Hình thái nòng nọc loài cóc mày mắt trắng Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le & Hoang 2011 (Anura: Megophryidae) ở Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

So với nòng nọc của các loài khác trong giống Leptobrachium, nòng nọc loài Leptobrachium leucops khác biệt ở đặc điểm màu sắc cơ thể là màu đen đậm toàn thân, trên thân không có đốm đen hay các đường sáng màu. Ngược lại, ở nòng nọc của các loài khác trong giống Leptobrachium, cơ thể có màu nâu đến nâu sáng với nhiều đốm đen trên thân và vùng cơ đuôi và vây đuôi [4-7] Ngoài ra, nòng nọc loài Leptobrachium leucops phân biệt với nòng nọc của các loài khác trong giống Leptobrachium đã được mô tả ở công thức hàm răng (Bảng 2). KẾT LUẬN Hình thái nòng nọc loài cóc mày mắt trắng Leptobrachium leucops lần đầu được mô tả hình thái với các đặc điểm nhận dạng: Thân hình oval, mắt hướng mặt lưng. Ống thở đơn, phía bên trái thân. Ống huyệt nằm bên phải, hai đường mép đường bên nằm so le nhau. Miệng nằm ở đầu mõm, hướng dưới. Bao hàm, màu đen, dày; mép bao hàm trên và dưới đều có khía răng cưa. Công thức hàm răng 1(5+5)/(4+4)1. Chiều dài thân và đường kính miệng có xu hướng tăng dần qua các giai đoạn.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình thái nòng nọc loài cóc mày mắt trắng Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le & Hoang 2011 (Anura: Megophryidae) ở Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL- NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 2, 2018 Hìnhtháinòngnọcloàicócmàymắttrắng Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le & Hoang2011(Anura:Megophryidae)ởVườn quốcgiaBidoup–NúiBà,tỉnhLâmĐồng LêThịThùyDương,TrầnThịCẩmLoan,HuỳnhVũHồngAnh,TrầnThịAnhĐào Tómtắt—HìnhtháinòngnọccủaloàiCócmày mắt trắng Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran,Le&Hoang2011lầnđầutiênđượcmôtảtừ cácmẫuvậtthutạiVườnquốcgiaBidoup–NúiBà, tnhLâmĐngởcácgiaiđoạntừ25đến41.Mẫuvật đượcđịnhdanhbằngcáchnuôitớikhibiếntháitại Phòng thí nghiệm Động vật, TrườngĐại họcKhoa họcTựnhiên–ĐạihọcQuốcgiaThànhphốHChí Minh.Ngoài tự nhiên, nòng nọc loàiLeptobrachium leucopssốngởtầngđáynơinướcchảychậm.Cơthể màu nâu đen tới đen. Thân hình oval, mắt hướng mặt lưng. Ống thở đơn, phía bên trái thân. Ống huyệtnằmbênphải,haicơquanđườngbênnằmso le nhau.Miệng nằm ở đầu mõm, hướng dưới. Bao hàm,màuđen,dày;mépbaohàmtrênvàdướiđều có khía răng cưa. Công thức răng sừng 1(5+5)/(4+4)1.Chiều dài thân và đườngkínhmiệng cóxuhướngtăngdầnquacácgiaiđoạn.Trongkhi đó,răngthưadầnvàbiếnmấthoàntoànởgiaiđoạn 41. Từ khóa—Leptobrachium leucops, hình thái nòng nọc,nuôinhốt,Bidoup–NúiBà,ViệtNam 1 GIỚITHIỆU