MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING
1.1.1 Khái niệm Marketing
1.1.2 Mục tiêu của Marketing
1.1.3 Vai trò của Marketing
1.1.4 Chức năng của Marketing
1.1.4.1 Làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường
1.1.4.2 Chức năng phân phối
1.1.4.3 Chức năng tiêu thụ hàng hóa
1.1.4.4 Chức năng yểm trợ
1.1.5 Phối thức Marketing mix
1.1.5.1 Khái niệm Marketing mix
1.1.5.2 Yếu tố 4P trong Marketing mix
1.2 TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.2.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
1.2.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA MARKETING VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.4 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.4.1 Nghiên cứu thị trường
1.4.1.1 Nghiên cứu cầu về sản phẩm
1.4.1.2 Nghiên cứu cung về sản phẩm
1.4.1.3 Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
1.4.2 Xây dựng chính sách Marketing phục vụ kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
1.4.2.1 Chính sách sản phẩm
1.4.2.2 Chính sách giá
1.4.2.3 Chính sách phân phối
1.4.2.4 Chính sách xúc tiến
1.5 ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA MARKETING ĐỐI VỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.5.1 Thăm dò thái độ khách hàng
1.5.2 Phân tích thị phần
1.5.3 Phân tích sản lượng tiêu thụ
1.5.4 Phân tích doanh thu
1.5.5 Phân tích tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VESIM TẠI CTCP DƯỢC THIÊN THÀNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC THIÊN THÀNH
2.1.1 Lịch sử hình thàn
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, phòng ban
2.1.5 Tình hình sử dụng lao động
2.1.6 Danh mục sản phẩm
2.1.7 Thị trường hoạt động
2.1.8 Tình hình kinh doanh
2.2 THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VESIM
2.2.1 Về chiến lược Marketing
2.2.1.1 Chiến lược sản phẩm
2.2.1.2 Chiến lược giá
2.2.1.3 Chiến lược phân phối
2.2.1.4 Chiến lược xúc tiến
2.2.2 Về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
2.2.2.1 Sản lượng tiêu thụ
2.2.2.2 Doanh thu
2.2.2.3 Thị phần
2.2.2.4 Tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM VESIM
3.1 CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
3.1.1 Định hướng Marketing cho sản phẩm Vesim
3.1.2 Phân tích SWOT cho Vesim
3.1.2.1 Ma trận SWOT
3.1.2.2 Các chiến lược kết hợp
3.1.3 Thăm dò thái độ khách hàng
3.1.3.1 So sánh Vesim với sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
3.1.3.2 Xây dựng bảng câu hỏi
3.1.3.3 Tiến hành điều tra và tổng hợp ý kiến
3.1.3.4 Đánh giá và đề xuất giải pháp
3.2 CÁC KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
80 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện chiến lược Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Vesim tại công ty CP dược Thiên Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Thông
c 19h45 –
át sóng ng
Hạn
n suất phá
2.2.2 Về h
2.2.2.1 S
VS 15
2,002
5,260
6,458
8,449
9,963
B
TỐT NGH
yễn Ngọc
g cáo trên
g cáo trên
tin về sả
20h, là k
ắn nhưng
chế: chỉ tru
t sóng ít.
oạt động t
ản lượng
Bảng 2.3
BĐ TL(%
-
3,258 16
1,198 2
1,992 3
1,514 1
iểu đồ 2.2
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
10,000
IỆP
Quỳnh Ng
đài Hà N
tivi là hình
n phẩm V
hoảng thờ
nêu hết đư
yền tải th
iêu thụ sả
tiêu thụ
Sản lượn
)
VS
50
- 4,669
3 3,118
3 3,319
1 3,463
8 3,776
Nguồn: P
Sản lượng
Nguồn: P
1
42
ân
ội
thức quả
esim và c
i gian đượ
ợc mục đí
ông tin đư
n phẩm
g tiêu thụ
BĐ T(%
-
-1,551 -3
201
144
313
hòng Kinh
tiêu thụ
hòng Kinh
2 3
GVHD:
ng cáo thu
hương trìn
c khá đôn
ch ý nghĩa
ợc cho TP
Vesim 5 t
L
)
VS
100
- 1,152
3 715
6 815
4 840
9 1,005
Doanh CT
Vesim 5 t
Doanh CT
4
ThS.Trịnh
hút được
h khuyến
g người x
của chươn
. Hà Nội
háng đầu
BĐ TL(%
-
-438 -3
101 14
25
165 20
CP Dược
háng đầu
CP Dược
5
Đặng Kh
MSSV: 1
khá nhiều
mãi được
em. Tuy t
g trình.
và 1 số tỉn
năm 2010
ĐVT: S
)
Tổng
SP
- 7,823
8 9,093
10,592
3 12,752
14,744
Thiên Thà
năm 2010
Thiên Thà
V
V
V
ánh Toàn
06401175
người tiêu
phát sóng
hời lượng
h lân cận,
ản phẩm
BĐ T(%
-
1,270 16
1,499 16
2,160 20
1,992 15
nh (2010)
nh (2010)
S15
S50
S100
L
)
-
.23
.49
.39
.62
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 43 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Nhìn chung trong 5 tháng đầu năm 2010 thì tổng sản lượng sản phẩm Vesim
tiêu thụ tháng sau đều tăng so với tháng trước với tốc độ tăng trung bình khoảng
17.18%, trong đó tổng sản lượng Vesim tiêu thụ biến động mạnh nhất vào tháng 4
cụ thể là tiêu thụ tăng 2,160 sản phẩm (tương ứng tăng 20.39%)
Với mỗi loại Vesim thì sản lượng tiêu thụ nhìn chung cũng có xu hướng
tăng, tuy nhiên tỷ lệ tăng vẫn chưa ổn định, cụ thể: VS15 có sản lượng tiêu thụ đều
tăng mỗi tháng, đặc biệt biến động mạnh nhất vào tháng 2 tăng 3,258 sản phẩm
(tương ứng tăng 163%) so với tháng 1; còn VS50 và VS100 vào tháng 2 lại có xu
hướng giảm sản lượng tiêu thụ, tuy nhiên trong ba tháng tiếp theo thì sản lượng tiêu
thụ lại tăng dần trở lại.
Điều này có thể do nguyên nhân Vesim là một nhãn hiệu khá mới đối với thị
trường nên còn phụ thuộc nhiều vào các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là
khuyến mãi mới kích thích các nhà thuốc tư vấn giới thiệu sản phẩm cho NTD biết
và sử dụng. Hơn nữa, NTD Việt vẫn chưa có thói quen sử dụng dung dịch vệ sinh
mũi hàng ngày nên việc tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, công ty
cần tăng cường PR giáo dục vệ sinh mũi rộng rãi hơn nữa đồng thời đầu tư ngân
sách thêm cho việc khuyến mãi, tặng thưởng cho nhà thuốc có mức tiêu thụ cao…
như thế mới giúp kích thích tiêu thụ đối với khách hàng.
2.2.2.2 Doanh thu
Vesim là sản phẩm còn khá mới trên thị trường thuốc vệ sinh mũi nên trong
năm 2009 việc bán hàng vào các nhà thuốc gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhờ
hiệu quả cộng hưởng của các chiến lược Marketing thực hiện trong nhiều tháng vừa
qua và nỗ lực bán hàng của lực lượng trình dược viên nên doanh thu các tháng đầu
năm 2010 có xu hướng tăng lên rõ rệt.
Bảng 2.4 So sánh doanh thu KH và TH của Vesim
ĐVT: Đồng
THÁNG
TỔNG DT VESIM TL TH
KH TH (%)
1 107,329,886 94,982,800 88
2 93,503,520 77,927,600 83
3 97,210,248 87,572,800 90
4 106,757,216 97,987,600 92
5 118,491,888 111,805,200 94
Nguồn: Phòng Kinh Doanh CTCP Dược Thiên Thành (2010)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 44 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Bảng 2.5 Doanh thu Vesim 5 tháng đầu năm 2010
ĐVT: Đồng
THÁNG VS15 VS50 VS100 TC DT Biến động Tỷ lệ(%)
1 8,008,000 61,630,800 25,344,000 94,982,800 - -
2 21,040,000 41,157,600 15,730,000 77,927,600 -17,055,200 -18
3 25,832,000 43,810,800 17,930,000 87,572,800 9,645,200 12
4 33,796,000 45,711,600 18,480,000 97,987,600 10,414,800 12
5 39,852,000 49,843,200 22,110,000 111,805,200 13,817,600 14
Nguồn: Phòng Kinh Doanh CTCP Dược Thiên Thành (2010)
Nhìn chung, doanh thu mỗi sản phẩm Vesim tăng đều qua các tháng nên tổng
doanh thu của các sản phẩm Vesim cũng có xu hướng tăng đều kể từ tháng 3 với tỷ
lệ tăng trung bình khoảng 12,6% mỗi tháng. Đặc biệt vào tháng 1, sản phẩm Vesim
50ml và Vesim 100ml có doanh thu cao nhất trong 5 tháng, có thể là do ảnh hưởng
của dịch cúm A bùng phát vào cuối năm 2009 vẫn còn là mối lo ngại với sức khỏe
của con người nên NTD ý thức và thường xuyên sử dụng dung dịch vệ sinh mũi để
phòng tránh các bệnh về đường hô hấp.
