Kết quả điều trị
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 4 bệnh
nhân được chẩn đoán tái phát. Trong đó có 1 bệnh
nhân phát hiện khi phẫu thuật nội soi second-look,
với các chất chỉ điểm UTBMBT đều tăng, bệnh
nhân này có giai đoạn bệnh FIGO IV, di căn gan
và phổi, giảm khối thất bại sau 3 liều hóa trị tiền
phẫu, được điều trị tiếp đến 6 liều và phẫu thuật
lần 2 giảm khối thành công nhưng không tối ưu.
Thời gian sống với bệnh không tiến triển là
19,3±5,6 tháng (95%CI:15,5-23,0), Tthời gian
sống thêm toàn bộ là 31,0±6,2 tháng (95%CI:17,1-
44,9). Đây là những kết quả đáng khích lệ cho
những bệnh nhân UTBMBT giai đoạn muộn. Do
mẫu quá nhỏ và thời gian theo dõi chưa nhiều nên
chúng tôi chưa thể đưa ra sự so sánh cũng như kết
luận từ những kết quả này.
Nghiên cứu của Parmar năm 2003 với những
bệnh nhân UTBMBT tái phát với phác đồ platinumpaclitaxel thì thời gian sống thêm bệnh không tiến
triển chỉ là 13 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ
chỉ là 29 tháng [8]. Còn nếu áp dụng các phác đồ
khác thì kết quả còn thấp hơn [6], [8]. Hoặc nghiên
cứu của Chan S và cộng sự trên 245 bệnh nhân
UTBMBT tái phát thì thời gian sống thêm trung bình
sau chẩn đoán chỉ khoảng 12 tháng [4].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hóa trị liều cao kết hợp liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn muộn và tái phát có hỗ trợ ghép tế bào gốc tạo máu tự thân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ SĨ PHƯƠNG, NGUYỄN DUY THĂNG, CHÂU KHẮC TÚ, BẠCH CẨM AN, LÊ MINH TOÀN, HOÀNG BẢO NHÂN, ĐINH THỊ PHƯƠNG MINH, PHAN VIẾT TÂM
90
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
P
H
Ụ
K
H
O
A
–
N
Ộ
I
TI
ẾT
,
V
Ô
S
IN
H
Lê Sĩ Phương, Nguyễn Duy Thăng, Châu Khắc Tú, Bạch Cẩm An, Lê Minh Toàn, Hoàng Bảo Nhân, Đinh thị Phương Minh, Phan Viết Tâm
Bệnh viện Trung ương Huế
HÓA TRỊ LIỀU CAO KẾT HỢP LIỆU PHÁP NHẮM
TRÚNG ĐÍCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ
BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN MUỘN VÀ TÁI PHÁT
CÓ HỖ TRỢ GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỰ THÂN
Tác giả liên hệ (Corresponding author):
Lê Sỹ Phương,
email: phuonglesy12@gmail.com
Ngày nhận bài (received): 10/06/2016
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
24/06/2016
Ngày bài báo được chấp nhận đăng
(accepted): 30/06/2016
Từ khoá: Hóa trị liều cao, ghép
tế bào gốc, ung thư biểu mô
buồng trứng.
Key words: Highdose
chemotherapy, peripheral
autologous stem cells
transplatation, epithelial
ovarian cancer.
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: 1) Đánh giá hiệu quả của hóa trị liều cao kết hợp
liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị UTBMBT giai đoạn muộn và tái
phát. 2) Nghiên cứu hiệu quả của ghép u cứu trợ suy tủy không hồi phục
do hóa trị liều cao.
Đối tượng nghiên cứu: 11 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai
đoạn muộn hoặc tái phát.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả chùm bệnh.
Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 49,2±5,2. Số bệnh
nhân được điều trị một và hai chu kì lần lượt là 7 và 4. Thời gian phục
hồi của bạch cầu là 7,6±0,8 ngày, và của tiểu cầu là 9,6±2,2 ngày. Thời
gian sống bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ của mẫu
nghiên cứu lần lượt là 19,3±5,6 thàng và 31,0±6,2 tháng.