oàiCócmàymắttrắngLeptobrachium leucops đượcmô tả lầnđầu tiênnăm2011bởiStuart vàcộngsựvớicácmẫuvậtthuđượctạiVườnquốc gia (VQG)Bidoup –NúiBà, tỉnhLâmĐồng [8]. Hiệnnay,loàinàychỉghinhậnđượcduynhấttrên caonguyênLangbiang,ViệtNam[8]. Sựhiểubiếtvềgiaiđoạnnòngnọccủaloàinày hiệnvẫnchưađượcbiếtđến.Bàibáonày lầnđầu tiênmôtảhìnhtháinòngnọccủaloàinàydựatrên Ngày nhận bản thảo: 10-04-2017; Ngày chấp nhận đăng:17-09-2017; Ngàyđăng: 30-8-2018 Lê Thị Thùy Dương*, Trần Thị Cẩm Loan, Huỳnh Vũ HồngAnh,TrầnThịAnhĐào – TrườngĐạihọcKhoahọc Tựnhiên,ĐHQG-HCM *Email: lttduong@hcmus.edu.vn các mẫu vật thu được tại VQG Bidoup – Núi Bà,tỉnhLâmĐồng. 2VẬTLIỆUVÀPHƯƠNGPHÁP Mẫu nòng nọc được thu vào tháng 3 năm 2014 tại khu vực trạm kiểm lâm Hòn Giao, VQG Bidoup-NúiBà.Khu vực thumẫu cóđộ cao trungbình1651,4m, tọa độ12018’48”đến 12018’61” vĩ độ Bắc và 108071’31” đến 108071’38”kinhĐông.Mẫuthuđượcở5điểm trên cùng dòng suối, mỗi điểm cách nhau khoảng10m(Hình1). Hình 1. Sơđồ vị trí thu mẫutrongVườnquốcgia Bidoup–NúiBà,tỉnhLâmĐồng Nòngnọcđượcthubằngvợthoặcbắtbằng tay.Ghinhãn,chụphìnhmẫusốngtrướckhicố địnhmẫu.Mẫuđượccốđịnhtrong formol4%. Mẫu được định danh dựa vào quá trình nuôi mẫu sống trongphòng thí nghiệm từ giaiđoạn nòngnọcđếngiaiđoạnconnon. Giaiđoạnpháttriểncủatừngmẫunòngnọc xácđịnhtheoGosner(1960)[3]. Các mô tả về hình thái và cấu trúc miệng đượcdựa trêncácchỉ tiêuhình thái theoAltig & McDiarmid (1999) [2], Altig (2007) [1]: TL: Tổng chiều dài; BL: Chiều dài thân; TAIL: Chiềudàiđuôi;ODW:Đườngkínhmiệng;SS: L TẠPCHÍPHÁTTRIỂNKHOAHỌC&CÔNGNGHỆ: CHUYÊNSANKHOAHỌCTỰNHIÊN,TẬP2,SỐ2,2018 15 Khoảng cách từ mút mõm tới ống thở; IND: Khoảngcáchgiữahaimũi;RND:Khoảngcáchtừ mút mõm tới mũi; ED: Đường kính mắt; NPD: Khoảngcáchngoàigiữahaimắt;IP:Khoảngcách tronggiữa haimắt;BH:Chiều cao thân;BW:Độ dàythân;MTH:Chiềucaođuôi;UF:Chiềucaolớn nhất vây đuôi trên; LF: Chiều cao lớn nhất vây đuôidưới. Đĩa miệng: mô tả các các đặc điểm hình thái đĩa miệng dựa theo tác giả Altig & McDiarmid (1999) [2] (Hình 2). Hình 2. Cấutrúcđĩa miệngcủanòngnọc[2] AL: môi trên; A-1 và A-2:hàngrăngsừngđầutiênvàthứhai; A-2GAP:khoảngtrốnggiữahàngrăngthứhaicủamôitrên; LJ:baohàmdưới;LP:khíabêncủabaohàmtrên;M:miệng; MP:gaithịtởphíabên;OD:đĩamiệng;PL:môidưới; P-1, P- 2, và P-3:hàngrăngđầutiên,thứhaivàthứbacủamôidưới; SM:gaithịtgầnmép;UJ:baohàmtrên. Răngsừng:côngthứcrăng(LTRF)thểhiệnsố lượngrăngsừngnguyênhaychiaởmôi trên,môi dưới;hướngcủarăngsừng,hìnhdạng[2].Cácchi tiết về hình thái (mầmchân,miệng)đượcquan sátvàchụphìnhbằngkínhlúpOlympusSZ1. 