MỤC LỤC
PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH iv
Phần 1. Giới thiệu về công ty cổ phần sông đà 5 1
Phần 2. Phân tích tài chính 2
2.1. Nhóm tỷ số thanh khoản 2
2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành 2
2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh 3
2.2. Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động 4
2.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho 5
2.3. Các tỷ số về đòn bẩy tài chính 6
2.3.1. Tỷ số nợ trên tài sản 6
2.3.2. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 7
2.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi 8
2.4.1. Biên lợi nhuận (Net profit margin ratio) 8
2.4.2. Suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Total Asset Ratio – ROA) 8
2.4.3. Suất thu lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity Ratio – ROE) 9
2.5. Các tỷ số giá thị trường (Market Value Ratio) 10
2.5.1. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS – Earning per share) 10
2.6. Phân tích Dupont 11
Phần 3. Hoạch định tài chính 13
3.1 Một số thông tin liên quan ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của SD5 trong những năm tới. 13
3.1.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty SD5 13
3.1.2. Doanh thu và lợi nhuận ổn định 13
3.1.3. Lợi thế lớn về chi phí 14
3.1.4. Lợi thế về thuế 14
3.1.5. Tiềm năng từ các mảng kinh doanh khác 14
3.2 Dự báo doanh thu và lợi nhuận 14
3.3 Báo cáo tài chính dự kiến cho 03 năm (2011-2013) 16
Phần Phụ lục 26
Phụ lục 1: Phân tích các nhóm chỉ số tài chính công ty cổ phần Sông Đà 5 26
Phụ lục 2: Các bảng báo cáo tài chính 29
PL 2.1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty SD5 29
PL 2.2. Các biểu đồ phân tích các chỉ số tài chính của công ty với 5 công ty cùng ngành 33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5 2
Bảng 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hòa Bình 4
Bảng 2.3. Vòng quay hàng tồn kho 5
Bảng 2.4. Tỷ số nợ trên tài sản 6
Bảng 2.5. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 7
Bảng 2.6. Tỷ số biên lợi nhuận 8
Bảng 2.7. Suất sinh lợi trên tổng tài sản 9
Bảng 2.8. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 10
Bảng 2.9. Thu nhập mỗi cổ phần 11
Bảng 2.10.Các chỉ số phân tích Dupont 12
Bảng 3.1 : Cơ cấu doanh thu của SD5 14
Bảng 3.2 : Kkế hoạch dự kiến trong năm 2011 15
Bảng 3.3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17
Bảng 3.4 : Bảng cân đối kế toán 18
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của các công ty Sông Đà 5 3
Hình 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của các công ty Sông Đà 5 4
Hình 2.3. Vòng quay hàng tồn kho của công ty Sông Đà 5 5
Hình 2.4. Tỷ số nợ trên tài sản của Công ty Sông Đà 5 7
Hình 2.5. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty Sông Đà 5 8
Hình 2.6. Tỷ số biên lợi nhuận 9
Hình 2.7. Biểu đồ suất sinh lợi trên tổng tài sản 10
Hình 2.8. Biểu đồ suất sinh lợi trên cổ phần 10
Hình 2.9. Biểu đồ thu nhập trên mỗi cổ phần 11
30 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2007 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạch định tài chính công ty cổ phần Sông Đà 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
-------------------------
Bộ môn:
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CBHD: TS. NGUYỄN THU HIỀN
Nhóm
Nguyễn Thị Huyền Trân
Trần Thị Mai Sương
Nguyễn Đại Ngọc
Nguyễn Văn Trọng
Trần Văn Trọng
Nguyễn Văn Đức Thắng
Thành phố Hồ Chí Minh, 04 -10 -2011
PHẦN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5 2
Bảng 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hòa Bình 4
Bảng 2.3. Vòng quay hàng tồn kho 5
Bảng 2.4. Tỷ số nợ trên tài sản 6
Bảng 2.5. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay 7
Bảng 2.6. Tỷ số biên lợi nhuận 8
Bảng 2.7. Suất sinh lợi trên tổng tài sản 9
Bảng 2.8. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 10
Bảng 2.9. Thu nhập mỗi cổ phần 11
Bảng 2.10.Các chỉ số phân tích Dupont 12
Bảng 3.1 : Cơ cấu doanh thu của SD5 14
Bảng 3.2 : Kkế hoạch dự kiến trong năm 2011 15
Bảng 3.3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 17
Bảng 3.4 : Bảng cân đối kế toán 18
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành của các công ty Sông Đà 5 3
Hình 2.2. Tỷ số thanh toán nhanh của các công ty Sông Đà 5 4
Hình 2.3. Vòng quay hàng tồn kho của công ty Sông Đà 5 5
Hình 2.4. Tỷ số nợ trên tài sản của Công ty Sông Đà 5 7
Hình 2.5. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty Sông Đà 5 8
Hình 2.6. Tỷ số biên lợi nhuận 9
Hình 2.7. Biểu đồ suất sinh lợi trên tổng tài sản 10
Hình 2.8. Biểu đồ suất sinh lợi trên cổ phần 10
Hình 2.9. Biểu đồ thu nhập trên mỗi cổ phần 11
Giới thiệu về công ty cổ phần sông đà 5
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 5
Mã chứng khoán: SD5 - nhóm ngành: Xây dựng
Vốn điều lệ hiện tại: 60.940.000.000 đồng
Lịch sử hình thành:
Công ty cổ phần Sông Đà 5, tiền thân là Công ty Xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước – đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 5 theo Quyết định số 1720/QĐ – BXD ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Từ ngày 13/12/2006 Công ty cổ phần Sông Đà 5 được chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Trung trâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 74/QĐ-TTGDCKHN của Trung Tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng công trình công nghiệp, nhà các loại;
Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt; Thi công bằng phương pháp khoan, nổ mìn;
Xây dựng công trình ngầm dưới đất, dưới nước, công trình đường bộ;
Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, cấu kiện kim loại, phụ tùng xe máy, thiết bị, phụ kiện xây dựng;
Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ;
Mua, bán, nhập khẩu: vật tư, phụ tùng, xe máy, thiết bị thị công;
Đầu tư tài chính vào các Công ty con, Công ty liên kết;
Nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.