Có thể thấy, về sản phẩm dùng cho người lớn thì doanh thu của Vesim 50ml
cao hơn so với Vesim 100ml, điều này có thể do thói quen vệ sinh mũi bằng thuốc
của người dân Việt Nam còn ít, dung tích sản phẩm 100ml là quá nhiều, khi đã mở
nắp để sử dụng nếu không chú ý bảo quản tốt và với thời gian sử dụng lâu (do
không quen sử dụng hàng ngày) thì sẽ dễ làm biến chất sản phẩm, tác dụng vệ sinh,
phòng bệnh không còn như mong muốn, thêm vào đó, dung tích lớn thì giá bán cao
hơn. Chính vì vậy, sản phẩm Vesim 50ml bán chạy hơn có thể do dung tích sản
phẩm và giá cả thích hợp với phần lớn NTD hơn.
Tuy nhiên, so với kế hoạch đề ra thì tỷ lệ doanh thu thực hiện của các tháng
vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra, tháng thực hiện được tỷ lệ doanh thu so với kế hoạch
cao nhất là tháng 5 (đạt 94%). Điều này cho thấy, công ty đã chưa tận dụng được
hết hiệu quả các nguồn lực để kinh doanh Vesim hoặc đã đề ra chỉ tiêu kế hoạch quá
cao, chưa hợp lý, cần xem xét điều chỉnh vấn đề này cho phù hợp hơn.
Trong 5 tháng đầu năm 2010 trung bình mỗi tháng doanh thu của Vesim
chiếm khoảng 19.36% so với tổng doanh thu của tất cả các sản phẩm mà Thiên
Thành đang kinh doanh. Theo tỷ trọng trung bình mà mỗi sản phẩm đóng góp vào
tổng doanh thu hàng tháng thì Vesim có tỷ trọng doanh thu đứng thứ hai trong số 10
sản phẩm của công ty.
LS
củ
tíc
ch
cù
dị
ch
tr
nh
UẬN VĂN
VTH: Ngu
Bả
Biể
Tuy d
a công ty
h các chiế
Trướ
o một số
ng Bộ Y
ch cúm A/
o NTD; c
ình công t
ững đặc đ
NEM
BB
B
TỐT NGH
yễn Ngọc
ng 2.6 So
THÁNG
1
2
3
4
5
u đồ 2.3 T
oanh thu
nhưng em
n lược Ma
c khi được
chương trì
Tế thực h
H1N1 đồn
hương trìn
y đều tổ
iểm đặc tr
ZIN. 16%
Y. 3%
L-B. 7%
BL-A. 9%
LA
IỆP
Quỳnh Ng
sánh doan
TỔCÔ
461
361
462
502
687
Nguồn: P
ỷ trọng do
Nguồn: P
của Vesim
vẫn quyết
rketing bở
thực tập
nh xúc tiế
iện truyền
g thời phá
h dán post
chức tập h
ưng của V
C. 5%
STR
45
ân
h thu Ves
NG DT
NG TY
,465,400
,553,000
,952,900
,667,800
,553,600
hòng Kinh
anh thu c
hòng Kinh
có tỷ trọn
định chọn
i vì:
ở công ty
n cho Ves
bá thông
t tờ rơi gi
er, trưng b
uấn cho c
esim hơn s
. 4%
GVHD:
im với tổn
DT VESIM
94,982,8
77,927,6
87,572,8
97,987,6
111,805,2
doanh CT
ác sản ph
doanh CT
g chỉ đứng
chỉ mỗi s
em đã từn
im (chươn
tin, cách p
ới thiệu, tư
ày banner
ông tác v
o với nhữn
ST
ThS.Trịnh
g doanh t
ĐV
TỶ T
DT V
(
00
00
00
00
00
CP Dược
ẩm của T
CP Dược
thứ hai tr
ản phẩm V
g tham gi
g trình Th
hòng chố
vấn sử dụ
, kệ Vesim
iên nên e
g sản phẩ
VS
HR. 5%
SKT
Đặng Kh
MSSV: 1
hu công t
T: Đồng
RỌNG
ESIM
%)
20.58
21.55
18.92
19.49
16.26
Thiên Thà
hiên Thàn
Thiên Thà
ong số 10
esim để đ
a làm cộn
iên Thành
ng nhằm n
ng sản ph
), trong m
m có thể
m khác củ
VMX. 30
. 19%
. 2%
ánh Toàn
06401175
y
nh (2010)
h
nh (2010)
sản phẩm
i vào phân
g tác viên
chung tay
găn ngừa
ẩm Vesim
ỗi chương
nắm được
a công ty.
%
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 46 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Bên cạnh đó, trong khi thực tập ở công ty, tìm hiểu thông tin về các sản
phẩm vệ sinh mũi qua các dược sĩ, nhân viên bán thuốc và NTD trong thời gian đi
thực tế tại một số nhà thuốc trong thành phố thì họ có phản ứng rất tốt đối với
Vesim. Đa số NTD đã mua hoặc đã sử dụng Vesim nhận xét sản phẩm này có chất
lượng tốt, hiệu quả trong vệ sinh mũi, ngăn ngừa viêm mũi, họng, giá cả tương đối
phù hợp. Em nhận thấy rằng nếu công ty phát triển các chiến lược Marketing hơn
nữa cho Vesim thì khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ được nâng cao, chiếm ưu
thế so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ.
Hơn nữa, định hướng chiến lược kinh doanh của Thiên Thành giai đoạn 2010
- 2015 là tập trung phát triển 3 sản phẩm Vimaxx (Thuốc nhỏ mắt dược thảo),
Vesim (Dung dịch vệ sinh mũi công thức nước biển) và Zincibio (Cốm vi sinh chứa
kẽm) thành 3 sản phẩm chủ đạo của công ty. Nhưng do công ty mới thành lập vẫn
đang trong thời kỳ ổn định về tổ chức và nhân sự, bên cạnh đó nguồn ngân sách
Marketing mỗi năm còn rất hạn chế, chính vì vậy hiện tại công ty không đủ nguồn
lực để phát triển đồng thời cả 3 sản phẩm này. Trong năm 2010, công ty tập trung
thực hiện nhiều chiến lược để phát triển cho sản phẩm Vimaxx hơn so với 2 sản
phẩm chủ đạo còn lại nên hiện tại doanh thu Vimaxx chiếm đến 30% doanh thu
toàn công ty. Dự tính trong năm tới sẽ phát triển tập trung đối với sản phẩm Vesim.
Chính vì những lý do đó mà em muốn đi sâu vào phân tích chiến lược
Marketing của sản phẩm này giúp công ty có thể nắm được thực trạng những chiến
lược của Vesim trong thời gian vừa qua từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
nó, hy vọng đề tài sẽ có ích, có thể đóng góp vào việc xây dựng những chiến lược
cho Vesim trong thời gian sắp tới.
2.2.2.3 Thị phần
Sản phẩm Vesim của Thiên Thành được phân phối trên toàn quốc, được hỗ
trợ nhiều về bán hàng và Marketing nhưng do công ty mới thành lập, sản phẩm và
thương hiệu của công ty còn khá mới với người tiêu dùng, bên cạnh đó thị trường
thuốc vệ sinh mũi hiện có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh khác nhau nên thị phần
không ổn định và gần như chia đều cho tất cả các sản phẩm.
Ở khu vực miền Nam, thị phần của Vesim mới chỉ chiếm 21% tổng thị phần
các sản phẩm vệ sinh mũi. Ngoài Natriclorid 0,09% của Pharmedic hiện đang dẫn
đầu thị phần về DDVSM (30%) thì các sản phẩm cạnh tranh lớn còn lại với Vesim
như Xixat của Megrap group, Otilin của Pharbaco và Coldi-B của Nam Hà Pharma
cũng chia sẻ những phần thị trường gần bằng nhau, cách biệt không lớn lắm. Do đó,
nếu đầu tư hơn nữa vào các chiến lược Marketing và hỗ trợ bán hàng thì Vesim có
khả năng vượt lên dẫn đầu thị trường thuốc vệ sinh mũi ở khu vực này.
