậy, sự kh{c biệt giữa hình ảnh hữu cơ v| hình ảnh gộp l| kh{ độc đ{o đối với sự hình th|nh
hình ảnh điểm đến.
V|o giai đoạn cuối cùng của qu{ trình hình th|nh hình ảnh điểm đến – giai đoạn 7 – trải
nghiệm thật sự đã thay đổi hình ảnh của điểm đến. Việc viếng thăm điểm đến làm cho hình ảnh
trở nên thực tế, phức tạp v| kh{c biệt hơn (Pearce, 1988).
Quá trình hình th|nh hình ảnh điểm đến có hai điểm quan trọng. Thứ nhất, mỗi c{ nh}n
có thể đã có hình ảnh của điểm đến cho dù họ chưa bao giờ đến thăm nó hoặc ngay cả trước khi
tiếp xúc với những thông tin quảng b{. Trong thiết kế chiến lược marketing, việc x{c định
những hình ảnh n|y rất quan trọng. Theo c{ch n|y, nhiều điểm mạnh, điểm yếu, sự chính x{c
v| không chính x{c của hình ảnh điểm đến đã tồn tại có thể x{c định một c{ch hiệu quả hướng
thiết kế của chiến lược quảng b{. Thứ hai, vì có sự thay đổi của hình ảnh điểm đến trước v| sau
khi viếng thăm, nên cần tách riêng hình ảnh của những c{ nh}n đã đến v| những c{ nh}n chưa
đến điểm đến.
2.2 Các nghiên cứu liên quan đến việc xác định hình ảnh tổng thể của điểm đến
Việc thảo luận c{c nghiên cứu có liên quan đến hình ảnh tổng thể điểm đến là vô cùng
cần thiết v| l| nguồn tham khảo quan trọng trong việc x}y dựng c{c c}u hỏi mở nhằm x{c định
hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam.
Nghiên cứu của Echtner và Ritchie (1993)
Trong nghiên cứu đ{nh gi{ hình ảnh điểm đến Jamaica, Echtner v| Ritchie (1993) đã đề
xuất ba c}u hỏi mở cho phép vấn đ{p viên tự do trả lời. Ba c}u hỏi mở được x}y dựng nhằm
x{c định hình ảnh tổng thể mang tính chức năng, t}m lý v| những điểm độc đ{o của điểm đến.
Đó l|:
1. Những hình ảnh/ đặc điểm n|o lưu lại trong t}m trí ông/ b| khi nghĩ về Jamaica l| một
điểm đến du lịch (x{c định hình ảnh tổng thể mang tính chức năng)?
2. Ô ng/ B| hãy mô tả bầu không khí hay t}m trạng m| ông/ b| đã trải nghiệm trong thời
gian du lịch ở Jamaica (x{c định hình ảnh tổng thể mang tính t}m lý).
3. Ô ng/ B| hãy liệt kê bất kỳ những nét đặc trưng hoặc độc đ{o của điểm đến Jamaica (xác
định hình ảnh độc đ{o).
Kết quả thu được ở Bảng 1 chỉ ra những c}u trả lời có tần suất lớn.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
251
Bảng 1. Hình ảnh tổng thể của điểm đến Jamaica đối với du khách quốc tế
Loại hình ảnh Hình ảnh cụ thể Tỷ lệ (%)
1. Hình ảnh/ đặc điểm gợi lên khi
nghĩ về Jamaica như một điểm
đến du lịch
Bãi biển 80,5
Khí hậu nhiệt đới 61,1
Mặt trời 44,3
Đại dương 30,2
D}n tộc hắc chủng 25,5
Âm nhạc 25,5
Thức uống nhiệt đới 18,1
Nghèo đói 17,4
Th}n thiện, hiếu kh{ch 16,1
C}y cọ 16,1
Thể thao dưới nước 16,4
Phong cảnh thiên nhiên 13,4
Văn ho{ 11,4
Vui chơi, tiệc tùng 11,4
Rau củ nhiệt đới 11,4
Thức ăn, tr{i c}y 10,7
2. Mô tả bầu không khí hay t}m
trạng khi du lịch ở Jamaica
Thư giãn 55,0
Th}n thiện, hiếu kh{ch 41,6
Vui vẻ 38,9
Nhịp sống chậm 38,3
Hạnh phúc 21,5
Phấn khởi 17,4
Nhiệt đới 11,4
Lãng mạn 10,1
3. Những nét đặc trưng hoặc độc
đ{o có ở Jamaica
Bãi biển 57,3
Thể thao dưới nước 17,9
Đại dương 16,2
Âm nhạc 14,5
Văn ho{ 13,7
Khí hậu nhiệt đới 12,0
Vịnh Montego 11,1
Nguồn: Echtner v| Ritchie (1993)
Nghiên cứu của Trần Hà Mai Ly (2013)
Nhóm bốn c}u hỏi mở được thiết kế để kh{m ph{ v| nghiên cứu về hình ảnh độc đ{o v|
tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với du kh{ch Phần Lan:
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
252
1. Những hình ảnh/ đặc điểm n|o được gợi lên khi ông/ b| nghĩ về Việt Nam như l| một
điểm đến du lịch?