Thông tin liên hệ
Địa chỉ: Tầng 5, tháp B, tòa nhà HH4 khu đô thị Sông Đà Mỹ Đình, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: 84-(04) 2225 5558 Fax: 84-(04) 2225 5558
Người phát ngôn: Ông Nguyễn Mạnh Toàn – thành viên HĐQT
Email: Info@songda5.com.vn
Website:
Phân tích tài chính
Nhóm tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh toán hiện hành
Trong phạm vi bài tập nhóm chúng ta phân tích tình hình tài chính của công ty Sông Đà 5 trong 3 năm 2008, 2009, 2010 để đánh giá thành quả của công ty trong những năm vừa qua. Việc so sánh các tỷ số tài chính với các tỷ số của ngành để xác định vị thế của công ty Sông Đà 5. Bằng sự so sánh này ta sẽ thấy được sức mạnh tài chính của công ty so với các đối thủ cạnh tranh và giải thích được sự thành công hay thất bại của công ty. Khi đã hiểu được tình hình tài chính trong quá khứ là bước mở đầu để đưa ra những hoạch định để đưa ra những mô hình kế hoạch tài chính cho những năm tiếp theo. Trong phạm vi bài tập nhóm, những thành viên thảo luận và đưa ra những hoạch định tài chính trong 3 năm 2011, 2012, 2013 cho Công ty Sông Đà 5.
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số này càng thấp tức là doanh nghiệp càng gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của mình và cũng là dấu hiệu dự báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu một chỉ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao (Ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng…). Ta phân tích tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5 trong 3 năm 2008, 2009, 2010:
Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty Sông Đà 5
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ số thanh toán hiện hành
RC = TSNH/NNH
1,1
1,18
1,66
1,44
Tỷ số thanh toán hiện hành của các công ty Sông Đà 5
Các tỷ số thanh toán của công ty trong 3 năm đều ở tình trạng tốt (>1) cho thấy tình hình tài chính của các công ty ổn định, dễ dàng thanh toán các khoản nợ khi cần thiết. Tuy nhiên, nếu so sánh với trung bình ngành (tỷ số thanh toán hiện hành của ngành là 1.31) thì ta thấy năm 2010 có tỷ số thanh toán cao hơn trung bình ngành, còn hai năm 2008 và 2009 thấp hơn trung bình ngành. Trong 3 năm tỉ số tỷ số thanh toán có xu hướng tăng tuy nhiên sự dao động không quá lớn, năm 2010 tỷ số thanh toán hiện hành khá cao so với 2 năm còn lại là do thời gian này khoản nợ ngắn hạn của Công ty thấp.Năm 2008 và năm 2009, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, giá cả một số loại vật tư chính tăng đột biến, thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp, chính sách thắt chặt cho vay của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã gây không ít khó khăn về vốn để đầu tư và SXKD ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty. Do đó, Công ty có nhu cầu sử dụng tài sản tiền mặt để chuyển thành chi phí sản xuất, điều này làm giảm tổng tài sản lưu động nên tỷ số thanh toán hiện hành giảm so với các năm trước.
Bên cạnh đó, ta cũng xét đến rủi ro đặc thù của ngành xây dựng là thời gian thi công kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện theo từng giai đoạn, các công trình thi công xây dựng thường là các công trình có quy mô lớn nên phát sinh thường xuyên nhu cầu tín dụng ngắn hạn,… Do đó, chỉ nên duy trì tỉ số này ở mức thấp so với các ngành khác. Mặc dù, tỷ số này thấp hơn không nhiều so với tỷ số ngành điều đó thể hiện công ty đang giảm ít khả năng thanh toán nợ nhưng không đáng quan tâm vì công ty đang sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn vào đầu tư và sản xuất.
Tỷ số thanh toán nhanh
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Do đó, tỷ số này có mức độ đánh giá tính thanh khoản chính xác hơn.
