LỜI MỞĐẦU 
 Trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh 
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự 
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều 
này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách 
nào khác phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái 
gì, sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi 
phí thấp nhất sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng được nhu 
cầu của người tiêu dùng. Đứng trước thực tế như vậy Hacatex cũng không 
ngừng vận động luôn bám sát để nắm bắt sự thay đổi của thị trường, mạnh 
dạn áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, tổ 
chức điều chỉnh lại cơ cấu lao động, tác phong làm việc công nghiệp trong 
công ty Với mục tiêu chất lượng sản phẩm đặt lên hàng đầu, sản phẩm của 
HACATEX dù còn mới mẻ nhưng đã nhanh chóng được thị trường nội địa 
chấp nhận và trong tương lai không xa sản phẩm của công ty sẽ vươn ra thị 
trường khu vực và thế giới. 
 Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 7 tuần thực tập tại Công ty nhưng em 
đã thấy một không khí làm việc rất sôi nổi, nó giúp em hiểu được thực tế hoạt 
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của 
công ty nói riêng trong cơ chế thị trường, giúp em so sánh, kiểm nghiệm và áp 
dụng những gì mình đã được lĩnh hội từ các thầy cô đến thực tế sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. 
 Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty nhất là các cô chú 
trong phòng Tổ chức hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập. 
 Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Mạnh Hùng - giảng 
viên khoa Kinh tếđã nhiệt tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành báo cáo 
thực tập tốt nghiệp này. 
 Em xin chân thành cảm ơn!
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
142 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2422 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó chất lượng đáp ứng mội yêu cầu khắt khe 
của thị trường. 
* Công tác tổ chức quản lý và trình độ công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm 
cũng có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm của công ty. Cùng với 
công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công ty đã liên tục mở các khoá đào 
tạo, bồi dưỡng kết hợp giữa lý thuyết với thực hành cho người lao động do 
các chuyên gia trực tiếp hướng dẫn để họ có đủ khả năng vận hành những 
máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất. Công nhân của các dây chuyền thiết 
bị mới đầu tư đều tuyển dụng qua phỏng vấn và kiểm tra tay nghề 100% tại 
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I- Hà Nội( Đây là cơ sở đào 
tào có uy tín của Bộ Công Nghiệp ). Bên cạnh đó công ty cử cán bộ quản lý 
kỹ thuật ra nước ngoài học hỏi và tìm hiểu về thiết bị công nghệ mới. 
Bộ máy quản lý của công ty đang trong quá trình thanh lọc và đổi mới. trình 
độ của cán bộ quản lý đang được nâng lên. Công tác tổ chức luôn được đặc 
biệt quan tâmnhằm tạo lập tác phong công nghiệp cho người lao đôngj hoàn 
thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ cơ cấu sản xuât kinh doanh năng động hiệu 
quả thích ứng cao hơn trong cơ chế thị trường. 
* Sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến chất lượng sản phẩm của công ty: 
Nguyên vật liệu để sử dụng cho hai sản phẩm chủ lực của công ty hiện vẫn 
đang phải nhập từ nước ngoài với chi phí lớn. Năm 2003 với sự biến động 
của tình hình chính trị trên thế giới đã làm giá dầu mỏ tăng liên tục làm cho 
giá Nylon6 để sản xuất vải mành và giá xơ để sản xuất vải không dệt tăng 
cao làm tăng chi phí sản xuất gây khó khăn cho việc cắt giảm chi phí hạ giá 
thành sản phẩm. 
 * ... 
 2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty: 
Sản phẩm của công ty phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như vải 
mành nhúng keo sử dụng để sản xuất lốp xe ô tô, xe máy, xe đạp... Vải không 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
112
dệt sử dụng để làm vải lót giầy, vải chống lún trong giao thông thuỷ lợi... Chỉ 
riêng sản phẩm may mặc là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng 
tuy nhiên sản phẩm này chưa có chỗ đứng trên thị trường. Những chỉ tiêu 
chất lượng để đánh giá chất lượng sản phẩm vải công nghiệp của công ty 
hầu hết là các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc kích thước của sản phẩm. Sau đây là một 
số thông số kỹ thuật xác định tiêu chuẩn vải mành nhúng keo sản xuất tư 
fsợi Nylon6.6.6 của công ty: 
Biểu:.. Tiêu chuẩn vải mành nhúng keo 
1400dtex/2 
1260D/2 
1400dtex/2 
1260D/3 
1870dtex/2 
1260D/3 
2100dtex/2 
1890D/2 Chỉ tiêu 
Quy 
cách 
đ.v 
930dtex/1 
840D/1 
930dtex/2 
840D/2 
V1 V2 V3 V1 V2 V1 V2 V1 V2 
Cường lực đứt N/sợi ≥ 70 ≥ 130 ≥ 200 ≥ 274 ≥ 274 ≥ 274 
Dãn có tải % 11.5±1.5 
(44.1N) 
8.5 ± 1 
(44.1N) 
8.5 ± 1 
(66.6N) 
8.5 ± 1 
(88.2N) 
8.5 ± 1 
(88.2N) 
90 ± 1 
(100N) 
Lực bám dính 
 H-test 
N/ cm ≥ 54 ≥107 ≥137 ≥157 ≥157 ≥157 
Độ không đều 
cường lực đứt 
& ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 
Độ không đều dãn 
đứt 
% ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 
Tỷ lệ keo bám 
phủ 
% 4.5 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 
Dãn đứt % 190 ± 2 21 ± 2 20 ± 2 22 ± 2 22 ± 2 22 ± 2 
Co trong nhiệt 
(150°C, 30p') 
% ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 ≤ 5 
Đường kính mm 0.35±0.03 0.55±.03 0.65±0.3 0.80±0.03 0.74±0.03 0.78±0.03 
 24±2 45± 2 37±2 32±2 32±2 32±2 Độ 
săn 
lần 1Z lần 
2S 
xoắn 
/10cm 45±2 37±2 32±2 32±2 32±2 
Mật độ dọc sợi 
/10cm 
60ữ106 60 ữ100 100 74 52 88 68.4 88 68.4 100 74 
Mật độ ngang sợi 
/10cm 
8ữ12 8ữ12 8 8 14 9 10 9 10 8 9 
Khổ vải cm 92ữ145 92ữ145 92ữ145 92ữ145 92ữ145 92ữ145 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
113
Chiều dài vải m± 2% Theo hợp đồng 
Các thông số trên có thể thay đổi theo yêu cầu của khách hàng 
Chỉ tiêu tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật không dệt 
 Vải không dệt, xuyên kim,100% Polypropylen, ổn định tia cực tím. 