2. Ô ng/ B| mô tả bầu không khí hay t}m trạng như thế n|o m| ông/ b| mong muốn được
trải nghiệm trong thời gian du lịch ở Việt Nam.
3. Ô ng/ B| hãy liệt kê bất kỳ những nét đặc trưng hoặc độc đ{o có thể nghĩ đến về Việt
Nam.
4. Những hoạt động du lịch n|o ông/ b| nghĩ Việt Nam đang cung cấp rất tốt? (Ví dụ: tham
quan di tích lịch sử, trải nghiệm văn hóa, phiêu lưu mạo hiểm<)
Những c}u hỏi n|y được dùng để nghiên cứu những kh{ch du lịch chưa đến Việt Nam
để nghiên cứu về hình ảnh trước khi đến điểm đến trong t}m trí họ. Họ có thể tự do đưa ý kiến
của mình m| không bị ảnh hưởng bởi những cấu trúc được x}y dựng trước của người nghiên
cứu. C{c kết quả nghiên cứu được tóm lượt trong Bảng 2.
Bảng 2. Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam trong tâm trí khách du lịch Phần Lan
Câu hỏi Câu trả lời Tỷ lệ (%)
1. Hình ảnh/đặc điểm được gợi
lên khi nghĩ về Việt Nam như
một điểm đến du lịch?
Con người th}n thiện 73,0
Đồ ăn ngon 40,0
Phong cảnh đẹp 43,0
Bãi biển đẹp 27,0
Khí hậu nhiệt đới ấm {p 24,0
Phong cảnh tự nhiên – Thiên nhiên 19,0
Kỳ lạ 18,0
Văn hóa thú vị 15,0
Lịch sử 12,0
Những th|nh phố đông đúc 12,0
Đất nước gi{ cả thấp 11,0
2. Bầu không khí mong muốn
được trải nghiệm ở Việt Nam?
Th}n thiện, hiếu kh{ch 80,0
Thư giãn 70,0
Khí hậu nhiệt đới 40,0
3. Liệt kê bất cứ điểm du lịch độc
đ{o n|o có thể nghĩ đến về Việt
Nam?
Th|nh phố lớn (H| Nội, S|i Gòn) 44,5
Di sản văn hóa (Hội An, vịnh Hạ Long) 29,0
Phong cảnh thiên nhiên 20,0
Di tích lịch sử 11,0
4. Những hoạt động nổi bật
ông/b| nghĩ rằng Việt Nam
cung cấp rất tốt?
Di tích lịch sử 51,0
Du lịch văn hóa 50,0
Du lịch thiên nhiên 42,0
C{c hoạt động vui chơi thể thao trên bãi biển 23,0
Nguồn: Trần H| Mai Ly (2013)
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
253
3 Phương pháp nghiên cứu
Để x{c định hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam, t{c giả sử dụng 3 c}u hỏi mở theo
Echtner và Ritchie (1993):
1. Những hình ảnh hay đặc điểm n|o xuất hiện trong t}m trí ông/ bà khi nghĩ đến
Việt Nam như một điểm đến du lịch?
2. Ô ng/ B| hãy mô tả bầu không khí hoặc t}m trạng m| ông/ bà mong muốn được
trải nghiệm khi du lịch ở Việt Nam.