Kết luận: Hóa trị liều cao kết hợp liệu pháp nhắm trúng đích có hỗ trợ
ghép TBGTMTTNV là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả ở những
bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn muộn hoặc tái phát.
Từ khóa: hóa trị liều cao, ghép tế bào gốc, ung thư biểu mô buồng trứng.
Abstract
HIGH-DOSE CHEMOTHERAPY COMBINED WITH
TARGETED THERAPY SUPPORTED BY PERIPHERAL
AUTOLOGOUS STEM CELLS TRANSPLANTATION
IN TREATMENT OF LATE STAGE AND RECURRENT
EPITHELIAL OVARIAN CANCER
Objectves: 1) To study effectiveness of highdose chemotherapy
combined with targeted therapy in treatment of late staged and recurrent
ovarian cancer. 2) To study effectiveness of peripheral autologous stem
cells transplantation in supporting patients after highdose chemotherapy.
Materials: 11 patients with late staged and recurrent ovarian cancer.
Methods: a seri-case study.
Results: age of patients was 49.2±5.2. 4 patients had one cycles while
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
SẢ
N
- 14(03), 90 - 94, 2016
91
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
7 had one cycle. Mean time of completed normalization of white blood cells was 7.6±0.8 days, and
platelete was 9.6±2.2 days. Progressive free survival and overall survival were 19.3±5.6 months and
31.0±6.2 months.
Conclusions: Highdose chemotherapy combined with targeted was safe and effective.
Keywords: highdose chemotherapy, peripheral autologous stem cells transplatation, epithelial
ovarian cancer.
1. Đặt vấn đề
Ung thư biểu mô buồng trứng (UTBMBT) là một
bệnh lí ác tính thường gặp trong phụ khoa. Khởi
phát bệnh thường âm thầm và tiến triển nhanh
nên phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán khi
bệnh đã ở giai đoạn muộn làm cho việc điều trị
gặp nhiều khó khăn và kết quả cũng không như
mong muốn [5], [6].
Nhiều thử nghiệm đã được tiến hành nghiên
cứu như hóa chất trong ổ phúc mạc [3], [10] hóa trị
liều tăng cường [5], liệu pháp nhắm trúng đích [6],
và đặc biệt hóa trị liều cao ít nhiều cải thiện được
thời gian sống còn cho bệnh nhân [2]. Tuy nhiên,
vấn đề gặp phải là nhiều độc tính nguy hiểm cho
bệnh nhân, nhất là suy tủy nặng, đây là biến chứng
nguy hiểm thậm chí có thể gây tử vong cho bệnh
nhân [2], [3]. Nhằm hạn chế biến chứng suy tủy,
nhiều phương án đã được đề nghị như dùng thuốc
kích bạch cầu, truyền máu và các chế phẩm máu,
và đặc biệt là phương pháp sử dụng tế bào gốc tạo
máu ngoại vi tự thân (TBGTMTT) [3].
Với hy vọng có thể kéo dài thời gian sống cho
các bệnh nhân UTBMBT giai đoạn muộn, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu (1)
đánh giá hiệu quả của hóa trị liều cao kết hợp liệu
pháp nhắm trúng đích trong điều trị UTBMBT giai
đoạn muộn và tái phát và (2) nghiên cứu hiệu quả
của ghép TBGTMTT cứu trợ suy tủy nặng không hồi
phục do hóa trị liều cao.
2. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 11 bệnh nhân được chẩn đoán
UTBMBT giai đoạn muộn hoặc tái phát được điều trị
tại bệnh viện Trung ương Huế từ 1/2013-1/2015
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
• Các bệnh nhân UTBMBT giai đoạn III hoặc IV
và UTBMBT tái phát.
• Độ tuổi 18 đến 60.
• Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia
nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
• Chống chỉ định với điều trị hóa chất hoặc
phẫu thuật.
• Bệnh nhân có kèm theo ung thư khác.
• Bỏ điều trị hoặc bỏ theo dõi giữa chừng, hoặc
không tuân thủ phác đồ điều trị.