Chỉ tiêu 
Test 
method 
unit 
HD 
130C 
HD 
150C 
HD 
180C 
HD 200
HD 
200C 
HD 
250C 
HD 
300C 
HD 
350C 
HD 
400C 
HD 
500C 
Khối lượng 
Đ.v 
astm- 
d3776 
g/m3 135 155 185 200 210 255 300 350 400 500 
Độ dầy dưới 
áp suất 2Kpa 
astm- 
d5199 
mm 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 2.0 2.3 2.6 3.0 4.0 
Lực kéo đứt astm- 
d4595 
kN/m 9.5 11.0 12.5 14.0 15.5 18.0 21.0 25.0 28.0 32.0 
Độ dãn kéo 
đứt 
astm- 
d4595 
% 60 60 60 65 65 65 65 65 65 65 
Lực kéo giật astm- 
d4632 
N 500 600 700 800 8800 1000 1200 1350 1500 1900 
Cường độ 
xuyên thủng 
din 
54307 
N 1650 1750 1890 2300 2500 2800 3100 3500 4000 5000 
Cường độ 
đâm thủng 
astm- 
d4833 
N 320 330 400 420 450 560 650 750 900 1000 
Cường độ 
chịu xé rách 
astm- 
d4533 
N 260 280 310 320 345 390 450 570 600 700 
Độ rơi côn bs6906-6 mm 28 25 23 22 20 18 17 16 13 19 
Kích thước lỗ 
O95 
astm- 
d4751 
micron <0.15 <0.15 <0.15 <0.15 <0.15 <0.15 <0.15 <0.10 <0.10 <0.10 
Lưu lượng 
thấm đứng 
bs6906-3 
L/M2/ 
sec 
185 180 170 160 155 150 140 125 110 100 
Kháng tia 
cực tím 
astm- 
d4355-
84 
Cường lực còn lại trên 70% sau 500 giờ chịu tia cực tím 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
114
 Các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm may: Do sản phẩm may chủ yếu là 
thực hiện các hợp đồng cho các công ty nước ngoài, yêu cầu về chất lượng 
sản phẩm do bên thuê yêu cầu, công ty có trách nhiệm thực hiện khi kết thúc 
hợp đồng sẽ cùng bên thuê kiểm tra nếu sản phẩm không đạt sẽ bị loại. Mỗi 
hợp đồng chỉ kéo dài trong thời gian ngắn nên các chỉ tiêu chất lượng cũng 
thay đổi. 
Tuy nhiên để sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, giảm thiểu sản phẩm 
hỏng, tăng năng suất lao động, tăng thị phần trong và ngoài nước, tăng uy tín 
trên thị trường, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO vào tổ chức 
sản xuất. 
3. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty: 
Hiện nay công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng 
theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và đang áp dụng thực hiện cho sản phẩm vải 
mành nhúng keo(năm 2002) và sản phẩm vải không dệt(2003). 
* Đôi nét về hệ thống đảm bảo chất lượng ISO: 
ISO là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ( International Organnization for 
Standardization ) được thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn thế giới. Việt 
Nam là thành viên chính thức của ISO từ năm 1977. 
ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực như văn hoá khoa học, kinh tế, môi 
trường,... 
Phương châm chiến lược của ISO 9000 là làm tốt làm đúng ngay từ đầu, kiểm 
soát chặt chẽ từng công việc của qúa trình cũng như sự phối hợp và các mối 
tương quan của chúng để kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục và phòng ngừa 
mọi sự không phù hợp của sản phẩm, của quá trình và của hệ thống 
nhằm tạo ra cơ hội trong việc liên tục cải tiến tính hiệu quả của hệ thống quản 
lý chất lượng để thoả mãn ngày càng cao sự hài lòng của khách hàng thông 
qua việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Giấy chứng nhận phù hợp với 
ISO 9000 là chứng minh thư chất lượng có uy tín trên thế giới của một tổ 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
115
chức trong giao thương quốc tế nhằm tạo ra hệ thống mua bán tin cậy giữa 
các tổ chức với nhau. ISO góp phần loại trừ dần hàng rào kỹ thuật trong 
thương mại quốc tế. Bốn quy tắc cơ bản áp dụng trong ISO 9000 là: 
 Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu - PLAN 
 Làm đúng những gì đã viết 
 Viết lại những gì đã làm - DO 
 Đánh giá những việc đã làm, 
 đang làm so với những gì đã viết - CHECK 
 Tiến hành khắc phục và xây dựng 
 các biện pháp phòng ngừa, lưu hồ sơ - ACTION 
Đối tượng quản lý của ISO là : 
1. Con người - Men 
2. Nguyên vật liệu - Material 
3. Phương pháp - Method 
4. Máy móc - Machine 
5. Thông tin - Information 
Vấn đề triển khai thực hiện khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 
9001:2000 tại công ty: sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng công 
tác quản lý điều hành được thực hiện khoa học hơn, đề ra những hướng 
dẫn kỹ thuật phù hợp. Làm tốt các quy trình mua, bán hàng. Kiểm soát tốt 
quy trình sản xuất nên điều hành sản xuất kịp thời hiệu quả. Thực hiện tốt 
việc đánh giá nội bộ báo cáo với lãnh đạo kịp thời từ đó chỉ đạo và khắc 
phục những sai xót do chủ quan gây nên. 
Xí nghiệp vải mành và xí nghiệp vải không dệt là hai đơn vị trực tiếp áp 
dụng thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, sau thời gian thực hiện cho 
thấy công nhân có ý thức hơn trong áp dụng đúng quy trình sản xuất, thực 
hiện tốt các hướng dẫn về quản lý, vận hành máy móc thiết bị và kết quả 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
116
là tỷ lệ sản phẩm hỏng, phế giảm đi rất nhiều. Sản phẩm của công ty có 
chất lượng được Tổng công ty và khách hàng đánh giá cao. 
Công tác quản lý môi trường được công ty đặc biệt quan tâm: Công ty đã 
cải tạo hệ thống đường nội bộ, nhà xưởng, nhà vệ sinh và trồng thêm 
nhiều cây xanh, vườn hoa cây cảnh. áp dụng côngnghệ sản xuất sạch hơn 
trongquá trình sản xuất. Đặt mục tiêu tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu lên 
hàng đầu từ đó giảm thiểu rác thải công nghiệp. Công tác kiểm tra việc 
thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường ở các xí nghiệp được 
thực hiện chặt chẽ và nhắc nhở kịp thời những vi phạm làm ảnh hưởng 
đến an toàn và vệ sinh công nghiệp, có thưởng phạt nghiêm minh về lĩnh 
vực này. Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải trong quá trình nhúng 
keo được thực hiện tốt. 
Tuy nhiên còn một số hạn chế công ty cần khắc phục như sau: 
- Muồn nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cần nâng cao trình độ, 
tay nghề cho người lao động. 
- Có chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ người lao động. 
- Thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thường xuyên để đảm 
bảo chất lượng sản phẩm ổn định. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
117
CHƯƠNG V: 
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MARKETING TRONG CÔNG TY DỆT 
VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
I. Những lý luận cơ bản về Marketting: 
Trên thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về Marketing, 
nhưng nói chung marketing bao gồm cả một ý đồ trọn vẹn bắt đầu từ việc 
dự kiến và triển khai thực hiện ý đồ cho đến khi kết thúc và chuyếnang ý 
đồ mới. Marketing coi trọng thị trường, lấy thị trường làm trung tâm, làm 
mục đích của hoạt động kinh doanh do vậy tất cả các hạot động của doanh 
nghiệp đều hướng tới việc thoả mãn nhữngc nhu cầu mong muốn của 
khách hàng. Marketing gắn liền với các hoạt động quản lý kinh tế nó cung 
cấp các thông tin cần thiết để ra quyết định kinh doanh nhằm không 
ngừng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp trên cơ sở củng cố 
và ngày càng tăng cường uy tín của doanh nghiệp. 
Tóm lại có thể nói Marketing vừa là một nghệ thuật vừa là khoa học về tổ 
chức hoạt động kinh doanh nhằm ngày càng đem lại sự thoả mãn cao 
hươn cho người tiêu dùng theo phương châm chỉ bán những cải thị trường 
cần chứ không phải bán những cái mà mình có. 