3. Ô ng/ B| vui lòng liệt kê bất cứ những nét đặc trưng hay độc đ{o có thể nghĩ đến ở
Việt Nam.
C{c c}u hỏi mở được thiết kế bằng tiếng Anh v| tiếng Ph{p. Bởi vì ở hai địa điểm nghiên
cứu chính, theo số liệu thống kê của European Union năm 2012, tiếng Đức, Anh, Ý v| Ph{p lần
lượt l| bốn ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất ở Ch}u Âu, trong đó, 64 % người Đức nói được
tiếng Anh v| con số đó l| 39 % ở Ph{p. Như vậy, cùng với giới hạn ngôn ngữ v| địa điểm
nghiên cứu, t{c giả chọn tiếng Anh v| tiếng Ph{p l| hai thứ tiếng của bảng hỏi điều tra.
Bảng hỏi được tiến h|nh ph{t cho kh{ch du lịch Ch}u Âu với phương ph{p lấy mẫu
thuận tiện tại những điểm tham quan đông kh{ch du lịch như th{p Eiffel v| bảo t|ng Louvre
(Paris), Quảng trường Alexanderplatz v| Nh| thờ Nikolaikirche (Berlin), Quảng trường
Trafalgar (London) v| Quảng trường Red Town (Stettin). Nghiên cứu được thực hiện từ th{ng
2/2016 đến th{ng 5/2016.
4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong 150 người được khảo s{t có 11 % số người đã đến Việt Nam; nam giới chiếm 47,5
%. Tham gia phỏng vấn chủ yếu l| kh{ch du lịch người Đức (31,0 %), tiếp đến l| người Ph{p
(19,0 %); số người còn lại đến từ 18 nước châu  u khác. Độ tuổi trung bình của người trả lời l|
35,1 tuổi, trải rộng từ 19 đến 72; trong đó, độ tuổi trung bình của nam là 36,5 và của nữ là 33,6.
96 % người được hỏi có trình độ học vấn đại học v| sau đại học.
Hầu hết c{c hình ảnh về Việt Nam đối với kh{ch ch}u Âu l| tích cực như cảnh quan thiên
nhiên đẹp, truyền thống văn hóa thú vị, thức ăn ngon, con người th}n thiện v| biển đảo đẹp
(Bảng 3). Ngoài ra, người trả lời còn nhắc đến th|nh phố đông đúc với sự kẹt xe, khí hậu nhiệt
đới, văn hóa v| lịch sử l}u đời l| những hình ảnh độc đ{o của Việt Nam. Những c}u hỏi mở đã
giúp ph{t hiện những đặc điểm tổng thể v| độc đ{o của hình ảnh điểm đến Việt Nam vì người
trả lời được tự do thể hiện những ấn tượng, suy nghĩ v| kinh nghiệm c{ nh}n về Việt Nam như
một điểm đến du lịch.
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
254
Bảng 3. Hình ảnh tổng thể của điểm đến Việt Nam đối với du khách châu  u
Loại hình ảnh Hình ảnh cụ thể Tỷ lệ %
(1) Những hình ảnh hoặc đặc
điểm được gợi lên khi nghĩ
về Việt Nam như một điểm
đến du lịch
Chiến tranh, thuộc địa Ph{p 38
Truyền thống, văn hóa thú vị 33
Ẩm thực 32
Cảnh quan thiên nhiên đẹp 32
Đồng lúa, l|ng quê 27
Th|nh phố đông đúc 27
Biển, đảo 19
Con người th}n thiện 17
Nghèo 12
Khí hậu nhiệt đới 11
Thuyền, ngư d}n 6
Khác 19
(2) T}m trạng hoặc bầu không
khí kỳ vọng khi đến Việt
Nam
Thanh bình, thư giãn 83
Vui vẻ 34
Th}n thiện, hiếu kh{ch 32
Kỳ thú 30
Đông đúc, sôi động 26
Khí hậu nhiệt đới 25
Thoải m{i 6
Khác 15
(3) Những điểm độc đ{o của
điểm đến Việt Nam
Sài Gòn 60
Vịnh Hạ Long 38
Vùng T}y Bắc 33
Hội An 19
Biển, đảo 18
Huế 16
Sông Mekong 15
H| Nội 9
Di tích, bảo t|ng 9
Khác 12
Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2016
Những đặc điểm xuất hiện nhiều nhất đã được ph}n nhóm theo chủ đề chung. Ví dụ,
“Con người th}n thiện” không chỉ bao gồm từ th}n thiện m| có cả con người tốt bụng,
hay cười. “Ẩm thực” bao gồm cả thức ăn đường phố, hải sản, v| c{c món ăn Việt kh{c.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
255
Nhìn chung, những c}u trả lời cho c}u hỏi mở mang lại những miêu tả sinh động, độc đ{o v|
chi tiết hơn so với những đ{nh gi{ hình ảnh thuộc tính.