3KẾTQUẢVÀTHẢOLUẬN Việc định danh các mẫu nòng nọc được xác địnhdựavàoquátrìnhnuôibamẫusốngtạiPhòng thínghiệmĐộngvật,BộmônSinhthái–Sinhhọc Tiến hóa, Khoa Sinh học – Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Tp.HCM (Hình 3).Mẫu con non có đặc điểm hình thái tương đồng với mô tả của Stuart và cộng sự, 2011 với các đặc điểm nhận dạng chính: ½ con ngươi có màu trắng, nhiều đốm trắng trên lưng, bụng tối màu, đầu rộng, mút mõmtròn,đầu lưihìnhtim,khôngcó răng lá mía, chân trước mảnh, không có màng, đầu ngón chân tù, chân sau tương đối ngắn, ngón mảnh,datrơn,hơisầnsùiởphầncuốilưng,gần hậumôn[8]. Mẫuvậtnghiêncứu:Đãphântích42mẫu nòng nọc các giai đoạn (GĐ): 25–27, 31, 33, 37–39,41.Số lượngmẫu từnggiaiđoạnvà số đo chi tiết của từngmẫu được trình bày trong Bảng1. Đặc điểm nhận dạng của nng nọc loài Leptobrachium pullum được dựa trên hình thái nòngnọcởgiaiđoạn33(giaiđoạnđượccholà đầy đủ các bộ phận cơ thể theo Gosner 1960 [3])cóđặcđiểmchitiếtnhưsau: Đặcđiểmhìnhthái: Mặtlưng:cóhìnhoval.Tổngchiềudàicơ thể trungbìnhlà7,8cmtrongđódài thântrung bình là 2,83cm và dài đuôi trung bình là 5,01cm.Mõmtròn,rộng.Lỗmũitovàcóhình elip,nằmởtrướclưng,cóthểnhìnthấytừtrên. Khoảngcáchtừđầumõmđếnmũitrungbìnhlà 0,4cm.Khoảngcáchgiữahaimũilà0,5cm.Mắt tròn, định hướngmặt bên, có thể nhìn thấy từ mặt bên vàmặt lưng.Khoảng cách trong giữa hai mắt là 1,13cm và khoảng cách ngoài giữa haimắtlà0,5cm. Mặt bên: cơ thể hình oval; ống thở đơn, phíabêntráithân,ngắn,nằmgiữakhoảngcách từmútmõmđếnlỗmởcủaốnghuyệt,hướngvề phía sauvà lên trên;ống thởcómút trònhoặc tạothànhhìnhvòngcung.Khoảngcáchtừmõm đếnốngthởtrungbìnhlà1,45cm.Chiềucaovà dày thân trung bình lần lượt là 1,21cm và 1,51cm.Chiềucaođuôitrungbìnhlà1,58cm. Hình3. Leptobrachium leucops biếntháikhinuôitrongphòngthínghiệm 16 SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL- NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 2, 2018 Mặtbụng:Hìnhoval,dabụngmỏngnhìnrõ khốinộitạngbêntrong.Ốnghuyệtnằmbênphải, haiđườngmépđườngbênnằmsolenhau. Phầnđuôi:Dàiđuôibằng0,58–0,75lầntổng chiều dài (TAIL/TL) và tỷ lệ TAIL/BL bằng 1,39–2,5 (n=2). Cơ đuôi dày, vây đuôi dày, bắt đầu tạiđườnggiaonhaugiữaphầnthânvàphần đuôi và mỏng dần về phía chót đuôi, mút vây đuôi tròn; đoạn cao nhất của đuôi nằm ở giữa đuôi, tỷ lệ UF/MTH bằng 0,23–0,48 và tỷ lệ UF/LFbằng1–1,61;Cácđốtcơ đuôihình ‘‘<”. Hai mép cơ đuôi song song với trục thân, thu nhọn về phía sau ở khoảng ¼ chiều dài đuôi, tiếptụcthonlạiởphíasautạothànhmútđuôi nhọn. Phần miệng:Miệng hướng dưới.Một hàng gai thịt viền xung quanh miệng ngoại trừ phía trên, chiều dài đoạn không có gai thịt nhỏ hơn chiều dài hàng răng ngoài cùng phía trên (A1), tươngứngvớimộthoặchaigaithịt.Gaithịtmôi trênhìnhngóntay,cáchđềunhau;gaithịtởmép