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hòa Bình
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ số thanh toán nhanh: Rq = (TSNH – HTK)/NNH
0,29
0,62
0,89
0,86
Tỷ số thanh toán nhanh của các công ty Sông Đà 5
Tỷ số Rq qua 3 năm 2008, 2009, 2010 nhỏ hơn 1 cho nên để trả hết nợ ngắn hạn công ty là phải thanh lí hàng tồn kho tuy nhiên trong lĩnh vực ngành xây dựng làm việc này khá khó khăn vì các công trình chỉ tạo doanh thu khi đã được nghiệm thu hoàn thành. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho của công ty luôn ở mức cao. Đây sẽ là rủi ro nhất là đối với các doanh nghiệp có tỉ số nợ lớn. Trong 3 năm cho thấy Rq có xu hướng tăng. Năm 2008 Rq thấp, tiềm ẩn rủi ro trong tình hình khủng hoảng kinh tế kéo theo tình hình thi công một số công trình bị trì trệ về tiến độ cũng như khả năng thanh quyết toán chậm nên giá trị hàng tồn kho ứ động cao. Sang năm 2009, tỷ số thanh toán lớn hơn (0.62) tương ứng với khả năng thanh toán cao hơn. Năm 2010 tỷ số thanh toán cao nhất trong 3 năm (0.89) và cao hơn trung bình ngành (0.86) nên khả năng thanh khoản cũng khá tốt hơn so với tình chung của toàn ngành.
Tóm lại, trong các tỷ số đánh giá tính thanh khoản: các tỷ số lưu động RC, Tỷ số thanh toán nhanh Rq có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp càng ít chịu rủi ro nhưng lợi nhuận cũng ít đi. Như vậy mỗi doanh nghiệp đều phải lựa chọn đánh đổi giữa lợi nhuận và khả năng thanh toán nợ.
Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động
Đứng trên góc độ ngân hàng khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta quan tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải lãi vay vì các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng. Tuy nhiên cũng cần phân tích thêm các tỷ số đo lường hoạt động kinh doanh của công ty để các nhà quản trị có cơ sở giám sát tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu và các phản ứng về tốc độ trả nợ của khách hàng. Do đó, các tỷ hoạt động còn là thước đo lường tốc độ chuyển các tài khoản bộ phận thành tiền. Trong đó, chu kỳ thanh toán của các khoản phải thu ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của công ty.
Số vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quản lý tồn kho của công ty chúng ta có thể sử dụng tỷ số hoạt động số quay hàng tồn kho. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho việc thi công không đủ dẫn tới không đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Số vòng quay hàng tồn kho: GVHB/HTK
0,05
0,06
0,05
0,07
2
Tương đương số ngày luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của công ty Sông Đà 5
Đồ thị vòng quay hàng tồn kho cho thấy rằng năm 2010 vòng quay hàng tồn kho cao hay số ngày luân chuyển hàng tồn kho khá nhanh nghĩa là trong điều kiện nền kinh tế ổn định thì sản phẩm của công ty được tiêu thụ rất nhanh điều này cũng phản ánh đúng năng lực, uy tín của công ty trong lĩnh vực xây dựng với mức độ đáp ứng yêu cầu khách hàng tốt. Các công trình luôn đáp ứng đúng về mặt tiến độ thi công bàn giao cũng như về chất lượng công trình do đó đảm bảo tốt về mặt thanh quyết toán với chủ đầu tư. Điều này làm tăng doanh thu nhưng giảm giá trị hàng tồn kho. Riêng năm 2008, nền kinh tế khủng hoảng nên kéo theo các đối tác cũng khó khăn về kinh tế nên tình trạng luân chuyển giá trị công trình đã thực hiện thành doanh thu cũng kéo dài vì vậy giá trị vòng quay hàng tồn kho thấp. Song song đó năm 2008 số lượng các công trình thực hiện ít đi hoặc chỉ mang tính cầm chừng nên nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho thi công cũng giảm. So sánh năm 2010 với ngành thì gần như tương đương, điều này thể hiện công ty đã đảm bảo được sự cân bằng trong việc luân chuyển hàng tồn kho so với các công ty cùng ngành
Các tỷ số về đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ một công ty sử dụng nguồn vốn vay vào các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tỷ số này thể hiện mức độ vay nợ của công ty. Khi vay nợ ngân hàng căn cứ vào các tỷ số này để đánh giá mức độ rủi ro và tính lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là công ty càng vay nhiều lãi suất càng cao. Đối với công ty, tỷ số nợ giúp các nhà quản trị lựa chọn cấu trúc nguồn vốn hợp lý cho công ty mình. Ngoài ra, các ty số này còn thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty. Cụ thể một doanh nghiệp vay nợ càng nhiều so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sẽ có đòn cân nợ càng lớn, rủi ro và lợi nhuận cũng càng lớn. Có hai dạng đo lường nợ vay: Đo lường mức độ nợ vay và đo lường khả năng hoàn trả nợ vay.
Tỷ số nợ trên tài sản
Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Nói chung tỷ số này nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng 1 hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của công ty không đủ để trả nợ và thực tế công ty sẽ phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc.Nhưng lưu ý, Công ty tận dụng vốn vay để gia tăng lợi nhuận cho các cổ đông cũng nên giữ một tỷ lệ vay thích hợp để phát triển ổn định bền vững, hạn chế các rủi ro tài chính.
