MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I :HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I : Hoạt động nhập khẩu và môi trường kinh doanh nhập khẩu
1: Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu
2: Vị trí hoạt động nhập khẩu của các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
3: Vai trò của hoạt động nhập khẩu
4: Môi trường kinh doanh quốc tế
II. Nội dung cơ bản công nghệ marketing nhập khẩu hàng hoá ở Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
1.Nghiên cứu marketing nhập khẩu của công ty kinh doanh
2. Lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu
3 Lùa chọn phương thức nhập khẩu
4 Xác lập các yếu tố marketing hỗn hợp nhập khẩu
5 Đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng
6 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
III.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Maketing nhập khẩu hàng hoá.
1. doanh thu của Công ty .
2. Lợi nhuận của Công ty .
3.Tỷ suất lợi nhuận.
4.Tỷ lệ ngoại tệ.
PHẦN II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ MAKETING NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
I . Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển .
2.Nhiệm vụ, chức năng, mục đích,phạm vi hoạt động.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
4.Đánh giá tình hình hoạt động của Công ty trong vài năm qua.
II. Phân tích thực trạng vận hành công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
1. Phân tích và nghiên cứu Marketing nhập khẩu của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
2. Phân tích và lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu tại Công tyTM & SX vật tư thiết bị GTVT
3. Phân tích và lùa chọn phương thức nhập khẩu
4. Phân tích và xác lập yếu tố Marketing - Mix trong nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Công ty TM & SX vật tư thiết GTVT
5.Đàm phán thương lượng ký kết hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TM & SX Vật tư thiết bị GTVT
6.Phân tích nghiệp vụ tổ chức thực hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
III. Đánh giá chung về thực hiện công nhập khẩu ở Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT .
PHẦN III : NHỮNG ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY TẠI CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT(T.M.T)
I Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế và phương hướng hoạt độngcủa Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
1.Dù báo môi trường kinh doanh quốc tế
2.Kinh tế Việt Nam trong xu thế phát triển của thị trường thế giới
3.Chính sách của Nhà nước trước biến động về môi trường kinh doanh quốc tế
4.Hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TM &SX vật tư thiết bị GTVT
II Những đề xuất hoàn công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
1.Đề xuất hoàn thiện quy trình Marketing nhập khẩu
2.Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu Marketing nhập khẩu
3.Đề xuất mở rộng nguồn hàng nhập khẩu của Công ty
4.Đề xuất giải pháp giảm giá nhập khẩu
5. Đề xuất hoàn thiện quyết định phân phối
6. Đề xuất thực hiện Marketing trực tiếp
7. Đề xuất lập một phòng Marketing
41 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hía cạnh của hàng hoá trên thế giới ,khả năng sản xuất và nguồn cung ứng cho Công ty . Do vậy bước tiếp theo Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài , ở bước này Công ty tập trung nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu và nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia . Nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu :Bắt nguồn từ nghiên cứu thương nhân hoặc các tổ chức bán buôn hàng hoá nước ngoài , nhà sản xuất nước ngoài , đối tác kinh doanh của doanh nghiệp trên các biểu thức : Nghiªn cøu nguån hµng nhËp khÈu :B¾t nguån tõ nghiªn cøu th¬ng nh©n hoÆc c¸c tæ chøc b¸n bu«n hµng ho¸ níc ngoµi , nhµ s¶n xuÊt níc ngoµi , ®èi t¸c kinh doanh cña doanh nghiÖp trªn c¸c biÓu thøc :
+ Chất lượng hàng hoá : Theo các tiêu chuẩn về kích cỡ , chủng loại , thông số kỹ thuật .
+ Khả năng cung ứng của nguồn hàng và tính ổn định của nguồn hàng
+ Giá cả quốc tế : Giá cả quốc tế là giá cả của giao dịch thương mại thông thường không kèm theo điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ được tự do chuyển đổi , giá cả quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhcạnh tranh , lạm phát , độc quyền.
+ Các điều kiện thanh toán ,thời gian giao hàng , điều kiện và phương thức giao hàng .
+ Dịch vụ sau bán nh: Khả năng vận chuyển , tổ chức cung ứng đòng bộ dịch vụ kỹ thuật , tổ chức sửa chữa bảo hành sản phẩm .
Các tiêu thức này không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới tính liên tục , ổn định trong quá trình kinh doanh .Vì vậy Công ty nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu một cách tôt nhất phù hợp với yêu cầu của mình .
Ngoài nghiên cứu thị trường nhập khẩu Công ty cần tìm hiểu các chính sách thị trường , chính sách mặt hàng , chính sách hỗ trợ của các quốc gia mà Công ty quan hệ , đồng thời dự báo quan hệ cung cầu của hàng hoá trên thị trường
1.3 - Nghiên cứu chính sách và biện pháp bảo hộ trong nước
Thông thường Chính Phủ cố gắng điều hoà dòng vận động thương mại quốc tế nhằm đảm bảo ngành hàng trong nước không bị phá huỷ bởi các hàng nhập khẩu hoặc đảm bảo hàng nhập khẩu không bị lệch hướng
Để làm được điều này Chính Phủ thường sử dụng các hàng rào thương mại nh: Thuế quan , hạn ngạch và các hàng rào phi thuế quan khác ( kiểm soát ngoại hối các luật lệ khác v.v.)
2- Phân tích và lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường nước ngoài Công ty cần lự chọn nước nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cần tiến hành theo các bước để lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu
+ phân loại thị trường : Theo các tiêu thức địa lý , chính sách , tập quán thương mại , chế độ chính trị .
+ Gạn lọc những thị trường không thích hợp
+ Lùa chọn thị trường mục tiêu .
+ Lùa chọn bạn hàng giao dịch : Sau khi đã lùa chọn được một số thị trường tiến hành nhập khẩu thì bước tiếp theo là lùa chọn bạn hàng giao dịch ,bạn hàng ở đây có thể là các hãng , các Công ty sản xuất hoặc các Công ty xuất nhập khẩu
3- Phân tích và lùa phương thức nhập khẩu
3.1- Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá nhng không có quyền nhập trực tiếp hoặc không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên Công ty đã uỷ thác cho Công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị , bên nhận uỷ thác tiến hànhđàm phán với nước
ngoài để làm thủ tục, ký hợp đồng nhập khẩu
3.2- Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu độc lập của một đơn vị kinh doanh có khả năng thực hiện trực tiếp hoạt động nhập khẩu . Hoạt động này đòi hỏi nghiên cứu thị trường tronh và ngoài nước , có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu NhËp khÈu trùc tiÕp lµ ph¬ng thøc nhËp khÈu ®éc lËp cña mét ®¬n vÞ kinh doanh cã kh¶ n¨ng thùc hiÖn trùc tiÕp ho¹t ®éng nhËp khÈu . Ho¹t ®éng nµy ®ßi hái nghiªn cøu thÞ trêng tronh vµ ngoµi níc , cã kinh nghiÖm trong kinh doanh xuÊt nhËp khÈu
3.3 Nhập khẩu liên doanh liên kết
Nhập khẩu liên doanh liên kết là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết mét cách tự nhiên nhằm phối hợp thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hướng có lợi cho cả hai bên , cùng chịu rủi ro , cùng chia lợi nhuận.