Thị phần của các sản phẩm vệ sinh mũi tại miền Nam được thể hiện qua biểu
đồ sau:
LS
52
tậ
L
củ
ph
ph
ty
UẬN VĂN
VTH: Ngu
Biểu đ
Hiện
% ở thị tr
p trung ở 4
ong, An G
a công ty
ân phối V
ối, đây là
nên xem x
N
TỐT NGH
yễn Ngọc
ồ 2.4 Cơ c
tại, doanh
ường TP.H
/9 tỉnh tro
iang còn ở
là Bình D
esim vẫn
vấn đề rất
ét để có h
Biểu đ
atriclorid
30%
Miền
20
Đông Na
Bộ 16%
IỆP
Quỳnh Ng
ấu thị phầ
Nguồn:
thu của V
CM. Trên
ng kênh p
Đông Na
ương, Đồ
chưa phát
quan trọn
ướng điều
ồ 2.5 Cơ c
Nguồn:
Tây
%
m
47
ân
n sản phẩ
Phòng Ma
esim tại
thực tế, d
hân phối c
m Bộ chỉ t
ng Nai, V
triển đồng
g trong vi
chỉnh đún
ấu thị ph
Phòng Ma
Ves
21
Otilin
15%
Nam
Trung Bộ
12%
GVHD:
m vệ sinh
rketing CT
CTCP Dư
oanh thu V
ủa công ty
ập trung ở
ũng Tàu.
bộ nên ch
ệc đẩy mạ
g đắn, kịp
ần Vesim
rketing CT
im
%
ThS.Trịnh
mũi khu
CP Dược
ợc Thiên T
esim ở kh
là Tiền G
3/5 tỉnh t
Điều này
ưa phát hu
nh tiêu thụ
thời.
theo doan
CP Dược
Coldi-B
11%
TP.HCM
52%
Đặng Kh
MSSV: 1
vực miền
Thiên Thà
hành tập
u vực Miề
iang, Bến
rong kênh
chứng tỏ
y hết hiệu
Vesim vì
h số
Thiên Thà
Xisat
18%
SP khác
5%
ánh Toàn
06401175
Nam
nh (2009)
trung đến
n Tây chỉ
Tre, Vĩnh
phân phối
mạng lưới
quả phân
vậy công
nh (2009)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 48 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Xác định ma trận tăng trưởng và tham gia thị trường ở thị trường khu
vực miền Nam đối với Vesim và Xisat – đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Vesim
Với thị phần ở khu vực miền Nam của Vesim là 21%, Xisat là 18% ta có:
¾ Phần tham gia thị trường tương đối của Vesim so với toàn bộ thị trường là
21%
= 0.21
100%
¾ Phần tham gia thị trường tương đối của Xisat so với toàn bộ thị trường là
18%
= 0.18
100%
Suất tăng trưởng trung bình hàng năm của thị trường là 12% (Nguồn: Phòng
Marketing CTCP Dược Thiên Thành, 2009)
Định vị Vesim và Xisat trên ma trận tăng trưởng và tham gia thị trường:
20%
SU
Ấ
T
T
Ă
N
G
TR
Ư
Ở
N
G
C
Ủ
A
T
H
Ị TR
Ư
Ờ
N
G
STARS QUESTION MARKS
18%
16%
14%
12%
10%
CASH COWS DOGS
8%
6%
4%
2%
0%
1
0.
5
0.
2 0
PHẦN PHÂN CHIA THỊ TRƯỜNG
VS XS
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 49 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Cả hai sản phẩm Vesim và Xisat hiện đang nằm trong phần Question marks,
như vậy, hiện sản phẩm đang có vị thế cạnh tranh tương đối yếu và thị phần tương
đối thấp. Tuy nhiên, sản phẩm đang ở trong thị trường tăng trưởng cao, có triển
vọng về lợi nhuận và tăng trưởng trong dài hạn. Vị trí ở ô dấu chấm hỏi có thể
chuyển thành vị trí ở ô ngôi sao, nếu sản phẩm được đầu tư tốt. Vì vậy, để Vesim có
thể vượt lên Xisat thì chiến lược nên áp dụng cho Vesim lúc này là chiến lược xây
dựng, tức là công ty nên đầu tư hơn nữa cho Vesim đặc biệt là đầu tư về Marketing
để hình ảnh, thương hiệu sản phẩm được khách hàng nhận biết, tin tưởng và lựa
chọn sử dụng nhằm tiếp tục tăng trưởng thị phần. Trong chiến lược này, đôi khi
công ty phải hy sinh lợi nhuận trước mắt để nhắm đến mục tiêu dài hạn hơn đó là
Vesim sẽ dẫn đầu thị phần thị trường sản phẩm vệ sinh mũi. Để thực hiện chiến
lược xây dựng, Vesim sẽ cần một lượng vốn đầu tư rất lớn và có những kế hoạch
đầu tư thật hiệu quả cho Vesim.
2.2.2.4 Tỷ lệ chi phí Marketing trên doanh thu
Vesim là sản phẩm mới nên còn khá xa lạ đối với NTD, vì vậy, trong giai
đoạn thâm nhập thị trường công ty đã đầu tư khá nhiều vào các hoạt động xúc tiến
cho Vesim.
Tổng kết chi phí Marketing cho Vesim năm 2009 cho thấy Thiên Thành đã
sử dụng nhiều phương tiện phổ biến để quảng bá cho Vesim, trong đó, chi phí dành
cho khuyến mãi là nhiều nhất 61,450,000 đồng chiếm 40.11% tổng chi phí
Marketing. Thứ hai là chi phí quảng cáo trên báo điện tử chiếm 18.02%, trong đó,
quảng cáo trên VnExpress chiếm tỷ trọng cao nhất 8.88%.
Tỷ lệ chi phí Marketng chiếm 18.49% so với tổng doanh thu sản phẩm
Vesim năm 2009, đây là một tỷ lệ tương đối lớn, chứng tỏ công ty đã đầu tư khá
nhiều vào các hoạt động với mục đích khuếch trương sản phẩm, tăng độ nhận biết
về sản phẩm với NTD, đồng thời kích thích NTD mua hàng thông qua đầu tư nhiều
vào khuyến mãi.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 50 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Bảng 2.7 Tổng kết chi phí Marketing cho Vesim năm 2009
ĐVT: Đồng
HOẠT ĐỘNG
MKT NỘI DUNG CHI PHÍ
TL/TỔNG CP
(%)
XE BUS QC trên xe bus 24,000,000 15.67
BÁO ĐIỆN
TỬ
Dantri 8,500,000 5.55
VnExpress 13,600,000 8.88
24h 5,500,000 3.59
PR Báo 10,500,000 6.85
QHCĐ Phát tờ rơi 4,500,000 2.94
TRADE
Kệ 8,150,000 5.32
Poster 6,500,000 4.24
Banner 5,500,000 3.59
Cộng tác viên 5,000,000 3.26
Khuyến mãi 61,450,000 40.11
TỔNG CHI PHÍ 153,200,000 100
DOANH SỐ 828,455,000 18.49
Nguồn: Phòng Marketing CTCP Dược Thiên Thành (2009)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 51 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING CHO SẢN PHẨM VESIM
3.1 CÁC GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
3.1.1 Định hướng Marketing cho sản phẩm Vesim
Thực tế cho thấy, đối tượng sử dụng Vesim là người lao động có thu nhập
trung bình là khá cao. Vì vậy, từ giữa năm 2009 Thiên Thành đã mở rộng định vị
thêm khách hàng mục tiêu cho Vesim là đối tượng công nhân. Tuy nhiên, do nguồn
ngân sách của công ty chưa đủ mạnh nên vẫn chưa tổ chức nhiều hoạt động
Marketing hướng đến mảng khách hàng mục tiêu mới mở rộng này. Do đó, một
trong những nhiệm vụ then chốt của Marketing vào năm 2011 đối với sản phẩm
Vesim là tiếp tục tổ chức thêm nhiều hoạt động xúc tiến thương mại hơn nữa đối
với thị trường này.
