Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2

CF SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài CF NVLTT và CF NCTT. Đây là những chi phí phát sinh tại từng phân xưởng và được tập hợp cụ thể theo từng loại. Đến cuối kỳ, dựa vào những tiêu thức hợp lý tiến hành phân bổ cho từng loại mặt hàng sản phẩm. Trong mỗi kỳ sản xuất Xí nghiệp có nhiều loại CF SXC phát sinh. Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Việc tập hợp chi phí loại này cũng tương tự như tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nguyênvật liệu, phụ liệu, công cụ dụng cụ cũng được tập hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí khấu hao tài sản cố định(TSCĐ) được tiến hành theo hai hình thức tuỳ thuộc vào loại tài sản cố định đó là: khấu hao cơ vản và khấu hao sửa chữa lớn. Việc tập hợp chi phí này thực hiện bởi Kế toán TSCĐ. Cuối mỗi kỳ nhân viên kế toán này lên Bảng phân bổ khấu phục vụ công tác tính giá thành. Chi phí mua ngoài của Xí nghiệp bao gồm các dịch vụ do bên ngoài cung cấp. Hai loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn đó là chi phí điện và nước. Do đó, việc phân bổ chi phí này được định ra một tỷ lệ cho trước như sau: Phân xưởng Tiêm 40%; Phân xưởng Viên 50%; Phân xưởng Hoá 10% tổng chi phíđiện năng. Còn chi phí về nước được phân bổ theo tỷ lệ lần lượt từng phân xưởng như sau: Tiêm: 50%; Viên:40%; Hoá:10%. Ngoài ra CFSXC còn bao gồm nhiều loại chi phí khác như tiền công tác phí, các dịch vụ mua ngoài khác Liên quan đến việc hạch toán CFSXC, Xí nghiệp còn tập hợp chi phí sản xuất tại Phân xưởng Cơ điện và Phòng Nghiên cứu. Chi phí này sẽ được phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất theo nhưng tiêu chí phù hợp.

doc54 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra phục vụ nhu cầu quản lý Xí nghiệp đã thiết kế các tài khoản cấp hai cấp ba phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Phòng tài chính kế toán gồm 13 người, dưới sự quản lý trực tiếp của một Kế toán trưởng và phó kế toán trưởng để đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và chặt chẽ của thông tin kế toán.( xem sơ đồ sau) Sơ đồ số 8: Mô hình bộ máy tổ chức của Phòng tài chính- kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán lương Thủ quỹ Máy tính Thu ngân Phó kế toán trưởng Kế toán vật liệu Kế toán phụ liệu Kế toán tài sản cố định Kế toán giá thành Kế toán tiêu thụ Nhân viên kinh tế phân xưởng Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp Chức năng cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Có chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tham mưu phân tích tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho Giám đốc. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính trước Giám đốc và các đối tượng liên quan(kiểm toán, ngân hàng, chủ đầu tư...) Phó phòng kế toán: Nhiệm vụ như một kế toán tổng hợp, thực hiện việc tổng hợp các thông tin từ các kế toán viên khác để lập lên các báo cáo tài chính. Phụ trách công tác phòng Tài chính kế toán khi Kế toán trưởng vắng Kế toán ngân hàng: Phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng( Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển). Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán ngân hàng sử dụng những chứng từ sau: Giấy thanh toán tạm ứng; Giấy đề nghị tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ; Biên lai thu tiền; Phiếu thu; Phiếu chi. Và sổ sách sử dụng bao gồm: Bảng kê số 1,2;Nhật ký chứng từ số 1,2,5 Liên quan đến chức năng của mình Kế toán ngân hàng phải lập các uỷ nhiệm chi, viết séc, lập các bảng sao kê các khoản thanh toán qua ngân hàng, lập báo cáo thuế Gía trị gia tăng của các khoản mua, bán qua ngân hàng Đồng thời Kế toán ngân hàng còn theo dõi các khoản thanh toán phát sinh hàng ngày trong đơn vị. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại két, nhận tiền vào ra. Hàng ngày vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt. Cuối ngày, đối chiếu ổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán ngân hàng lập để kiểm tra, phát hiện ra sai sót kịp thời xử lý. Kế toán lương: Phụ trách việc tính toán lương cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp dựa trên các chế độ chính sách và cách thức tính lương cho từng đối tượng. Kế toán lương có sự liên hệ chặt chẽ với phòng Tổ chức ở các vấn dề Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí công đoàn. Phục vụ cho việc hạch toán ghi sổ lập bảng biểu kế toán lương sử dụng những chứng từ liên quan sau: Bảng chấm công;Phiếu xác nhận SP, công viêc hoàn thành; Biên bản điều tra tai nạn lao động Từ những chứng từ này kế toán lương tiến hành tính toán và lập các bảng biểu: Bảng thanh toán tiền thưởng; Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán BHXH; Bảng phân bổ tiền lương. Kế toán kho: Do đặc diểm xí nghiệp có 3 kho nên phòng kế toán đã bố trí ba nhân viên theo dõi các kho này. Hàng ngay, vào sổ các hoá đơn chứng từ liên quan đến việc nhập xuất NVL, CCDC, bao bì. Cuối tháng, lên sổ tổng hợp xuất- nhập-tồn, đối chiếu kiểm tra với sổ sách của thủ kho, kế toán thanh toán. Kế toán kho phụ trách bao bì, phụ liệu còn kiêm việc hạch toán Xây dựng cơ bản và sửa chữa nhỏ. Kế toán kho cơ khí theo dõi một phần bao bì, đồng thời theo dõi TSCĐ Kế toán nguyên liệu chính: theo dõi nguyên liệu thường và nguyên liệu độc, và một số bao bì. Việc hạnh toán nguyên vật liệu chủ yếu sử dụng các chứng từ sau: Phiếu nhập vật tư thuê ngoài chế biến, Phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến, Biên bản kiểm kê VT, SP,HH,Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu lĩnh vật tư, Phiếu nhập kho Từ đó, kế toán thực hiện ghi sổ : Sổ chi tiết vật tư, Bảng kê xuất, Bảng kê nhập, Sổ số dư. Kế toán giá thành : Chức năng của kế toán giá thành là tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá thành của các loại sản phẩm được sản xuất theo từng phân xưởng trong từng thời kỳ. Định kỳ thành lập báo cáo giá thành theo khoản mục. Để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm kế toán giá thành sử dụng các bảng phân bổ:Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng kê xuất vật tư, và các chứng từ liên quan. Từ những bảng biểu, chứng từ ban đầu này kế toán chuyển số liệu vào các: Bảng kê số 4,5,6; Nhật ký chứng từ số 7. Ngoài ra kế toán giá thành hằng năm còn phải tính giá thành kế hoạch và giá thành cho mặt hàng nghiên cứu. Kế toán tiêu thụ: Thực hiện việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ. Để đưa ra được các chỉ tiêu toán giá