+ Với nhóm bệnh nhân tái phát:
• Không có đầy đủ thông tin phục vụ cho nghiên
cứu: xét nghiệm giải phẫu bệnh, xét nghiệm CA
125, HE 4, CT scan, tên phác đồ, quá trình điều
trị trước đó.
• Đề kháng platinum.
2.1.3. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu liên tục.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm
sàng, không đối chứng.
Chẩn đoán xác định và phẫu thuật giảm khối
- Với bệnh nhân vào điều trị ban đầu:
+ Được chỉ định siêu âm, CTscan, CA125, HE-4.
+ Chọc dịch màng bụng dưới hướng dẫn siêu
âm để làm xét nghiệm tế bào học
+ Phẫu thuật nội soi ổ bụng chẩn đoán giai
đoạn và đánh giá khả năng phẫu thuật giảm khối
nếu được sẽ tiến hành mở bụng.
- Với bệnh nhân tái phát: bệnh nhân sẽ được
nội soi ổ bụng đánh giá tái phát và phẫu thuật
giảm khối lần 2 nếu có thể tùy theo mức độ tổn
thương tái phát.
Điều trị hóa chất liều cơ bản (liều chuẩn)
- Với bệnh nhân không giảm khối ngay được
LÊ SĨ PHƯƠNG, NGUYỄN DUY THĂNG, CHÂU KHẮC TÚ, BẠCH CẨM AN, LÊ MINH TOÀN, HOÀNG BẢO NHÂN, ĐINH THỊ PHƯƠNG MINH, PHAN VIẾT TÂM
92
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
P
H
Ụ
K
H
O
A
–
N
Ộ
I
TI
ẾT
,
V
Ô
S
IN
H
sẽ chỉ định hóa trị tiền phẫu 3-6 liều (Paxus PM
230mg/m2 da + Carboplatin AUC 6) tùy theo mức
độ bệnh và khả năng đáp ứng hóa chất, sau đó
tiến hành phẫu thuật giảm khối.
- Với bệnh nhân giảm khối được ngay từ đầu sẽ
được hóa trị hỗ trợ 6 liều.
Đặc điểm Số lượng (n=11)
Giai đoạn bệnh theo FIGO
Đáp ứng với điều trị cơ bản
Phẫu thuật giảm khối
Giải phẫu bệnh
Tuổi khi chẩn đoán TB±SD (min, max)
Tái phát
Phát hiện ban đầu
IIIC
IV
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Tối ưu
Chưa tối ưu
Adenocarcinoma
Endometrioid
6
5
8
3
7
4
7
4
8
3
49,2±5,2 (41;57)
Bảng 3.1: Các đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Tình trạng bệnh Số lượng (n=11)
Đã tái phát 4
Chưa tái phát 6
Tử vong 1
Thời gian theo dõi sau xuất viện (tháng) 8,5±5,5 (3 - 21)
Bảng 3.5: Tình trạng bệnh đến thời điểm hiện tại
Kết quả điêu trị 95%CI TB±SD min max
PFS(1) (tháng) 15,5-23,0 19,3±5,6 14 31
OS(2) (tháng) 17,1-44,9 31,0±6,2 14 83
Bảng 3.6: Thời gian sống bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ
Đặc điểm Số lượng (n=11)
Số chu kì điều trị liều cao
Một chu kì 7
Hai chu kì 4
Giữa hai chu kì hóa trị liều cao (ngày) 44,8±5,7(38-50)
Bảng 3.2: Các đặc điểm điều trị hóa chất liều cao
Đặc điểm TB±SD min max Đơn vị
Đỉnh giảm bạch cầu 1,0±0,3 0,5 1,8 x109/L
Đỉnh giảm bạch cầu hạt 0,3±0,05 0,2 0,4 x109/L
Thời gian giảm
bạch cầu
Chu kì 1 25,8±10,2 15 36 ngày
Chu kì 2 24,0±9,1 15 34 ngày
Đỉnh giảm tiểu cầu 15,5±6,4 2 19 x109/L
Thời gian giảm
tiểu cầu
Chu kì 1 17,5±1,7 15 18 ngày
Chu kì 2 24,0±3,5 21 28 ngày
Thời gian hồi phục
sau ghép
Bạch cầu 7,6±0,8 9 6 ngày
Tiểu cầu 9,6±2,2 13 7 ngày
Bảng 3.3: Biến đổi bạch cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu trong quá trình điều trị
Phân độ Suy tủy Tăng men gan Suy thận Rụng tóc Nhiễm trùng Nôn và buồn nôn
Grade 1 0 0 0 0 0 0
Grade 2 0 4 0 0 0 0
Grade 3 0 0 0 11 0 4
Grade 4 11 0 0 0 0 7
Tổng 11 4 0 11 0 11
Bảng 3.4: Độc tính trong quá trình hóa trị liều cao
Thu thập TBGTMTTNV
- Được tiến hành tại trung tâm Huyết học truyền máu.