3.1.2 Phân tích SWOT cho Vesim
3.1.2.1 Ma trận SWOT
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh
nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường
nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Qua thời gian thực tập tại công ty,
có thời gian tìm hiểu về thị trường thuốc vệ sinh mũi, các sản phẩm cạnh tranh và
phân tích khả năng cạnh tranh của Vesim, em xin đưa ra một số đánh giá về điểm
mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và đe dọa (T) của sản phẩm này như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 52 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Bảng 3.1 Phân tích SWOT cho Vesim
ĐIỂM MẠNH - S
Chất lượng sản phẩm tốt, không gây
tác dụng phụ
Giá bán cạnh tranh, hợp lý
Mạng lưới phân phối bao phủ toàn
quốc, đại lý trung thành
Được sự hỗ trợ tích cực từ các hoạt
động Marketing và bán hàng
Sản phẩm được cung cấp ổn định,
đảm bảo về số lượng và chất lượng
cả trong khi đang tung ra các chiến
dịch Marketing
ĐIỂM YẾU - W
Vẫn còn bị người tiêu dùng phàn nàn
về chất lượng vòi xịt của sản phẩm
còn kém, dễ hư hỏng khi sử dụng
Ngân sách Marketing cho sản phẩm
còn hạn chế, nên các chiến dịch,
chương trình chưa đủ mạnh để tiếp
cận sâu và rộng đến khách hàng mục
tiêu
CƠ HỘI - O
Ý thức bảo vệ sức khỏe được nâng
cao, kể cả người lao động có thu
nhập trung bình như công nhân
Giá tiêu dùng ngày càng tăng cao,
giá Vesim vẫn bình ổn và phù hợp
với người tiêu dùng
Thị trường chấp nhận và tin yêu sản
phẩm, số lượng khách hàng trung
thành với sản phẩm đang tăng lên
Môi trường ngày càng trở nên ô
nhiễm, nhất là lúc giao mùa dễ nhiễm
các bệnh về mũi nên thị trường cho
sản phẩm rất lớn
Xuất hiện các bệnh viêm nhiễm qua
đường hô hấp rất nguy hiểm như:
cúm A/H1N1, H5N1… nhu cầu an
toàn sức khỏe được coi trọng hơn
Phong trào “Người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt” đã và đang được ủng hộ
tích cực từ phía người dân.
THÁCH THỨC - T
Trên thị trường có nhiều sản phẩm
cạnh tranh, đặc biệt là Xisat - một
loại dung dịch vệ sinh mũi có công
thức chế tạo, công dụng gần giống
với Vesim
Một số đối thủ cạnh tranh bắt đầu tập
trung ngân sách cho Marketing, ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng của Vesim
trong tương lai
Người tiêu dùng có thu nhập trung
bình - thấp thường dễ bị tác động bởi
giá cả, quảng cáo và PR, nên yếu tố
trung thành với sản phẩm không cao
Hình ảnh và uy tín nhãn hàng bị ấn
tượng không tốt đối với khách hàng
khó tính vì những tin đồn thất thiệt
về chất lượng sản phẩm
Chưa nhận được hỗ trợ nhiều từ sự
kê toa của bác sĩ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 53 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
3.1.2.2 Các chiến lược kết hợp
Từ việc phân tích SWOT cho sản phẩm Vesim, xin đề xuất một số chiến
lược kết hợp S – O, W – O, S – T, W – T trong phân tích SWOT như sau:
Bảng 3.2 Các chiến lược kết hợp trong phân tích SWOT
ĐIỂM MẠNH - S ĐIỂM YẾU - W
C
Ơ
H
Ộ
I -
O
KẾT HỢP S - O
• Duy trì việc cung cấp sản
phẩm ổn định đảm bảo chất
lượng
• Phát triển hệ thống phân phối
sản phẩm theo chiều sâu
• Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt
động quảng cáo, PR để tăng độ
nhận biết của khách hàng đối
với sản phẩm
• Đào tạo, phát triển nghiệp vụ
bán hàng cá nhân cho đội ngũ
trình dược viên
KẾT HỢP W - O
• Chú trọng việc thay đổi, cải tiến
vòi xịt của sản phẩm
• Đề xuất tăng thêm ngân sách
Marketing cho sản phẩm để có
thể tiến hành các chương trình,
chiến dịch Marketing đồng bộ,
sâu, rộng hơn
TH
Á
C
H
T
H
Ứ
C
-
T
KẾT HỢP S – T
• Xây dựng phát triển đội ngũ
chuyên viên nghiên cứu thị
trường
• Chú trọng nghiên cứu động
thái của các đối thủ cạnh tranh
để có chiến lược ứng phó thích
hợp, kịp thời
• Tăng cường tuyên truyền, PR
giáo dục vệ sinh mũi để nhắc
nhớ về sản phẩm
• Phát triển dịch vụ sau bán
hàng, chăm sóc khách hàng
KẾT HỢP W - T
• Nghiên cứu các biện pháp để cắt
giảm tối đa chi phí nhằm hạ giá
thành, tạo sự cạnh tranh về giá
• Phát triển Marketing trực tiếp,
khuyến mãi để tạo sự trung
thành với sản phẩm
• Nghiên cứu cải tiến sản phẩm về
bao bì và phát triển dung tích
sản phẩm mới thích hợp với nhu
cầu tiêu dùng
• Tranh thủ sự ủng hộ từ phía các
bác sĩ, dược sĩ, nhân viên bán
thuốc
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 54 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
3.1.3 Thăm dò thái độ khách hàng
3.1.3.1 So sánh Vesim với sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
Thực tế trên thị trường dược phẩm Việt Nam hiện nay có rất nhiều sản phẩm
dung dịch vệ sinh mũi của những công ty dược khác nhau kể cả sản phẩm của các
doanh nghiệp trong nước hay sản phẩm ngoại nhập. Các sản phẩm này được chia
làm 2 nhóm chính là nhóm sản phẩm đặc trị các bệnh về mũi và nhóm vệ sinh, ngăn
ngừa, điều trị các bệnh về mũi như Vesim, Natriclorid (NaCl), Efticol, Coldi-B,
Otilin, Sterimar, Physiomer, Xisat...
Có thể nói, sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hiện nay với Vesim là Xisat - phân
phối bởi Merap group.
Bảng 3.3 Bảng so sánh sản phẩm Vesim và Xisat
TIÊU CHÍ SO SÁNH VESIM XISAT
THÀNH PHẦN
Nước biển nhân tạo, chứa
khoảng 60 nguyên tố vi
lượng như: Ag+, Zn+, Na
+, Mg++, Cu++, Cl-,…
Nước biển sâu, tinh chiết
từ thiên nhiên, chứa nhiều
muối, giàu khoáng chất
như Cu++, Zn ++,…
CÔNG DỤNG
Rửa sạch bụi bẩn, gỉ mũi,
sát trùng nhẹ, săn se niêm
mạc, giữ độ ẩm cho mũi.
Phòng ngừa các bệnh về
mũi như: sổ mũi, ngạt
mũi, viêm mũi, viêm
xoang
Sát khuẩn, kháng viêm,
phòng ngừa sổ mũi, ngạt
mũi và viêm xoang
NHÀ PHÂN PHỐI CTCP dược Thiên Thành Merap group
GIÁ BÁN LẺ
VS15 (baby): 5,000/chai XS50 (baby): 15,000/chai
VS50: 14,500/chai XS70: 18,000/chai
VS100: 23,000/chai XS100: 23,000/chai
THỊ TRƯỜNG
MỤC TIÊU
NTD có mức thu nhập
khá (từ 3-5 triệu/tháng)
NTD có mức thu nhập
khá (từ 3-5 triệu/tháng)
Nguồn: Phòng Marketing CTCP Dược Thiên Thành và tổng hợp (2010)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 55 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Qua so sánh ta nhận thấy rằng Vesim và Xisat có công thức chế tạo gần
giống nhau, với những công dụng tương tự nhau. Mức dung tích sản phẩm và giá cả
giữa hai sản phẩm cũng rất cạnh tranh. Hơn nữa, thị trường mục tiêu mà cả hai sản
phẩm này nhắm tới đều là những NTD có mức thu nhập khá (khoảng từ 3
triệu/tháng trở lên).
Thực tế, hai sản phẩm này hiện nay vẫn chưa có nhiều chương trình
Marketing hỗ trợ. Chính vì vậy, để tăng sức cạnh tranh cho Vesim và tạo điều kiện
cho Vesim dẫn đầu thị phần về dung dịch vệ sinh mũi thì công ty cần phải tổ chức
nhiều chương trình xúc tiến thương mại để quảng bá cho sản phẩm, thực hiện chính
sách chiết khấu thương mại, hàng ký gửi… hỗ trợ cho Vesim.
3.1.3.2 Xây dựng bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi hay phiếu thăm dò ý kiến là một công cụ hữu hiệu dùng trong
việc thu thập các thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề Marketing nào đó cần
nghiên cứu.