Với những nhận địnhtrên về marketing thì marketing bao gồm những 
nhiệm vụ sau: 
 Công tác nghiên cứu thị trường: Công tác nghiên cứu thị trường 
đòi hỏi phảithực hiện trong suốt qua trình kinh doanh nó gồm các 
khâu sau: 
+ Nghiên cứu trước khi sản xuất: Phải nghiên cứu thị trường trước 
khi sản xuất để đưa ra quyết định nên sản xuất mặt hàng gì? số 
lượng là bao nhiêu? với chất lượng mẫu mã như thế nào? và thời 
điểm nào là thích hợp nhất để sản xuất?... Từ đó ta sẽ xây dựng được 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
118
các phương án kinh doanh và trên cơ sở đó sẽ tìm được phương án 
kinh doanh tối ưu. 
+ Nghiên cứu trong khi sản xuất: Với mục đích khẳng định mức độ 
chính xác của phương án đã lựa chọn. 
+ Nghiên cứu sau khi sản xuất: Sau khi sản xuất phải nghiên cứu thị 
trường để tìm ra biện pháp thúc đẩy tiêu thụ để đưa hàng hoá đến tay 
người tieu dùng với chi phí thấp nhất thời gian ngắn nhất từ đó sẽ đạt 
hiệu quả kinh tế cao nhất. 
+ Nghiên cứu sau khi tiêu thụ: Công việc này nhằm mục đích đánh 
giá phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, họ 
có hài lòng không? họ cảm thấy chưa hài lòng ở điểm nào? họ có góp 
ý gì cho sản phẩm của doanh nghiệp?... 
 Phát hiện những tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp trong thời 
điểm hiện tại cũng như tương lai, trên cơ sở đó đưa ra các biện 
pháp khai thác và dụng có hiệu quả. 
 Đưa ra các giải pháp kinh doanh như: Chính sách sản phẩm; 
chính sách giá; chính sách phân phối; chính sách hỗ trợ; nghiên 
cứu các hoạt động khác để hỗ trợ nhằm sử dụng hợp lý, tiết 
kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp. 
 Nghiên cứu đánh giá công nghệ sản xuất: Để tổ chức đổi mới 
công nghệ nhằm không ngừng nâng cao năng lực sản xuất tạo 
ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao. 
Trong nền kinh tế thị trường Marketing giữ một vai trò đặc biệt quan 
trọng bởi thông qua hoạt động này doanh nghiệp có thể hiểu rõ mọi tình hình 
biến động của thị trường. Thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp sẽ có các 
thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác về tình hình kinh tế xã hội, về đối thủ 
cạnh tranh, dề khách hàng và thông tin về phía các cơ quan quản lý nhà 
nước,... Do đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được những chiến lược và kế hoạch 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
119
phát triển cho doanh nghiệp. Trong những chiến lược phát triển ấy gồm có 
những chiến lược cơ bản sau: 
- Chiến lược sản phẩm. 
- Chiến lược giá. 
- Chiến lược phân phối. 
Chiến lược sản phẩm là tổng hợp các biện pháp kinh tế kỹ thuật và tổ chức 
sản xuất để tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng. 
Chiến lược sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng của mọi 
doanh nghiệp vì sản phẩm là kết quả của hoạt động sản xuất, là cơ sở để 
doanh nghiệp thực hiện các chiến lược khác như chiến lược giá, chiến lược 
phân phối, chiến lược khuyếch trương sản phẩm. 
Chiến lược sản phẩm bao gồm một số nội dung sau: 
*Chiến lược chủng loại sản phẩm: Chiến lược này bao gồm chiến lược ổn 
định chủng loại sản phẩm, chiến lược cắt giảm chủng loại sản phẩm và chiến 
lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. 
* Chiến lược làm cho sản phẩm thích ứng với thị trường bằng việc đổi mới: 
Việc đổi mới sản phẩm có thể được tiến hành bằng nhiều cách thức khác nhau 
cụ thể là: 
 - Thay đổi màu sắc sản phẩm 
 - Thay đổi trọng lượng sản phẩm 
 - Thay đổi về kích thước sản phẩm 
 - Thay đổi về kết cấu sản phẩm 
 - Thay đổi vè vật liệu của sản phẩm 
 - Thay đổi về tính năng của sản phẩm 
Việc đổi mới sản phẩm vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức đối 
với doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành thực hiện chiến lược này cần phải 
thận trọng tiến hành từng bước để đảm bảo cho kết quả thực hiện chiến lược 
luôn đáp ứng được mong muốn đòi hỏi khác nhau từ phía thị trường. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
120
* Chiến lược thay đổi sản phẩm: Đây là việc đổi mới sản phẩm diễn ra ở mức 
độ cao, kết quả là tạo ra một sản phẩm hoàn toàn khác biệt so với sản phẩm 
ban đầu. 
 Chu kỳ sống của một sản phẩm được chia ra làm các giai đoạn như sau: 
 Mức tiêu thụ 
 và lợi nhuận Giới Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn 
 thiệu phát triển suy thoái 
 sản chín muồi và 
 phẩm bão hoà 
 O t1 t2 t3 t5 t6 
 Thời gian 
Nhìn sơ đồ trên ta thấy chu kỳ sống của một sản phẩm là khoảng thời gian kể 
từ khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ cho đến khi sản phẩm không tiêu thụ được 
nữa. 
 Chiến lược phân phối sản phẩm: là một kế hoạch đưa hàng hoá dịch vụ từ 
doanh nghiệp sản xuất đến từng đối tượng tiêu dùng cụ thể để đạt được các 
mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Sau khi sản phẩm được sản xuất ra mỗi doanh 
nghiệp phải có một kế hoạch phân phối cụ thể cho sản phẩm của mình. Trên 
cơ sở của việc phân tích thị trường và nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp 
phải xây dựng cho mình một kênh phân phối phù hợp. Các kênh phân phối 
được mô tả như sau: 
Doanh nghiệp 
Người bán buôn 
Người bán lẻ 
Người tiêu dùng 
Môi giới Đại lý 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
121
 Chiến lược giá: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Có rất 
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa cho nên việc nghiên cứu các 
nhân tố ảnh hưởng đến tới giá cả đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp 
có thể thấy được mức độ cũng như xu hướng ảnh hưởng từ đó có thẻ dự đoán 
phương án bién động trong tương lai nhằm giải quyết chính sách giá cho phù 
hợp. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất và 
tiêu thụ, chất lượng sản phẩm; uy tín của doanh nghiệp; thương hiệu sản 
phẩm của doanh nghiệp; khả năng về tài chính của doanh nghiệp. Nhóm nhân 
tố bên ngoài doanh nghiệp gồm có các chủ trương chính sách thuộc cơ quan 
quản lý nhà nước; quan hệ cung cầu của hàng hoá trên thị trường; mức độ ổn 
định về tình hình chính trị; các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên; mức độ 
cạnh tranh trên thị trường; cầu về hàng hoá và dịch vụ của người tiêu dùng. 
Việc định giá cho một sản phẩm là một nghệ thuật dựa trên cơ sở khoa học, 
phải linh động phù hợp với vị trí doang nghiệp phù hợp với diễn biến thị 
trường. 