- Khi đã thu thập đủ liều TBGTMTT cần thiết sẽ
được bảo quản ở 1960 C.
Hóa trị liều cao kết hợp liệu pháp nhắm trúng đích
bằng phác đồ Paxus PM 300mg/m2 da + Carboplatin
(AUC = 12, 14, 16, 18) + Avastin 7,5mg/m2 da.
Ghép TBGTMTTNV
- Nếu tủy xương không hồi phục được sau 2
tuần điều trị hỗ trợ bằng thuốc và các chế phẩm
máu, bệnh nhân sẽ được ghép trả lại TBGTMTT.
- Theo dõi mọc ghép và xuất viện khi tủy xương
đã hồi phục tốt
Secondlook đánh giá hiệu quả điều trị: thực
hiện sau 6-12 tháng.
3. Kết quả nghiên cứu
Bảng 3.1, Bảng 3.2, Bảng 3.3, Bảng 3.4, Bảng
3.5, Bảng 3.6.
4. Bàn luận
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tuổi khi được chẩn đoán của nhóm bệnh nhân
trong nghiên cứu của chúng tôi là 49,2±5,2 tuổi.
Các nghiên cứu của một số tác giả đều cho kết quả
tương tự. Patrick JS và cs với 421 bệnh nhân thì độ
tuổi của nhóm nghiên cứu là 48 tuổi (14-68) [6].
Bengala C và cộng sự khi nghiên cứu hóa trị liều
cao hỗ trợ ghép tế bào gốc tạo máu tự thân thì độ
tuổi cũng tương tự là 48 tuổi (18-65) [1].
Theo bảng 3.1, có 7/11 bệnh nhân được giảm
khối tối ưu. Những bệnh nhân có khối u tồn dư sau
phẫu thuật dưới 1 cm được coi là phẫu thuật giảm
khối tối ưu. Mốc để được gọi là phẫu thuật giảm
khối tối ưu cũng khác, có tác giả chọn mốc 0,5 cm,
có tác giả lại chọn 1 cm, và cũng có tác giả chọn
mốc 2 cm [6]. Griffiths là tác giả đầu tiên nghiên
cứu về vai trò của phẫu thuật giảm khối đối với
bệnh lý UTBMBT giai đoạn muộn. Nghiên cứu này
chia những bệnh nhân giai đoạn III làm hai nhóm,
nhóm có u tồn dư dưới 1 cm có thời gian sống thêm
toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có u tồn
dư trên 1 cm (40-50 tháng so với 25-38 tháng), từ
đó tác giả này cho rằng số lượng tế bào ung thư
tồn dư sau phẫu thuật giảm khối là yếu tố quan
trọng nhất đối với thời gian sống thêm của những
bệnh nhân UTBMBT [6], [9].
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
SẢ
N
- 14(03), 90 - 94, 2016
93
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
4.2. Điều trị hóa chất liều cao và độc tính
Được gọi là điều trị hóa chất liều cao nếu liều
hóa chất sử dụng cao gấp 3 lần bình thường [2],
[12]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
Carboplatin AUC 12, sau đó tăng dần đến AUC
14, 16 hoặc 18, tương đương 1200 - 1600mg.
Theo Doroshow JH và Synold T thì khi tăng liều
platinum sẽ làm tăng rất nhanh tác dụng ức chế
tế bào [7]. Còn với Paclitaxel, thì những thuốc thế
hệ mới sau này khi tăng liều sẽ làm tăng rõ rệt tác
dụng diệt tế bào [5].