vàmôidướinhỏdần,nhọnhơnsovớicácgaiở môi trên.Khoảng cách giữa các gai ởmôi dưới thưahơnsovớikhoảngcáchgiữacácgaiởmôi trên; mép bên trong giữamôitrênvàmôidướicó từ4–7gaithịtnằmrảirác. Bên trong hàng gai thịt là các hàng răng sừng,môitrêncó5–7hàng,môidướicó6hàng. Răng sừngmôi trên, hàng trên cùng (A1) ngắn, viền theomépmôi trên,cáchàngrăngsừng tiếp theobịphân cáchbởibaohàm,hàngrăngthứhai cókhoảngphâncáchhẹp,gầnchạmnhau,độdài các hàng răng tiếp theo ngắn dần: A7<A6<A5<A4<A3<A2. Răng sừng môi dưới 5,6hàng,hàngdướicùngP6ngắn,viềntheomép môidưới;cáchàngrăngsừngtiếptheongắndần P1<P2<P4<P3(Hình4). Hình 4. HìnhtháichungcủanòngnọcloàiLeptobrachium leucops (giaiđoạn33,KHM:T2–10,đơnvị:10mm) Trong cùng là bao hàm, màu đen, dày; mép bao hàm trên và dưới đều có khía răng cưa. LTRF: 1(6+6),(5+5)/(4+4),(5+5),(4+5)1 nhưng đasốlà1(5+5)/(4+4)1(Hình5) A.Mặtlưng B. Mặt bên C.Mặtbụng Mẫuvậtlúccònsống Mẫuvậttrongdungdịchbảoquản TẠPCHÍPHÁTTRIỂNKHOAHỌC&CÔNGNGHỆ: CHUYÊNSANKHOAHỌCTỰNHIÊN,TẬP2,SỐ2,2018 17 Hình 5. ẢnhchụpđĩamiệngnòngnọcloàiLeptobrachium leucopsởgiaiđoạn33(LTRF:1(5+5)/(4+4)1) Màu sắc của nòngnọc trong dungdịch bảo quản tương tự như lúc còn sống, đầu, thânmàu đen hoặc nâu đen, phần bụng nơi giao với thân màunhạthơn(Hình4). Kích thước cơ thể: Tổng chiều dài cơ thể tăngdầnquacácgiaiđoạn, tăngtừ5,21±1,24cm ở giai đoạn 25 lên đến 6,8±0,32cm ở giai đoạn 26,chiềudàicơthểởgiaiđoạn27–33tăngkhông đángkể,từ7,54cmởgiaiđoạn27đến7,84cmở giaiđoạn33.Sựtăngtrưởngcủanòngnọcởcác giaiđoạn37–41nhanhhơn sovới cácgiaiđoạn trước,chiềudàicơthểtăngtừ8,35cmởgiaiđoạn 37 đến 9,44cm ở giai đoạn 41. Kích thước của nòng nọc trong từng giai đoạn được trình bày trongBảng1. Chiềudài đuôi cũng tăng theo chiều dài cơ thể,tuynhiêntỷlệTAL/TLthayđổikhôngđáng kể qua các giai đoạn (0,64–0,65cm), tỷ lệ TAL/BLcóxuhướnggiảmởgiaiđoạn25(1,81 cm)đến31(1,68cm).Tuynhiênđếngiaiđoạn41 tỉ lệ này lại tăng dần (giai đoạn 33:1,78cm, giai đoạn41:1,89cm).Chiềucaovâytrênvàvâydưới cũngcóxuhướngtăngdần,nhưngtỷlệUF/MTH không thay đổi nhiều qua các giai đoạn 25–41 (0,29–0,36cm). Đường kính miệng có xu hướng tăng dần theocác giaiđoạn, từ0,5cmởgiaiđoạn25đến 0,83cmởgiaiđoạn39. Sự thay đổi mầm chân (Hình 6): Sự phân chiacácgiaiđoạnpháttriểndựavàosựthayđổi củamầmchân[3].Nhữngthayđổicụthểởnòng nọccủaL. leucops đượcmôtảnhưsau: Giaiđoạn25:manghaibênđóng. Giaiđoạn26:mầmchânbắtđầuxuấthiện,tỉ lệL(chiềudài)<½D(chiềurộng). Giaiđoạn27:mầmchânkéodài(L≥½D). Giai đoạn 31: dạng bàn chân bắt đầu hình thành,ngónchưaphânbiệt. Giaiđoạn33:ngón2và3đãphân tách. Giaiđoạn37: tấtcảcácngón táchbiệt,bàn chânrõràng,ốngchânvàđùibắtđầutáchbiệt. Giai đoạn 38: củ mấu trong của bàn chân