Trong c}u hỏi đầu tiên, về những hình ảnh hoặc đặc điểm được gợi lên trong t}m trí
du kh{ch khi nghĩ về Việt Nam như một điểm đến du lịch, kết quả những c}u trả lời có tần suất
trên 10 % bao gồm “Chiến tranh, thuộc địa Ph{p” (38 %), “Truyền thống, văn hóa thú vị”
(33 %), “Ẩm thực” (32 %), “Cảnh quan thiên nhiên đẹp” (32 %), “Đồng lúa, l|ng quê” (27 %),
“Th|nh phố đông đúc” (27 %), “Biển, đảo” (19 %), “Con người th}n thiện” (17 %), “Nghèo”
(12 %), “Khí hậu nhiệt đới” (11 %). Kết quả n|y một lần nữa khẳng định lại hình ảnh thuộc tính
của điểm đến Việt Nam, nếu như ở hình ảnh thuộc tính, c{c tiêu chí “Cảnh quan đẹp”, “Di tích
lịch sử thú vị”, “Di sản văn hóa thú vị”, “Người địa phương th}n thiện, thú vị”, “Ẩm thực
đa dạng”, “Bãi biển sạch v| đẹp” đều nằm trong khoảng đồng ý đến rất đồng ý, thì du kh{ch
cũng đã liên tưởng đến những tiêu chí n|y khi được yêu cầu ph{c họa bức tranh tổng thể của
điểm đến Việt Nam.
Theo Pearce (1988), khi hình ảnh được xem l| tổng thể v| mạnh khi có 20 % trở lên người
liên tưởng đến nó. Theo đó thì “Chiến tranh, thuộc địa Ph{p”, “Truyền thống, văn hóa thú vị”,
“Cảnh quan thiên nhiên đẹp”, “Đồng lúa, l|ng quê” v| “Th|nh phố đông đúc” l| những
hình ảnh tổng thể v| có ấn tượng mạnh đối với du kh{ch. C{c di sản tự nhiên v| t|i nguyên
thiên nhiên l| thế mạnh của Việt Nam, nên chúng g}y ấn tượng mạnh với du kh{ch l| điều
dễ hiểu. Thậm chí những hình ảnh n|y còn nằm trong t}m trí của những kh{ch du lịch
chưa đến Việt Nam, qua những nguồn thông tin (cả thương mại v| phi thương mại). Hình ảnh
“Chiến tranh, thuộc địa Ph{p” l| chủ đề bao gồm lịch sử huy ho|ng, cộng sản, kiến trúc Ph{p,
ảnh hưởng của Ph{p, có tần suất được đề cập đến lớn nhất. Từng bị Ph{p – một nước lớn
ở Ch}u Âu – x}m chiếm l|m thuộc địa, x}y dựng cơ sở hạ tầng để khai th{c v| cả lưu trú,
thống trị, khiến cho Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh bởi kiến trúc Ph{p. Ngoài ra, lịch sử chiến
đấu chống ngoại x}m h|ng trăm năm của người Việt khiến cho kh{ch du lịch nước ngo|i phải
chú ý v| kh}m phục. Nhiều di tích, phế tích vẫn còn tồn tại cho đến ng|y nay v| trở th|nh biểu
tượng, điểm du lịch cho Việt Nam.
Sự chênh lệch giữa nông thôn v| th|nh phố ở Việt Nam vẫn rất lớn, giữa th|nh phố
ph{t triển, đông d}n v| l|ng quê hoặc vùng ngoại ô thì thanh bình v| yên tĩnh, g}y nên sự
hình th|nh hai hình ảnh tổng thể kh{c nhau l| “Th|nh phố đông đúc” v| “Đồng lúa, l|ng quê”.