II- Công tác quản trị marketing trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà 
Nội: 
Trong thực tế người ta cho rằng sản phẩm tốt nhất chưa phải là sản phẩm tối 
ưu, điều đó chứng tỏ tính ưu việt của sản phẩm đối với thị trường chỉ duy trì 
trong một khoảng thời gian nhất định. Bởi vậy ngay cả trong thời điểm doanh 
nghiệp đang đạt hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm đang được tín nhiệm lớn 
đối với khách hàng thì doanh nghiệp cũng phải quan tâm tới công tác đổi mới 
để luôn thích ứng với thị trường. Để làm tốt công việc này không cò cách nào 
khác là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt 
thông tin mới nhất từ phía thị trường, dự đoán được nhu cầu thị trường, trên 
cơ sở đó xây dựng những kế hoạch thực hiện tiếp cho doanh nghiệp. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
122
Mục tiêu mang ý nghĩa sống còn đối với công ty dệt vải công nghiệp Hà nội 
là không ngừng tìm các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản 
phẩm cho nên công tác marketing luôn được công ty đặc biệt quan tâm, tập 
chung trọng tâm cho việc tiêu thụ sản phẩm, tích cực quảng bá sản phẩm mới 
trên các kênh thông tin, mở rộng thị trường nâng cao thị phần cho sản phẩm. 
Tuy chưa có phòng Marketing riêng nhưng bộ phận thị trường thuộc phòng 
Kinh doanh của công ty đã làm việc rất sôi nổi với đội ngũ nhân viên hầu hết 
là những cử nhân kinh tế trẻ, khoẻ và năng động có phong cách làm việc công 
nghiệp đã luôn bám sát thị trường để nắm bắt thông tin, tìm kiếm thị trường 
tiêu thụ trên khắp ba miền đất nước từ Lào Cai, Quảng Ninh,... đến Bình 
Định, Nha Trang, Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau. Cuối năm 2003 sản phẩm của 
công ty đã có mặt trên khắp đất nước và dần thay thế hàng ngoại nhập. Sản 
phẩm của công ty đã có mặt tại một số công trình tiêu biểu như: Cụm Khí- 
Điện- Đạm Cà Mau, đường Cầu Rào Đồ Sơn, kè lấn biển Rạch Giá,..... 
1. Chiến lược sản phẩm của công ty: Như đã nói ở trên chiến lược sản 
phẩm là một trong những chiến lược quan trọng của mọi doanh nghiệp vì sản 
phẩm là kết quả của hoạt động sản xuất, là cơ sở cho việc thực hiện những 
chiến lược khác như chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược giao 
tiếp khuyếch trương. Thực tế cho thấy để tồn tại và phát triển thì doanh 
nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nhiều cách khác nhau và 
trong đó biện pháp cạnh tranh về sản phẩm vẫn luôn và sẽ vẫn mãi là biện 
pháp cạnh tranh mang tính quyết định tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của 
doanh nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển trình độ nhận thức của con người 
càng được nâng cao thì biện pháp cạnh tranh về sản phẩm càng đóng vai trò 
quan trọng. Nắm được quy luật phát triển trên để tồn tại và phát triển, tạo khả 
năng cho sự hội nhập công ty đã có những thay đổi về kết cấu sản phẩm của 
mình như sau: 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
123
 Ngành hàng truyền thống của công ty là vải bạt được sử dụng cho các 
công ty sản xuất giầy vải, may bạt che, bao tải,... mặt hàng này đã từng là mặt 
hàng chủ lực của công ty trong những năm 1990, nhưng do trải qua nhiều 
năm không được đổi mới và hơn nữa ngành giầy có sự thay đổi về cơ cấu 
mặt hàng: sản lượng giày da, dép nữ, giầy thể thao tăng lên ngược lại sản 
lượng giầy vải giảm mạnh do thị hiếu người tiêu dùng thay đổi và cạnh tranh 
giá gia công giữa các nước trong khu vực, sản lượng giày vải nước ta suy 
giảm,... Do vậy sản lượng vải bạt của công ty tiêu thụ chậm doanh thu của sản 
phẩm này giảm đáng kể. Để khắc phục tình trạng này công ty đã có một số 
giải pháp, tuy nhiên do máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu rất khó chuyển đổi 
sang sản xuất các mặt hàng dân dụng nên công ty đang tiến hành xắp xếp, thu 
gọn sản xuất tiến tới xoá bỏ hoàn toàn mặt hàng này. Điều này là tất yếu bởi 
mặt hàng này của công ty đã trở nên bão hoà và giảm sức hấp dẫn với thị 
trường nên cần thiết phải cắt giảm trữ lượng để giảm chi phí tập chung cho 
chiến lược mới. 
Để thay thế cho ngành hàng truyền thống bị giảm sút công ty đã có bước 
chuyển hướng, xác định vải mành là sản phẩm chủ lực hiện tại và lâu dài cho 
nên công ty đã đầu tư đổi mới cải tiến toàn bộ dây chuyền sản xuất từ khâu xe 
sợi đến khâu dệt vải mành và đến khâu nhúng keo để khép kín sản xuất, nâng 
cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã sản xuất 
thêm nhiều mặt hàng mới mang tính chiến lược như: vải lốp xe máy, ô tô 
1260D/2 khổ rộng, 1260D/3, 1890D/2 đã được Tổng công ty đánh giá cao và 
bước đầu được khách hàng ghi nhận như Cao su Sao vàng đã dần thay thế 
việc nhập hàng bằng việc mua hàng của công ty, thị phần vải mành của công 
ty ngày càng được mở rộng, đã có mặt tại các công ty lớn như Cao su Sao 
vàng, Cao su Đà Nẵng, Cao su Miền Nam, kể cả các khách hàng như: Công ty 
Shinfa, Công ty Thời ích, Fungkeong của Malaysia... 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
124
Song song với việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất 
vải mành công ty đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất một mặt hàng hoàn toàn 
mới tại Việt Nam, đó là dây chuyền sản xuất vải không dệt với công nghệ 
xuyên kim lần đầu tiên được sản xuất trong nước. Dây chuyền này bắt đầu đi 
vào hoạt động từ tháng 10/2002 nhưng đến nay sau hơn một năm hoạt động 
nó đã trở thành một trong những mặt hàng chủ lực của công ty. Tuy là mặt 
hàng mới nhưng công ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo thiết kế ra những 
sản phẩm mới với hơn 40 mẫu sản phẩm với mục tiêu mở rộng phạm vi sử 
dụng, phát huy cao tính năng của dây chuyền như vải lót giầy, vải thảm, vải 
làm cốp xe máy, vải lót giả da, vải cho quản cáo... và tiếp tục nghiên cứu vải 
lọc bụi, vải trong ngành công nghiệp nuôi tôm. 
Để nâng cao khả năng cạnh tranh công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới 
sản phẩm với mục tiêu đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị 
trường, năm 2002 gần 200 mẫu sản phẩm mới đã được thiết kế trong đó có 
vải mành làm lốp ô tô 1890D/2, các loại vải địa kỹ thuật không dệt, vải thảm, 
vải lót giầy, quần áo jaket, lót giầy thể thao, vải làm giầy,....Cùng với việc đổi 
mới thì chất lượng sản phẩm luôn được công ty đặc biệt chú trọng. Công ty đã 
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 cho xí nghiệp mành 
(2002) và xí nghiệp Vải không dệt (2003). 
2. Chiến lược phân phối sản phẩm tại công ty: 
Do đặc thù sản phẩm của công ty là nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản 
xuất khác. Khách hàng của công ty là các công ty Cao su sản xuất lốp xe ( đối 
với vải mành); Công ty sản xuất giầy, Công ty xây dựng cầu đường, thuỷ lợi ( 
đối với vải không dệt)....Công ty phân phối sản phẩm hoặc trực tiếp hoặc qua 
các đại lý trên cả nước. Để có thể tiêu thụ được nhiều hàng phòng kinh doanh 
luôn đưa ra những kế hoạch tiếp thị cụ thể như bám sát các công ty tư vấn 
giao thông, thuỷ lợi, đường thuỷ, đường sắt, các ban quản lý dự án... Để giảm 
bớt chi phí qua trung gian công ty luôn cố gắng tìm hiểu và tiếp thị để bán 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
125
hàng trực tiếp. Các khách hàng có thể đến mua hàng hoặc ký hợp đồng trực 
tiếp tại công ty hoặc có thể thông qua các văn phòng đại diện của công ty. 