Tỷ số nợ trên tài sản
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ số nợ trên TS (Debt ratio):
Rd = Tổng nợ vay/Tổng tài sản
0,83
0,78
0,49
0,62
Tỷ số nợ trên tài sản của Công ty Sông Đà 5
Nhìn vào đồ thị ta thấy, công ty có chỉ số nợ cao trong 2 năm 2008 và 2009 (cao hơn so với ngành), các tỷ số này thể hiện mức độ rủi ro về tài chính của công ty cao, doanh nghiệp vay nợ nhiều so với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đòn cân nợ lớn, rủi ro và lợi nhuận cũng càng lớn. Năm 2010 với chỉ số nợ trên tài sản thấp nhất trong 3 năm và thấp hơn so với ngành, công ty hoàn toàn có thể vay vốn với lợi thế về lãi suất so với 2 năm 2008 và 2009. Do đó, công ty đang trong giai đoạn nhận hàng loạt công trình có quy mô lớn đòi hỏi nguồn vốn nhiều nên cần thiết tận dụng nguồn vốn vay cho hoạt động sản xuất thi công.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
Là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải chi phí và chi phí tài chính công ty phải gánh chịu. Chi phí tài chính thường gặp là lãi vay. Phân tích tỷ số khả năng thanh toán lãi vay là đo lường khả năng mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo thanh toán lãi vay hàng năm của công ty như thế nào.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)/ lãi vay
2,18
3,36
2,87
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty Sông Đà 5
Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy là tỷ số thanh toán lãi vay của Công ty trong năm 2008 thấp nhất trong 3 năm, năm 2008 nền kinh tế khủng hoảng kéo theo số lượng công trình thực hiện ít đi hoặc chỉ mang tính cầm chừng nên lợi nhuận hoạt động của Công ty thấp. Sang năm 2009 và 2010, nền kinh tế dần dần có những bước chuyển biến tích cực, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng được đầu tư nhiều hơn và phát triển, Công ty đạt được lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay cao. Năm 2009 là có tỷ số thanh toán lãi vay cao nhất chứng tỏ trong năm 2009 Công ty hoạt động tốt, đạt được lợi nhuận ròng sau thuế cao nhất trong 3 năm.
Nhóm tỷ số khả năng sinh lợi
Tỷ số sinh lợi đo lường lợi nhuận của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như vốn cổ phần, tổng tài sản, doanh thu. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Biên lợi nhuận (Net profit margin ratio)
Tỷ số này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận ròng và các chi phí hoạt động, chi phí trả lãi, thuế. Từ đó có thể thấy được tỉ số này thấp hay cao là do đâu mà có biện pháp điều chỉnh.
Tỷ số biên lợi nhuận
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ số biên lợi nhuận =
Thu nhập ròng / Tổng doanh thu
0,053
0,058
0,052
0,07
Tỷ số biên lợi nhuận
Từ đồ thị có thể thấy tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu của Công ty cao nhất vào năm 2009, đồng thời tỉ số lợi nhuận so với doanh thu của Công ty khá thấp so với ngành. Điều này có thể giải thích vì nguồn vốn vay của Sông Đà 5 có chi phí cao hơn so với ngành hoặc là lợi nhuận hoạt động thấp hơn ngành. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí chưa tốt của Công ty.
Suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Total Asset Ratio – ROA)
Suất thu lợi của tài sản được gọi là suất sinh lợi của vốn đầu tư ROI, là thước đo hiệu quả quản lý để tạo lợi nhuận đối với tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói khác đi tỷ số này cho biết 1$ đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công thức tính toán có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích. Chẳng hạn, đối cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được phân chia nên khi tính toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.
Suất sinh lợi trên tổng tài sản
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: ROA = LNR/TS
0,07
0,08
0,09
0,06
Biểu đồ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Từ đồ thị ta thấy rằng ROA đã tăng đều trong 3 năm và cao hơn so với ngành. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của Công ty trong việc sử dụng tài sản cố định hiện có cao.
Suất thu lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity Ratio – ROE)
Thước đo lợi nhuận thu được từ vốn chủ sở hữu (cả cổ phần thường lẫn cổ phần ưu đãi) đầu tư vào doanh nghiệp.
Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Ngành năm 2010
1
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần: ROE = LNR/VCP
0,4
0,38
0,19
0,17
Biểu đồ suất sinh lợi trên cổ phần
ROE cao hơn so với ngành nghĩa là công ty có cấu trúc nguồn vốn thích hợp nên có hiệu quả về lợi nhuận ròng trên vốn cổ đông cao. Tuy nhiên việc ROE giảm nhiều trong năm 2010 so với 2 năm 2008 và 2009 chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn cổ phần của công ty tuy cao hơn hiệu quả chung của toàn ngành nhưng lại đang sụt giảm so với chính khả năng của công ty à công ty cần cấu trúc lại nguồn vốn cổ phần để đạt được hiệu quả sử dụng nguồn vốn này là cao nhất.