vốn, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán phải sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ; Phiếu nhập kho;Hoá đơn giá trị gia tăng. Từ đó kế toán tiêu thụ ghi một số loại sổ sau: Sổ chi tiết thành phẩm, Sổ chi tiết 131, Bảng kê số 8,10,11, Nhật ký chứng từ số 8 Để thực hiện chức năng của kế toán tiêu thụ, đồng thời do đặc điểm kinh doanh nhiều loại mặt hàng và khách hàng, nên Xí nghiệp phân cho hai kế toán viên theo dõi phần hành này. Kế toán thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất kho thành phẩm theo các mục đích khác nhau. Theo dõi giá vốn hàng bán. Kế toán tiêu thụ: tập hợp các hoá đơn liên quan đến khâu tiêu thụ sản phẩm sản phẩm của xí nghiệp, tiến hành ghi sổ. Hàng tháng, trước ngày 10, kế toán tiêu thụ lập báo cáo thuế GGTGT đầu ra, kết hợp số liệu trên báo cáo thuế GTGT của kế toán ngân hàng và báo cáo thuế GTGT đầu vào của kế toán thanh toán với người bán để lên báo cáo tổng hợp thuế GTGT phải nộp của Xí nghiệp. Theo dõi doanh thu hàng bán, giảm giá hàng bán hàng bán trả lại… Kế toán thanh toán: Kiểm tra các hoá đơn , chứng từ mà phòng cung ứng, kho nộp lên để phản ánh ghi sổ các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán thanh toán lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào để cùng với báo cáo thuế của kế toán tiêu thụ lập thành báo cáo GTGT phải nộp. Ngoài ra, kế toán thanh toán còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng cho khách hàng, công nhân viên, thanh toán lương, thu bảo hiểm... Kế toán TSCĐ: Theo dõi biến động tăng giảm của TSCĐ ở từng đơn vị, phân xưởng và toàn xí nghiệp. Tính và phân bổ khấu hao cho từng TSCĐ. Nhân viên kinh tế phân xưởng: Được quản lý bởi quản đốc từng phân xưởng. Hàng ngày, phối hợp với kế toán kho, kế toán giá thành lên tổng hợp xuất nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Trước những yêu cầu của cơ chế thị trường, cùng với sự xắp xếp lại các phòng ban cho phù hợp với quy mô hoạt động mới, hệ thống kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm TW2 đã không ngừng được nâng cao về cơ cấu cũng như chất lượng. Với việc phân bổ lực lượng một cách hợp lý giữa các phần hành, hệ thống kế toán tại Xí nghiệp đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của mình. II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp II.1 – Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất : Với quy trình công nghệ giản đơn sản xuất theo kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 chọn phân xưởng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đồng thời, Xí nghiệp cũng phân chia toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh theo những chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm tổ chức, quản lý của mình. Trong đó bao gồm ba loại chính như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT): bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, niên liệu, bao bì xuất dùng…Chủ yếu là: nguyên liệu gồm: Ampiciline, Tetracilin, Vitamin B1,B6,B12, Vitamin C…; tá dược gồm bột sắn, bột tan, lactaza…; vật liệu phụ gồm: nhãn, băng bảo đảm hồ dán…; nhiên liệu : xăng dầu than…;… Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương theo sản phẩm, lương cơ bản, thưởng, các khoản chi trả Bảo hiểm Xã hội (BHXH)… Chi phí sản xuất chung (CPSXC): là toàn bộ chi phí phát sinh ở phân xưởng không phải là chi phí trực tiếp kể trên. Hiện nay, Xí nghiệp thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất cho ba phân xưởng chính (Phân xưởng tiêm; Phân xưởng viên; Phân xưởng hóa) một phân xưởng sản xuất phụ là Phân xưởng cơ điện. Ngoài ra do Phòng Nghiên cứu bên cạnh chức năng nghiên cứu còn thực hiện việc sản xuất phục vụ cho phân xưởng khác. Do đó Xí nghiệp cũng tổ chức tập hợp chi phí riêng cho Phòng để cuối kỳ kết chuyển sang các phân xưởng liên quan. Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng chop các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên để phục vụ cho việc cung cấp thông tin về quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp đã đăng ký một hệ thống tài khoản cấp hai, cấp ba phù hợp dựa trên đặc điểm của đơn vị mình. Cụ thể như sau: Nhóm tài khoản về nguyên vật liệu: TK 152: Nguyên liệu vật liệu TK1521: Vật liệu chính, tá dược, hoá chất TK 1522: Vật liệu phụ, bao bì (nhãn, nhôm, sắt giấy,bút…) TK 15221: Vật liệu phụ tiêu dùng trong Xí nghiệp TK 15222: Vật liệu phụ phục vụ sản xuất TK 1523: Nhiên liệu(xăng, than, dầu) TK 1524 Phụ tùng thay thế (chày cối, khuôn, vòng bi, phụ tùng điện) TK 1525: Vật liệu xây dựng cơ bản TK 1527: Bao bì, chai lọ, ống TK 1528: Vật liệu khác Nhóm tài khoản về công cụ dụng cụ; TK153 : Công cụ dụng cụ TK1531 : Công cụ dụng cụ TK15311 : Công cụ dụng cụ dùng trong nội bộ Xí ngiệp TK15312 : Công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất TK1532 : Bao bì luân chuyển TK1533 : Đồ dùng cho thuê Nhóm tài khoảnvề chi phí sản xuất TK621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK6211 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Viên TK6212 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tiêm TK6213 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chế phẩm TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK6221 : Chi phí nhân công trực tiếp – Viên TK6222 : Chi phí nhân công trực tiếp – Tiêm TK6223 : Chi phí nhân công trực tiếp – Chế phẩm TK627 : Chi phí sản xuất chung TK6271 : Chi phí sản xuất chung – Viên TK6272 : Chi phí sản xuất chung – Tiêm TK6273 : Chi phí sản xuất chung – Chế phẩm Bên cạnh hệ thống tài khoản, Xí nghiệp còn sử dụng một hệ thống chứng từ theo mẫu của Quyết định số 1141TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm: Đối với CFNVLTT có những chứng từ sau: phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Bảng phân bổ nguyên vật liệu. Đối với CFNCTT: Bảng chấm công, Bảng thành toán lương, Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành… Đối với CFSXC: Bảng phân bổ khấu hao, Hoá đơn giá trịgia tăng… Ngoài ra, Xí nghiệp còn sử dụng một số những chứng từ khác. Trong đó có chứng từ về vật tư xuất kho. Đây là loại mẫu cũ, cho nên tiêu đề của phiếu nhiều khi không phù hợp với nội dung của nghiệp vụ xảy ra. Tuy nhiên, do số lượng phiếu này còn khá lớn nên Xí nghiệp vẫn duy trì việc sử dụng những loại chứng từ này. Đơn vị: PHIếU LĩNH VậT TƯ Số: …… Ngày…..tháng……năm…. Đơn vị lĩnh: Định khoản: Chứng từ số……ngày….tháng….năm Nợ :…. Biên bản kiểm kê số…..ngày …tháng …năm Có:…. Nhập vào kho:…. Danh điểm vật tư Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập Cộng thành tiền: Thủ kho Phụ trách cung ứng Phân xưởng Cùng với hệ thống chứng từ, Xí nghiệp cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống sổ sách chi tiết cũng như tổng hợp một cách phù hợp đối phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo mẫu của Quyết định số 1141TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Xí nghiệp có sử dụng một số loại sổ sách sau: Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết vật tư, Bảng kê xuất vật tư, Bảng phân bổ tiền lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Thẻ tính giá thành, Sổ tổng hợp bao gồm: các Bảng kê số 4,5,6; Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các tài khoản liên quan Tk 152,153, 154, 621,622,627, 334, 338… Ngoài ra, Xí nghiệp cũg thiết kế cho mìnhSổ tổng hợp lương để phục vụ cho việc tập hợp chi phí được thuận lợi. Sổ này được Xí nghiệp sử dụng nhằm đơn giản hoá công tác lập Bảng phân bổ tiền lương cuối mỗi kỳ tính giá thành. Sổ tổng hợp lương có mẫu như sau Sổ tổng hợp lương theo tháng Đơn vị Lương kỳ 1 Lương kỳ 2 Trách nhiệm Ca 3 6% 1% Tổng Tổng Trên là toàn bộ hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong Xí nghiệp. Giữa chúng tạo thành một chu trình luân chuyển khép kín như sau: Sơ đồ số 9: Chu trình kế toán khái quát Chứng từ gốc Sổ chi tiết Sổ tổng hợp Báo cáo tài chính Đây là chu trình khái quát về mối quan hệ giữa chứng từ và sổ sách của quá trính hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để hiểu rõ hơn ta cùng xem xét cụ thể công việc hạch toán CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2. II.1.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CFNVLTT): Thuốc là sản phẩm mà thành phần hàm lượng nguyên vật liệu rất ít thay đổi được quy định bởi công thức pha chế. Chính vì lý do đó, trước mỗi giai đoạn sản xuất, Phòng Kế hoạch - Cung ứng sẽ dựa trên định mức công nghệ cho mỗi loại sản phẩm và kế hoạch sản xuất để tính ra sản lượng nguyên vạt liệu xuất dùng kế hoạch. Công thức tính như sau: Lượng vật liệu (i)để sản xuất sản phẩm (j) Định mức vật liệu(i) sản xuất sản phẩm(j) Số lượng sản phẩm(j) theo kế hoạch Sau khi tính toán Nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất, nhân viên Phòng Kế hoạch – Cung ứng tiến hành lập Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức(xem biểu số 2) cho từng loại vật liệu , phân xưởng. Sau đó nhân viên này ghi số lượng tính ra được vào cột “Hạn mức được tính trong tháng”. Phiếu này được lập thành ba liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ kho, liên 3 giao cho nhân viên lĩnh vật tư của phân xưởng. Đến kỳ sản xuất, nhân viên phân xưởng mang Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức xuống kho để nhận vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất. Tại kho, thủ kho giao theo yêu cầu của phân xưởng căn cứ vào định mức sau đó ghi số thực xuất vào hai phiếu và chuyển cho phân xưởng một phiếu. Phiếu còn lại thủ kho lưu trữ để phục vụ cho việc cấp phát vật tư lần sau và đến cuối tháng tập hợp lại giao cho Kế toán kho. Còn tại phân xưởng, sau mỗi lần lĩnh vật tư về sản xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng thực hiện ghi chép tập hợp nguyên vật liệu xuất dùng và thẻ Giá thành sản phẩm (xem biểu số 3) về mặt số lượng. Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê xuất(xem biểu số) của Kế toán kho chuyển đến, lấy giá thành đơn vị để tính ra cột thành tiền. Tại phòng kế toán, Kế toán kho lấy số liệu ở các chứng từ thích hợp vào để Sổ chi tiết vật tư ( xem biểu số 4). Sau đó tính giá cho lượng vật liệu xuất dùng trong tháng theo phương pháp bình quân gia quyền với công thức cụ thể dưới đây: Ztt (vật liệu xuất) =Sản lượng VL xuất dùng x Ztt (đơn vị bình quân) Ztt (vật liệu tồn đầu kỳ) +Ztt (vật liệu nhập trong kỳ) Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ Ztt (đơn vị bình quân) = Số liệu tổng cộng trên Sổ chi tiết vật tư sẽ được dùng để lập Bảng kê xuất vật tư( xem biểu số 5) và chuyển cho nhân viên kinh tế phân xưởng đối chiếu, kế toán giá thành. Như vậy, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện bởi nhânviên kinh tế phân xưởng cho từng sản phẩm phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Còn Kế toán kho tập hợp chi phí này cho từng phân xưởng để lên các báo cáo tổng quát. Nhưng giữa hai bộ phận này luôn có sự khớp đúng với nhau tạo nên tính thống nhất của thông tin kế toán. Biểu só 2 : Mẫu Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức Xí nghiệp liên hiệp Dược Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức Mẫu số 7-VT Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 Số: 77 QĐ. Liên bộ TCTK-TC Ngày … tháng 3 năm 2002 Số 583 – LB Ngày 1 tháng 9 năm 1967 Tên đơn vị lĩnh: Phân xưởng Viên Định khoản Lĩnh tại kho: Vật liệu Nợ: Có: Danh điểm vật tư Tên nhãn hiệu và quy cách vật tư Đơn vị tính Hạn mức được lĩnh trong tháng Lý do sử dụng tại đâu Số lượng tháng trước chuyển sang Số lượng thực phát trong tháng Giá đơn vị Thành tiền Hạn mức còn lại Tháng Tháng Tháng Cộng 1 2 Ampicilin Lactoza Kg Kg 1500 302,4 5/3 500 9/3 150 17/3 500 26/3 150 27/3 500 1500 300 2,4 Người lĩnh: Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Phụ trách cung tiêu Phụ trách Kế hoạch Thủ kho Biểu số 3 : Mẫu thẻ Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm Xí nghiệp:……… Tháng 3 Phân xưởng……. Năm 2002 Mặt hàng: Ampixilin 0,25g 250v/200ml Khoản mục Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Cước chú *TK:1521(NVLC) Bột sắn Mgstrearat Lactoza Cồn 900 Ampixilin Eragel *TK: 1522(VLP) Nhãn Ampixilin Bông Xi gạch *TK:1527(Bao bì) Nhãn t2 200ml Nút chai t2 Zoăng cao su Cầu rơm Hộp caton Túi PE 60x80 *Nhiên liệu(1523) *CF Nhân công(622) *CF chung(627) Cộng Dư đầu kỳ Tổng cộng 236 31,1 20199 341,86 1000 167,84 12200 15 17 12526 12208 22 510 255 280 4306,97 23888,43 11533,33 6152,21 480392,02 50679,49 31 34974,07 5238,03 500,01 52 19091 800 4818 541,9 10161115 747708 2329618 2103194 480392020 8506046 378200 5211611 89047 6263125 634816 420002 408000 1228590 151732 Sản lượng: 3050000 Giờ sản xuất: 1028 Đầu kỳ Pha chế: 3356700 Giao kho: Cuối kỳ: 250000 Biểu số 4: Mẫu Sổ chi tiết vật tư Đơn vị:…. Sổ chi tiết vật tư Mẫu số 17-VT QĐ. Liên bộ TCTK-TC Danh điểm vật tư: Số thẻ: Số 583 – LB Tên vật tư: Ampicilin 3H2O (bột) Số tờ : 1 Nhãn hiệu quy cách TQ2B001 Giá kế hoạch Đơn vị tính: Kg Kho: NT CT Trích yếu Nhập Xuất Tồn N X SL ĐG Thành tiền SL ĐG Thành tiền SL Thành tiền 15/1 4/1 11/1 19/2 28/2 25/3 27/3 11 27 58 06 28 12 77 Tồ đầu