Sản phẩm của công ty có khá nhiều lợi thế bởi là công ty duy nhất trong nước 
sản xuất những mặt hàng này, mặc dù vẫn bị sức ép từ phía các công ty nước 
ngoài nhưng nói chung công ty vẫn có nhiều lợi thế cạnh tranh. ở thị trường 
trong nước độ bao phủ thị trường của công ty là khá rộng, càng ngày công ty 
càng mở rộng thêm nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện trên khắp đất nước. 
Sản phẩm May của công ty chủ yếu tiêu được tiêu thụ trên thị trường Miền 
Bắc nói chung còn nhỏ hẹp không có sức cạnh tranh hiện công ty mới mở một 
cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 137- Thái Hà HN, năm vừa qua công ty chủ 
yếu may hàng xuất khẩu sang EU, Mỹ và thựchiện một số hợp đồng ngắn hạn 
cho Hàn Quốc. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 2 năm vừa qua 
có thể tổng kết ở bản dưới đây: 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
126
Biểu:.... Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 
Đ.v: 1000đ 
Thị trường xuất khẩu Thị trường nội địa 
Số lượng Giá trị 
TT 
tiêu 
thụ 
Số lưọng Giá tri 
TT tiêu 
thụ Sản phẩm 
'02 '03 
9T 
'02 '03 
9T 
 '02 '03 
9T 
'02 '03 
9T 
1.Vải Mành 0 0 0 0 0 863948 696848 39013773 33325294 Cả nước
2.Vải không 
dệt 
0 0 0 0 0 706545 3367566 3725421 17228986 Cả nước
3.SP May 
 191797 4015152 3540755
Mỹ, 
EU 
49798 34833 1998581 1184561 
Miền 
Bắc 
4. Vải Bạt 0 0 0 0 0 1383864 646453 12275198 7774312 Cả nước
 Nhìn bảng trên ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường 
nội địa, trừ mặt hàng vải Bạt đang nằm trong chiến lược cắt giảm của công ty 
còn lại ta thấy khối lượng tiêu thụ các sản phẩm đều tăng cao. Sản phẩm may 
đã có những dấu hiệu chuyển hướng đáng mừng khối lượng sản phẩm tiêu 
thụ sng thị trường EU và Mỹ tăng,điều này cho thấy bên cạnh việc tạp chung 
cho hai mặt hàng chủ lực công ty cần có sự quan tâm hơn nữa cho sản phẩm 
này như nâng cao tay nghề người lao động, quản lý chặt chẽ hơn để có những 
sản phẩm chất lượng, có chiến lược khuyếch trương mở rộng thị trường tiêu 
thụ trên toàn quốc. 
Đối với vải mành, vải không dệt của công ty mới chiếm lĩnh được thị trường 
trong nước, với mục tiêu là mở rộng kênh phân phối để có nhiều khả năng bao 
phủ rộng thị trường trong nước và dần tiến tới thị trường khu vực và thế giới.
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
127
Sau đây là bảng danh sách một số khách hàng và khối lượng sản phẩm tiêu 
thụ của công ty trong những năm vừa qua như sau: 
Nhìn bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty được các công ty lựa chọn tiêu 
dùng với khối lượng ngày một tăng. Một số khách hàng truyền thống của 
2002 2003 
Sản phẩm 
khối lượng giá trị khối lượng giá trị 
1.Bạt m đ m đ 
- Công ty 
Thuận Quang 
36744 579622611 8032 835006000 
- C.ty Kiên 
Anh 
 59612 289955000 
2. Vải Mành Kg đ Kg đ 
- C.su Miền 
Nam 
82634 37237766000 21800 1024308000 
- C.su Đà 
Nẵng 
221492 9873424000 320149 15676464000
- C.su Sao 
Vàng 
406544 17473003000 497039 22756367000
3. Vải Không 
dệt 
m2 đ m2 đ 
- C.ty Anh 
Huy 
42500 2525423000 661600 4956981830 
- Khí Điện- 
Đam Cà Mau 
 593816 7674019606 
- C.ty Hải 
Trần 
 170400 1352380000 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
128
công ty như Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẵng... đã thay thế dùng hàng ngoại 
nhập bằng cách mua hàng của công ty. 
Chiến lược giá của công ty: Công ty có chính sách giá cả khá linh hoạt, mềm 
dẻo. Dựa vào từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm cùng với tình 
hình thị trường tại thời điểm đó mà công ty xác định mức giá cho sản phẩm 
của mình đảm bảo lợi nhuận cho công ty nhưng cũng đảm bảo chất lượng cho 
khách hàng tiêu thụ. Công ty thương chiết khấu từ 1- 5% cho những khách 
hang mua với khối lượng lớn, có các trương trình khuyến mại cho những 
khách hàng truyền thống hoặc áp dụng các hình thức trả góp, có trách nhiệm 
đến cùng đối với sản phẩm của mình trong thời gian bảo hành.... 
Các kỹ thuật yểm trợ hoạt động marketing của công ty: Các kỹ thuật yểm trợ 
marketing bao gồm các hoạt động sau: hoạt động quảng cáo; xây dựng mối 
quan hệ với khách hàng; các hoạt động xúc tiến bán hàng và các dịch vụ sau 
bán hàng. 
* Quảng cáo: Để quảng bá sản phẩm của mình công ty đã xây dựng trang 
Web riêng. Công ty còn thực hiện chiến dịch quảng cáo, khuyếch trương sản 
phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng khác như đi chào 
hàng, tiếp thị đến từng cơ sở, hàng năm tham gia các hội chợ tại hai thành phố 
lớn như Hà Nội và Tp Hồ Chí minh,.... Nhưng nói chung các chương trình 
quản cáo còn khá hạn chế chưa sâu rộng. Để mở rộng thị trường tiêu thụ thiết 
nghĩ công ty cần trích chi phí cần thiết cho quảng cáo, xây dựng các chương 
trình quảng cáo rầm rộ hơn có thể trên các đài truyền hình, truyền thanh trung 
ương hoặc điạ phương, bằng các Pano, Aphich hoặc các phương tiện di 
động.... 
* Xây dựng mối quan hệ với khách hàng: Công ty luôn chủ động tạo dựng 
mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, ghi nhận những yêu cầu của khách hàng 
và quan tâm giải quyết những khiếu nại của họ,....từ sự trao đổi đó công ty sẽ 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
129
thu thập được những thông tin cần thiết như thông tin về nhu cầu của khách 
hàng trên cơ sở đó công ty sẽ có sự thay đổi cho phù hợp. 
* Các hoạt động xúc tiến bán hàng: Các hoạt đông xuc stiến bán hàng là một 
trong những hoạt động yểm trợ thông qua việc chào hàng đến từng khách 
hàng để khách hàng có điều kiện hiểu rõ hơn về doanh nghiệp mặc dù công 
việc này tác động vào khách hàng trong phạm vi hẹp và thời gian không lâu 
nhưng lại tác đông mạnh vào tâm lý nên nó trực tiếp và nhanh hơn so với 
quảng cáo. Các hoạt động xúc tiến bán hàng bao gồm một số hoạt động sau: 
- Xây dựng mối quan hệ với công chúng như quan hệ với báo chí, tham dự 
các cuộc triển lãm hội chợ, quan hệ với chính quền địa phương, tổ chức các 
hội nghị khách hàng, tổ chức các cuộc hội thảo,... 