4- Phân tích và xác lập các yếu tố Marketing hỗn hợp nhập khẩu
4.1 Xác lập mặt hàng nhập khẩu
Trên cơ sở thông tin thu nhận được từ quá trình nghiên cứu Marketing , có nhận định tổng quát về diễn biến tình hình thị trường rót ra nét tổng quát về cung cầu , giá cả , đối thủ cạnh tranh cũng nhdự báo những biến động có thể xảy ra , đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu . Do phân và nhận biết mặt hàng nhập khẩu mà Công ty có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thông qua các yếu tè :
+ Cấu trúc kỹ nghệ của nền kinh tế từ đó cần định hình các sản phẩm cần nhập khẩu .
+ Chính sách thuế và công cụ quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước
+ Phân phối thu nhập , ước lượng tiềm năng thị trường hiện tại và tương lai
+ Các định mức về an toàn vệ sinh , đặc tính kỹ thuật đối với sản phẩm
+ Các mặt hàng nhập khẩu phải đáp ứng được nhu cầu dịch vụ nh: Quá trình lắp đặt , bảo dưỡng , sửa chữa cung cấp chi tiết thay thế cũng nhcác chỉ dẫn sử dụng rõ ràng và bằng tiếng của người bán và bằng thứ tiếng thông dụng khác nhtiếng Anh chẳng hạn .
4.2- Xác lập giá nhập khẩu
Giá thành là một phần của chiến lược Marketing- mix là điều kiện thực hiện một cách trực tiếp lượng bán , lượng mua và lợi nhuận
* Đối với các Công ty nhập khẩu trực tiếp ( tư doanh ) thì giá nhập khẩu được tính :
Giá nhập khẩu = giá mua tại nước nhập khẩu + chi phí vận chuyển + chi phí bảo hiểm + chi phí phát sinh khác
* Đối với Công ty nhận nhập khẩu uỷ thác
Giá nhập khẩu = giá nhập khẩu nguyên tệ theo điều kiện CIF x Tỷ giá hối đoái hiện hành + %phí uỷ thác
Trong thực tế giá cả của từng mặt hàng nhập khẩu ở từng thời điểm khác nhau , ở mỗi nước khác nhau nó phụ thuộc mức lạm phát , tỷ giá hối đoái , yếu tố độc quyền , sù bất ổn định chính trị , cách thức thanh toán , yếu tố cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng khác .
4.3- Xúc tiến thương mại
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu sử dụng các công cụ của giao tiếp khuếch trương để khẳng định vị thế , quy mô khả năng đảm nhận tiêu thụ hàng hoá của công ty đối với các bạn
hàng thông qua các phương tiện nh : báo chí , truyền thanh , truyền hình , sử dụng hội trợ .
5- Đàm phán thương lượng , ký kết hợp đồng nhập khẩu Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu
Đàm phán thương mại là quá trình bàn bạc trao đổi ý kiến của các chủ thể trong xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định , thống nhất quan niệm , thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ mua bán giữa hai bên hoặc nhiều bên .
Thông thường trong giao dịch quốc tế các Công ty thường sử dông các hình thức : Đàm phán giao dịch qua thư tín , đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp ... Mét cuộc đàm phán trải qua các bước : Hái giá , báo giá , chào hàng , hoàn giá , chấp nhận và xác nhận kết quả cuối cùng của bước này là đi đến ký hợp đồng nhập khẩu.
Khi ký hợp đồng ngoại thương các bên phải thống nhất các điều khoản , khi ký kết hợp đồng nhập khẩu phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện đã thoả thuận và đạt được trong đàm phán
6-Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết tức là các bên gắn quyền lợi và trách nhiệm của mình và hợp đồng . Dưới góc độ của nhập khẩu . Sau khi ký kết thì phải tiến hành nhập khẩu hàng hoà đây là công việc phức tạp nó không chỉ liên quan đến luật pháp quốc gia mà cả luật pháp quốc tế ,nó đòi hỏi phải đảm bảo quyền lợi quốc tế và đảm bảo uy tín doanh nghiệp .Nhìn chung để thực hiện tốt hợp đồng nhập khẩu , đơn vị kinh doanh phải thực hiện quy trình sau:
Xin giấy phép nhập khẩu
Thuê tàu lưu cước nếu nhập theo giá FOB
Mua bảo hiểm
Các bước làm thủ tục hải quan
- Khai báo hải quan
- Thực hiện quyết định của hải quan .
Giao nhận hàng hoá với tàu : theo quy định các cơ quan vận tải , ga cảng phải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từ các phương tiện vận tải vào ra cảng, xếp dỡ, bảo quản lưu kho, lưu trữ và giao hàng cho đơn vị kinh doanh nhập khẩu theo lịch của nhà nhập khẩu .
Kiểm tra hàng hoá : Theo quy định của nhà nước thì hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu phải được kiểm tra kỹ lưỡng .
Làm thủ tục thanh toán : Đây khâu trọng tâmvà là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế .
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại : Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu phát hiện thấy hàng hoá nhập khẩu bị tổn thất , đổ vì , thiếu hụt thì cần lập hồ sơ khiếu nại .
III Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Marketing nhập khẩu hàng hoá
1 . Doanh thu
Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của Công ty mà các Công ty có cách tính giá trị doanh thu khác nhau . Trong các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
Giá trị doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty gồm :
+ Doanh thu xuất khẩu (bán hàng ra nước ngoài )
+ Doanh thu bán hàng hoá do thực hiện xuất khẩu ,nhập khẩu uỷ thác
Trong đó doanh thu bán hàng của công ty kinh doanh xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị hàng hoá dịch vụ đã bán đã thu được tiền chưa thu được tiền trong một kỳ kinh doanh
2- Lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
3-Tỷ suất lợi nhuận
Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá trong mét 100 đồng vốn hoặc 100 chi phí sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận
4- tỷ lệ ngoại tệ
Nếu tỷ lệ suất hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hiện hành thi tiến hành nhập khẩu . Nếu Công ty tăng mức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu , lưu chuyển với tốc độ cao thì nâng cao được hiệu quả kinh doanh , tăng kim ngạch nhập khẩu , tăng doanh thu , tăng lợi nhuận , giảm chi phí lưu thông , tăng tốc độ vòng quay vốn .
PHẦN II
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY TẠI CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT(TMT)
I KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Trước sự phát triển của nền kinh tế và của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT Công ty TM & SX Vật Tư Thiết Bị GTVT đã được thành lập để nâng cao năng lực sản xuất , tỷ lệ nội địa hoá xe gắn máy hai bánh theo đúng chủ trương phát triển ngành công nghiệp ô tô
Ngày 5 tháng 4 năm 1993 được sù uỷ quyền của thủ tướng Chính Phủ và Bộ GTVT Tổng Công ty Cơ khí GTVT , Bé trưởng Bộ GTVT đã ký quyết định sè 602 / QĐ / TCCB - LĐ thành lập doanh nghiệp nhà nước : CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
Tên giao dịch tiếng anh : TRADING AND MANUFACTURING EQUIPMENT MATERIAL FOR TRANSPORTATION COMPANY
Tên viết tắt tiếng anh ( T.M.T ).
Trụ sở đặt tại :199B - Phè Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Thuộc : TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ GTVT ( TRANSINCO)
Công ty TM & SX Vật tư Thiết bị GTVT là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại Ngân hàng , có con dấu riêng và được đăng ký kinh doanh theo pháp luật
Trong hoạt động kinh doanh đơn vị phải chịu trách nhiệm về mặt vật chất và cam kết của mình . Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hàng hoá dịch vụ trên cơ sở tuân thủ các chính sách , luật pháp của Nhà nước Việt Nam và các quy định liên quan đến luật quốc tế .