xuấthiện,cácphầnđùi,ốngchânrõràng. Giai đoạn 39: các mấu dưới ngón chân rõ ràng. Giai đoạn 41: mầm chi trước bắt đầu xuất hiệnvàốnghuyệttiêugiảm,ốngchânvàđùikéo dàigầngiốngcontrưởngthành. Hình 6. Sựpháttriểnchisaucủanòngnọcloài Leptobrachium leucops quacácgiaiđoạn25–41 25 26 27 31 32 37 38 39 41 TẠPCHÍPHÁTTRIỂNKHOAHỌC&CÔNGNGHỆ: CHUYÊNSANKHOAHỌCTỰNHIÊN,TẬP2,SỐ2,2018 19 Sựthayđổivềkíchthướcvàhìnhtháimiệng (Hình 7): Số hàng răng ở môi trên từ giai đoạn 25–33 là1(5+5),giaiđọan37–39cósự thayđổi 1–2 hàng răng. Số hàng răng ở môi dưới có sự thayđổibắtđầuởgiaiđoạn33.Mậtđộrăngtrong hàng cũng có sự thay đổi: răng thưa dần từ giai đoạn33–39, hàng răngbị đứt đoạn.Ở giai đoạn 41, răng và vỏbaohàm biếnmất hoàn toàn,gai thịtmôitrêntiêugiảm. Hình 7. CấutrúcmiệngnòngnọcLeptobrachium leucops quacácgiaiđoạn25–41(đơnvị:5mm) So với nòng nọc của các loài khác trong giống Leptobrachium, nòng nọc loài Leptobrachium leucops khácbiệtởđặcđiểmmàu sắc cơ thể là màu đen đậm toàn thân, trên thân không có đốm đen hay các đường sáng màu. Ngược lại, ở nòng nọc của các loài khác trong giống Leptobrachium, cơthểcómàunâuđếnnâu sángvớinhiềuđốmđentrênthânvàvùngcơđuôi vàvâyđuôi[4-7] Ngoài ra, nòng nọc loài Leptobrachium leucops phânbiệtvớinòngnọccủacácloàikhác tronggiốngLeptobrachium đãđượcmôtảởcông thứchàmrăng(Bảng2). 41 20 SCIENCE AND TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL- NATURAL SCIENCES, VOL 2, ISSUE 2, 2018 Bảng2.CôngthứchàmrăngởcácloàitrongchiLeptobrachium đãđượcmôtả Species LTRF Nguồn Leptobrachium leucops 1(5+5)/(4+4)1 Leptobrachium chapaense 1(6+6)-(8+8)/(5+5)-(7+7)1 [6] Leptobrachium echinatum 1(5+5)-(6+6)/(4+4)-(5+5)1 [4] Leptobrachium nigrops 1(6+6)/(5+5)1 [5] Leptobrachium pullum 1(5+5)-(6+6)/(5+5)1 [5] Leptobrachium smithi 2(5+5)-(7+7)/(5+5)-(6-5)1 [7] 4KẾTLUẬN Hình thái nòng nọc loài cócmàymắt trắng Leptobrachium leucops lần đầu đượcmô tả hình tháivớicácđặcđiểmnhậndạng:Thânhìnhoval, mắt hướngmặt lưng.Ống thở đơn, phía bên trái thân. Ống huyệt nằm bên phải, hai đường mép đường bên nằm so le nhau. Miệng nằm ở đầu mõm,hướngdưới.Baohàm,màuđen,dày;mép baohàmtrênvàdướiđềucókhíarăngcưa.Công thức hàm răng 1(5+5)/(4+4)1. Chiều dài thân và đườngkínhmiệngcóxuhướngtăngdầnquacác giaiđoạn. Lờicảmơn:NghiêncứuđượctàitrợbởiĐại họcQuốcgiaThànhphốHChíMinh (ĐHQG- HCM) trong khuôn khĐ tàim sốC2015-18- 23. Cảm ơn Phan Xuân Thịnh, V Ngọc Thịnh, ĐặngNgọcSangvàTạVănThứcđhtrợtrong quátrìnhthựcđịa. TÀILIỆUTHAMKHẢO [1] R. Altig, A primer for the morphology of anuran tadpoles, Herpetological Conservation and Biology, vol. 2, no. 1, pp. 71–74, 2007. [2] R. Altig, R.W. McDiarmid, Tadpoles: the biology of anuran