- Tổ chức in ấn phát hành tài liệu về sản phẩm của công ty. 
Hình thức quảng bá sản phẩm của công ty chủ yếu là chào hàng đến từng 
khách hàng, công ty bám sát đi sâu khai thác vào từng công trình từng dự án 
cụ thể, trực tiếp tiếp thị tới từng địa phương, nhất là đối với sản phẩm vải 
không dệt là một sản phẩm mới được sử dụng trong giao thông thuỷ lợi cho 
nên mục tiêu của công ty là các Sở giao thông công chính, các ban quản lý dự 
án, ban quản lý đê điều và các công ty xây dựng thuỷ lợi,... 
* Các dịch vụ sau bán hàng:Trong điều kiện sự cạnh tranh ngày càng diễn ra 
gay gắt thì việc tổ chức tốt các dịch vụ sau bán hàng cũng được coi là một 
trong những công cụ cạnh tranh có hiệu quả, những hoạt động này giúp cho 
khách hang yên tâm khi quyết định mua hàng của doanh nghiệp. Cũng như 
các mặt hàng khác các mặt hàng của công ty cũng có thời hạn bảo hành rõ 
ràng và công ty cam kết chịu trách nhiệm tới cùng về các sản phẩm của mình 
trong thời gian bảo hành.... 
Nhận xét: Trong quá trình sản xuất thì sản phẩm của công tycó những thuận 
lợi và khó khăn sau: 
+Thuận lợi: 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
130
- Công ty có công nghệ sản xuất hiện đại và là công ty duy nhất tại Việt Nam 
sản xuất hai mặt hàng vải mành làm lốp xe và vẩi không dệt dùng trong giao 
thông, thuỷ lợi và sản xuất các đồ dân dụng khác như làm vải lót giầy, thảm,... 
- Đội ngũ công nhân được đào tạo chính quy, năng động nhiệt tình và sáng 
tạo. 
- Công ty được sự giúp đỡ từ phía Tổng công ty 
+Khó khăn: 
- Nguyên liệu của công ty 100% phải nhập từ nước ngoài giá cả luôn biến 
động phụ thuộc vào giá dầu mỏ trên thế giới bợi vậy nó phụ thuộc vào tình 
hình chính trị trên thế giới. Năm 2003 sự khủng hoảng chính trị ở các nước 
Trung Đông đã làm giá dầu mỏ tăng cao ảnh hưởng đến giá bông xơ để sản 
xuất vải không dệt và giá sợi Nylon 6 tăng ảnh hưởng đến việc cắt giảm chi 
phí hạ giá thành sản phẩm của công ty. 
- Năm 2003 cũng là năm sản lượng lắp giáp xe máy giảm mạnh cho nên việc 
tiêu thụ lốp xe giảm làm cho việc tiêu thụ vải mành làm lốp xe máy của công 
ty cũng bị tiêu thụ chậm. 
- Sản phẩm vải không dệt là mặt hàng còn mới mẻ chưa có uy tín trên thị 
trường đang phải chịu sự canh tranh gay gắt của các sản phẩm ngoại nhập với 
giá rẻ thương hiệu lâu năm. Hơn nữa công ty còn phải quan tâm đến đối thủ 
cạnh tranh tiềm ẩn vì một dây chuyền sản xuất vải không dệt thứ hai đã xuất 
hiện trong nước và sắp đi vào hoạt động. 
Thực tế cho thấy bên cạnh những thuận lợi thì công ty còn gặp không ít 
những khó khăn. Để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường đòi hỏi 
công ty phải có sự cố gắng nỗ lực về mọi mặt, và có sự phát triển đồng bộ các 
ngành nghề trong công ty. 
Một số giải pháp kiến nghị về công tác Marketing trong công ty: 
1. Với quy mô sản xuất như hiện nay của công ty thì công ty nên thành lập 
phòng marketing riêng bởi sản phẩm của công ty khá đa dạng cho nên thị 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
131
trường tiêu thụ rộng cần có những bộ phận tập trung nghiên cứu thị trường 
của từng loại sản phẩm trên cơ sở đó công ty sẽ có những giải pháp cụ thể. 
2. Công ty cần xây dựng mở rộng các chương trình quảng cáo trên nhiều các 
phương tiện thông tin đại chúng như trên truyền hình, truyền thanh, quảng cáo 
trên các biển ngoài trời như Pano, Aphich,.... 
3. Tìm nguồn nguyên liệu trong nước để giảm bớt chi phí sản xuất để hạ giá 
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh... 
4. Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
132
CHƯƠNG V 
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 
 TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
Sản xuất là một chức năng chính của mọi doanh nghiệp sản xuất, cho nên 
quản lý sản xuất là được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định 
trực tiếp đến đến kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của doanh 
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm, giá thành sản xuất và thời gian cung 
cấp sản phẩm bởi quản trị sản xuất chính là quá trình thiết kế, hoặch định, tổ 
chức điều hành và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những 
mục tiêu sản xuất đề ra. Mục tiêu tổng quát của quản trị sản xuất đặt ra là đảm 
bảo thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở sử dụng hiệu quả nhất 
các yếu tố sản xuất, để thực hiện mục tiêu này quản trị sản xuất đề ra các mục 
tiêu cụ thể sau: 
- Tăng cường độ tin cậy bằng chất lượng sản phẩm 
- Rút ngắn thời gian sản xuất và cung cấp sản phẩm . 
- Tăng tính linh hoạt của hệ thống sản xuất 
- Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một đơn vị đầu ra như chi 
phí trả lương, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tài chính,... 
- Góp phần động viên khuyến khích người lao động để họ quan tâm đến kết 
quả chung của doanh nghiệp. 
- Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghệp có độ linh hạot cao. 
Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các mục tiêu trên khi quản lý tốt hai nội 
dung của quản trị sản xuất: thứ nhất là quản lý dòng sản xuất và thứ hai là 
quản lý kế hoạch sản xuất hay cụ thể là các nội dung sau: dự báo nhu cầu sản 
xuất sản phẩm; thiết kế sản xuất và quy trình công nghệ; quản trị công suất 
của doanh nghiệp;xác định vị trí đặt doanh nghiệp; bố trí sản xuất trong doanh 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
133
nghiệp; lập kế hoạch các nguồn lực; điều độ sản xuất và kiểm soát hệ thống 
sản xuất. 
1. Phân tích hệ thống sản xuất, mặt bằng sản xuất và vị trí của Công ty 
Càng ngày khoa học công nghệ càng phát triển đã tạo điều kiện cho các nhà 
sản xuất ngày càng có khả năng tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn nhiều lần 
trong một khoảng thời gian như cũ, nhưng nó chỉ thật sự mang lại hiệu quả 
cao khi các nhà quản lý có cách bố trí và phân bổ các nguồn lực hợp lý cho 
từng loại hình sản xuất. 
 Quản trị sản xuất quan tâm đến công tác tổ chức sản xuất lao động khoa học 
hợp lý như quan tâm đến các nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất các nguyên 
tắc hình thành hệ thống sản xuất,... Đây là công việc rất quan trọng bởi nếu 
thực hiện tốt nó sẽ tiết kiệm được thời gian, nguồn lực,... và do đó tiết kiệm 
chi phí sản xuất. 
a. Nguyên tắc hình thành hệ thống sản xuất trong công ty dệt vải công nghiệp 
Hà Nội: 
Vì mỗi xí nghiệp sản xuất của công ty có đặc thù riêng cho nên hệ thống sản 
xuất cũgn được hình thành trên nguyên tắc phù hợp với đặc thù của nó. 