Công ty TM & SX Vật tư Thiết bị GTVT kể từ khi hoạt động đến nay đã và đang hoạt đông khá hiệu quả . Là một trong những mòi nhọn phát triển chiến lược của chiến lược phát triển của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT trong cơ chế thị trường sau 10 năm hoạt động ( 1993 - 2003 ) Công ty cùng các đơn vị thành viên khác đã khắc phục những khó khăn về điều kiện vật chất để đứng vững trên thị trường trong nước và thế giới
2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty TM & SX Vật tư, thiết bị GTVT
2.1 Nhiệm vụ của Công ty.
+ Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải ,nông sản và hàng tiêu dùng.
+ Đại lý kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và dịch vụ vận tải hàng hoá.
+ Sản xuất và cung ứng thiết bị cơ khí.
+ Thiết lập hợp đồng ngoại thương, hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ.
2.2 Chức năng của Công ty
+ Nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về để kinh doanh trong nước và trong ngành có lãi.
+ Nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài về phục vô ngành công nghiệp
+ Xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước không quản lý hạn ngạch.
+ Nhận bán hàng hoá trên cơ sở kinh doanh hợp pháp, lấy thu bù chi và có lãi sau khi nép nghĩa vụ với Nhà nước
3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TM & SX Vật tư thiết bị GTVT.
Công ty TM & SX Vật tư thiết bị GTVT có bộ máy tổ chức theo sơ đồ sau .
BIỂU HÌNH II.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Gi¸m ®èc
p.Gi¸m ®èc i
P.s.xuÊt
p.k.doanh
p.x.n.khÈu
p.Gi¸m ®èc ii
4 Đánh giá tình hình hoạt động kinh của Công ty trong vài năm gần đây
4.1 Môi trường Marketing nội tại của Công ty
* Hệ thống tổ chức của Công ty
Trong 10 năm thành lập và hoạt động hệ thống tổ chức của Công ty đã và đang được hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức trình độ của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao, nhờ vào sự bố trí hợp lý nên đã phát huy được khả năng của từng cá nhân trong kinh doanh, phát huy tính tự giác và tinh trách nhiệm của từng cán bé . Cán bộ và công nhân viên trong Công ty luôn có tinh thần học hỏi để nâng cao kiến thức nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc
* Khả năng tài chính của Công ty
Là doanh nghiệp SX và KD nên nguồn vốn của Công ty luôn được ổn định cả về vốn lưu động và vốn cố định
Nguồn vốn của Công ty được Tổng Công ty giao cho là
BIỂU HÌNH II.2 NGUỒN VỐN KINH DOANH
Danh mục
ĐV tính(đ)
Thời điểm đầu năm 1993
Thời điểm đầu năm 2002
Tổng số vốn
Vốn lưu động
Vốn cố định
1000
1000
1000
840.000.000
560.000.000 280.000.000
1.492.597.000
816.117.000
676.480.000
Việc thu hồi công nợ với khách hàng trong còn gặp nhiều khó khăn Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá hạn dẫn đến việc quay vòng vốn gặp nhiều khó khăn
4.2- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây
Là doanh nghiệp bước vào hoạt động kinh doanh quốc tế nhiều biến động và, Công ty không tránh khỏi những thăng trầm trong kinh doanh. Tuy nhiên qua biểu hình II.3 về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy tuy mức lợi nhuận còn khiêm tốn nhng cũng chứng tỏ được Công ty là doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đóng góp phần không nhỏ vào hiệu quả chung của Công ty Cơ Khí GTVT và đóng góp vào sự thúc đẩy của nền kinh tế Việt Nam
BIỂU HÌNH II.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: triệu (đ)
TT
Chỉ tiêu
Tổng giá trị
Chênh lệch 2001/2000
1999
2000
2001
Giá trị
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tổng doanh thu
- Nhập khẩu
- KD trong nước
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi tức thuần HĐKD
Lợi tức thuần HĐTC
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận bất thường
Chi phí bất thường
Lợi tức
34.586
19.342
15.244
31.095
3.490
1.573
2.059
-142
488
31
378
75.722
61.662
14.160
69.461
6.360
233
5.557
569
-126
7.225
45
12
480
120.945
75.709
45.236
113.556
7.221
7.209
221
81
8.153
40
9
123
+4.523
+14.107
+31.116
+44.094
+861
+6.975
-5.557
-566
+207
+972
-5
-3
-357
+5.97
+22,90
+220,38
+66,48
+13,53
+2.985,1
-100
-97,84
+164,30
-12,83
-11,47
-27,40
-74,25
II. phân tích thực trạng vận hành công nghệ marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty tm & sx vật tư thiết bị gtvt
1. Phân tích tình hình nghiên cứu marketing nhập khẩu của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
1.1 Nghiên cứu môi trường và thị trường trong nước
a - Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động đến Công ty
* Môi trường kinh tế
Trong xu thế khu vực hoá nhhiện nay việc liên doanh liên kết kinh tế mang tính hệ thống đã có ảnh hưởng rất lớn đến các Công ty xuất nhập khẩu .Các nước trong cùng một khu vực được ưu tiên hơn về lĩnh vực trao đổi thương mại thì cũng đồng thời gặp khó khăn hơn khi trao đổi với các nước ngoài khu vực .
Việc nước ta chính thức trở thành một trong 10 thành viên chính thức của ASEAN đã đánh dấu một bước ngoặt kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế được mở rộng nhng cùng với nó là sự gia tăng cạnh tranh .
* Môi trường chính trị pháp luật
Tình hình chính trị nước ta hiện nay tương đối ổn định là điều kiện khá tốt cho việc thu hót vốn đầu tư nước ngoài tạo lập mối quan hệ với các nước trong và ngoài khu vực .
Bên cạnh việc ban hành nghị định 94/NĐ- CP về việc bỏ giấy phép nhập khẩu (21/12/98 ) đã làm cho hoạt động nhập khẩu dễ dàng hơn ,thủ tục gọn nhẹ hơn , Nhà nước cũng tăng cường chính sách khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu bằng cách tăng danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu và nâng cao thuế với mặt hàng không cần thiết, việc này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng hoạt động nhập khẩu của Công ty .
* Môi trường văn hoá xã hội
Tuy nền kinh tế nước ta có những bước phát triển khá rõ rệt nhng vẫn có một khoảng cách khá lớn so với các nước trên thế giới và trong khu vực . Đặc biệt là về khoa học và công nghệ .Yếu tố văn hoá xã hội góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế nước ta theo kịp thời đại linh tế trí thức
b- Nghiên cứu thị trường của Công ty
* Nghiên cứu khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm của Công ty
Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức đây là một nội dung nghiên cứu trọng yếu , là bí quyết thành công của Công ty .Với vai trò nhập khẩu Công ty xác định thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường nội địa với tập khách hàng là các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy và các doanh nghiệp sản xuất xe gắn máy và người tiêu dùng trên cả nước với nhu cầu ngày càng cao của người dân Việt Nam
* Nghiên cứu giá cả trong nước
Qua nghiên cứu thị trường bán ,nghiên cứu khách hàng Công ty đã nhận định khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy và người tiêu dùng trong nước. Do vậy Công ty xác định cần định giá cho các mặt hàng nhập khẩu sao cho phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong nước và các doanh nghiệp kinh doanh và lắp ráp xe gắn máy ,các quy định của chính phủ về thuế và định giá
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của Công ty
Với xu thế kinh tế thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng đang ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam .Mặt khác nhu cầu trên thị trường đang mở rộng và cũng đang được các đối thủ tận dụng một cách mạnh mẽ hiểu được tình hình đó Công ty đã rất coi trọng việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Xét trong ngành thì Công ty có một số đối thủ thuộc các Công ty nước ngoài nhloncin, lifan và các Công ty khác nhng đối thủ chính của Công ty chủ yếu là hai Công ty trên .Vì hai Công ty trên đã áp dụng chính sách giá đối với người tiêu dùng nước ta là ham rẻ do vậy đã gây khó khăn rất lớn cho chính sách của Công ty .