Cho đến hiện nay, khá nhiều nghiên cứu ứng
dụng điều trị hóa chất liều cao ở những bệnh
nhân UTBMBT và đều cho thấy kết quả khá khả
quan [2]. Legros M và cộng sự khi theo dõi 81,5
tháng, thì tỉ lệ sống sau 5 năm ở những bệnh
nhân được điều trị hóa chất liều cao là 59,5%,
tỉ lệ bệnh nhân sống không bệnh trên 5 năm là
23,6%, chỉ có một bệnh nhân tử vong do suy tim
cấp trong quá trình điều trị [11]. Nghiên cứu của
Moebus V trên 76 bệnh nhân được điều trị hóa
chất liều cao, với thời gian theo dõi 38 tháng,
thời gian sống không bệnh của nhóm được điều
trị hóa chất liều cao tốt hơn có ý nghĩa so với
nhóm được điều trị thông thường (29,6 tháng so
với 20,5 tháng), tuy nhiên độc tính thần kinh và
tai khá thường gặp [9], [13].
Số chu kì điều trị hóa chất liều cao trong nghiên
cứu của chúng tôi là 15/11 bệnh nhân, có 4 bệnh
nhân được điều trị hai chu kì với chu kì sau liều
lượng hóa chất cao hơn chu kì trước, những bệnh
nhân này khi điều trị liều cao chu kì đầu không gặp
tác dụng phụ mức độ nặng, nên chúng tôi quyết
định sử dụng thêm một chu kì hóa chất liều cao
nữa với mong muốn tăng hiệu quả điều trị, không
có bệnh nhân tử vong trong nghiên cứu của chúng
tôi, ngoài suy tủy thì những bệnh nhân này cũng
không có tác dụng phụ mức độ nặng. Nghiên cứu
đa trung tâm của Bengala C và cộng sự với 91
bệnh nhân UTBMBT được hóa trị liều cao hỗ trợ
ghép tủy thì có 26 bệnh nhân được hóa trị liều cao
trên 2 lần [1].
Nghiên cứu của Salerno MG với 55 bệnh nhân
UTBMBT được điều trị hóa chất liều cao thì 100%
bệnh nhân suy tủy mức độ nặng (độ 4), buồn nôn,
nôn. Các biến chứng còn lại bao gồm tăng men
gan, tăng billirubin, giảm chức năng thận [15].
Trong nghiên cứu này, 100% bệnh nhân gặp biến
chứng suy tủy, buồn nôn và nôn, tăng men gan 4
bệnh nhân, không gặp trường hợp nào giảm chức
năng thận.
Như đã nói ở trên thì các biến chứng về máu
là biến chứng nặng và nguy hiểm nhất khi hóa
trị liều cao [2], [12]. Việc điều trị các biến chứng
này đòi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm và cả
sự phối hợp của nhiều đơn vị khác nhau. Trong
nghiên cứu này, trong và sau khi điều trị hóa
chất liều cao bệnh nhân được theo dõi và điều
trị tại khoa Huyết học lâm sàng, là nơi sẵn có
máu và các chế phẩm máu, được các bác sĩ
chuyên khoa bệnh về máu theo dõi, điều trị khi
có biến chứng.
Giảm bạch cầu sau hóa trị liều cao trong nghiên
cứu của chúng tôi là 100%. Khi bạch cầu giảm
dưới 3x109/L và/hoặc bạch cầu hạt dưới 1x109/L
thì nguy cơ nhiễm trùng cơ hội là rất cao. Do đó,
khi xuất hiện tình trạng này, chúng tôi sử dụng
thuốc kích thích bạch cầu, truyền huyết tương tươi
đông lạnh [5]. Đây là bước quan trọng nhằm kiểm
tra khả năng của tủy xương của bệnh nhân, hạn
chế việc truyền trả TBGTMTTNV khi mà cơ thể bệnh
nhân còn chịu đựng được. Sau một thời gian ngắn,
nếu số bạch cầu hạt không trở về bình thường thì
chúng tôi tiến hành ghép trả TBGTMTTNV đã được
dự trữ trước đó.