kỳ Tháng1/2002 Cty DPTW1 PX viên PX viên Tháng 2/2002 Cty DPTW1 PX viên Tháng 3/2002 Cty DPTW 1 Pxviên 1000 1000 1500 32USD 32USD 31,5USD 4.483.296.000 4.841.600.000 7.167.352.500 1000 1600 1500 482.172 483.296 483.296 482.172.000 773.273.600 724.944.000 1000 1000 500 500 482.172.000 483.296.000 242.512.000 234.303.250 Biểu số 5: Mẫu Bảng kê xuất vật tư Bảng kê xuất vật tư tháng 3 năm 2002 Số hiệu vật tư Tên vật tư (TK152) Đơn vị tính Đơn giá Các bộ phận lĩnh dùng Cộng 6211 6212 6213 14211 331 SL TT SL TT … … SL TT SL TT SL TT KHG1 Cefalexin Kg 873000 25 21825000 25 21825000 … … KHB1 Ampixilin3H2O Kg 483,296 1500 724944000 1500 724944000 KHB2 Amoxilin 3H2O Kg 488875 500 244437500 500 244437500 KHB3 Caffein Kg 106285 28,312 3009146 25 2657130 53,312 5666276 KHB4 Cefalexin Kg 885000 425 376125000 500 435131250 925 711256250 KHB5 Đimihytrinatri Kg 1100000 01 1100000 1 1100000 … …. Tádược1 Lactoza Kg 11524 1450 16709800 1450 16709800 … …. Cộng để mang sang II.1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp(CFNCTT) CFNCTT là khoản trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm bao gồm: lương tháng, phụ cấp, các khoản thưởng...Việc trả lương tại Xí nhgiệp Dược phẩm TW2 được tiến hành theo 2 hình thức: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm. Việc thanh toán lương diễn ra trong ba lần: Lần 1: Ngày 10/N thanh toán tạm ứng lương tháng N-1 Lần 2: Ngày 20/N tính và thanh toán số lương thực tế còn phải trả tháng N-1 Lần 3: Ngày 30/N thanh toán các khoản thưởng theo sản phẩm của tháng N-1 Quá trình hạch toán CF NCTT được thực hiện cụ thể như sau: Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bảng tổng hợp tiền lương Bảng phân bổ tiền lương Trong kỳ sản xuất kinh doanh tổ trưởng các tổ theo dõi chấm công nhân viên mà mình phụ trách vào Bảng chấm công. Cuối tháng đưa quản đốc phân xưởng duyệt. Sau đó chuyển Bảng lên Phòng Tổ chức đối chiếu và xem xét. Cuối cùng chuyển lên Kế toán lương để thực hiện việc tính lương và các chỉ tiêu liên quan. Khi nhận được Bảng chấm công hợp lệ kế toán lương căn cứ vào các chỉ tiêu cho phép để tính các khoản theo quy định. Kết quả tính toán sẽ được dùng để lên Bảng thanh toán tiền lương (xem biểu số 6). Bảng này dùng để theo dõi trả lương cho nhân viên trong toàn Xí nghiệp. Sau khi có Bảng thanh toán lương Kế toán lương lập Bảng tổng hợp tiền lương( xem biểu số 7). Đây là hình thức sổ mà xí nghiệp thiết kế thêm để phục vụ cho việc lập bảng phân bổ tiền lương chính xác kịp thời (xem biểu số 8). Với những số liệu từ “Bảng tổng hợp tiền lương” Kế toán lương hoàn thành Bảng phân bổ tiền lương cho từng xưởng để phục vụ tính giá thành. Biểu số 6 : Bảng phân bổ tiền lương Bảng thanh toán lương kỳ 2 Tháng 3 năm 2002 Xay rây Stt Họ và tên Lương Ngày công ttsx Tổng thu nhập Ký nhận lcb lbh fctn Tiền ndh 1% Ca 3 Tiền Lương 6% Bổ sung Thu nhập Tiền ăn Lương kỳ1 Lương kỳ 2 1 2 3 4 5 6 7 Phan Diệu Loan Mai Thanh Bình Vũ Việt Dũng Phan Thanh Mai Nguyễn Hoàng Hà Lương Hồng Hải Nguyễn Thị Minh 2.74 3.05 2.04 2.49 2.04 2.98 2.18 2.74 3.05 2.04 2.49 2.04 2.98 2.18 21 21 21 21 21 21 21 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.1 0.0 42000 0 0 0 0 21000 0 20 20 20 20 17 20 14 6174 6405 4284 5229 4284 6468 4578 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 549245 611386 408927 499132 408927 597355 436991 37044 38430 25704 31374 25704 38808 27468 0 0 0 0 0 0 0 608027 626551 438939 522529 429939 633079 446945 60000 60000 60000 60000 51000 60000 42000 287700 320250 214200 261450 214200 312900 228900 320327 306301 224739 261079 215739 320179 218045 Phân bổ: - Tiền Đoàn phí công đoàn(1%): 37422 - Tiền BHXH CBCNV đóng(5%): 187110 - Tiền BHYT CBCNV đóng(1%): 37422 - Tiền ăn CBCNV 393000 Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 7 : Mẫu Sổ tổng hợp tiền lương Tổng hợp lương tháng 3/2002 Phân xưởng viên tt Đơn vị Lương kỳ 1 Lương kỳ 2 T/trách nhiệm 1% Ca 3 6% Cơm ca Tổng Độc hại 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bao vỉ CK-Viên Dập Gói viên1 Gói viên 2 Gói viên 3 PC/Viên Rửa chai Văn phòng Xay rây 3991050 1362900 3388350 3116400 3123750 3383100 3725400 2777250 2921100 1839600 4254542 1362900 3522478 3205326 3261980 3578213 3933290 2821489 3056832 1833409 42000 21000 21000 21000 21000 21000 84000 21000 168000 63000 80241 27468 67977 62538 62685 71610 75348 55755 60102 37422 481466 164808 407862 375228 376110 429660 4520898 334530 360612 224532 1146000 303000 897000 789000 840000 864000 990000 666000 654000 393000 7619279 2601900 6468667 5949492 5963525 6577582 7112126 5302024 5576646 3511963 720000 196000 723000 643000 739000 633000 806000 381000 264000 326000 Cộng 29628900 30871283 483000 601146 3606876 7542000 56683205 5431000 II.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung( CF SXC) CF SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài CF NVLTT và CF NCTT. Đây là những chi phí phát sinh tại từng phân xưởng và được tập hợp cụ thể theo từng loại. Đến cuối kỳ, dựa vào những tiêu thức hợp lý tiến hành phân bổ cho từng loại mặt hàng sản phẩm. Trong mỗi kỳ sản xuất Xí nghiệp có nhiều loại CF SXC phát sinh. Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Việc tập hợp chi phí loại này cũng tương tự như tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nguyênvật liệu, phụ liệu, công cụ dụng cụ cũng được tập hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí khấu hao tài sản cố định(TSCĐ) được tiến hành theo hai hình thức tuỳ thuộc vào loại tài sản cố định đó là: khấu hao cơ vản và khấu hao sửa chữa lớn. Việc tập hợp chi phí này thực hiện bởi Kế toán TSCĐ. Cuối mỗi kỳ nhân viên kế toán này lên Bảng phân bổ khấu phục vụ công tác tính giá thành. Chi phí mua ngoài của Xí nghiệp bao gồm các dịch vụ do bên ngoài cung cấp. Hai loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn đó là chi phí điện và nước. Do đó, việc phân bổ chi phí này được định ra một tỷ lệ cho trước như sau: Phân xưởng Tiêm 40%; Phân xưởng Viên 50%; Phân xưởng Hoá 10% tổng chi phíđiện năng. Còn chi phí về nước được phân bổ theo tỷ lệ lần lượt từng phân xưởng như sau: Tiêm: 50%; Viên:40%; Hoá:10%. Ngoài ra CFSXC còn bao gồm nhiều loại chi phí khác như tiền công tác phí, các dịch vụ mua ngoài khác… Liên quan đến việc hạch toán CFSXC, Xí nghiệp còn tập hợp chi phí sản xuất tại Phân xưởng Cơ điện và Phòng Nghiên cứu. Chi phí này sẽ được phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất theo nhưng tiêu chí phù hợp. Phân xưởng Cơ điện là phân xưởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và bất thường máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất kinh doanh phụ bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên Phân xưởng Cơ điện; chi phí về vật tư, công cụ dụng cụdùng cho phân xưởng;và các loại chi phí khác. việc tập hợp những chi phí cũng được thực hiện như ở các phân xưởng khác. Kết quả sản xuất kinh của phân xưởng cuối kỳ được kết chuyển sang phân xưởng chính. Ta có thể hiểu rõ quá trình hạch toán thông qua sơ đồ tài khoản sau: Sơ đồ số 10 : hạch toán chi phí sản xuất tại Phân xưởng Cơ điện TK152, 153 TK1544 TK627 Xuất nguyên vật liệu Phân bổ các phân xưởng TK334,338 Lương và các khoản khác TK1531 TK214,111,112 Các khoản chi phí khác Nhập kho phụ tùng Sơ đồ số 11: Hạch toán chi phí ở Phòng Nghiên cứu TK152,153… TK1421 TK6272 Xuất nguyên vật liệu phân bổ CFSXC của Phân xưởng Viên TK214,111,… TK6273 Khấu hao và các chi phí khác Phân bổ chi phí ở Phân xưởng Hoá Phòng Nghiên cứu, bên cạnh chức năng nghiên cứu còn thực hiện chức năng sản xuất như một phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng máy móc và nhân công. Tài khoản dùng để theo dõi giá trị sản xuất của phòng này đó là TK1421: “Chi phí trả trước”. Khoản chi phí phát sinh tại phòng cũng bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, phụ liêụ, điện nước… nhưng trừ khoản tiền lương nhân viên của phòng. Khoản tiền lương và những khoản liên quan đến lương lai được tập hợp và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Việc hạch toán cũng tương tự như phân xưởng cơ điện ở trên. Có thể biểu diễn qua sơ đồ tài khoản như sau: Mức chi phí SXC phân bổ cho sản phẩm (i) Tổng chi phí SXC Tổng giờ công sản xuất ở phân xưởng Số giờ công sản xuất sản phẩm (i) Chi phí sản xuất chung tại từng phân xưởng sau khi tập hợp sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm theo giờ công tiêu hao thực tế tại phân xưởng cho từng sản phẩm đó. II.2 Tình hình tổ chức công tác tính giá thành tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 . Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 là một đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn, chế biến liên tục, dây chuyền sản xuất đơn chiếc. Do đó, đối tượng tính giá thành của Xí nghiệp là trực tiếp từng sản phẩm theo từng tháng nhất định. Kế toán giá thành thực hiện tính giá thành sản phẩm dựa trên các chứng từ chuyển từ các phần hành kế toán có liên quan. Trong đó chủ yếu là bảng phân bổ tiền lương, bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng phân bổ và tính khấu hao, thẻ Giá thánhản phẩm của phân xưởng… Phục vụ cho công tác kế toán còn sử dụng hệ thống sổ sách bao gồm: các Bảng kê số 4,5,6 ; Nhật ký chứng từ số 7 và một số tài khoản phù hợp như: TK 154 : chi phí SXKD dở dang TK 1541 : chi phí SXKD dở dang PX Viên TK 1542 : chi phí SXKD dở dang PX Tiêm TK 1543 : chi phí SXKD dở dang PX Hoá TK 1544 : chi phí SXKD dở dang PX cơ điện TK 1545 : chi phí gia công TK 1546 : Sản phẩm tự chế TK 1547 : chi phí sửa chữa TK 1548 : chi phí giặt may Cụ thể quá trình tính giá được thực hiện như sau; Cuối mỗi kỳ sản xuất, nhân viên kinh tế phân xưởng tiến hành xác định lại giá trị sản phẩm dở dang theo nhưng tiêu chí khác nhau và ghi vào thẻ Giá thành sản phẩm. Sau đó chuyển cho Kế toán Giá thành để tính giá. Tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 để xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa trên đặc điểm của từng mặt hàng. Sản phẩm của Phân xưởng Viên có hàm lượng nguyên vật liệu chính chiếm tỷ lệ caodo vậy giá trị sản phẩm dở dang được tính theo giá trị vật liệu chính. Còn phân xưởng tiêm giá trị bao bì chiếm tỷ trọng lớn cho nên chi phí dở dang được tính theo chi phí ống. Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê 4 Bảng kê 5 Bảng kê 6 Thẻ giá thành thực hiện Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái tài khoản liên quan Thực tế, quy trình tính giá trong Xí nghiệp được tiến hành theo trình tự cụ thể như sơ đồ sau Sơ đồ số 12: Quy trình tính giá thành Quá trình đó như sau: từ các bản phân bổ cho từng phân xưởng và bộ phận Kế toán giá thành ghi số tổng cộng và các Bản kê tương ứng ( xe mẫu Bảng kê số 4 biểu số 8). Sau đó chuyển số liệu trên từng Bảng kê và Nhật ký chứng từ số 7 (xem biểu số 9). Để tính giá cho từng sản phẩm, kế toán dựa chủ yếu vào thẻ Giá thành sản phẩm (xem biểu số 3) của nhân viên kinh tế phân xưởng chuyển đến. Trên thẻ này sẽ cung cấp thông tin chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu chính, phụ và giá trị công cụ dụng cụ được phân bổ, tổng giờ công sản xuất sản phẩm, giá trị sản phẩm dở dang, số lượng sản phẩm nhập kho. Bên cạnh đó để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung kế toán dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ liên quan đến sản xuất chung của phân xưởng. Tiêu thức phân bổ là tổng giờ công hao phí cho mỗi loại sản phẩm. Sau khi tính toán được các chỉ tiêu cần thiết kế toán Giá thành lập Bảng giá thành thực hiện ( xem biểu số 10) kết quả của phần hành kế toán nảy sẽ phục vụ cho kế toán các phần hành khác như kế toán tiêu thụ để xác định giá vốn hàng bán và kết quả tiêu thụ, dùng cho Kế toán tổng hợp lên các sổ sách và báo cáo cần thiết như sổ cái các tài khoản, báo cáo tài chính… Biểu số8 : Mẫu Bảng kê số 4 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng cho các TK: 154,631,621,622,627 Tháng 3 năm 2002 Tổng Công ty Dược VN Xí nghiệp Dược phẩm TW2 1521 1522 1523 1524 1525 1527 15311 15312 1546 214 111 1541 1542 1543 1544 856860 2832705 52899931 3488650 10000 828400 1547 50000 4935900 1548 15000 60000 771000 Cộng 856860 2847705 828400 4935900 771000 6211 278699474 6656111 4708334 268400149 6212 3551884734 147947284 591908 212158146 17002070 6213 40100446 3488778 21993 51812638 3635442 Cộng 3850684654 158092173 5322235 532370933 20637512 6221 6221 6223 Cộng 6271 1015314 977563 1386750 718005 50640016 992000 6272 153067 21218500 467500 1336052 46777290 3275000 6273 7711007 1336000 219040 839576 2450320 598000 Cộng 2553381 7711007 23532063 2073290 2893633 99867626 4865000 112 334 3382 3383 3384 1544 1548 1421 331 621 622 627 Cộng 1541 558464068 74831004 88605361 721900433 1542 3909584142 128836016 258349794 4296769952 1543 99059297 21658523 17714732 138423552 1544 29398648 587973 3195505 426068 336714 4567107507 225325543 102837354 1547 3853286 77066 418835 55845 4455032 1548 3044219 60884 330893 44119 4266115 Cộng 36296153 725923 3945233 526032 336714 5268661438 6211 558464068 6212 3909584142 6213 