1.2- Nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu của Công ty
Công ty tiến hành nghiên cứu nguồn hàng nhập khẩu là các hãng sản xuất , các tổ chức xuất khẩu của các nước thành viên, các tổchức kinh tế trên thế giới . Ngoài quan hệ với các nguồn hàng truyền thống Công ty không ngừng mở rộng công việc nghiên cứu của mình ra các thị trường mới nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước,Công ty tiến hành một loạt những hoạt động nghiên cứu nhnghiên cứu pháp luật, tập quán thương mại, khả năng cung cấp mặt hàng diễn biến tình hình thị trường ,các yếu tố cấu thành chi phí nhđịa lý, điều kiện vận tải phương thức chuyên chở.
1.3- Nghiên cứu chính sách và các biện pháp bảo hộ trong nước.
- Thuế quan nhập khẩu : Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT chủ yếu phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước là linh kiện xe gắn máy thuế nhập khẩu dao động từ 5 % -10% và10%thuế VAT
- Hạn ngạch và hàng rào phi thuế khác : Công ty luôn tuân thủ các quy định về mặt hàng nhập khẩu theo đúng số lượng chất lượng, kỹ thuật, mức độ an toàn
- Nghiên cứu tỷ giá tỷ giá hối đoái lạm phát : Công ty luôn chú trọng vào việc nghiên cứu biến động thị trờng tài chính và lạm phát vì Công ty đặt quan hệ mua bán và thanh toán bằng ngoại tệ khi tiêu thụ trong nước thì được thanh toán bằng đồng Việt Nam
2- Phân tích và lùa chọn nguồn hàng nhập khẩu tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
Trong thời gian qua Công ty đã nghiên cứu và mở rộng quan hệ buôn bán với đối tác nước ngoài nh: Hàn quốc, Đài loan, Singapo... hiện nay và đang cố gắng tìm hiểu thị trường mới đem lại nhiều lợi Ých hơn cho Công ty còng nhe sản xuất trong nước.
Để lùa chọn đúng nguồn thu nhập khẩu, Công ty rất chú trọng đến việc lùa chọn nhà cung ứng.Các nhà cung ứng nước ngoài có thể là các Công ty sản xuất nước ngoài cũng có thể là những Công ty xuất khẩu nước ngoài.
Để lùa chọn đúng nguồn hàng nhập khẩu, Công ty rất chú trọng đến việc lùa chọn nhà cung ứng. Các nhà cung ứng nước ngoài có thể là các Công ty sản xuất nước ngoài cũng có thể là các Công ty xuất khẩu nước ngoài.
Qua biểu hình II.5 ta thấy mặc dù Công ty có quan hệ buôn bán với hầu hết các nước trên thế giới nhưng thị trường Châu Á mà đặc biệt là 4 thị trường Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc luôn là thị trường nhập khẩu chính của Công ty tuy cơ cấu có sự thay đổi qua các năm song hầu hết tất cả thị trường đều có giá trị nhập khẩu tăng năm 2000 giá trị nhập khẩu là cao hơn cảvì thị trường này cung cấp chủ yếu là linh kiện và phụ tùng thay thế
TT
Năm
2000
2001
2002
Thị trường
USD
%
USD
%
USD
%
1
2
3
4
5
6
7
8
Hàn Quốc
Đài Loan
Singapo
Trung Quốc
Hồng Kông
Nhật
Đức
Một số nước#
150.820
203.027
250.593
43.202
140.378
60.328
25.523
265.675
17,5
13
21,6
5,5
12,1
5,2
2,2
22,9
897.656
575.929
671.256
39.719
575.929
293.923
51.635
865.880
22,6
15,4
16,9
1,0
14,5
7,4
1,3
20,8
978.594
675.236
821.373
56.590
489.328
278.562
108.474
806.263
23,22
15,66
19,58
1,35
11,66
6,64
2,58
19,21
1.160.152
100
3.971.972
100
5.461.331
100
3- Phân tích tình hình và lùa chọn phương thức nhập khẩu tại Công ty TM &SX vật tư thiết bị GTVT
Nhập khẩu trực tiếp :
Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT được công nghiệp hoá, hiện đại hoáthiết bị và linh kiện xe gắn máy được giao nhiệm vụ nhập khẩu linh kiện xe gắn máy với một số lượng lớn .Công ty trực tiếp gặp và thương lượng với đối tác đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu. Trước đó Công ty phải lập dự án kinh doanh trình lên hội đồng phê duyệt dự án và được Tổng Công ty Cơ khí GTVT cấp vốn khi phương kinh doanh án được duyệt mặt khác Công ty còn phải nghiên cứu thị trường trong nước đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy.Công ty phải tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi
4- Phân tích và xác lập yếu tố Marketing - mix trong nhập khẩu linh kiện xe gắn của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
4.1-Xác lập mặt hàng nhập khẩu
Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT xác lập mặt hàng nhập khẩu dùa trên nghiên cứu thị trường, giải pháp kinh doanh kết hợp định hướng đầu tư và phát triển của Nhà nước và của Tổng Công ty Cơ khí GTVT mặt hàng nhập khẩu của Công ty chủ yếu là linh kiện xe gắn máy
Công ty chuyên nhập khẩu các loại mặt hàng như:
Các loại mặt hàng về linh kiện xe gắn máy : Xích cam , Bánh xích cam Thân xi lanh, Côm chi tiết đầu xi lanh, Côm chi tiết hộp trục khuỷu và rất nhiều các linh kiện xe gắn máy
Song song với việc duy trì nhập khẩu các mặt hàng linh kiện Công ty còn dùa trêncác kết quả nghiên cứu thị trường để có quyết định loại bỏ những mặt hàng mà người tiêu dùng không chấp nhận hoặc nhu cầu bị thu hẹp hay các mặt hàng có chi phí nhập khẩu tương đối lớn.
4.2- Xác lập giá nhập khẩu .
Giá mua của Công ty dùa vào đơn chào hàng của nước ngoài. Gia nhập tính theo giá CIF hoặc CFR, nếu hàng hoá phải vận chuyển theo đường biển hoặc đường không .Giá mua cũng có thể tính theo giá DAF nếu hàng được nhập từ trung quốc hay các nước láng giềng.Hình thức thanh toán của Công ty chủ yếu bằng thư tín dông ( L/C) và hình thức thu kèm chứng từ .
Khách hàng của Công ty là người tiêu dùng và các Công ty kinh doanh phụ tùng thay thế linh kiện xe gắn máy Công ty chủ yếu áp dụng mức giá bán buôn. Công ty sử dụng kỹ thuật định giá dùa trên chi phí cộng thêm mét khoản lợi nhuận chấp nhận được và tránh cho Công ty rủi ro về giá.