4.3. Ứng dụng phương pháp điều trị
nhắm trúng đích
Sự phát triển, xâm nhập và di căn xa của tế
bào ung thư nói chung và của tế bào UTBMBT
nói riêng luôn cần quá trình hình thành và phát
triển của hệ thống mạch máu đến u. Vascular
Endotheium Growth Factor (VEGF) và receptor
của nó là một trong những yếu tố quan trọng
nhất trong quá trình đó. Nghiên cứu của Paley
và cộng sự đã cho thấy biểu hiện receptor VEGF
là yếu tố tiên lượng quan trọng với thời gian
sống thêm của nhóm bệnh nhân UTBMBT. Còn
với bệnh nhân giai đoạn muộn thì nồng độ VEGF
cao là một yếu tố tiên lượng cho tình trạng bệnh
tiến triển nhanh trong tương lai gần [14].
Nghiên cứu GOG 218 với 1873 bệnh
nhân được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-
Carboplatin phối hợp với Bevaxizumab hoặc
giả dược cho thấy nhóm bệnh nhân được điều
LÊ SĨ PHƯƠNG, NGUYỄN DUY THĂNG, CHÂU KHẮC TÚ, BẠCH CẨM AN, LÊ MINH TOÀN, HOÀNG BẢO NHÂN, ĐINH THỊ PHƯƠNG MINH, PHAN VIẾT TÂM
94
Tậ
p
14
, s
ố
03
Th
án
g
07
-2
01
6
P
H
Ụ
K
H
O
A
–
N
Ộ
I
TI
ẾT
,
V
Ô
S
IN
H
trị Bevaxizumab đồng thời và tiếp tục duy trì sau
đó có thời gian sống không bệnh được cải thiện
đáng kể so với nhóm còn lại. Kết quả tương tự
cũng được ghi nhận trong nghiên cứu ICON-7
và nghiên cứu GOG 213 [6].
Việc sử dụng liệu pháp trúng đích này có thể mang
lại hiệu quả tốt, nhưng cũng có thể dẫn đến những
tác dụng không mong muốn nặng nề cho bệnh nhân,
nhất là khi sử dụng hóa chất liều cao [14]. Trong
11 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi không ghi nhận
trường hợp nào gặp tai biến thủng đường tiêu hóa,
hoặc tăng huyết áp trong và sau điều trị.
4.8. Kết quả điều trị
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 4 bệnh
nhân được chẩn đoán tái phát. Trong đó có 1 bệnh
nhân phát hiện khi phẫu thuật nội soi second-look,
với các chất chỉ điểm UTBMBT đều tăng, bệnh
nhân này có giai đoạn bệnh FIGO IV, di căn gan
và phổi, giảm khối thất bại sau 3 liều hóa trị tiền
phẫu, được điều trị tiếp đến 6 liều và phẫu thuật
lần 2 giảm khối thành công nhưng không tối ưu.
Thời gian sống với bệnh không tiến triển là
19,3±5,6 tháng (95%CI:15,5-23,0), Tthời gian
sống thêm toàn bộ là 31,0±6,2 tháng (95%CI:17,1-
44,9). Đây là những kết quả đáng khích lệ cho
những bệnh nhân UTBMBT giai đoạn muộn. Do
mẫu quá nhỏ và thời gian theo dõi chưa nhiều nên
chúng tôi chưa thể đưa ra sự so sánh cũng như kết
luận từ những kết quả này.
Nghiên cứu của Parmar năm 2003 với những
bệnh nhân UTBMBT tái phát với phác đồ platinum-
paclitaxel thì thời gian sống thêm bệnh không tiến
triển chỉ là 13 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ
chỉ là 29 tháng [8]. Còn nếu áp dụng các phác đồ
khác thì kết quả còn thấp hơn [6], [8]. Hoặc nghiên
cứu của Chan S và cộng sự trên 245 bệnh nhân
UTBMBT tái phát thì thời gian sống thêm trung bình
sau chẩn đoán chỉ khoảng 12 tháng [4].