Các tỷ số giá thị trường (Market Value Ratio)
Các nhà đầu tư cổ phần thường đặc biệt quan tâm đến các giá trị mà có phản ảnh giá trị thị trường của cổ phần. Cụ thể là vài giá trị sau:
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS – Earning per share)
Đây là đại lượng quan trọng quyết định giá cổ phần vì nó thể hiện thu nhập của nhà đầu tư cổ phần.
Thu nhập mỗi cổ phần
STT
Tỷ số
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Thu nhập mỗi cổ phần:
EPS = TNRCĐT/Số CPT
8.276
11.211
8.763
Biểu đồ thu nhập trên mỗi cổ phần
Nhìn chung, giá trị lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của Công ty trong 3 năm đều cao hơn so với ngành, là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, tạo được uy tín và thu hút được các nhà đầu tư mua cổ phiếu của Công ty. Với những phân tích ở trên, năm 2009 có tỷ số biên lợi nhuận cao nhất, hiệu quả hoạt động cao nên lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu cũng tăng cao. Năm 2008 là năm đầy bất ổn và phức tạp về giá cả, lãi suất ngân hàng. Giá cả đầu vào của ngành xây dựng gồm nguyên vật liệu xây dựng, nhân công, xăng dầu, vận chuyển, đặc biệt sắt thép, gạch xây, ximăng, đá, cát… tăng rất cao trong 2 quý đầu năm. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 tăng 22,97%. Hơn nữa, lãi suất cho vay của ngân hàng tăng đột biến từ khoảng 12% lên đến 21%, đẩy chi phí lãi vay tăng cao. Những yếu tố trên đẩy giá thành xây dựng tăng cao, cùng với lãi suất tăng và việc siết chặt tín dụng đã dẫn đến thị trường địa ốc đóng băng. Các chủ đầu tư giãn tiến độ hoặc giảm mức độ đầu tư nên đã ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Phân tích Dupont
Ta dựa vào bảng thống kê các dữ liệu phân tích Dupont để thấy được một cách tổng quát hơn về tình hình tài chính của công ty.
Các chỉ số phân tích Dupont
STT
Tỷ số
Cách tính
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu
(1)
952.707.049.912
1.174.966.939.648
1.291.224.631.007
2
Lãi ròng
(2)
67.683.330.977
68.321.327.124
50,432,402,384
3
Tổng tài sản
(3)
746.959.789.725
819.924.422.939
716.524.405.994
4
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
(4)=(2)/(1)
0,053
0,058
0,052
5
Vòng quay tài sản
(5)=(1)/(3)
1,275
1,426
1,686
6
ROA
(6)=(4)x(5)
0,07
0,08
0,09
7
Thừa số vốn cổ đông (EM)
(7)
5,964
4,587
2,102
8
ROE
(8)=(6)x(7)
0,4
0,38
0,19
Năm 2008 bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, mặc dù suất sinh lợi trên tài sản ROA thấp nhưng hệ số đòn bẩy (thừa số vốn cổ đông) cao nên suất sinh lợi trên vốn cổ đông ROE cao nhất trong 3 năm. Điều này có nghĩa năm 2008, Công ty có cấu trúc nguồn vốn thích hợp nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để đầu tư rất tốt. Sang năm 2009, công ty qua được giai đoạn khủng hoảng nên đầu tư có hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao nhất trong 3 năm do đó tỷ số lợi nhuận trên doanh thu cũng cao nhất, các tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản, hệ số đòn bẩy và tỷ số lợi nhuận trên vốn cổ đông cũng khá cao. Năm 2010, công ty có lãi ròng thấp hơn so với 2008 và 2009, tuy nhiên tỷ số vòng quay tài sản cao nên đạt được suất sinh lợi trên tài sản cao nhất trong 3 năm. Một điều đáng chú ý là năm 2010 thừa số vốn cổ đông của Công ty thấp nên dẫn tới tỷ số suất sinh lợi trên vốn thấp, điều này thể hiện việc sử dụng vốn để đầu tư của Công ty trong năm 2010 chưa thật sự hiệu quả.
Hoạch định tài chính
Để hoạch định tài chính của doanh nghiệp, ta cần đưa ra giả định Doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo.
Một số thông tin liên quan ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của SD5 trong những năm tới.
Đặc điểm hoạt động của Công ty SD5
Công ty cổ phần Sông Đà 5, với ngành nghề kinh doanh của công ty gồm lĩnh vực thi công xây lắp các công trình Thuỷ điện, thi công cầu đường, đào thi công hầm, khoan phun gia cố, xử lý nền móng công trình. Công ty cổ phần Sông Đà 5 đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình trọng điểm lớn của đất nước như: Thuỷ điện Vĩnh Sơn, Thuỷ điện Yaly, Thuỷ điện Cần Đơn, Thuỷ Điện Sêsan 3A, Thuỷ điện Tuyên Quang, Thuỷ điện Bản Vẽ, Thuỷ điện Sơn La, Thủy điện Lai Châu, Nhà máy Xi măng Sông Đà – Yaly, Xi măng Diêu Trì…
Hiện nay Công ty là doanh nghiệp đứng đầu trong ngành thi công bê tông với khối đổ lớn. Công ty đã và đang đầu tư dây chuyền sản xuất bê tông đầm lăn để thi công đập bê tông đầm lăn tại công trình thuỷ điện Sơn La, đây là công nghệ hoàn toàn mới và phức tạp, lần đầu được áp dụng tại Việt Nam. Công ty vượt trội về tất cả các mặt như thương hiệu, quy mô, công nghệ trình độ tay nghề và kinh nghiệm của người lao động, thị trường, chiến lược phát triển
Doanh thu và lợi nhuận ổn định
Theo báo cáo tài chính của Công ty trong 3 năm gần nhất thì Doanh thu của Công ty luôn duy trì mức cao (hơn 1000 tỷ đồng). Nếu xét tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thì tỷ lệ này của SD5 được duy trì trong khoảng 5.4-6%, Nhóm đánh giá đây là một con số rất cao đối với một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng như SD5 và SD5 sẽ có khả năng duy trì tỷ lệ này trong nhiều năm tới.