Hiện nay việc thanh toán thường là trả chậm nên Công ty rất khó khăn trong việc quay vòng vốn. Vì vậy Công ty có nhứng biện pháp điều chỉnh giá trong những điều kiện cụ thể, nếu hàng hoá khó tiêu thụ thì Công ty có biện pháp hỗ trợ khách hàng, nếu khách hàng trả tiền ngay khi giao hàng Công ty sẽ áp dụng một mức giá ưu đãi tuỳ theo khối lượng hang hoá thường từ 1- 1,5%
4.3- Xác lập kênh phân phối
Công ty sử dụng hai loại kênh phân phối chính là kênh ngắn (kênh trực tiếp ) và kênh một cấp. Loại kênh trực tiếp được Công ty áp dụng dưa hàng hoá đến người các Công ty kinh doanh xe gắn máy loại kênh này giúp Công ty đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá đảm bảo sự liên kết giữa Công ty và các Công ty kinh doanh xe gắn máy trên thị trường
BIỂU HÌNH II.7 SƠ ĐỒ KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY
Kh¸ch hµng
C«ng ty
Trung gian TM
Nhµ
S¶n XuÊt
Trong việc lùa chọn thành viên kênh, Công ty rất chú trọng vào việc lùa chọn nhà cung ứng có uy tín,trách nhiệm.
Qua khảo xát thực tế, các loại kênh mà Công ty sử dụng giúp cho Công ty giảm bớt được các chi phí, hàng nhập về tiêu thụ nhanh tiết kiệm được chi phí lưu kho.
4.4- Xúc tiến thương mại
Công ty hiện nay chưa có phòng ban về xúc tiến thương mại. Các công cụ chủ yếu là bán hàng trực tiếp và xúc tiến bán. Đại diện của Công ty thường chào bán hàng trực tiếp và xúc tiến bán. Đồng thời Công ty cũng thực hiện biện pháp xúc tiến song song nh: Khách hàng sẽ được hưởng mức giá ưu đãi nếu mua với khối lượng lớn hoặc trả tiền ngay
5-Phân tích các hoạt động đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
Để tiến tới ký kết hợp đồng nhập khẩu Công ty tiến hành phân tích các điều khoản, đàm phán, thương lượng đi đến sự thống nhất giữa Công ty và đối tác để tránh những khiếu kiện trước khi ký kết. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu Công ty sử dụng đội ngò cán bộ làm công tác nhập khẩu có trình độ ngoại thương, am hiểu về thương mại, có trình độ ngoại ngữ, có đủ thẩm quyền trong ký kết.
Trong quá đầm phán ký kết Công ty luôn chọn thời điểm ký kết và đem lại hiệu quả cao nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu.
Những điều khoản đưa ra xuất phát từ đặc điểm hàng hoá nhập khẩu của Công ty và không trái với pháp luật hiện hành của Việt Nam
6- Phân tích nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
BIỂU HÌNH II.8 QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
Xin giÊy phÐp nhËp khÈu
Thuª ph¬ng tiªn vµ mua b¶o hiÓm ( nÕu cã)
Lµm thñ tôc h¶i quan
LËp bé chøng tõ thanh to¸n vµ gi¶i quyÕt khiÕu n¹i
NhËn hµng tõ ph¬ng tiÖn vµ kiÓm tra
Më L/C( nÕu cã)
III- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG NGHỆ NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TM & SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
Từ khi thành lập đến nay hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVTđã đạt được kết quả tương đối tốt đáp nhu cầu cho ngànhcông nghiệp xe gắn máy. Tạo nên nền tảng ban đầu rất thuận lợi cho hoạt kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng
Qua tìm hiểu phân tích, đánh giá tôi thấy trong quá trùnh nhập khẩu của Công ty có những điểm mạnh, điểm yếu sau:
1. điểm yếu
Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Cơ khí GTVT thành lập và đi vào hoạt động năm 1993 cho đến nay Công ty đã có nhiều cố gắng trong mọi mặt, vượt khó khăn từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhanh chóng xác định được vị thế của mình trên thị trường, hoạt động nhập khẩu đã có hiệu quả và đang trên đà phát triển .
- Công ty đã tìm kiếm và đáp ứng kịp thời nhu cầu, đảm bảo đúng thời hạn giao hàng cũng nhchất lượng hàng nhập khẩu . Công ty đã kí được nhiều hợp đồng có giá trị lớn và mở rộng thị trường tiêu thô .
- Công ty đã đạt được kết quả cao trong nghiên cứu thị trường nhập khẩu, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác do đó đã mở rộng thị trường ra nhiều nước trên thế giới, mở rộng mặt hàng nhập khẩu mang lại hiệu quả cao.
- Trong tổ chức lao động thì nhờ vào việc bố trí đúng người đúng việc nên đã phát huy được tính tự giác và tinh thần trách nhiệm, các cán bộ luôn tự học tập để nâng cao kiến thức cho bản thân để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Trong tổ chức quản lí bộ máy tìhì có ưu điểm là gọn nhẹ, quản lí theo chế độ một thủ trưởng cho nên việc ra quyết định rất nhanh chóng, việc quản lí được thực hiện trực tiếp với từng cán bộ cho nên giám đốc có thể giám sát và điều chỉnh công việc bố trí hợp lí hơn.
2. Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh càn duy trì thì Công ty có không Ýt những điểm yếu cần khắc phục:
- Vấn đề nổi cộm nhất là vốn kinh doanh cũng nhvốn nhập khẩu . Là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại cho nên vốn lưu động luôn chiếm một phần lớn . Nhng ở đây vốn lưu động và vốn sản xuất phần lớn là ngân sách Nhà nước nên Công ty không tự chủ động trong kinh doanh và đôi khi tự bỏ lỡ cơ hội kinh doanh .
- Việc thu hồi công nợ với khách hàng trong nước chưa được đậy mạnh, nợ quá hạn kéo dài còn nhiều, Công ty bị bạn hàng chiếm dụng vốn nên vòng quay vốn còn chậm .
- Quy trình nhập khẩu của một thương vụ được giao cho một người làm nên hạn chế nhiều về mặt hiệu quả .
- Về thi trường : tuy dã mở rộng nhng thị phần vẫn còn nhỏ. Công ty chưa thành lập được bé phận marketing cho nên việc nghiên cứu thị trường đôi khi còn hạn chế .
3. Nguyên nhân của những tồn tại.
3.1 Nguyên nhân khách quan .
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các Công ty xuất nhập khẩu khác được thành lập trước Công ty nên có kinh nghiệm , có mối quan hệ rộng hơn, có vốn kinh doanh độc lập nên họ thuận lợi hơn Công ty trong việc ra quyết định.
- Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT chuyên hoạt động nhập khẩu nên đòi hỏi vốn lớn nhng thời gian hoà vốn lâu nên ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh . Mặt khác khi đó nhà nước ta đánh thuế với mặt hàng nhập khẩu cao nên Công ty gặp không Ýt khó khăn.
- Do ngân sách nước ta lúc đó còn hạn chế thủ tục rườm rà phức tạp nên Công ty gặp không Ýt khó khăn về thủ tục vay vốn ngân sách còn nhiều phức tạp
- Do chính sách của nhà nước chưa khuyến khích được các nhà kinh doanh nói chung và Công ty nói riêng, do các bộ phận hành pháp còn tiêu cực …điều này làm giảm hiệu quả hoạt động của Công ty
3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Do sử dụng lao động chưa hợp lý, một người không thể giỏi tất cả các khâu trong quá trình nhập khẩu. Cho nên không tránh khỏi những rủi ro khi chỉ có một cán bộ làm từ khâu nhập khẩu đến nghiên cứu thị trường và khiếu nại
- Do theo dõi và thu hồi công nợ còn thấp nên vốn bị chiếm dụng nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Do thị trường chủ yếu của Công ty là các tỉnh phía bắc, còn thị trường khác hầu như chưa được xâm nhập, do chưa hiểu rõ nhu cầu của khu vực thị trường này cũng như chưa có những chính sách nghiên cứu hợp lý.