Tuy nhiên, điều n|y cũng thuận lợi trong việc đa dạng hóa loại hình du lịch cho điểm đến v|
thu hút nhiều ph}n khúc kh{ch du lịch hơn.
Bên cạnh những hình ảnh tích cực, “Nghèo” l| một hình ảnh tiêu cực có tần suất lặp lại
nhiều nhất. Nếu nhìn từ một khu vực ph{t triển, cộng với việc mức sống ở Việt Nam thấp thì
du kh{ch sẽ cho rằng đ}y l| một nước nghèo đang ph{t triển khi họ chưa có cơ hội viếng thăm
điểm đến. Theo The Rough Guide, tốc độ ph{t triển của Việt Nam sau chiến tranh như
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
256
“phượng ho|ng hồi sinh từ đống tro t|n” sẽ khiến cho du kh{ch ngạc nhiên nếu họ nghĩ rằng
người Việt đang o{n hận phương T}y.
Với c}u hỏi thứ hai, về biết bầu không khí hoặc t}m trạng m| du kh{ch kỳ vọng được
trải nghiệm khi đến Việt Nam, “Thanh bình, thư giãn” (83 %), “Vui vẻ” (34 %), “Th}n thiện,
hiếu kh{ch” (32 %), “Kỳ thú” (30 %), “Đông đúc, sôi động” (26 %) v| “Khí hậu nhiệt đới” (25 %)
l| những liên tưởng mạnh m| du kh{ch đã trải nghiệm hoặc kỳ vọng trải nghiệm ở Việt Nam.
Trong đó, nổi bật hơn cả l| “Thanh bình, thư giãn” với 83 % trong 113 người trả lời nhắc đến.
Những đ{nh gi{ về “Con người th}n thiện” tuy mang tần suất cao, nhưng vẫn tồn tại những
đ{nh gi{ về những con người thô lỗ hay dịch vụ tồi (đối với những kh{ch du lịch đã đến
Việt Nam), khiến cho những ấn tượng tốt đẹp ban đầu bị giảm xuống.
Khi được hỏi về những nét đặc trưng hay độc đ{o của điểm đến Việt Nam, kh{ch du lịch
thường bị lúng túng v| cho những c}u trả lời không đầy đủ. Sở dĩ như vậy l| vì sự thiếu hụt
của nguồn thông tin từ phía Việt Nam, cùng với việc đa số những người trả lời chưa bao giờ
chủ động tìm kiếm thông tin về điểm đến. Kết quả, c}u trả lời được lặp lại nhiều nhất l|
“S|i Gòn, Th|nh phố Hồ Chí Minh” với 60 %, hơn hẳn c{c c}u trả lời còn lại như “Vịnh Hạ
Long” (38 %), “Vùng T}y Bắc” (33 %), “Hội An” (19 %), “Biển đảo” (18 %), “Huế” (16 %) và
“Sông Mekong” (15 %).
Tiếp theo đó, “Vịnh Hạ Long” l| c}u trả lời có tần suất lặp lại cao thứ nhì. Vịnh Hạ Long
được công nhận l| di sản thiên nhiên thế giới năm 1994 v| l| một trong 7 kỳ quan thiên nhiên
mới của nh}n loại năm 2012 bởi UNESCO, v| cũng theo thống kê sơ bộ của UNESCO cho thấy,
những địa danh được công nhận l| di sản, thu hút lượng kh{ch đến thăm đông hơn, đồng thời
thời gian lưu trú cũng tăng lên 2,5 lần (Dương Bích Hạnh, 2015). Hơn nữa, khi được
công nhận l| di sản thế giới v| kỳ quan thiên nhiên mới của nh}n loại, Vịnh Hạ Long cũng g}y
chú ý nhiều hơn v| trở th|nh một trong những hình ảnh được liên tưởng mạnh khi du khách
nghĩ đến Việt Nam.