5. Kết luận
- Hóa trị liều cao là phương pháp điều trị an
toàn và bước đầu có hiệu quả ở những bệnh nhân
UTBMBT giai đoạn muộn và tái phát.
- Ghép TBGTMTTNV là phương pháp hỗ trợ
hiệu quả ở những bệnh nhân suy tủy không hồi
phục khi được điều trị hóa chất liều cao trước đó.
Tài liệu tham khảo
1. Bengala C, Guarneri V, Ledermann J, Rosti G, Wandt H, et al (2005)
High-dose chemotherapy with autologous haemopoietic support for advanced
ovarian cancer in first complete remission: retrospective analysis from the Solid
Tumour Registry of the European Group for Blood and Marrow Transplantation
(EBMT), Bone Marrow Transplantation, 36: 25-31.
2. Bensinger WI (2004) High-dose Preparatory Regimens, Thomas’
Hematopoietic Cell Transplantation: Stem Cell Transplantation, 4th
Edition, 316-332.
3. Castonguay V, Wilson MK, Diaz-Padilla ID, Wang L, Oza AM (2015)
Estimation of Expectedness: Predictive Accuracy of Standard Therapy
Outcomes in Randomized Phase 3 Studies in Epithelial Ovarian Cancer,
Cancer, 121: 413-422.
4. Chan S, Griffin M, Stewarty J, Gregoryzx K, Hughesk A, et al (2007) Modern
Chemotherapy Management of Recurrent Ovarian Cancer: A Multicentre
Study, Clinical Oncology 19: 129-134.
5. Chase DM, Gibson SJ, Monk BJ, Tewari KS (2013) Updates on Anti-Cancer
Therapy in Ovarian Cancer, Chemotherapy, 2(1): 109-117.
6. Chobanian N, Dietrich CS (2008) Ovarian cancer, Surg Clin North Am,
88(2): 285-299.
7. Doroshow JH, Synold T (2007) Pharmacologic Basis for High-Dose
Chemotherapy, Thomas’ Hematopoietic Cell Transplantation, Third
Edition, 130-157.
8. Elattar A, Bryant A, Winter-Roach BA, Hatem M, Naik R (2015) Optimal
primary surgical treatment for advanced epithelial ovarian cancer (Review),
Cochrane Database of Systematic Reviews, CD007565.
9. Gabra H, Blagden S (2012) Epithelial Ovarian Cancer, Dewhurst’s Textbook
of Obstetrics & Gynaecology, Eighth Edition, 760-775.
10. Jaaback K, Johnson N, Lawrie TA (2016) Intraperitoneal chemotherapy for
the initial management of primary epithelial ovarian cancer (Review), Cochrane
Database of Systematic Reviews, CD005340.
11. Legros M, Dauplat J, Fleury J et al (1997) High-Dose Chemotherapy With
Hematopoietic Rescue in Patients With Stage III to IV Ovarian Cancer: Long-
Term Results, J Clin Oncol 15: 1302-1308.
12. Levin KL, Hryniuk WM (1987) Dose Intensity Analysis of Chemotherapy
Regimens in Ovarian Carcinoma, J Clin Oncol, 5: 756-767.
13. Möbus V, Wandt H, Frickhofen N, Bengala C, Champion K, et al (2007)
Phase III Trial of High-Dose Sequential Chemotherapy With Peripheral Blood
Stem Cell Support Compared With Standard Dose Chemotherapy for First-Line
Treatment of Advanced Ovarian Cancer: Intergroup Trial of the AGO-Ovar/AIO
and EBMT, J Clin Oncol, 25: 4187-4193.
14. Rauh-Hain JA, Del Carmen MG (2013) Recurrent Epithelial Ovarian
Cancer: An Update on Treatment, Cancer Network, 1-10.
15. Salerno MG, Ferrandina G, Greggi S, Pierelli L, Menichella G, et al (2001)
High-dose chemotherapy as a consolidation approach in advanced ovarian
cancer: long-term results, Bone Marrow Transplantation, 27: 1017-1025.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hoa_tri_lieu_cao_ket_hop_lieu_phap_nham_trung_dich_trong_die.pdf