PHẦN III :
NHỮNG ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETING NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT ( T.M.T)
I DỰ BÁO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾVÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
1 Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế
Có rất nhiều sự kiện xảy ra trong hai thập kỷ vừa qua tác động đến xu thế phát triển của kinh tế thế giới. Các xu hướng này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức, các doanh nghiệp, kể cả các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận hay không vì lợi nhuận. Hiện nay biến động của nền kinh tế thế giới có xu hướng sau :
Biên giới các quốc gia hầu như không còn nữa.
Trước đây thị trường đều có biên giới riêng của nó, nhưng ngày nay với sự phát triển của công nghệ mới cho phép nhiều Công ty thâm nhập vào thị trường mà trước đó họ không hề biết hoặc không có khả năng tiếp cận. Một trong các yếu ttó góp phần làm cho biên giới quốc gia không còn nữa đó là sự bãi bỏ các quy định, hàng rào thuế quan giữa các quốc gia. Những quy định pháp luật về quốc tế hoá đầu tiên của WTO, hay AFTA đã nhanh chóng được thực hiện. Ngoài ra còn liên minh Châu Âu ( EU) cũng đang tiến hànhư thiết lập một thị trường thống nhưất và ỏ thị trường này hầu hết các hàng rào thương mại bị rỡ bỏ. Liên minh Châu Âu này sẽ hội nhập thành một thị trường thống nhất cồn mạnh hơn cả NAFTA, ASEAN. Kết quả là dẫn tới một thị trường khổng lồ mà không một quốc gia nào không quan tâm.
Mét nguyên nhân nữa làm cho biên giới các quốc gia hầu như không còn là sự gia tăng các khối liên minh thế giới chiến lược như : Khối liên minh Star và mạng One Network trong ngành hàng không đã đem lại những lợi Ých khổng lồ. Các khối liên minh chiến lược này đã chứng minh sự hấp dẫn đối với các Công ty khi cho họ tiếp cận thị trường toàn cầu, những thị trường mới, xa xôi hứa hẹn đầy tiềm năng.
2 Kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá của thị trường thế giới
Trong xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới Việt Nam cũng không tránh khỏi quá trình vận động đó.
Ngày 28/7/ 1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN trong nội dung quan trọng nhất là việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do bắt đầu việc giảm thuế từ 1/1/1996 sẽ hoàn thành vào năm 2006. Việt Nam tham gia ASEAN – AFTA về lâu dài sẽ có lợi cho thúc đẩy việc hội kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam có điều kiện mở rộng buôn bán với thị trường các nước tư bản phát triển. Thông qua AFTA là cầu nối để Việt Nam tiếp cận với các tổ chức quốc tế như tham gia vào APEC ( Hội nghị hợp tác Châu á - Thái Bình Dương ), chuẩn bị các điều kiện tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc tham gia ASEA- APEC thực chương trình giảm thuế quan có ý nghĩa quan trọng việc thực hiện chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại, góp phần xây dựng Đông Nam á hoà bình, ổn định phồn vinh. Việc ra nhập ASEAN phù hợp với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, bổ xung tương trợ giữa các quốc gia mở rộng hợp tác quốc tế,tranh thủ được các nguồn lực đầu tư bên ngoài, phát huy nguồn lực trong nước tạo sản phẩm có hàm lượng chất xám cao xạnh tranh với các nước trong khu vực.
Cuộc khủng hoảng tài chính đã đẩy Việt Nam vào thế bất lợi buôn bán thế giới, cản trở quá trình hội nhập nhanh của Việt Nam vào khu vực, ảnh hưởng đến thu hót vốn đầu tư nước ngoài. Cuộc khủng hoảng tác động tiêu cực, mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu, một trong những động lực tăng trưởng mạnh nhất của nền kinh tế Việt Nam. Những yếu tố tác động mạnh mẽ nhất là:
+ Nhu cầu trên thị trường thế giới và khu vực giảm sút.
+ Xu hướng giảm giá : Đồng Việt Nam trở nên đắt hơn so với đồng tiền tong khu vực vốn bị mất giá mạnh do khủng hoảng, sức cạnh tranh tỷ giá của đồng việt Nam vẫn còn thấp so với đồng tiền khác, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thấp gây ra hàng loạt các hiệu ứng:
- Giảm sút năng lực cạnh tranh.
- Căng thẳng trên thị trường nội địa theo hướng cung vượt cầu .
- Giảm sút FDI: Dòng FDI vào Việt Nam giảm mạnh, môi trường đầu tư và kinh doanh giảm sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.
3- Chính sách của Nhà nước trước biến động về môi trường kinh doanh quốc tế
Việc thực hiện chương trình giảm thuế quan đã đặt Việt Nam vào thế cạnh tranh không cân sức với đối thủ mạnh nhiều kinh nghiệm, điều kiện chênh lệch về trình độ kỹ thuật hàng hoá Việt Nam tuy có cùng chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng nhưng giá thành sản phẩm cao do chi phí cao không có lợi trong môi trường cạnh tranh, ngược lại hàng hoá ASEAN lại chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Thêm vào đó cuộc khủng hoảng tài chính càng gây bất lợi cho Việt Nam khi đồng nội tệ các nước ASEAN bị mất giá. Khắc phục khó khăn rót ra bài học kinh nghiệm từ sự phát triển của các nước trong khu vực, Chính Phủ đưa ra chương trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy nội lực nâng cao hiệu quả tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế thúc đẩy tiến trình hội nhập.
+ Hoàn thiện hệ thống chính sách tài khoá - tiền tệ để huy động nguồn vốn trong nước, triển khai đầu tư chuyển dịch cơ cáu kinh tế, ban hànhư chính sách tiết kiệm tiêu dùng, tích luỹ ngân sách tổ chức lại doanh nghiệp.
+ Huy động các nguồn vốn đầu tư sản xuất cá mặt hàng xuất khẩu trên cơ sở tiếp cận thị trường, dự báo thị trường, cân đối năng lực sản xuất và nhu cầu mặt hàng trên thị trường, xây dựng quy hoạch phát triển từng sản phẩm xuất khẩu, hình thànhư các phương án đầu tư, thu hót vốn đầu tư tăng tính cạh tranh hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới .
+ Quy định rõ mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết, còn lại làm tủ tục đơn giản, ngoài ra Chính Phủ còn thu hẹp diện mặt hàng quy định hạn ngạch xuất nhập khẩu thay bằng việc ban hành chính sách thuế đó là tách thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT riêng biệt với thuế nhập khẩu.
+ Tranh thủ công nghệ tiếp cận quản lí hiện đại, thâm nhập nhanh vào thị trường quốc tế, mở rộng thị trường mới, ưu tiên nhập khẩu các thiết bị hiện đại bổ xung năng lực sản xuất hiện có trên cơ sở tận dụng nhà xưởng dư thừa, đồng thời bổ xung thiết bị lẻ đồng bộ hoạt động trên dây truyền sản xuất, thay thế một số thiết bị có chất lượng xấu để nâng cao chất lượng, tăng hàm lượng chất xám .