Cuối cùng, nằm trong nhóm những hình ảnh độc đ{o được liên tưởng mạnh, l| “Vùng
T}y Bắc”, bao gồm những c}u trả lời như “Sa Pa”, “Ruộng bậc thang”, “Chợ d}n tộc thiểu số”,
“Vùng d}n tộc thiểu số” v| “T}y Bắc”. Tour “Văn hóa d}n tộc thiểu số” l| một trong số ba
lộ trình du lịch đặc biệt được khuyên bởi The Rough Guide. Điều n|y cho thấy sự đa dạng
văn hóa c{c d}n tộc l| một trong những hình ảnh độc đ{o khi nghĩ đến Việt Nam. Với việc
hầu hết trong số 53 d}n tộc thiểu số sinh sống ở vùng đồi núi phía Bắc, cùng với những nền
văn hóa kh{c biệt, v| phong cảnh thiên nhiên kỳ thú v| hấp dẫn, khiến cho miền T}y Bắc
trở th|nh một trong những hình ảnh độc đ{o của điểm đến Việt Nam.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
257
5 Kết luận
Phương ph{p phi cấu trúc đã cho biết hình ảnh tổng thể v| hình ảnh độc đ{o của điểm
đến Việt Nam trong t}m trí kh{ch du lịch Ch}u Âu. Đối với kh{ch ch}u Âu, Việt Nam l|
một điểm đến được đặc trưng bởi cảnh thiên nhiên đẹp (núi rừng, biển v| đảo, ruộng
bậc thang) v| th|nh phố đông đúc, cùng bề d|y lịch sử v| truyền thống văn hóa thú vị.
Việt Nam sở hữu những hình ảnh điểm đến đối lập nhau, giữa vùng l|ng quê thanh bình v|
th|nh phố sôi động, trong đó S|i Gòn l| nơi được biết đến nhiều nhất, tiếp sau đó l| Vịnh Hạ
Long v| vùng T}y Bắc. Theo những nghiên cứu đã thực hiện trong cuộc khảo s{t thì tiềm năng
ph{t triển du lịch của Việt Nam rất lớn, và nhìn chung, kh{ch du lịch thường có đ{nh gi{ cao
hơn sau khi trải nghiệm điểm đến này. Ngoài ra, nguồn t|i nguyên du lịch tạo cho Việt Nam sự
độc đ{o riêng và sự kh{c biệt so với c{c điểm đến kh{c.
Bên cạnh những th|nh công, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế, đó l|: (1) cỡ mẫu còn ít
so với tổng thể; (2) phương ph{p phỏng vấn phi cấu trúc khiến cho du kh{ch ngại trả lời hoặc
không có thời gian suy nghĩ, khiến cho dữ liệu bị hạn chế; v| (3) do sự hạn chế của ngôn ngữ v|
không gian nên cuộc khảo s{t không thể tiếp cận đến nhiều đối tượng đa dạng kh{c nhau.
Tài liệu tham khảo
1 Baloglu S., McCleary K. W. (1999), A Model of Destination Image Formation, Annals of
Tourism Research, 26 (4), 868-897.
2 Beerli A., Martín J. D. (2004), Tourists’ Characteristics and the Perceived Image of Tourist
Destinations: A Quantitative Analysis – A Case Study of Lanzarote, Spain, Tourism
Management, 25, 623–636.
3 Bigné J. E., Sánchez M. I., Sánchez J. (2001), Tourism Image, Evaluation Variables and After
Purchase Behavior: Inter-relationship, Tourism Management, 22 (6), 607–617.
4 Crompton J. L. (1979), Motivations for Pleasure Vacations, Annals of Tourism Research, 6(4),
408–424.
5 Chen C., Tsai D. (2007), How Destination Image and Evaluative Factors Affect Behavioral
Intentions?, Tourism Management, 28, 1115–1122.
6 Chi C., Qu H. (2008), Examining the Structural Relationships of Destination Image, Tourist
Satisfaction and Destination Loyalty: An Integrated Approach, Tourism Management, 29,
624–636.
7 Dimitrios, W. S. (eds) (1999), Information and Communication Technologies in Tourism,
Vienna: Springer.
8 Dương, Bích Hạnh (2015), “Tổng quan về di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam”, B|i tham luận
tại Hội thảo “Du lịch có tr{ch nhiệm v| di sản văn ho{” - Dự {n EU-ESRT, H| Nội.
Trần Thị Ngọc Liên, Trần Thị Ngọc Diệp Tập 126, Số 5D, 2017
258
9 Echtner C. M., Ritchie, J. B. (1991), The Meaning and Measurement of Destination Image,
Journal of Travel Studies, 2 (2), 2–12.