99059297 Cộng 4567107507 6221 67018076 1340362 5711088 761478 74831004 6221 117394453 2347889 8023830 1069844 128836016 6223 18945716 378914 2059317 274576 21658523 Cộng 203358245 4067165 15794235 2105898 225325543 6271 21979708 5752003 115040 625217 83362 416000 1706446 88605361 6272 27474635 8657905 173158 941077 125477 94027513 2133057 47220272 260103721 6273 5498927 2984544 59691 324407 43254 2163509 426612 17714732 Cộng 54949270 17394452 347889 1890701 252093 96607022 4266115 47220227 366423814 Biểu số 8(tiếp) : Mẫu Bảng kê số 4 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng cho các TK: 154,631,621,622,627 Tháng 3 năm 2002 Tổng Công ty Dược VN Xí nghiệp Dược phẩm TW2 Biểu số 9: Mẫu trích Nhật ký chứng từ số 7 Nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng dùng cho các TK: 154,631,622,627 Tháng 3 năm2002 2553381 Tổng Công ty Dược Việt Nam Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 TK 1521 1522 … 1523 … 214 … 334 621 622 627 Tổng 1541 1542 1543 1544 1547 1548 621 622 627 641 642. 1421 856860 3850684654 2553381 3123056 695433 2832705 15000 158092173 77110077 174149 4879225 18200 828400 2073290 4781063 4935900 99867626 5213851 6422375 29398648 3853286 3044219 263358245 17394452 21805731 83530037 558464068 3909584142 92495890 74831004 128836016 21658523 88605361 258349794 17714732 721900433 4296769952 131869145 102837354 4455032 4266115 4867107507 225325543 366423814 102814883 317035065 78150309 Tổng 3926913384 173722459 7682753 164039752 36238461 Biểu số 10: Mẫu thẻ giá thành thực hiện Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Thẻ giá thành thực hiện Tháng 3 năm 2002 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tổng công ty Dược Việt Nam Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 Phân xưởng Viên Stt Tên sản phẩm Số lượng Giờ công NLP Bao bì CFNC CFFX Tổng chi phí Zđơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 9 … Amoxilin 0,25 Ampixilin 0,25 Paracetamol 0,1 Doxicilin 0,1g Trimezola 200v/200ml 656140 3050000 8178500 980550 4485400 338,5 1028 1211,5 861,5 1606,5 120500141 449858444 32481908 92521038 260987306 6363382 10098123 10251150 7705923 13989233 1438405 4368331 5148086 6491626 11971131 2368345 7192491 20869303 11611438 28014030 130670272 471517389 68750448 118258026 314961700 199,15 154,6 8,41 120,6 70,219 Sau một quá trình tìm hiểu thực tế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2, em xin đưa ra một số đánh giá về điểm giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn của phần hành này. Nhìn chung, Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 tuân thủ chặt chẽ những quy định của chế độ kế toán trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chứng từ sử dụng theo mẫu của Bộ tài chính quy định, hệ thống tài khoản sử dụng được thiết kế dựa trên hệ thống tài khoản cấp I như quy định. Việc tập hợp chi phí được thực hiện tuần tự từ chứng từ tới sổ sách báo cáo cuối cùng. Tuy nhiên cung có những điểm khác biệt. Có một số khoản chi phí không được tính vào giá thành sản xuất, đó là chi phí nhân công của Phòng Nghiên cứu. Phòng này cũng như một phân xưởng sản xuất phụ, vậy thì mọi chi phí liên quan đến việc tạo ra công vụ, lao vụ đều phải được tính vào chi phí sản xuất của phòng. Nhưng trên thực tế chi phí nhân công phát sinh của phòng lại tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với công tác tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành không phải mình kế toán giá thành thực hiện mà có sự tham gia của nhiều người, bao gồm: bốn nhân viên kinh tế phân xưởng thực hiện việc hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm; còn kế toán giá thành chịu trách nhiệm về phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Hơn nữa, Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 không sử dụng Bảng phân bổ nguyên vật liệu như một chứng từ ban đầu để tính giá. Mà chỉ sử dụng bảng kê xuất làm căn cứ để hoàn thành công việc này. Một điều khác biệt nữa đó là việc cập nhật sổ liệu của Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 không được thường xuyên. Việc ghi chép chỉ diễn ra vào ngày cuối thángvà một vài ngày của tháng sau. Đây, theo em, là một cách làm không hợp lý, nó tạo ra nhiều cơ hội cho sai sót và gian lận . Trên đây là một số những so sãnh đánh giá của em về công tác tập hợp chi phí và tính giá ở Xí nghiệp Dược phẩm TW 2. Có điểm giống và khác biệt, có những cái khác hợp lý có cái không. Vì vây, từ những tìm hiểu em hy vọng rằng trong báo cáo này có thể kiến nghị một số giải pháp để giúp Xí nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nói chung, phần hành kế toán chi phí giá thành nói riêng. Từ đó hỗ trợ cho công tác quản lý tài chính một cách có hiệu quả, làm cho Xí nghiệp xứng đáng hơn nữa danh hiệu Anh hùng Lao động. Phần III: Bài học kinh nghiệm và hướng hoàn thiện việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 1- Sự cần thiết phải hoàn thiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước chuyển mình to lớn của nền kinh tế Việt Nam từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế định hướng XHCN có sự điều tiết của nhà nước. Hơn 15 năm của quá trình đổi mới bộ mặt kinh tế của nước ta đã có những biến đổi rõ rệt. Sản lượng tăng lên nhanh chóng, thu nhập bình quân đầu người cũng thay đổi tích cực. Nhiều doanh nghiệp quốc doanh đã dần dần khẳng định vị thế của mình trên thương trường. Những đường lối chính sách đúng đắn, khoa học của Đảng và Nhà nước đã tạo ra một môi trường đầy thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hơn nữa, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay đang tạo ra những điều kiện cho việc giao lưu, trao dổi về thông tin, công nghệ, từ đó phục vụ một cách hiệu quả cho việc phát triển sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp ra đời đã đem lại những biến chuyển to lớn. Doanh nghiệp Việt Nam ngày nay có nhiều điều kiện để phát huy khả năng sáng tạo của mình nhằm thu được lợi nhuận cao nhất có thể. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện nay các quy luật vốn có của nó đang phát huy mạnh mẽ. áp lực cạnh tranh luôn đè nặng lên vai các doanh nghiệp. Khi chúng ta mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài với khả năng tài chính hùng mạnh, trình độ quản lý, kinh nghiệm, tiến bộ khoa học công nghệ đã đẩy các doanh nghiệp trong nước vào vị thế phải gồng mình để dứng vững trên thị trường. Như ta biết, kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế. Phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm của cả doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước. Bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm liên quan đến quá trình xác định kết quả kinh doanh. Từ đó đưa ra được khoản lợi nhuận của doanh nghiệp và khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Do vậy, Quyết định 832TC/QĐ/CĐKT ngày 28 tháng 10 năm 1997của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp Nhà nước phải thường xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của Nhà nước, cũng như các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với công ty cổ phần, liên doanh mà số vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước chiếm trên 50%). Kinh nghiệm của những cuộc khủng hoảng kinh tế, đặc biệt từ sự phá sản của Erron, tập đoàn năng lượng lớn nhất của Mỹ, đã cho thấy rằng chính sự không minh bạch trong báo cáo tài chính là nguyên nhân dẫn đến thất bại của công ty này. Chính vì vậy, các tập đoàn nước ngoài khi muốn làm ăn với doanh nghiệp Việt Nam đều yêu cầu báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Đồng thời, theo quy định của Nhà nước các công ty muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng phải được kiểm toán… Nói tóm lại, những yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải tự đổi mới mình nếu không muốn đánh mất cơ hội kiếm lời. Nhà nước cũng phải ban hành những quy định chặt chẽ để một mặt khuyến khích, mặt khác giảm thiểu những khuyết tật của nền kinh tế thị trường hiện nay. Hệ thống thông tin kế toán trong đó có phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì thế cũng phải hoàn thiện về chính sách, chế độ để tạo điều kiện cho công tác ghi chép, kiểm tra được linh hoạt và thuận tiện. Trong bối cảnh như vậy, nghành Dược Việt Nam đã có nhiều điều chỉnh phù hợp. Nhiều xí nghiệp Dược được tổ chức lại và làm ăn có lãi.Tuy nhiên hiện nay số lượng nhà sản xuất dược phẩm nước ngoài đang tăng lên gây một sức ép lớn đối với xí nghiệp dược trong nước. Theo thống kê gần đây của Bộ Y tế, hiện nay có khoảng 220 nhà sản xuất thuốc nước ngoài đa số từ ấn Độ, Pháp, Trung Quốc, Đức và Hàn Quốc đang hoạt động tại Việt Nam cạnh tranh với 464 doanh nghiệp trong nước. Nhưng trong khi đó số sản phẩm nước ngoài được tiêu thụ chiếm 64% thị trường mặc dù sản phẩm trong nước chất lượng cũng bằng hoặc có khi tốt hơn sản phẩm nước ngoài. Như vậy, để chiếm lĩnh thị trường nghành Dược Việt Nam phải đổi mới không ngừng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, về quản lý, tổ chức trong đó hệ thống thông tin kế toán cần phải được cải thiện nhằm phát huy tốt nhất chức năng và vai trò của mình đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát việc thực thi chế độ, tiến hành hoạt động kiểm toán nội bộ một cách phù hợp với đặc điểm quy mô của từng thành viên. Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Dược Việt Nam, Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 đã dần vươn lên và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Đóng góp một phần không nhỏ vào thành công đó là sự hoạt động đầy hiệu quả của Phòng Kế toán trong Xí nghiệp. Cùng với sự sắp xếp lại và đổi mới cơ cấu Phòng đẫ thể hiện được một số những ưu điểm nhất định. Hệ thống kế toán tương đối gọn nhẹ, hoàn chỉnh, đội ngũ cán bộ nắm vững chính sách và trình độ chuyên môn. Hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ tương đối đầy đủ,phù hợp với điều kiện của đơn vị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán phần hành luôn có sự sự kiểm tra đối chiếu để sớm phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót. Đồng thời, Phòng kế toán của Xí nghiệp còn thực hiện chức năng thống kê cung cấp thông tin cho quản lý một cách hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những những điểm đạt được, hệ thống kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 vẫn còn những tồn tại cần giải quyết. Một điểm dễ nhận thấy đó là một số các nghiệp vụ kinh tế phát không được cập nhật một cách thường xuyên mà công việc ghi chép chỉ được thực hiện vào cuối kỳ như tập hợp chi phí sản xuất, các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm. đối với phần hành kế toán chi phí, chứng từ chi phí phát sinh không được ghi chép ngay mà được tập hợp đến cuối tháng ghi chép. Việc này làm cho tính kịp thời bị vi phạm. Hơn nữa, ghi toàn bộ vào cuối tháng do khối lượng lớn sẽ dễ xảy ra sai xót hơn. Hệ thống chứng từ sổ sách của Xí nghiệp bên cạnh những loại mới còn những mẫu loại cũ đề mục không còn phù hợp với nội dung cần phản ánh. Vấn đề nổi cộm cuối cùng đó là quá trình “điện tử hoá kế toán” chưa oàn thiện. Mặc dù đã trang bị kế toán máy nhưng Xí nghiệp vẫn thực hiện hai công tác ghi sổ thủ công và nhập dữ liệu vào máy một cách song song. Điều này gây lãng phí thời gian công sức nhiều khi xảy ra sai sót không đáng có. Trên đây là những mặt còn tồn tại của hệ thống kế toán Xí nghiệp nói chung và phần hành kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Đáp ứng đòi hỏi của thị trường, của tiến trình hội nhậpvà chấp hàn những quy định của Nhà nước, Xí nghiệp cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán đặc biệt là phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Bởi Xí nghiệp Dược phẩm TW 2 là một đơn vị sản xuất, nên việc liên tục hoàn thiện phần hành này là một điều cần thiết và tất yếu. 2 - Nguyên tắc và phương hướng hoàn thiện: Những yếu điểm phải giải quyết là một điều quan trọng như đã khẳng định ở trên. Nhưng để có một kết quả tốt thì công việc hoàn thiện phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản nhất về mặt lý luận cũng như chế độ. Về mặt lý luận, chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí bỏ ra cho việc hình thành nên sản phẩm , còn giá thành là chỉ tiêu biểu hiện giá trị của các yếu tố được tính vào thành phẩm. Do đó, việc hoàn thiện không được làm sai lệch bản chất ý nghĩa và bản chất của chúng. Về mặt thực tiễn và chế độ, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai thong số kinh tế quan trọng. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành được quy định chặt chẽ trong chế độ kế toán. Những quy định này nhằm đảm bảo một sự thống nhất chung trong các doanh nghiệp toàn quốc. Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào chế độ và tình hình đặc điểm của mình để thiết kế một hệ thống chứng từ sổ sách phù hợp. Với lý do đó, những điều chỉnh trong hoạt động tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cần phải dựa trên chế độ kế toán hiện hành và thực trạng của đơn vị mình. Ngyên tắc là những yêu cầu đúng đắn cần tuân theo khi thực hiện một điều gì đó. Mọi sự vi phạm nguyên tắc đều dẫn đến những hậu quả không thể lường trước. Nếu bỏ qua về mặt lý luận thì công việc hoàn thiện trở nên vô nghĩa. Nếu bỏ qua nguyên tắc về mặt thực tiễn thì những thay đổi là không hiệu quả và vi phạm pháp luật. Cho nên hai nguyên tắc chung về mặt thực tiễn cũng như lý luận phải được tuân thủ một cách triệt để nhất. Chia sẻ với vấn đề đó của Xí nghiệp, em xin đưa ra một số đề xuất mang tính tổng quát về các vấn đề chung nhất liên quan đến cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị. Trước hết, Xí nghiệp cần có kế hoạch đào tạo bổ sung để nâng cao chuyên môn. Bởi vì lĩnh vực nào cũng vậy, yếu tố con người là quan trọng nhất. Một hệ thống được điều khiển bởi những cá nhân có năng lực thì nó sẽ phát huy được tính trội của bản thân nó.nếu không kết quả sẽ ngược lại. Nhân thức được vấn đề này hàng năm Xí nghiệp nên mở một lớp đào tạo ngắn hạn nhằm cập nhật những quy định mới về chế độ cũng như về tình hình kinh tế chính trị đang diễn ra và xu thế của thời đại. Từ khoá học này, nhanviên sẽ nâng cao được chuyên môn đồng thời cũng thôi thúc họ có tinh thần trách nhiệm hơn nữa với công việc của mình. Kế toán viên không phải là người thư ký của xã hội gi chép những số liệu một cách máy móc mà họ còn phải giữ vai trò phân tích tư vấn cho nhà quản lýmột cách kịp thời và hiệu quả. Về tổ chức, phải tạo ra được sự gắn kết chặt chẽ giữa các phần hành kế toán hơn nữa. Kế toán trưởng thường xuyên giám sát đôn đốc kịp thời nhân viên phòng mình quản lý. Giữa các kế toán viên thường xuyên phải có sự đói chiếu kiểm tra để nhanh chóng sửa chữa những sai sót. Cơ sở vật chất kỹ thuật cũg là một đối tượng của hoàn thiện. Trong thời gian tới, Xí nghiệp nên tiếp tục đầu tư và nhanh chóng hoàn thiện hệ thống máy tính, kể cả phần cứng lẫn phần mềm, phục vụ cho công tác kế toán. Trang bị và đổi mới cơ sở làm việc cho phòng kế toán. Đối hệ thông sổ sách chứng từ cần phải thay đổi cho phù hợp với quy định thuận tiện cho việc kiểm tr giám sát. Một số phương hướng hoàn thiện chung về bộ máy kế toán của Xí nghiệp vừa trình bày ở trên là một tiền đề cho những giải pháp cụ thể chi tiết. Nhưng điều kiện tiên quyết là mọi sự bổ sung thay đổi đều phải quán triệt các nguyên tắc về lý luận và thực tiễn. 3 - Những giải pháp cụ thể: Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí vật chất bỏ ra trong một kỳ để hình thành nên sản phẩm hàng hoá. Tại một kỳ sản xuất kinh doanh có những chi phí biến đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra được gọi là biến phí, và có những chi phí không thay đổi trong cả trong một kỳ dù sản phẩm ít hay nhiều đó là đinh phí. Định phí trong một sản phẩm tăng lên khi số lượng sản phẩm tăng lên nhưng biến phí trong một sản phẩm không đổi. Ngược lại tổng biến phí tăng lên khi sản phẩm tăng lên nhưng tổng định phí lại không thay đổi. Chính từ nhận thức như vậy mỗi doanh nghiệp phải phân chi phí sản xuất ra định phí và biến phí để thuận tiện trong việc lựa chọn những giải pháp quyết định phù hợp. Hiện nay tại xí nghiệp dược phẩm TW2, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chưa phân định rõ giữa định phí và biến phí ngay từ khi phát sinh. Điều này nhiều khó khăn cho việc đưa ra những quyết định liên quan đến sản lượng hoà vốn, giảm giá hàng bán trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Do đó, Xí nghiệp nên thực hiện phân định biến phí và định phí ngay từ khi phát sinh. Công việc này đơn giản tốn ít công sức vừa cung cấp đủ thông tin một cách kịp thời. Xí nghiệp hiện nay có những khoản định phí và biến phí cần phân biệt. Định phí bao gồm các chi phí về khấu hao tài sản, máy móc. Biến phí bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp sản xuất, mua ngoài cho sản xuất... Việc phân biệt chi phí này thành biến phí và định phí cũng không khó. Do đó, khi khách hàng có nhu cầu mua hàng xí nghiệp có thể căn cứ vào biến phí xác đinh phí để đưa ra mức giá thoả thuận hợp lý. Giả sử áp dụng phương pháp này ta đưa ra một cách tính toán cụ thể như sau. Giả sử theo Đơn đặt hàng của công ty A về mặt hàng thuốc Amoxilin của xí nghiệp trong tháng ba với số lượng là 100.000 viên giá bán được chấp nhận là 400đ/viên. Phòng kế hoạch sẽ đưa ra lượng chi phí cho Đơn đặt hàng này. Trong đó chi phí nguyên vật liệu là 13.000.000, chi phí nhân công là 8.000.000, chi phí sản xuất chung được phân bổ 9.000.000, chi phí sản xuất bao gồm chi phí khấu hao là 3.000.000 chi phí nhân viên phân xưởng là 1.500.000 và các khoản mua ngoài là biến phí. Từ cách tính toán đó ta đưa ra một bảng sau: Chỉ tiêu Giá trị của một viên Thành tiền Doanh thu 400 40.000.000 Tổng chi phí 360 36.000.000 CFNVLTT 130 13.000.000 +CPNCTT 80 8.000.000 +Mua ngoài 75 7.500.000 +Nhân viên phân xưởng 15 1.500.000 |Chi phí khấu hao 60 6.000.000 Lợi nhuận 40 4.000.000 Nhưng cũng trong tháng ba Công ty B cung có nhu cầu muốn mua sản phẩm này của Xí nghiệp với số lượng 300.000 viên nhưng họ chỉ chấp nhận mức giá là 350đ/viên. Nếu như nhìn vào bảng tính toán ở trên Xí nghiệp sẽ dễ dàng từ chối Hợp đồng này vì không có lãi. Nhưng nếu ta lập một báo cáo khác chỉ liệt kê những khoản chi phí biến đổi phát sinh khi sản xuất Đơn đặt hàng này. Bởi vì lúc này chi phí khấu hao là chi phí cố định đã được bù đắp bằng khoản thu từ hợp đồng với Công ty A. Ta có bảng sau: Chỉ tiêu đơn vị Thành tiền Doanh thu ( 300.000viên) 350 105.000.000 Chi phí 300 900.000.000 + CF NVLTT 130 13.000.000 + CF NCTT 80 8.000.000 + CF NVPX 75 7.500.000 + CF mua ngoài 15 1.500.000 Lãi 15 1.500.000 Như vậy, nếu chỉ dựa vào nhận định ban đầu theo báo cáo thứ nhất thì Xí nghiệp dễ dàng từ chối hợp đồng với công ty B. Nhưng báo cáo thứ hai cho thấy nếu chấp nhận giá bán là 350đ/viên thì không những không bị lỗ mà còn có một khoản lãi là 1.500.000. Nếu dựa vào báo cáo thứ nhất để ra quyết định thì Xí nghiệp sẽ tự đánh mất cơ hội của mình. Có thể nói vai trò của việc phân định chi phí thành hai phần định phí và biến phí rất quan trọng để đưa ra quyết định trong kinh doanh. Để áp dụng được giải pháp này không khó bởi vì ta có thể phân chia chúng ngay từ khi phát sinh. Do vậy, một yêu cầu đối với Xí nghiệp để giải pháp này phát huy hiệu quả đó là Xí nghiệp phải duy trì việc Ghi chép sổ sách liên tục và thường xuyên. Không như hiện nay, việc tập hợp chứng từ chi phí chỉ thực hiện vào cuối tháng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0475.doc
Tài liệu liên quan