* Tại xí nghiệp Mành hệ thống sản xuất được hình thành theo nguyên tắc 
chuyên môn hoá công nghệ. Theo nguyên tắc này mỗi phân xưởng sẽ đảm 
nhận một giai đoạn công nghệ nhất định trong quy trình công nghệ sản xuất 
sản phẩm chính của mình. Cụ thể như sau: Sợi sau khi được xe sẽ chuyển 
sang công đoạn dệt mành, vải mành sau khi dệt sẽ được chuyển vào kho bán 
thành phẩm và sản phẩm chính hoàn thành sau khi vải mành được nhúng keo. 
 Ưu điểm của nguyên tắc này là công ty có khả năng thích ứng cao với sự biến 
động về thị trường sản phẩm, công tác quản lý kỹ thuật chuyên môn đơn giản. 
Nhưng với nguyên tắc này tổ chức phối hợp giữa các đơn vị sản xuất rất phức 
tạp khi phải gia côngnhiều loại sản phẩm làm chi phí vận chuyển nội bộ tăng, 
dự trữ vật tư bán thành phẩm trong snr xuất lớn và chu kỳ sản xuất kéo dài. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
134
* Tại xí nghiệp May, xí nghiệp Vải không dệt: hệ thống sản xuất được hình 
thành theo nguyên tắc chuyên môn hoá sản phẩm. Theo nguyên tắc này tổ 
chức sản xuất trở nên đơn giản hơn, chu kỳ sản xuất ngắn, chuyên môn hoá 
lao động sâu nên trình độ tay nghề của người lao động thấp nhưng năng suất 
lao động cao cho phép công ty có thể tiết kiệm được chi phí tiên lương trực 
tiếp. Tuy nhiên với nguyên tắc này quản lý kỹ thuật trở nên phức tạp, chi phí 
đầu tư, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị thường rất lớn vì các thiết bị 
chuyên dùng sản xuất từng loại sản phẩm. 
b. Nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất trong công ty: 
Bố trí mặt bằng sản xuất là sự sắp xếp bố trí các yếu tố của hệ thống sản xuất 
bao gồm các phân xưởng sản xuất chính, phụ, các bộ phận phục vụ mang tính 
chất sản xuất trên một không gian diện tích nhất định đã được biến đổi thích 
hợp. Công ty đã sắp xếp bố trí các phân xưởng sản xuất dựa trên nguyên tắc 
sau: 
* Nguyên tắc tuân thủ hành trình công nghệ gia công chế biến sản phẩm: tức 
là các phân xưởng sản xuất được sắp xếp theo quy trình công nghệ sản xuất 
sản phẩm. Sản phẩm trải qua phân xưởng nào trứơc thì phân xưởng đó được 
bố trí gần kho nguyên liệu, phân xưởng cuối cùng sản phẩm trải qua sẽ nằm 
gần kho thành phẩm, các phân xưởng có quan hệ trực tiếp với nhau thì sắp 
xếp gần nhau, kho nguyên liệu thành phẩm được sắp xếp gần đường giao 
thông doanh nghiệp. 
* Nguyên tắc đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất: 
Quy luật phát triển thường dẫn đến tăng sản lượng sản xuất hoặc đa dạng hoá 
sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất thêm các laọi sản phẩm khác điều đó 
đòi hỏi các công ty sau một thời gian hoạt động thường có nhu cầu mở rộng 
mặt bằng sản xuất vì vậy ngay từ khi chọn địa điểm và bố trí mặt bằng sản 
xuất người ta đã phải dự kiến khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
135
* Nguyên tắc đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động : Khi bố trí sản 
xuát công ty luôn tính đến các yếu tố an toàn cho người lao động, cho máy 
móc thiết bị đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra môi trường làm việc 
thuận lợi cho người công nhân như chống ồn, trống bụi, chống rung chống 
cháy nổ, khả năng thông gió chống nóng tự nhiên, thiết bị có khói hơi độc bức 
xạ phải xếp ở cuối hướng gió chính và không gần khu vực dân cư. 
* Nguyên tắc tiết kiệm đất đai: phải cân đối giữa mật độ xây dựng và mật độ 
sử dụng diện tích. 
c. Vị trí của của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội: Trụ sở của công ty đặt 
tại số 93 đường Lĩnh Nam-phường Mai Động-Q. Hoàng Mai- Hà Nội. Nói 
chung vị trí sản xuất của công ty khá thuận lợi thứ nhất thuận đường giao 
thông, thứ hai gần các công ty thuộc Tổng công ty điều này giúp công ty dễ 
dàng cho việc trao đổi thông tin cũng như thuận tiện cho việc trao đổi nguyên 
vật liệu. 
Nhận xét chung: công tác bố trí sản xuất của công ty khá hợp lý, tuy nhiên có 
một số hạn chế như sau: thứ nhất tại xí nghiệp vải mành tiếng ồn phát ra từ 
các máy dệt lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động nên công ty cần sớm 
có biện pháp khắc phục như lắp đặt các thiết bị chống ồn đồng thời trồng 
thêm nhiều cây xanh cũng giúp giảm tiếng ồn và giảm lượng bụi đáng kể. Thứ 
hai là công ty nên có sự bố trí sắp xếp hợp lý hơn giữa phân xưởng mành và 
phân xưởng nhúng keo để giảm bớt chi phí vận chuyển nội bộ. Thứ ba việc bố 
trí phân xưởng nhúng keo ở cuối hướng gió chính là rất hợp lý nhưng do mật 
độ dân cư ngày càng đông nên cũng không tránh khỏi việc làm ảnh hưởng đến 
người dân nên công ty cần có những giải pháp cụ thể cho vấn đề này. 
2. Phân tích công suất thiết kế và công suất sử dụng của công ty: 
Công suất là khả năng sản xuất của máy móc thiết bị và dây chuyền công 
nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Công suất thiết kế là công 
suất tối đa mà doanh nghiệp có thể thực hiện được trong những điều kiện thiết 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
136
kế, là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể đạt được. 
Công suất hiệu quả là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể 
đạt được trong những điều kiện cụ thể về cơ cấu sản phẩm dịch vụ tuân thủ 
các quy trình công nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch duy trì bảo 
dưỡng định kỳ máy móc, thiết bị và cân đối các hoạt động. Công suất thực tế 
là khối lượng sản phẩm thực tế mà doanh nghiệp đạt được trong những điều 
kiện cụ thể. Sau đây là chỉ tiêu sử dụng thiết bị trong hai năm vừa qua: 
Chỉ tiêu Đ.v tính 2002 2003 Tỷ lệ % 
('03/ ' 02) 
1. Thiết bị nhúng keo Máy 1 1 100 
- Tỷ lệ huy động thiết bị % 50 52 
- Sản lượng Tấn 838 900 107 
- Hiệu suất sử dụng thiết bị % 85 87 
2. Thiết bị dệt mành Máy 16 17 106 
- Tỷ lệ huy động thiết bị % 100 100 
- Sản lượng Tấn 840 900 107 
- Hiệu suất sử dụng thiết bị % 85 87 
3. Dây chuyền vải không dệt D.chuyền 1 1 
- Tỷ lệ huy động thiết bị % 6 40 
- Sản lượng m2 624.018 4.000.000 641 
- Hiệu suất sử dụng % 40 
4. Số máy may Máy 330 400 121 
- Tỷ lệ huy động thiết bị % 80 90 121 
- Sản lượng 1000Sp 180 290 161 
- Hiệu suất sử dụng thiết bị % 65 70 108 
- Số chuyền sản xuất chuyền 6 9 150 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
137
 Nhìn bảng trên ta thấy tỷ lệ huy động thiết bị vào sản xuất còn hạn chế tuy 
năm sau có cao hơn năm trước nhưng nói chung còn thấp nhất là đối với thiết 
bị nhúng keo mới chỉ huy động 50% vào sản xuất và chỉ đạt hiệu suất 85% 
năm 2002 và 87% năm 2003. Đối với vải không dệt do đây là dây chuyền còn 
mới mẻ mới bắt đầu đưa vào hoạt động từ quý IV năm 2002 nên vẫn đang 
trong giai đoạn hoàn thiện việc tiếp thu công nghệ. Công suất thiết kế cuả dây 
chuyền này lên tới 10.000.000 m2/năm nhưng trong năm vừa qua công ty mới 
chỉ đạt 9000 m2/năm, như vậy mức độ sử dụng mới chỉ đạt 39%. Điều này 
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất hiện tại nên công ty cần phải 
nhanh chóng hoàn thiện để tận dụng cơ hội hiện tại vì đây là mặt hàng lần đầu 
tiên được sản xuất trong nước. 