Trong phần này, để nghiên cứu về độ nhận biết của khách hàng đối với dung
dịch vệ sinh mũi nói chung và sản phẩm Vesim nói riêng về nhãn hiệu, tính chất,
công dụng của sản phẩm, cũng như nghiên cứu về thói quen tiêu dùng, sử dụng và
mức độ giá người tiêu dùng có thể chấp nhận đối với loại sản phẩm này. Em xây
dựng một bảng câu hỏi để điều tra với nội dung gồm 16 câu như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 56 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA
ĐỘ NHẬN BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DUNG DỊCH VỆ SINH MŨI
Xin chào Ông/Bà. Chúng tôi là nhóm sinh viên đang nghiên cứu về độ
nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm DUNG DỊCH VỆ SINH MŨI.
Ông/Bà vui lòng dành cho chúng tôi 5 phút để trả lời những câu hỏi sau:
1. Ông/Bà có thường mua dung dịch vệ sinh mũi không?
2. Nếu đã từng mua/sử dụng dung dịch vệ sinh mũi, vui lòng cho biết tên
nhãn hiệu sản phẩm Ông/Bà đã từng mua/sử dụng?
............................................
3. Theo Ông/Bà, vì sao nên sử dụng dung dịch vệ sinh mũi?
4. Trong số những nhãn hiệu dung dịch vệ sinh mũi sau, những nhãn hiệu
nào Ông/Bà biết
5. Do đâu Ông/Bà biết hoặc từng nghe nói đến dung dịch vệ sinh mũi?
6. Đối với Ông/Bà, dung dịch vệ sinh mũi là
7. Theo Ông/Bà, trung bình mỗi ngày nên sử dụng dung dịch vệ sinh mũi
mấy lần
8. Theo Ông/Bà dung dịch vệ sinh mũi có những tác dụng gì
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa mua lần nào
Vô ích Có ích Rất có ích Không thể thiếu
3 lần 2 lần 1 lần Không cần sử dụng
Phòng bệnh vì thời tiết thay đổi
Để vệ sinh hàng ngày
Do bác sĩ yêu cầu
Bị viêm mũi
Trị viêm mũi
Vệ sinh mũi
Phòng ngừa viêm mũi, họng
Phòng bệnh về đường hô hấp
Thấy người khác sử dụng
Quảng cáo trên tivi, báo, đài…
Dược sĩ ở nhà thuốc giới thiệu
Chưa từng nghe nói đến
Bác sĩ kê toa Ý kiến khác……………………….
Vesim
Natriclorid (nước muối sinh lý)
Otilin
Không biết nhãn hiệu nào
Xisat
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 57 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
9. Ông/Bà chú ý đến tính chất nào nhất của dung dịch vệ sinh mũi
10. Yếu tố mà Ông/Bà chú ý đến nhất nếu mua dung dịch vệ sinh mũi là
11. Ông/Bà sẵn sàng mua dung dịch vệ sinh mũi trong khoảng giá là bao
nhiêu?
12. Xin vui lòng cho biết giới tính của quý vị
13. Ông/Bà thuộc nhóm tuổi nào trong các nhóm sau đây
14. Trung bình mỗi tháng, thu nhập của Ông/Bà trong khoảng
15. Nghề nghiệp của Ông/Bà là
16. Vui lòng cho biết tình trạng gia đình của Ông/Bà
Xin cảm ơn Ông/Bà!
Nam Nữ
Mùi vị
Đặc điểm y học và vệ sinh
Chất liệu cấu tạo
Dễ sử dụng
Dưới 10 ngàn
Từ 10 - dưới 20 ngàn
Từ 20 - dưới 30 ngàn
Từ 30 ngàn trở lên
Dưới 20 tuổi
Từ 20 - 29 tuổi
Từ 30 - 39 tuổi
Từ 40 tuổi trở lên
Dưới 2 triệu
Từ 2 triệu - dưới 3 triệu
Từ 3 triệu - dưới 4 triệu
Từ 4 triệu trở lên
Quản lý
Công nhân
Thất nghiệp
Nội trợ
Sinh viên
Nghề chuyên môn
Cán bộ, nhân viên
Nghỉ hưu
Dung tích của sản phẩm
Thương hiệu uy tín
Giá cả
Công dụng của sản phẩm
Độc thân
Đã lập gia đình nhưng chưa có con
Đã lập gia đình và đã có con
LS
m
nê
nh
m
Fu
99
qu
B
Bi
UẬN VĂN
VTH: Ngu
3.1.3.3 T
Do đ
ục tiêu ch
n để giúp
ư thế nào
ột số công
jitsu, Mab
người.
Sau k
ả thể hiện
iểu đồ 3.1
ểu đồ 3.3 T
Nữ
45%
52%
Độc th
Đã lập
Đã lập
TỐT NGH
yễn Ngọc
iến hành
ịnh hướng
o Vesim là
khảo sát v
, em quyết
ty có nh
uchi, Tain
hi khảo sá
trên nhữn
Cơ cấu giớ
ình trạng
7
ân, 41%
gia đình, ch
gia đình & c
IỆP
Quỳnh Ng
điều tra v
Marketing
người lao
ề tình hìn
định sử dụ
iều công n
an,… vào
t mẫu 99 n
g biểu đồ n
i tính của
gia đình củ
Nam
54%
41%
%
ưa có con, 7
ó con, 52%
58
ân
à tổng hợp
trong thờ
động có
h nhận bi
ng bảng c
hân làm v
giờ vào v
gười, tiến
hư sau:
mẫu
a mẫu
%
GVHD:
ý kiến
i gian sắp
thu nhập t
ết sản phẩ
âu hỏi đã x
iệc ở khu
à tan ca là
hành tổng
Biểu đ
Biểu đồ 3.
Từ 40
trở lên
20%
ThS.Trịnh
tới là định
rung bình
m DDVSM
ây dựng t
công ngh
m việc. C
hợp ý kiế
ồ 3.2 Cơ cấ
4 Cơ cấu m
Từ
30-39
35%
22%
27%
Dưới 2 tr
Từ 2-dướ
Từ 3-dướ
Từ trên 4
Đặng Kh
MSSV: 1
vị thêm k
cụ thể là
của đối
iến hành k
iệp Biên H
họn mẫu k
n trên Exc
u độ tuổi c
ức thu nh
Dướ
4%
T
20
4
19%
32%
iệu, 19%
i 3 triệu, 32
i 4 triệu, 22
triệu, 27%
ánh Toàn
06401175
hách hàng
công nhân
tượng này
hảo sát tại
òa 2 như
hảo sát là
el cho kết
ủa mẫu
ập của mẫ
i 20
ừ
-29
1%
%
%
u
LS
Biể
Biểu
Bi
Cán
nh
v
10
Ng
chu
m
15
Na
38%
UẬN VĂN
VTH: Ngu
u đồ 3.5 Cơ
đồ 3.7 Ph
ểu đồ 3.9 N
Q
1
bộ,
ân
iên
%
hề
yên
ôn
%
Sinh
viên
6%
24%
Quảng
Bác sĩ k
Dược s
Thấy n
Không
cl
TỐT NGH
yễn Ngọc
cấu ngàn
ương tiện
hận biết 4
uản
lý
2%
Nội trợ
1%
24%
14%
3%
cáo, 35%
ê toa, 24%
ĩ giới thiệu
gười khác s
biết, 3%
Vesi
24%
IỆP
Quỳnh Ng
h nghề củ
biết đến DD
nhãn DDV
Công
nhân
53%
Nghỉ
hưu
3%
35%
, 24%
ử dụng, 14%
m
Otilin
13%
Không
biết
9%
59
ân
a mẫu
VSM
SM B
Xisat
16%
GVHD:
Biểu đ
Biểu đồ 3
iểu đồ 3.10
Viêm
mũi
24%
Bác sĩ
yêu
cầu
16%
Thương
hiệu
28%
Giá c
19%
ThS.Trịnh
ồ 3.6 Lý do
.8 Tỷ lệ hà
Yếu tố chú
41%
Thường xu
Thỉnh thoả
Chưa mua
ả
Du
tíc
3%
Đặng Kh
MSSV: 1
sử dụng D
nh vi mua
ý đầu tiên
7%
52%
yên mua, 7
ng mua, 52
lần nào, 41
Côn
dụn
50%
ng
h
ánh Toàn
06401175
DVSM
DDVSM
khi mua S
Vệ sinh
mũi
35%
Phòng
bệnh
25%
%
%
%
g
g
P
LS
Biể
Biể
sá
nh
(c
64
sá
gi
tr
43
UẬN VĂN
VTH: Ngu
u đồ 3.11 N
u đồ 3.13 G
3.1.3.4 Đ
Đánh
Trong
t) có mức
ân (chiếm
hiếm 58%
%), còn 4
t) thì có 2
a đình và
ong 58 ngư
%), 19 ng
23%
Phòng n
Phòng b
Vệ sinh
Trị viêm
23%
Dướ
Từ 1
Từ 2
Từ 3
TỐT NGH
yễn Ngọc
hận biết tá
iá sẵn sàn
ánh giá v
giá thông
cuộc khả
thu nhập
74%). K
số người
1 người c
5 người cò
đã có con
ời đã từn
ười từ 20 –
25%
16%
gừa viêm m
ệnh đường
mũi, 23%
mũi, 16%
39%
6%
i 10 ngàn,
0-dưới 20
0-dưới 30
0 ngàn trở
IỆP
Quỳnh Ng
c dụng DD
g mua DD
à đề xuất
qua cuộc
o sát với
dưới 3 tri
hảo sát cò
khảo sát)
hưa từng
n độc thân
thì sẽ qua
g mua DD
29 tuổi (c
36%
ũi-họng, 3
hô hấp, 25%
32%
32%
ngàn, 39%
ngàn, 23%
lên, 6%
60
ân
VSM B
VSM B
giải pháp
khảo sát
99 người,
ệu/tháng.