Lợi thế lớn từ công nghệ hiện đại. Hiện tại, SD5 là một trong số ít doanh nghiệp tại Việt Nam sở hữu dây chuyền sản xuất bê tông đầm lăn liên hoàn công nghệ của Đức, Nhật, Pháp và các thiết bị nhập trực tiếp từ các nước EU có tính ổn định rất cao. Nhờ vậy, chất lượng thi công của SD5 luôn đạt ở mức rất tốt, đây là yếu tố quyết định giúp SD5 khẳng định là doanh nghiệp số 1 tại Việt Nam về thi công các công trình đầm lăn phức tạp và cũng là lợi thế lớn giúp SD5 thắng thầu thi công cơ giới trong những công trình lớn có tính chất quan trọng như thủy điện Sơn La, thủy điện Lai Châu và các dự án có sử dụng vốn FDI, những công trình lớn này đổi lại đem lại doanh thu và lợi nhuận ổn định cho SD5.
Lợi thế lớn về chi phí
Dây chuyền sản xuất bê tông đầm lăn của SD5 được đầu tư với số vốn ban đầu là 20 triệu EUR vào năm 2007 để phục vụ cho dự án xây dựng thủy điện Sơn La và hiện đang được chuyển đến để phục vụ dự án Thủy điện Lai Châu. Công ty thực hiện chính sách khấu hao nhanh cho các thiết bị lớn. Những thiết bị quan trọng nhất như băng tải, trạm trộn lạnh, thiết bị điều khiển đều đã được khấu hao tới 95% trong vòng 4 năm kể từ 2007 tới nay.
Năm 2011 và các năm tiếp theo, khi dây chuyền trộn bê tông đầm lăn được khấu hao hết, SD5 sẽ cắt giảm đáng kể chi phí khấu hao, vốn chiếm khoảng 15% trong tổng chi phí giá vốn hàng bán của SD5.
Lợi thế về thuế
Năm 2005 đơn vị chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần nên được miễn 2 năm đầu (năm 2005,2006) và giảm 50% trong 8 năm tiếp theo theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
Bên cạnh đó, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thuộc loại lĩnh vực có ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp. Theo báo cáo tài chính kiểm toán của các năm, cụ thể là năm 2010 trong tổng thu nhập chị thuế là 77.82 tỷ thì khoảng thu nhập chịu thuế được hưởng thuế suất ưu đãi 5% là 75.3 tỷ đồng (chiếm 96.8%), phần còn lại chịu thuế 25%. Đây cũng là một lợi thế tương đối lớn của SD5.
Tiềm năng từ các mảng kinh doanh khác
Hiện tại, để duy trì hoạt động kinh doanh sau khi các dự án thủy điện hoàn tất, SD5 dự kiến chuyển sang các mảng kinh doanh khác, trong đó bao gồm phát triển bất động sản, thi công đường bộ và phát triển điện hạt nhân do Tổng công ty Sông Đà đầu tư trong đó SD5 sẽ thực hiện công trình ngầm.
Dự báo doanh thu và lợi nhuận
: Cơ cấu doanh thu của SD5
STT
Giá trị 2010 (tỷ đồng)
Tỉ trọng
Doanh thu sản xuất công nghiệp
616
46%
Doanh thu dịch vụ
94
8%
Doanh thu hoạt động xây lắp
605
46%
Tổng
1315
100%
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2010)
Doanh thu của Công ty thuần của Công ty tăng trưởng nhanh trong các năm 2007-2009, tuy nhiên đến năm 2010 doanh thu thuần đã tăng chậm lại (bằng 10%) so với năm 2009 là vì dự án Thủy điện Sơn La đã đang trong giai đoạn cuối cùng để hoàn thành, doanh thu của Công ty trong năm 2011 chủ yếu là dựa vào doanh thu từ dự án Thủy điện Lai Châu, Nậm Chiến, Hủa Na, Bản vẽ và một công trình sẽ tham gia đấu thầu mới.