10 Echtner C. M., Ritchie J. B. (2003), The Meaning and Measurement of Destination Image,
The Journal of Tourism Studies, 14 (1), 37–48.
11 Gallarza M. G., Saura, I. G., Garcia H. C. (2002), Destination Image: Towards a Conceptual
Framework, Annals of Tourism Research, 29 (1), 56 – 76.
12 Gartner, W. C. (1993), Image Formation Process, Journal of Travel and Tourism Marketing, 2
(2–3), 191–215.
13 Gunn, C. A. (1988), Vacationscape, Designing Tourist Regions (2nd Ed.), New York: Van
Nostrand Reinhold.
14 Hunt, J. (1975), Images as a Factor in Tourism Development, Journal of Travel Research, 13
(3), 1–7.
15 Kotler P., Gertner, D. (2004), Country as Brand, Product and Beyond: A Place Marketing and
Brand Management Perspective. In Morgan, N.; Pritchard, A.; Pride, R. (2002), Destination
Branding: Creating the unique destination proposition, Burlington, MA: Elsevier.
16 MacKay, K. J., Fesenmaier, D. R. (1997), Pictorial element of destination in image
formation, Annals of Tourism Research, 24 (3), 537–565.
17 Molina A., Gomez M., Martin-Consuegra D. (2010), Tourism Marketing Information and
Destination Image Management, African Journal of Business Management, 4 (5), 22–728.
18 Morgan N., Pritchard A., & Pride R. (2004), Destination Branding – Creating the Unique
Destination Proposition, (2nd Ed). Oxford: Butterworth-Heinemann.
19 Pearce P. L. (1988), The Ulysses Factor: Evaluating Visitors in Tourist Settings. New York:
Springer-Verlag.
20 Prayag G. (2009), Tourist’s Evaluation of Destination Image, Satisfaction and Future
Behavioural Intentions – The Case of Mauritius, Journal of Travel & Tourism Marketing, 26,
836–853.
21 Reynolds T. J.& Gutman J. (1984), Advertising is Image Management, Journal of Advertising
Research, 24 (1), 27–37.
22 ReynoldsW.H.(1965), The role of the Consumer in Image Building, California Management
Review, 7, 69–76.
23 Seongseop S., McKercher B. & Lee H. (2009), Tracking Tourism Destination Image
Perception, Annals of Tourism Research, 36 (4), 715–718.
24 Shaojun Ji (2011), Projected and Perceived Destination Images of Qingdao, China. Doctor of
Philosophy in Geography thesis, University of Waterloo, Canada.
25 Tran Ha Mai Ly (2013), Measuring the perceived destination image of Vietnam in Finland. Pro
Gradu Thesis, University of Lapland, Faculty of Social Sciences, Finland.
26 Um S., Crompton J. L. (1990), Attitude Determinants in Tourism Destination Choice,
Annals of Tourism Research, 17, 432–448.
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 5D, 2017
259
27 Woodside A. G., Lysonski S. (1989), A general model of traveler destination choice, Journal of
Travel Research, April (27), 8–14.
HOLISTIC IMAGE OF VIETNAM
IN THE MINDS OF EUROPEAN TOURISTS
Tran Thi Ngoc Lien*, Tran Thi Ngoc Diep
HU – School of Hospitality and Tourism, 22 Lam Hoang St., Hue, Vietnam
Abstract: This study based on data collected through the surveys of 150 European visitors. Unstructured
questionnaires were used at several tourist attractions in Germany, France, the UK, and Poland. The main
objective of the study was to examine the holistic image of the destination of Vietnam in the mind of
European tourists. The results showed that for European tourists, Vietnam is a destination with diverse
beautiful natural scenery and interesting historical and cultural traditions. Vietnam also owns the
contrasting destination images, from peaceful villages to lively cities, of which Saigon is the most well-
known place. The outcomes of this research are expected to be a valuable reference for the policy makers,
governmental agencies, tourism companies and other relevant stakeholders.
Keywords: holistic image, the destination of Vietnam, European tourists
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hinh_anh_tong_the_cua_diem_den_viet_nam_doi_voi_khach_du_lic.pdf