n cho thấy
có 37 ngư
mua/sử dụ
(chiếm 6
n tâm đến
VSM có 2
hiếm 33%
6%
V
X
GVHD:
iểu đồ 3.12
iểu đồ 3.14
có 50 ngư
Trong 50
trong 58
ời đã lập
ng DDVS
1%). Điều
loại sản p
5 người tr
).
12
Đ
D
M
Ch
esim
21%
isat
16%
Otil
7%
ThS.Trịnh
Tính chất
Nhớ nhãn
ời (chiếm
người đó c
người đã
gia đình v
M (chiếm
này chứng
hẩm này
ong độ tuổ
35%
%
7%
ặc điểm y h
ễ sử dụng, 3
ùi vị, 12%
ất liệu cấu
in
Đặng Kh
MSSV: 1
quan trọng
hiệu DDV
51% số n
ó 37 ngư
từng mua
à đã có c
41% số n
tỏ đối tư
hơn. Hơn
i từ 30 –
46%
ọc, vệ sinh
5%
tạo, 7%
Efticol
3%
ánh Toàn
06401175
nhất của S
SM đã mu
gười khảo
ời là công
DDVSM
on (chiếm
gười khảo
ợng đã lập
nữa, cũng
39 (chiếm
, 46%
Nacl
29%
Không
nhớ
nhãn
22%
Belexc
lin
2%
P
a
e
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 61 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Như vậy, nếu định hướng mở rộng thêm thị trường cho sản phẩm là NTD có
mức thu nhập trung bình (dưới 3 triệu/tháng) thì công ty tập trung vào đối tượng
công nhân là định hướng đúng. Cụ thể hơn, là nên tập trung vào đối tượng công
nhân khoảng từ 30 – 39 tuổi, đã lập gia đình và đã có con thì có thể sẽ đạt hiệu quả
cao hơn trong kinh doanh Vesim.
Theo khảo sát, có 13 người (chiếm 22%) đã từng mua DDVSM nhưng không
nhớ nhãn hiệu sản phẩm, 7 người trong số đó biết đến những nhãn hiệu DDVSM là
do dược sĩ/nhân viên bán thuốc tư vấn, giới thiệu (chiếm 54%). Như vậy đối với
việc mua DDVSM, việc tư vấn, giới thiệu của dược sĩ/nhân viên bán thuốc có vai
trò rất quan trọng khi NTD chưa nhận biết nhiều hay chưa có thói quen sử dụng sản
phẩm này.
90 người (chiếm 91%) trong mẫu khảo sát cho là DDVSM có ích/rất có ích.
75 người (chiếm 76%) có ý kiến rằng nên sử dụng DDVSM từ 2 – 3 lần/ngày để vệ
sinh mũi hàng ngày (35%), để phòng bệnh vì thời tiết thay đổi (25%). Họ cũng nhận
biết được các tác dụng chủ yếu của sản phẩm này là phòng ngừa viêm mũi, viêm
họng (36%), phòng các bệnh đường hô hấp (25%) và vệ sinh mũi (23%). Vậy, mặc
dù đã từng mua/sử dụng hay chưa thì phần lớn người được khảo sát cũng đã nhận
biết những tác dụng và lý do nên sử dụng DDVSM.
Việc nhận biết 4 nhãn hiệu DDVSM đang dẫn đầu thị phần hiện nay trong
cuộc khảo sát như sau: 38% biết nhãn hiệu Natriclorid, 24% biết Vesim, 16% biết
Xisat, 13% biết Otilin còn lại 9% không biết 4 nhãn hiệu đó. Bên cạnh đó, 35% biết
DDVSM thông qua quảng cáo trên tivi, báo, đài…; 24% biết do bác sĩ kê toa và do
được dược sĩ/nhân viên bán thuốc giới thiệu; 14% biết vì thấy người khác sử dụng;
3% chưa từng nghe nói đến DDVSM. Vậy, việc nhận biết nhãn hiệu sản phẩm cũng
phụ thuộc vào thị phần mà sản phẩm đó nắm giữ. Khảo sát cho thấy phần lớn người
được khảo sát nhận biết DDVSM chủ yếu qua quảng cáo, bác sĩ kê toa và dược
sĩ/nhân viên bán thuốc giới thiệu. Vì vậy, khi lên kế hoạch chiến lược xúc tiến để
nâng cao độ nhận biết của khách hàng về nhãn hiệu Vesim công ty nên tập trung
vào quảng cáo và tranh thủ sự ủng hộ từ phía bác sĩ, dược sĩ, nhân viên bán thuốc.
Qua khảo sát, có thể sắp xếp tầm quan trọng cho 4 tính chất của DDVSM
như sau: đặc điểm y học và vệ sinh (46%), dễ sử dụng (35%), mùi vị (12%) và chất
liệu cấu tạo (7%). Bên cạnh đó, khi mua DDVSM yếu tố NTD chú ý đến lần lượt là:
công dụng sản phẩm (50%), thương hiệu sản phẩm (28%), giá cả (19%) và dung
tích của sản phẩm (3%).
Khảo sát cũng cho thấy, NTD sẵn sàng mua DDVSM với giá dưới 10 ngàn
đồng chiếm 32% và 63% trong số họ có thu nhập dưới 3 triệu/tháng. NTD sẵn sàng
mua với giá từ 10 - dưới 20 ngàn đồng chiếm 39% trong đó 53% trong số họ thu
nhập dưới 3 triệu/tháng.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 62 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
Có thể nói, Vesim có công dụng tốt, dễ sử dụng và thương hiệu sản phẩm
cũng được khá nhiều người biết đến (nắm giữ thị phần lớn thứ hai thị trường miền
Nam). Với khoảng giá từ 10 – dưới 20 ngàn đồng thì sản phẩm Vesim 50ml sử dụng
cho người lớn (giá 15.000 đồng/chai) có thể đáp ứng nhu cầu này, còn lại khoảng
giá dưới 10 ngàn đồng chỉ có loại Vesim 15ml cho trẻ em đáp ứng (giá 5.000/chai).
Vậy để đẩy mạnh việc tiêu thụ Vesim, công ty có thể lên kế hoạch cải tiến sản phẩm
bằng cách sản xuất Vesim loại người lớn sử dụng có dung tích mới dưới 50ml (có
thể là 20 - 30ml) để giá bán thấp hơn 10 ngàn nhằm đáp ứng nhu cầu những người
muốn mua DDVSM với giá dưới 10 ngàn đồng. Bên cạnh đó, những NTD mới,
chưa sử dụng Vesim lần nào hoặc những người ít có thói quen sử dụng DDVSM sẽ
dễ chấp nhận mua và sử dụng Vesim hơn với dung tích sản phẩm ít, giá thấp. Đây
cũng là chiến lược đề xuất để cạnh tranh với nhãn Natriclorid 0,9% - nhãn đang dẫn
đầu thị phần DDVSM vì nhãn này đóng chai 10ml và giá bán khoảng 3.000
đồng/chai.
Đề xuất một số giải pháp
Qua tìm hiểu, phân tích các chiến lược của sản phẩm Vesim, qua việc thực
hiện điều tra thị trường, phân tích kết quả, em xin đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện chiến lược Marketing cho Vesim như sau:
¾ Giải pháp về sản phẩm
Định kiến về hàng Việt chất lượng thấp cũng là một nguyên nhân làm giảm
khả năng cạnh tranh của sản phẩm nội địa, nhưng nguyên nhân này không chỉ là lỗi
của NTD, phần quan trọng là lỗi doanh nghiệp sản xuất và cung ứng, hàng tốt dành
cho xuất khẩu, hàng kém hơn mới dành để bán trong nước, nhiều hàng tốt cũng
không được giới thiệu, quảng bá để NTD biết nên định kiến đó cứ hằn sâu mãi.