Dựa trên đánh giá chung tình hình nền kinh tế vĩ mô của đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm 2011, lạm phát và lãi suất tăng cao, giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng mạnh, nguồn vốn cho các dự án bị hạn chế, việc cắt giảm hoặc giãn tiến độ của các dự án có thể xảy ra. Đồng thời căn cứ trên kế hoạch triển khai các hợp đồng đã ký kết với đối tác, HĐQT và ban điều hành Công ty đã lên kế dự kiến kế hoạch cho năm 2011 như sau:
: Kkế hoạch dự kiến trong năm 2011
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010
Kế hoạch 2011
Tăng trưởng
I
Kế hoạch SXKD
tỷ
1
Doanh thu thuần
tỷ
1315.8
900
-32%
2
Lợi nhuận trước thuế
tỷ
72.7
60
3
Lợi nhuận sau thuế
tỷ
67.8
57
II
Kế hoạch đầu tư
tỷ
1
Nâng cao năng lực thi công
tỷ
7.34
75.4
2
Đầu tư tài chính
tỷ
72
38
Ban lãnh đạo Công ty SD5 đã thận trọng đặt kế hoạch SXKD của Công ty năm 2011 giảm 32% so với năm 2010 vì nhận định sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm 2011. Theo đánh giá của Nhóm, từ năm 2012 trở đi, tình hình kinh tế vĩ mô sẽ dần ổn định, lạm phát và lãi suất sẽ bắt đầu được kiềm chế và do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có thể lấy lại đà tăng trưởng.
Nhóm dự báo mức tăng trưởng của Công ty SD5 trong 2 năm 2012 và 2013 như sau:
+ Doanh thu tăng 10% hàng năm.
+ Lợi nhuận biên thuần dự kiến: 60/900=6.6% ( đây là mức cao hơn so với các năm 2008-2010 vì Công ty sẽ khấu hao hết giá trị hệ thống sản xuất bê tông đầm lăn trong thời gian chỉ gần 3 năm, giá trị sổ sách thiết bị khoảng 20 triệu Eur. Do đó giá vốn sẽ giảm mạnh do chí phí khấu hao giảm và làm tăng lợi nhuận biên thuần).
+ Đầu tư máy móc thiết bị nâng cao năng lực thi công: Dự kiến khoảng 70 tỷ/năm
+ Mức đầu tư tài chính: dự kiến 38 tỷ/năm (bằng 2011)
+ Các tài khoản ngắn hạn gồm: Khoản phải thu, khoản phải trả, tồn kho hàng hóa dự kiến sẽ thay đổi theo tỉ lệ tăng trưởng doanh thu.
+ Tài sản nợ dài hạn dự kiến không thay đổi theo tỉ lệ tăng trưởng doanh thu.
+ Tài sản cố định sẽ thay đổi phụ thuộc vào chi phí khấu hao và mức đầu tư thiết bị máy móc thi công, nhà xưởng theo dự kiến.
Báo cáo tài chính dự kiến cho 03 năm (2011-2013)
: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2008
2009
2010
2011F
2012F
2013F
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
952,707.05
1,194,042.95
1,315,819.32
900,000.00
1,035,000.00
1,190,250.00
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
264.23
387.32
147.37
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
952,442.82
1,193,655.63
1,315,671.95
900,000.00
1,035,000.00
1,190,250.00
4
Giá vốn hàng bán
807,050.84
1,029,526.56
1,126,395.98
760,283.32
874,325.82
1,005,474.69
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
145,391.98
164,129.07
189,275.97
139,716.68
160,674.18
184,775.31
6
Doanh thu hoạt động tài chính
1,956.99
3,779.94
3,029.35
2,072.03
2,382.83
2,740.26
7
Chi phí tài chính
56,506.43
41,038.29
45,710.80
31,265.48
35,955.30
41,348.59
8
Trong đó: Chi phí lãi vay
42,764.42
29,062.14
38,990.97
26,669.22
30,669.60
35,270.04
9
Chi phí bán hàng
2.73
1.87
2.14
2.47
10
Chi phí quản lý doanh nghiệp
41,347.31
57,408.82
74,948.00
51,263.27
58,952.76
67,795.67
11
Lợi nhuận thuần từ hoạt động Kinh doanh
49,495.24
6,946.19
71,643.79
59,258.10
68,146.81
78,368.83
12
Thu nhập khác
1,067.96
2,132.08
1,146.16
783.95
901.55
1,036.78
13
Chi phí khác
130.80
1,689.50
61.48
42.05
48.36
55.61
14
Lợi nhuận khác
937.16
442.58
1,084.68
741.90
853.19
981.17
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
50,432.40
69,904.49
72,728.47
60,000.00
69,000.00
79,350.00
16
Chi phí thuế doanh nghiệp hiện hành
5,045.14
3,000.00
3,450.00
3,967.50
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
50,432.40
69,904.49
67,683.33
57,000.00
65,550.00
75,382.50
18
LÃI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU
8,267
11,471
8,163
6,333
7,283
8,376
: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: Tỷ đồng
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ KIẾN
TÀI SẢN
2008
2009
2010
2011F
2012F
2013F
Ghi chú
A- Tài sản ngắn hạn
457,228
587,331
520,076
354,724
407,933
469,123
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
13,814
2,852
9,260
6,333
7,283
8,376
Tăng theo phần trăm DT
1. Tiền
13,814
2,852
9,260
6,333
7,283
8,376
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
97,535
285,906
252,435
172,662
198,561
228,345
Tăng theo phần trăm DT
1. Phải thu khách hàng
77,896
184,212
231,704
158,482
182,254
209,593
2. Trả trước cho người bán
19,004
96,084
22,192
15,179
17,456
20,074
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD
5. Các khoản phải thu khác
635
5,610