4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT
Do những biến động của thị trường thế giới, do tác động của cuộc khủng hoảng dẫn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn, cầu nhập khẩu trong nước giảm mạnh, việc tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn, giá các mặt hàng nhập khẩu giảm dẫn đến lượng hàng hoá trong kho tăng lên không thu hót được vốn…nạn buôn lậu qua biên giới tăng nhanh dẫn đến giảm sút năng lực cạnh tranh, trước tình hình như vậy Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT bắt tay vào xây dựng và thực hiện phương hướng phát triển của mình.
Trong bối cảnh khó khăn chung của đất nước Công ty khẳng định vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế khoán doanh thu, đơn giá tiền lương và chi phí các phòng ban để các nhânh viên chủ động trong công việc. Ngoài Công ty cũng đề ra định hướng là mở rộng và phát triển thị trường, bước khôi phục tăng doanh thu trên cơ sở phát triển các thế lực trong kin doanh đông thời tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của Tổng Công ty Cơ Khí GTVT và các đơn vị trong và ngoàin ngành nhằm nâng cao đời sống cán bộ công nhân vien của Công ty
Công ty tiến hành đẩy mạnh viêc thực hiện uỷ thác xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ kinh doanh tổng hợp.
Đẩy mạnh hơn hoạt động nhập khẩu và kinh doanh linh kiện xe gắn. Tìm thêm khách hàng ngoài ngành đẻ nhập khẩu uỷ thác và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành. đồng thời với hoạt động nhập khẩu phải chủ động kinhdoanh một số mặt hàng cần thiết.
Tiêu thụ hết hàng tồn kho thu hồi công nợ bằng cách bài trừ qua Công ty và Tổng Công ty và trực tiếp đòi nợ để đảm đủ vốn hoạt động quay vòng vốn nhanh, không để nợ dây dưa kéo dài.
Các dịch vụ kinh doanh lớn nhỏ đều được thực hiện đẻ góp nhặt vào doanh thu cho Công ty.
Ổn định và giữ vững các thị trường nhập khẩu có sẵn như Đài Loan, Nhật, Singapore … Từng bước nghiên cứu mở rộng thị trường nhập khẩu, chủ trưowng tập chung ưu tiên các sản phẩm có tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại dược sản xuất theo công nghệ mới phục vvụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Nâng cao uy tín của Công ty nói chung, Côngty nói riêng trên thị trường đảm bảo thực hiện đầy đủ với ngân sách Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và người lao động
II. NHỮNG ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ MARKETTING NHẬP KHẨU LINH KIỆN XE GẮN MÁY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY TM & SX VẬT TƯ THIẾT BỊ GTVT
Qua nghiên cứu tình hình linh kiện xe máy tại Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT để thực hiện phương hướng mà Công ty đề ra để phát triển nâng cao hoạt động kinh doanh khắc phục mặt tồn tại, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất chủ yếu nhằm hoàn thiện công nghệ nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại Công ty .
1. Đề xuất hoàn thiện quy trình marketting nhập khẩu
Việc xây dựng chiến lược hợp lí là việc hạt nhân của bất kì một hợp đồng kinh doanh nào, chiến lược này chỉ ra con đường và cách thức mà chi nhánh sẽ đi để đạt tới đích đã định của mình . Đối với Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu thì cái đích chính là thoả mãn nhu cầu thị trường, mục tiêu của nó là được xây dựng dùa trên các chính sách về sản phẩm – giá - phan phối – giao tiếp khuyếch trương, đó chính là quy trình marketingnhaapj khẩu đề cập dưới đây.
2. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu marketing nhập khẩu .
Trong những năm hoạt động Công ty vật tư vận tải và xếp dỡ chú trọng vào phục vụ nhu cầu trong nghành, còn nhu cầu ngoài ngành mới đang bắt đầu tiến triển nhưng nhìn chung công tác nghiên cứu marketing ở Công ty được tiến hành dùa trên mối quan hệ làm ăn cũ, giao dịch với các bạn hàng truyền thống . Mà hiện nay tình hình thị trường thường xuyên không ổn định, biến động khó dự toán nên thực trạng hoạt động nghiên cứu marketing của Công ty đáng lo ngại. Để khắc phục tình trạng trên cùng với viẹc củng cố và hoàn thiện công tác nghiên cứu Công ty cần tổ chức hoạt động nghiên cứu trên cơ sở khoa học và lôgíc theo 5 bước cơ bản sau:
BIỂU HÌNH III.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING NHẬP KHẨU
X¸c ®Þnh vÊn ®Ò vµ môc tiªu nghiªn cøu
Tr×nh bµy kÕt qu¶ thu ®îc
Xö lÝ ph©n tÝch th«ng tin
Thu nhËp th«ng tin
Ph¸t triÓn nguån d÷ liÖu vµ KH nghiªn cøu
Bước đầu tiên đòi Công ty phải xác địnhmột cách thận trọng và thống nhất với nhau về mục tiêu nghiên cứu để có giá trị thông tin lớn hơn chi phí bỏ ra. ở bước này phải thực quan sát một cách liên tục những tình huống hoạt động kinhdoanh của Côngty và những biến đổi của thị trường để phát hiện ra các nguyên nhân như giảm doanh thu nhập khẩu, giảm khả năng chiếm lĩnh giá trị hợp đồng nhập khẩu, sức cạnh tranh lớn …Qua các nguyên nhân thu thập giữ liệu để lượng định đầy đủ mọi khía cạnh để có một cách thức và phương cách đối với các vấn đề xảy ra trong chi nhánh.
Giai đoạn 2 của nghiên cứu marketing đòi hỏi phải xây dựng một kế hoạch có kế hoạch có hiệu quả nhất để thu nhập được thông tin cần thiết. Việc thiết kế một kế hoạch nghiên cứu đòi hỏi quyết định về nguồn số liệu , phương pháp nghiên cứu ,công cụ nghiên cứu ,kế hoạch lấy mẫu ,phương pháp tiếp xúc.
Giai đoạn 3: Thu thập thông tin : Giai đoạn này phải thu thập số liệu nói chung có nhiều tốn kém và giai đoạn này dễ mắc nhiều sai phạm nhất, đòi hỏi phải có bước chắt lọc thông tin, khống chế các yếu tố ngoại lai để có thể sử dụng thông tin đó vào thực tế kinh doanh
Giai đoạn 4 : Phân tích thông tin : Đây là bước tiếp theo của quá trình marketing là rót ra số liệu thu thập được kết quả thích hợp, người phân tích áp dụng một số phương pháp thống kê và mô hình để có thể phát hiện thêm các kết quả phô
Giai đoạn 5: Trình bày kết quả thu được
Nêu bật sức sống những phát hiện về mặt thống kê, thuyeets phục ban lãnh đạo Công ty chấp nhận và ứng dụng và đưa vào thực tế
Trong mô hình nghiên cứu marketing mối liên hệ giữa các bước rất chặt chẽ, các bước riếp theo đều được thực hiện cho mục tiêu của hoạt động nghiên cứu marketing. Sử dụng mô hình này giúp Công ty nghiên cứu cụ thể tình hình thị trường nhận biết và đánh giá khả nămg thâm nhập của thị trường để định hướng quyết định lùa chọn thị trường tiềm năng và kế hoạch kinh doanh nhập khẩu cung ứng các sản phẩm thoả mãn nhu cầu.