Điều mừng là định kiến này ngày càng mờ dần. Phong trào người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt đã và đang được nhân dân hưởng ứng tích cực.
Tuy Vesim được NTD đánh giá là sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với
thể trạng người Việt Nam, thiết kế bao bì, nhãn mác bắt mắt, giá cả phải chăng
nhưng vẫn còn bị khách hàng phán ánh là phần vòi xịt của sản phẩm không tốt lắm,
dễ bị hư hại, điều này làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu của sản phẩm, làm NTD
thất vọng. Chính vì vậy, công ty cần tăng sức cạnh tranh cho Vesim thông qua việc
cải tiến chất lượng hay thay loại vòi xịt tốt hơn, dễ sử dụng, an toàn mà vẫn đảm
bảo về giá và chất lượng sản phẩm. Từ đó khắc họa hình ảnh sản phẩm hoàn hảo
trong tâm trí của khách hàng.
Bên cạnh đó, qua phân tích ở phần khảo sát thị trường nêu trên, công ty cũng
nên chú trọng nghiên cứu đến đề xuất sản xuất Vesim dành cho người lớn với dung
tích từ 20-30ml, giá bán dưới 10.000 đồng để tăng tính đa dạng cho sản phẩm giúp
NTD có nhiều lựa chọn hơn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 63 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
¾ Giải pháp về phân phối
Hiện tại, hệ thống phân phối của công ty được xây dựng rộng rãi hầu như
bao phủ toàn quốc, mỗi khâu trong công tác phân phối liên kết với nhau chặt chẽ
nhưng tách biệt rõ ràng từng khâu từ việc nhận hàng, nhập kho, sắp xếp hàng trong
kho, nhận đơn đặt hàng, ra đơn hàng, xuất kho, giao hàng, nhận tiền, thu hồi công
nợ… đều phải theo trình tự và bố trí nhân sự riêng cho từng khâu. Tuy nhiên mạng
lưới phân phối mới chỉ được xây dựng theo bề rộng, công ty nên tăng cường hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối, ổn định khai thác thị trường theo chiều sâu, nhất là ở
khu vực các tỉnh.
¾ Giải pháp về xúc tiến
Để nhãn hiệu Vesim được biết đến rộng rãi hơn nữa trên thị trường và để
Vesim là sản phẩm trước tiên mà NTD nghĩ đến khi muốn mua dung dịch vệ sinh
mũi thì vai trò của chiến lược xúc tiến rất quan trọng. Hơn nữa, định hướng cho
Vesim sắp tới là mở rộng thị trường mục tiêu thêm đối tượng công nhân thì càng
cần chú trọng đến xúc tiến thương mại cho sản phẩm. Một số hoạt động nên tập
trung đó là:
9 Xây dựng các hoạt động Marketing để tiếp cận đối tượng mở rộng trên như:
tiếp tục quảng cáo trên xe bus các tuyến liên tỉnh, quảng cáo (tự giới thiệu từ
1-3 phút ) trên VTV1 (thời gian 18h-18h55 hàng ngày), quảng cáo trực tuyến
trên internet, quảng cáo trên radio vào giữa giờ các chương trình có nhiều
thính giả và Marketing trực tiếp cho đối tượng công nhân tại những nơi có
nguy cơ bị ô nhiễm cao (các nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất…)
9 Để truyền đạt thông điệp sử dụng Vesim là việc “vệ sinh mũi hằng ngày” cần
phải đầu tư Media thật nhiều đặc biệt duy trì việc nhận diện nhãn hiệu vào
lúc giao mùa của 2 miền bằng cách tiếp tục tập trung PR để giáo dục sử dụng
dung dịch vệ sinh mũi, thực hiện phóng sự truyền hình đặc biệt ở khu vực
các tỉnh, tạo diễn đàn trên trang web công ty về vấn đề “Ô nhiễm môi trường,
phòng chống bệnh đường hô hấp”, vào các diễn đàn chuyên “Mẹ và Bé” tự
đăng tải bài và trao đổi các thông tin (đẩy mạnh Vesim 15ml), phóng sự bảo
vệ, phòng ngừa bệnh viêm mũi trong mùa hanh khô…
9 Thực hiện chương trình khuyến mãi lớn để đẩy hàng mạnh vào các nhà thuốc
trong tháng 9, đảm bảo sản phẩm Vesim bao phủ dày đặc khi vào mùa, chận
chân các đối thủ khác tại nhà thuốc.
9 Dấu hiệu tăng trưởng Vesim 15ml rất khả quan, cần thêm sự đầu tư của
Marketing để hỗ trợ cho loại sản phẩm này, nhất là tổ chức thêm nhiều hoạt
động Marketing trực tiếp như phát tờ giới thiệu cho các bà mẹ cho con đến
uống vitamin ngày 1/6 và 1/12 tại các trạm y tế, hoặc phát cẩm nang tại các
bệnh viện phụ sản, khoa tai-mũi-họng ở các bệnh viện…
9 Tiếp tục đẩy mạnh sự hỗ trợ kê toa của bác sĩ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 64 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
9 Thực hiện phân phối rộng và sâu đến các nhà thuốc bằng cách là các trình
dược viên phải chủ động nhắc nhớ và quan tâm trình dược thường xuyên
Vesim với các nhà thuốc.
9 Tiếp tục trưng bày hình ảnh Vesim tại các nhà thuốc. Đối với các nhà thuốc
lớn, có vị trí nhiều người qua lại nên dán decal to để nhận diện nhãn tốt cho
cả nhân viên bán thuốc lẫn người tiêu dùng; đối với các nhà thuốc nhỏ, dán
decal nhỏ trên thành tủ thuốc nhằm truyền tải thông điệp của sản phẩm đồng
thời có thể giảm chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả cao.
Cần chú ý rằng các chiến dịch phải được tung ra vào thời gian tương ứng với
yếu tố thời tiết của từng vùng: tháng 5 và 6 ở miền Nam; tháng 9,10 và 11 ở miền
Bắc. Song vẫn kết hợp tập trung mạnh ở cả hai miền vào tháng 10 và 11.
¾ Giải pháp về thị trường
Trong phân tích thị phần sản phẩm Vesim ở khu vực miền Nam ta thấy
Vesim mới chiếm 21% thị trường sản phẩm vệ sinh mũi. Tuy hiện tại thị phần của
sản phẩm so với một số đối thủ cạnh tranh chính đang đứng ở vị trí thứ hai nhưng
với thị phần như vậy chưa có gì để khẳng định sản phẩm có vị trí vững chắc và sẽ
phát triển lâu dài ở khu vực này. Công ty cần thiết phải tiếp tục nâng cao sản lượng
tiêu thụ để thị phần của Vesim chiếm khoảng 35 - 40% thị trường, khi đó, Vesim
mới có thể vươn lên dẫn đầu trong thị trường thuốc vệ sinh mũi và làm chủ được thị
trường ở địa bàn này.
Để thực hiện được điều đó, cần nâng cao thị phần của công ty theo hướng
chiếm lĩnh thị trường chủ chốt đó là thị trường Tp.Hồ Chí Minh. Đặt mục tiêu tập
trung vào thị trường chủ chốt. Ngoài ra, không ngừng tổ chức các hoạt động xúc
tiến cho Vesim để tìm kiếm cơ hội chiếm lĩnh thị phần của đối thủ cạnh tranh.
¾ Giải pháp về nhân lực
Những công việc trong lĩnh vực Marketing bao gồm nghiên cứu thị trường,
đề ra các chiến lược về sản phẩm, về giá, phân phối và xúc tiến. Công tác nghiên
cứu thị trường không những chỉ để tìm hiểu nhu cầu của NTD mà còn để tìm hiểu
động thái, tìm hiểu các hoạt động của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, công tác này cần
được thực hiện liên tục thường xuyên theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Để làm tốt những công việc này trước mắt Thiên Thành cần hoàn thiện phòng
Marketing, tăng thêm nhân sự cho phòng này vì với số lượng chỉ 2 nhân viên như
hiện nay là quá ít để phòng Marketing làm thị trường theo quy trình khép kín và
đảm bảo cả những công việc khác không những cho sản phẩm Vesim mà còn các
sản phẩm khác mà công ty kinh doanh. Về lâu dài, công ty cần nuôi dưỡng nhân sự
cho mình bằng cách:
9 Cần lập một quỹ tài chính trong công ty để chi dùng cho việc tuyển dụng,
đào tạo nhân sự.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 65 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
9 Tăng cường công tác đào tạo trong công ty bằng nhiều hình thức khác nhau
như: gửi đi học hay tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn ngay tại công ty...