3. Công tác quản lý vật tư và tài sản cố định trong công ty: 
a. Tình hình sử dụng tài sản cố định: 
Tài sản cố định(TSCĐ) của công ty được hình thành từ ba nguồn chủ yếu: 
nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp; nguồn vốn tự bổ xung và nguồn vốn 
vay từ ngân hàng. Những máy móc thiết bị mới đầu tư của công ty hầu hết là 
vốn vay. Theo quy định của nhà nước, TSCĐ của công ty được theo dõi trên 
hai chỉ tiêu: nguyên giá và giá trị còn lại, trong đó: 
Nguyên giá TSCĐ= Giá mua(chưa thuế) + Chi phí vận chuển, bốc rỡ, lắp 
đặt,.. 
 Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế 
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng hay khấu hao bình 
quân. Thời gian trích khấu hao căn cứ vào từng loại TSCĐ, như máy móc 
thiết bị thời gian trích khấu hao thường từ 5-10 năm, nhà xưởng, phương tiện 
vận tải thời gian trích khấu hao từ 10-20 năm. 
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm 
Mức khấu hao tháng = 
12 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
138
 b. Tình hình sử dụng nguyên, nhiên liệu: 
Đ.v: Tấn 
Nguyên liệu 2001 2002 2003 
Sợi Nylon 650 700 900 
Sợi Cotton 400 350 250 
Xơ các loại (P.E, P.P) 80 120 
Điện (KW) 320 360 900 
 Quá trình bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu được công ty thực hiện 
tốt, công ty thường dự trữ nguyên vật liệu trong vòng một tháng, đối với kỳ 
kế hoạch tuỳ theo dự báo về sản phẩm sản xuất trog kỳ mà công ty có kế 
hoạch dự trữ nguyên vật liệu để bảo đảm sản xuất được liên tục. 
Công tác dự trữ, sử dụng vật tư của Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội đảm 
bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh 
doanh của công ty. Định mức cấp phát vật tư được công ty tính toán tương 
đồi sát nên tình hình sử dụng vật tư khá hiệu quả, hao hụt và lãng phí trong 
mức cho phép. Bên cạnh đó công ty còn có nhiều biện pháp thu hồi phế liệu 
nên đã góp phần giảm chi phí sản xuất. Tuy nhiên công ty chưa sử dụng hết 
tối đa công suất thiết kế của máy móc thiết bị, nên trong thời gian tới công ty 
cần có những biện pháp thiết thực hơn trong việc sử dụng máy móc thiết bị 
để nâng cao công suất sử dụng. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
139
KẾT LUẬN 
 Trải qua gần 40 đầy những khó khăn và thử thách Công ty Dệt vải 
công nghiệp Hà Nội đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh 
tế thị trường. Sản phẩm của công ty đang từng bước khẳng định vị thế của 
mình trên thị trường nội địa và tiến tới sẽ vươn xa ra thị trường khu vực và 
thế giới. Để có được những thành công như vậy công ty đã không ngừng đổi 
mới, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hoàn thiện bộ 
máy tổ chức quản lý, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp cho người 
lao động,... Tiến tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất tạo tiềm lực phát 
triển lâu dài. Mặc dù công ty vẫn phải nhập nguồn nguyên liệu từ nước ngoài 
nhưng trong tương lai công ty sẽ tìm nguồn nguyên liệu phù hợp trong nước 
để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với các sản 
phẩm ngoại nhập nhất là đến 2005 nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế 
giới-WTO và 2006 ra nhập khu mậu dịch tự do Đông Nam á - AFTA khi đó 
thuế nhập khẩu chie còn từ 0-5% và đương nhiên giá hàng ngoại nhập hạ 
xuống, đây sẽ là thách thức lớn, không chỉ với công ty mà sẽ là thách thức 
chung cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam....Sự cố gắng của công 
ty đã được Tổng công ty Dệt may Việt Nam đánh giá cao. Sự phát triển của 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
140
công ty đã góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành và đã góp phần 
không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 
 Một lần nữa cháu xin được chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý 
Công ty và nhất là các Cô, Chú trong phòng Tổ chức - Hành chính đã nhiệt 
tình giúp đỡ cháu trong thời gian thực tập tại công ty. Em xin chân thành cảm 
ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng - đã giúp đỡ em có hướng đi đúng và hoàn 
thành bài viết của mình. Tuy nhiên do tầm nhìn còn hạn chế và thời gian có 
hạn nên bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu xót em rất mong sự góp ý của 
quý Công ty cùng Thầy và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! 
Hà Nội, tháng 4 năm 2004. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
141
TỔNG CÔNG TY DỆT MAY VIỆT NAM 
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
HAICATEX 
(Hanoi Intrustrial Cavas Textile Company) 
Địa chỉ: Số 93_Đ. Lĩnh Nam_ P. Mai Động_ Q. Hai Bà Trưng_ Hà Nội 
 Điện thoại: (84 4) 8 624781 hoặc (84 4) 8 624621 
 Fax: (84 4) 8 622601 
 E-mail: haicatex@hn.vnn.vn 
 Website: www.haicatex.com 
 Hoặc : www.vneconomy.com.vn/haicatex/ 
 Bao gồm 4 Xí nghiệp thành viên: 
1. Xí nghiệp Bạt 
2. Xí nghiệp Mành 
3. Xí nghiệp Vải không dệt 
4. Xí nghiệp May 
Sản phẩm đặc thù của Haicatex là các loại vải công nghiệp bao 
gồm: 
o Vải Mành 
o Vải Bạt 
o Vải không dệt 
o Sản phẩm may mặc 
Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập ngoại như Hàn 
Quốc, Nhật, Inđônêxia...Với công nghệ hiện đại, tự động hoá cao 
của Đức và Bỉ, cùng đội ngũ công nhân có tay nghề cao được đào 
tạo từ các trường CĐ, ĐH, THCN và các trường dạy nghề. 
Khách hàng truyền thống của Công ty là các công ty cao su lớn như: 
Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẵng, Cao su Miền Nam.... 
Sản phẩm may mặc của Công ty đã có mặt tại thị trường EU và Mỹ. 
HAICATEX 
 Không ngừng vận động - không ngừng sáng tạo, vì sự 
phát triển Công ty, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, 
 hiện đại hoá đất nước. 
Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng 
Hợp 
QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 
142
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn tốt nghiệp  hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.pdf