4,207
2,877
3,309
3,805
Tăng theo phần trăm DT
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(5,668)
(3,877)
(4,459)
(5,128)
IV. Hàng tồn kho
336,884
280,301
240,221
164,308
188,954
217,297
Tăng theo phần trăm DT
1. Hàng tồn kho
336,884
280,301
240,221
164,308
188,954
217,297
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
8,994
18,271
18,160
12,421
14,284
16,427
Tăng theo phần trăm DT
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
4,900
2,294
10,885
7,445
8,562
9,846
Tăng theo phần trăm DT
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
728
4. Tài sản ngắn hạn khác
3,365
15,977
7,275
4,976
5,722
6,581
Tăng theo phần trăm DT
B- Tài sản dài hạn
289,732
232,594
196,449
217,054
262,782
293,502
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
263,834
205,135
80,964
63,570
109,297
140,018
1. Tài sản cố định hữu hình
263,166
200,997
76,213
60,320
105,560
135,720
TSCĐ cũ đã khấu hao hết. Đầu tư thiết bị, nâng cao năng lực sx
- Nguyên giá
492,598
573,870
597,775
75,400
150,800
226,200
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(229,433)
(372,872)
(521,563)
(15,080)
(45,240)
(90,480)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
1,105
1,105
1,105
1,105
1,105
1,105
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(1,105)
(1,105)
(1,105)
(1,105)
(1,105)
(1,105)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
668
4,138
4,751
3,250
3,737
4,298
Tăng theo phần trăm DT
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
25,899
27,459
115,484
153,484
153,484
153,484
1. Đầu tư vào công ty con
62,000
100,000
100,000
100,000
Góp vốn vào công ty Sông Đà 505
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
8,140
9,710
8,140
8,140
8,140
8,140
Lấy bằng 2010
3. Đầu tư dài hạn khác
17,759
17,749
45,345
45,345
45,345
45,345
Lấy bằng 2010 + Kế hoạch đầu tư 2011
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
746,960
819,924
716,524
571,778
670,714
762,625
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả
621,708
641,984
352,278
306,693
321,492
338,512
I. Nợ ngắn hạn
415,431
496,010
313,321
267,736
282,535
299,555
1. Vay và nợ ngắn hạn
136,555
209,797
169,071
169,071
169,071
169,071
Lấy bằng giá trị 2010
2. Phải trả người bán
89,875
90,553
61,274
41,910
48,197
55,427
Tăng theo phần trăm DT
3. Người mua trả tiền trước
145,255
84,927
36,751
25,137
28,908
33,244
Tăng theo phần trăm DT
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6,349
30,082
13,123
8,976
10,322
11,870
Tăng theo phần trăm DT
5. Phải trả người lao động
13,229
17,455
18,292
12,511
14,388
16,546
Tăng theo phần trăm DT
6. Chi phí phải trả
5,034
2,403
1,083
741
852
980
Tăng theo phần trăm DT
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
19,133
60,794
7,871
5,384
6,191
7,120
Tăng theo phần trăm DT
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
11. Qũy khen thưởng phúc lợi
1,016
2,121
5,856
4,005
4,606
5,297
Tăng theo phần trăm DT
II. Nợ dài hạn
206,277
145,974
38,957
38,957
38,957
38,957
Không đổi theo DT
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
206,118
145,554
38,065
38,957
38,957
38,957
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
159
420
893
7. Dự phòng phải trả dài hạn
III. Nợ khác
B- Vốn chủ sở hữu
125,252
177,941
364,247
357,164
395,831
445,699
I. Vốn chủ sở hữu
124,236
175,820
364,247
357,164
395,831
445,699
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
60,940
60,940
90,000
90,000
90,000
90,000
Không đổi theo KH
2. Thặng dư vốn cổ phần
116,115
116,115
116,115
116,115
Không đổi theo KH
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
10,878
40,023
73,081
49,987
57,485
66,107
Tăng theo phần trăm DT
8. Quỹ dự phòng tài chính
1,985
6,535
12,701
8,687
9,990
11,489
Tăng theo phần trăm DT
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
3,083
2,108
2,425
2,788
Tăng theo phần trăm DT
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
50,432
68,321
69,266
90,266
119,816
159,199
Theo KH chia cổ tức 40%
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
746,960
819,924
716,524
663,857
717,324
784,211
NGUỒN VỐN CẦN TĂNG THÊM (AFN)
-92,078
-46,609
-21,586
Đặc điểm của SD5 là có nguồn thặng dư vốn cổ phần rất lớn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ rất cao, tuy nhiên Công ty chia tỷ lệ cổ tức thấp để tiếp tục tái đầu tư sản xuất. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Theo như bảng cân đối kế toán dự kiến của 03 năm tới thì Tổng tài sản nhỏ hơn tổng nguồn vốn, do đó Công ty không cần tăng thêm nguồn vốn. Do đó cơ cấu tài chính của SD5 được đánh giá là rất an toàn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH087.doc