3. Đề xuất mở rộng nguồn hàng nhập khẩu của Công ty
Hiện nay Công ty có quan hệ với các bạn hàng ở các nước trên thế giới nhưng các mặt hàng nhập khẩu chủ của Công ty là linh kiện và vật liệu thay thế thiết bị GTVTvà chủ yếu ở các thị trường như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật, Singapore….Mặc dù có thế mạnh so với một số đơn vị có cùng chức năng khác là đáp ứng được tập khách hàng có khả năng tài chính không cao (hạn chế) nhưng Công ty lại bỏ qua cơ hội kinh doanh do không đáp ứng nhu cầu của mốt khách hàng công nghiệp khó tính có khả năng về tài chính và yêu cầu về sản phẩm có chất lượng cao.
Do đó vấn đề mở rộng quan hệ với các bạn hànghay mơ rộng thị trường nhập khẩu có ý nghía rất quan trọng đối với Công ty. Ngoài các thị trường truyền thống như : Hàn Quốc , Đài Loan, Nhật… Công ty cần xúc tiến hơn nữa trong việc mở rộng ra các thị trường có nền công nghiệp phát triển trên thế giới như : Mỹ, Đức … tuy mặt hàng nhập khẩu giá có cao nhưng chất lượng thì rất tốt phù hợp với khách hàng có khả năng tài chính lớn.
4 Đề xuất các giải pháp giảm giá nhập khẩu
Giá nhập khẩu tác động đến lợi nhuận của Công ty mức độ co dãn của cầu theo giá là tương đối, do vậy Công ty cần phải giảm giá nhập khẩu để tăng lượng tiêu thụ trong nước. Mặt khác phải cải tiến công đoạn nhập khẩu để giảm chi phí phát sinh như : chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng chi phí làm thủ tục nhập khẩu, chi phí giao nhận vận chuyển ..mỗi loại chi phí này có một đặc điểm riêng nên biện pháp tốt nhất để giảm chi phí ở từng khâu phát sinh. Ví dụ như bố chí và tổ chức khâu vận chuyển bảo quản hàng hoá một cách khoa học, chặt chẽ để tiết kiệm thời gian chi phí góp phần giảm giá nhập khẩu. Ngoài ra còn có thể giảm giá nhập khẩu liên quan đến khối lượng hàng hoá nhập khẩu của Công ty.
5- Đề xuất hoàn thiện quyết định kênh phân phối
Hàng hoá được nhập khẩu về Công ty sau dó Công sẽ gán và phân phối cho các doanh nghiệp lắp ráp và bán ra. Tuy phương pháp này phù hợp với mặt hàng mà Công ty kinh nhưng nó chưa phản ánh và khai thác hết tiềm năng của Công ty có thể đạt được. Do đó để mở rộng thị trường theo quy mô Công ty cần thiết lập và lùa chọn thành viên kênh phân phối của mình, chính là các bán buôn, bán lẻ
BIỂU HÌNH III. 2 CÁC KIỂU KÊNH PHÂN PHÂN PHỐI
CÓ THỂ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY
Nhµ xuÊt khÈu
Trung gian th¬ng m¹i
C«ng ty
§¹i lý BB
§¹i lý BL
Kh¸ch
hµng
Việc sử dụng trung gian phân phối là các đại lý giúp cho Công ty đạt hiệu quả trong chiến lược mở rộng thị trường vì khi đặt đại ở một số điểm phù hợp với đặc điểm của sản phẩm mà Công ty kinh doanh sẽ giúp khách hàng của Công ty có được sự thuận tiện về không gian do sự phân tán thị trường, hơn nữa các dịch vụ sau bán sẽ được thực hiện nhanh chóng hơn bởi chính các nhà đại lý của Công ty
để lùa chọn các nhà đại lý Công ty đưa ra tiêu thức lùa chọn như : Khả năng thanh toán, uy, quan hệ thị trường, sức tiêu thụ …
6- Đề xuất thực hiện marketing trực tiếp
Do đặc điểm hoạt động của Công ty do thị trường giới hạn và không Ýt đối thủ cạnh. Công ty cần phải nắm kịp thời đầy đủ và chính xác các thông tin về thị trường trong và ngoài nước để có những chính sách và biện pháp cũng như kế hoạch kinh doanh hợp lý. Hiện nay do thế giới đang chuyển dịch nhanh số hoá, công nghệ thông tin phát triển nhanh và ngày càng tinh vi và phức tạp hơn như việc hoà mạng Internet, các phương thức giao dịch điện tử khác đem đến một phương thức giao dịch mới trên thế giới. Giao dịch qua mạng Internet không những giúp Công ty thích nghi với điều kiện mới mà còn giúp Công ty thực hiện hoạt Marketing trực tiếp một cách thuận tiện nhanh và thúc đảy tiến trình thực hiện công nghệ Marketing nhập khẩu nhanh hơn và hiệu quả hơn.
7- Đề xuất lập một phòng Marketing
Công tác nghiên cứu Marketing ở Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT được giao cho phòng kinh doanh của Công ty cho nên chính sách Marketing của Công ty còn nhiều thiếu sót, kế hoạch và các biện pháp Marketing không đồng bộ. Sự yếu kém này chủ yếu Công ty không có phòng Marketing chuyên trách phân tích và nghiên cứu Marketing để giúp Công ty có được thông tin chuẩn xác góp phần thúc đẩy hoạt đôngj nhập khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào tình hình hoạt động có tính chất chuyên sâu của từng bộ phận trong nội bộ có thể lập thành một phòng Marketing theo cơ cấu khác nhau đảm dương các chức năng khác nhau
Việc thiết lập một phòng Marketing – xây dựng hệ thống thông tin MIS là một điều rất cần thiết và cấp bách. Việc làm này sẽ có được thông tin kinh tế, thông tin thị trường và các mặt thông tin khác về khu vực và thế giới một cách đầy đủ cập nhật để có quyết định đúng đắn cho hoạt đọng kinh doanh nhập khẩu của Công ty
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế và bắt đầu phát triển đi lên. Sau hơn 10 năm đổi mới, cục diện nên kinh đã có nhiều tiến bộ tích cực, trtong đó phải kể đến đóng góp của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế vào sự phát triển chung này. Hoạt này góp phần đáng kể vào quá trình thúc đẩy sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và và phát triển kinh tế xã hội. Tuy vậy, trong cơ chế thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu nói cung và hoạt động nhập khẩu nói riêng không thể tránh khỏi những khó khăn vướng mắc ban đầu. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải cùng với nhà nứoc và các cơ quan chức năngthực hiện các chính sách và giải pháp tối ưu nhằm thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển, đưa đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT sau 10 năm thành lập và đi vào hoạt động đến nay đã góp phần không nhỏ vào kết quả chung của Tổng Công Ty Cơ khí GTVTđặc biệt là hoạt động nhập khẩu của Công ty đã góp phần ổn và phát triển đi lên của Tổng Công Ty. Tuy nhiên so với yêu cầu của đất nước thành trên của Công ty vẫn còn khiêm tốn.
Với đề tài hoàn thiện công nghệ Marketing nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT nhằm đóng góp một phần ý kiến vào quá trình phát triển Marketing nhập khẩu của Công ty. Đề tài xây dựng trên cơ sở nắm vững lý luận đến việc áp dụng lý luận nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động nhập khẩu của Công ty, để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh công nghệ Marketing nhập khẩu.
Tuy nhiên do lĩnh vực nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh quốc tế với nhiều mức tác động khác nhau và do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như sự nhận thức của một sinh viên do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Bởi vậy, em rất mong nhận đựơc góp ý của thầy cô, bạn bè và bạn đọc .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo hướng dẫn Lê Hữu Châu. các bác, các chú, các anh, chị trong Công ty TM & SX vật tư thiết bị GTVT cùng bạn bè và người thân đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này
Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Hiệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 67.doc