larvae. Chicago, London, The University of Chicago Press, 1999. [3] K.L. Gosner, A simplified table for staging anuran embryos and larvae with notes on identification, Herpetologica, vol. 16, no. 3, pp. 183–190, 1960. [4] S. Grosjean, The tadpole of Leptobrachium (Vibrissaphora) echinatum (Amphibia, Anura, Megophryidae), Zoosystema, vol. 23, no. 1, pp. 143–156, 2001. [5] R.F. Inger,Tadpoles of the Forested regions of Borneo, Fieldiana: Zoology, vol. 26, 1985. [6]T.Q.Lê,Đặcđiểm sinh học nòng nọc một số loàilưng cưở vườn quốc gia BạchMã,Luậnvănthạcsĩ,Trường đại học Vinh, 2010. [7] P. Singh, M. Dey, S.N. Ramanujam, A description of the tadpole of Leptobrachium smithi (anura: megophryidae) from South Assam, India, Conservation and Biology, vol. 11, no. 2, pp. 280–285, 2016. [8] B.L. Stuart, The Leptobrachium (Anura: Megophryidae) of the Langbian Plateau, southern Vietnam, with description of a new species, Zootaxa, 2804, pp. 25–40, 2011. TẠPCHÍPHÁTTRIỂNKHOAHỌC&CÔNGNGHỆ: CHUYÊNSANKHOAHỌCTỰNHIÊN,TẬP2,SỐ2,2018 21 Tadpole morphology of the white-eyed toad Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le & Hoang 2011 (Anura: Megophryidae) in Bidoup – Nui Ba National Park, Lam Dong province Le Thi Thuy Duong1,*, Tran Thi Cam Loan1, Huynh Vu Hong Anh1, Tran Thi Anh Dao1 1University of Science, VNUHCM *Corresponding author: lttduong@hcmus.edu.vn Received: 10-4-2017; Accepted: 17-9-2017; Published: 30-8-2018 Abstract—We describe the tadpole morphology of the white-eyed megophryd, Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le & Hoang 2011 based on specimens originating from Bidoup – Nui Ba National Park, Lam Dong Province, Vietnam. The description is based on larva in developmental stages 25 - 41, which were bred at the University of Science, Vietnam National University-Ho Chi Minh City. Tadpoles of Leptobrachium leucops live in slow-flowing water - benthic with the body color from brown-black to black. Body oval shape in lateral view, dorso- laterally positioned eyes. Spiracle sinistral and left- lateral positioned. Vent tube medially located at body end, ventrally positioned. Oral disk ventrally positioned and bordered by a papillae row, in general, the keratodont row formulae of the is 1(5+5)/(4+4)1. Body length and oral disk width increase during developmental stages while tooth density decreases gradually and disappeare at the stage of 41. Keywords—Leptobrachium leucops, tadpole morphology, captive breeding, Bidoup-Nui Ba, Vietnam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhinh_thai_nong_noc_loai_coc_may_mat_trang_leptobrachium_leuc.pdf
Tài liệu liên quan