9 Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ thích đáng để người lao động
không ngừng tự nâng cao trình độ của mình.
9 Bên cạnh đó, công ty cũng nên đầu tư vào hoạt động xã hội. Cụ thể như lấy
thương hiệu Vesim để tài trợ cho việc xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình
nghĩa tình thương, trại trẻ mồ côi ở một vài địa phương, tài trợ các suất học
bổng cho những học sinh, sinh viên khó khăn, hiếu học… điều này không
những làm cho NTD nhận biết, tin tưởng về thương hiệu Vesim mà thông
qua công tác xã hội cụ thể là hoạt động tài trợ học bổng còn là cơ hội để công
ty liên kết, hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp lựa chọn, nuôi
dưỡng, tuyển dụng được nguồn nhân lực khá giỏi cho công ty từ trong
trường học.
¾ Giải pháp về kinh doanh
Thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh trong kinh doanh, việc áp
dụng thương mại điện tử sẽ mang đến nhiều lợi ích không những cho công ty mà
còn cho cả đối tác và NTD vì tiết kiệm chi phí, thời gian mà vẫn nhanh chóng và
hiệu quả. Vậy, vì sao trong thời gian sắp tới công ty không phát triển việc kinh
doanh của mình bằng việc bán hàng trực tuyến. Trong thời điểm hiện tại, khi mới
thành lập được hơn 1 năm, chưa ổn định về tổ chức và công việc kinh doanh thì
việc phát triển thương mại điện tử là không khả thi, tuy nhiên trong 1, 2 năm sắp tới
khi ổn định kinh doanh và thương hiệu cũng như các nhãn hiệu sản phẩm của công
ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì nên phát triển thêm về lĩnh vực này.
3.2 CÁC KIẾN NGHỊ
Để nâng cao uy tín, nhãn hiệu của dược phẩm Việt Nam, để đẩy mạnh sản
lượng tiêu thụ dược phẩm Việt Nam nếu chỉ dựa vào những nỗ lực Marketing của
doanh nghiệp thôi thì chưa đủ mà cần phải có các giải pháp ở tầm vĩ mô, tức là phải
có sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nước. Một số kiến nghị xin phép nêu ra là:
Thứ nhất, phải tiến hành cơ cấu lại ngành dược. Một nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu kém là do: ngành dược Việt Nam phát triển một
cách tự phát, phân tán, không có tư duy liên kết và vẫn còn chuyện cạnh tranh
không lành mạnh, bên cạnh đó, ngành dược Việt Nam chủ yếu là công nghiệp bào
chế, sản xuất các thuốc gốc, chưa chú trọng phát triển nguồn dược liệu để sản xuất
thuốc và hơn hết là các dược phẩm nội địa vẫn chưa được NTD tin dùng bằng các
dược phẩm ngoại nhập. Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước phải có các giải pháp
quy hoạch, tổ chức lại hệ thống các doanh nghiệp dược trên phạm vi toàn quốc và
trong từng vùng theo hướng hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá. Những sản
phẩm mà ngành dược nước ta có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 66 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
và trên thế giới thì nhà nước cần ưu tiên bảo hộ, phát triển bền vững. Tránh tình
trạng đầu tư dàn trải không đem lại hiệu quả chung cho toàn ngành.
Thứ hai, nhà nước cần phải có các chính sách kịp thời và đủ mạnh để bảo hộ
và tạo điều kiện cho ngành dược trong nước phát triển. Đó là các chính sách bảo hộ
sản xuất các dược phẩm trọng điểm, hạn chế nhập khẩu những dược phẩm mà trong
nước có năng lực sản xuất tốt, khuyến khích NTD sử dụng dược phẩm trong nước.
Thứ ba, Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ vốn cho ngành dược. Có thể
nói, khó khăn về vốn là một trở ngại rất lớn đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp dược Việt Nam hiện nay, vì vậy, Nhà nước cần có các giải pháp đối với vấn
đề này. Nhà nước cần phải có các chính sách ưu đãi đối với việc đầu tư vào ngành
dược như cho các doanh nghiệp dược vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi, có thời
gian ân hạn thích đáng…
Thứ tư, Nhà nước cần có các chính sách để đẩy mạnh công tác nghiên cứu
trong lĩnh vực dược như tăng đầu tư cho các Viện nghiên cứu, các dự án nghiên cứu
quan trọng. Có thể nói, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu sẽ góp phần quan
trọng vào việc phát triển ngành dược.
Thứ năm, Nhà nước cần có chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành
dược như tăng đầu tư cho các cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành dược, có các chính
sách khuyến khích sinh viên theo học chuyên ngành dược như miễn học phí, hỗ trợ
học bổng…
Thứ sáu, Nhà nước cần phải có các chính sách thúc đẩy những ngành cung
cấp nguyên vật liệu và những ngành hỗ trợ cho ngành dược phát triển. Đây là một
nhân tố rất quan trọng vì nếu những ngành trên phát triển tốt, sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho ngành dược phát triển, ngược lại, nếu những ngành trên vẫn ở trong tình
trạng yếu kém thì ngành dược sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 67 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
KẾT LUẬN
rong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, ngành dược Việt Nam đang
đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Khi tham gia vào thị
trường, mỗi doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và phải tìm
cách giành được thắng lợi trong cạnh tranh. Vận dụng Marketing
vào sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp xét cho cùng cũng nhằm đảm bảo hoạt
động của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường. Vì vậy, chính sách
Marketing mix hoàn thiện đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao vị thế
cạnh tranh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
Công ty cổ phần Dược Thiên Thành được thành lập trong bối cảnh thị trường
dược phẩm đang diễn ra cạnh tranh gay gắt. Nhờ có sự năng động nhạy bén trong
kinh doanh cùng với sự hỗ trợ đắc lực từ phía công ty mẹ (Công ty TNHH Thiên
Thành – miền Bắc) đã giúp công ty đứng vững và từng bước đi lên trên thị trường
dược phẩm. Song, để có thể tiếp tục phát triển, giành thắng lợi trong cạnh tranh,
Thiên Thành cần phải sử dụng vũ khí cạnh tranh của mình một cách có hiệu quả
nhất, một trong những cách đó là không ngừng hoàn thiện các chiến lược Marketing
mix cho các sản phẩm mà công ty kinh doanh.
Đề tài luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện chiến lược Marketing nhằm thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm Vesim tại CTCP Dược Thiên Thành” là kết quả của quá
trình nghiên cứu, vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng chiến lược Marketing và
hoạt động tiêu thụ sản phẩm Vesim – sản phẩm của CTCP dược Thiên Thành. Em
hy vọng rằng một số giải pháp đề xuất sẽ có ích trong việc đề ra chiến lược
Marketing cho sản phẩm Vesim của công ty trong thời gian tới.
T
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 68 GVHD: ThS.Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Ngọc Quỳnh Ngân MSSV: 106401175
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH THAM KHẢO
1. GS-TS Võ Thanh Thu, GVC. Nguyễn Thị Mỵ (2005). Kinh tế và phân tích
kinh tế hoạt động doanh nghiệp. NXB Thống kê
2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2003). Quản trị học. NXB Thống Kê
3. ThS. Đinh Tiến Minh (2008). Bài giảng Nhập môn Marketing. ĐH. Kinh
Tế Tp.HCM
4. TS Huỳnh Đức Lộng (2005). Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
NXB Thống kê.
5. TS Trần Xuân Kiêm, Ths Nguyễn Văn Thi (2008). Nghiên cứu tiếp thị.
NXB Lao Động - Xã Hội
6. TS-GV Lưu Thanh Tâm (2009). Giáo trình bài giảng Phân tích kinh tế
doanh nghiệp. ĐH. Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM.
7. Philip Kotler (2005). Marketing căn bản. NXB Thống kê.
TÀI LIỆU KHÁC
1. Chuyên đề: Nghiên cứu - trao đổi “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH thương mại VIC tại thị trường hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh”, Tạp
chí Số 14, Số 454. Năm xuất bản: 2009
2. www.thienthanh.vn
3. www.dddn.com.vn
4. www.vietbao.vn
5. www.vnexpress.net
6. www.tailieu.vn
7. www.saga.vn
8. www.viettiep.wordpress.com
9. Các tài liệu nội bộ Công ty cổ phần Dược Thiên Thành
10. Các Luận văn tốt nghiệp – Thư viện trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN NGOC QUYNH NGAN_106401175.pdf