Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty TNHH vận tải và dịch vụ vận tải Liên San

Phương tiện vận chuyển của công ty TNHH LIÊN SAN là đội xe vận chuyển hàng hoá, là tài sản cố định chủ yếu của công ty. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển quyết định hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển là một nhân tố tác động đến chỉ tiêu sản lượng vận chuyển của công ty. Số lượng chuyến đi của xe bị ảnh hưởng khá lớn của thời tiết. Trong những năm gần đây,do sự ô nhiễm môi trường quá mức đã làm cho thời tiết biến động thất thường. Mặt khác, do thị trường chủ yếu của công ty là trên địa bàn Hà Nội, mặc dù hệ thống đường sá đã được cải tạo khá nhiều song do mưa lớn kéo dài và hệ thống thoát nước chưa được hoàn chỉnh đã gây ra ngập úng làm ách tắc giao thông, đồng thời do mật độ người và phương tiện trên địa bàn rất lớn đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian hành trình của chuýen đi khiến cho vòng quay của các phương tiện kéo dài. Tuy nhiên, không vì điều kiện đó mà các phương tiện vận chuyển không hoàn thành số chuyến đi theo kế hoạch mà số chuyến đi của cacs phương tiện hoàn thành trên 90%.

doc79 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty TNHH vận tải và dịch vụ vận tải Liên San, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bằng chỉ tiêu: tấn, km, hành khách… 2. Những đặc điểm của tổ chức hoạt động sản xuất- kinh doanh dịch vụ vận tải. +Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hay vận chuyển hành khách,thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển. +Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho tường ngày, tuần, định kỳ ngắn…lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng dược chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý. +Phương tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này lại gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau. +Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sơ hạ tầng: đường sá, cầu, phà và điều kiện đại lý khi hậu… 3. Chu kỳ sản xuất vận tải. Chu kỳ sản xuất vận tải là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trong vận tải. Những yếu tố này là: Phương tiện vận chuyển và thiết bị xếp dỡ hàng hoá, điều kiện công tác của tuyến đường và kho bãi, sức lao động của con người. Ngoài ra còn có các hoạt động phụ trợ khác đó là: Chủ hàng, đại lý môi giới...sự phối hợp chặt chẽ của các yếu tố trên sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất vận tải. Nhìn chung chu kỳ sản xuất vận tải bao gồm các giai đoạn sau: + Các hoạt động chuẩn bị. + Bố trí phương tiện vận chuyển và nhận hàng. + Xếp hàng. + Lập đoàn xe. + Vận chuyển. + Nhận phương tiện tại nơi đến. +Dỡ hàng. + Chạy rỗng đến nơi nhận hàng tiếp. a, Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn chuẩn bị cho quá trình vận tải bao gồm các công việc sau: Chuẩn bị hàng để vận chuyển và ký hợp đồng để vận chuyển. Việc chuẩn bị hàng để vận chuyển chủ yếu là việc đóng gói và xác nhận nơi nhận đúng và chính xác. Ngoài việc chuẩn bị hàng hoá còn một loạt công việc có tính pháp lý chuẩn bị cho quá trình vận chuyển là việc ký kết hợp đồng vận chuyển. b, Bố trí phương tiện vận chuyển và nhận hàng: Sau khi thống nhất về thể thức vận chuyển và chuẩn bị hàng hoá là việc đưa phương tiện đến nơi nhận hàng hoặc đưa hàng hoá tới nơi bố trí phương tiện nhận hàng. c, Xếp hàng: Sau khi bố trí phương tiện vận chuyển đến lấy hàng thì bắt đầu giai đoạn xếp hàng. Việc xếp hàng phụ thuộc hàng loạt các yếu tố như: Độ lớn, hình dạng, kích thước, cách thức đóng gói, đặc tính lý hoá của hàng hoá cũng như đặc tính của phương tiện và cuối cùng là sơ đồ xếp hàng và phương tiện. d, Lập đoàn xe: Lập đoàn tàu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Bảo đảm an toàn đoàn xe. - Giảm bớt thao tác khi lập và giải phóng đoàn xe đến mức thấp nhất. - Tận dụng công suất của phương tiện. e, Vận chuyển: Đây là giai đoạn chính của quá trình vận tải là giai đoạn dịch chuyển đưa hàng từ nơi phát hàng đến nơi nhận hàng. Giai đoạn vận chuyển có thể liên tục từ kho sản xuất đến kho tiêu thụ và có thể bị gián đoạn bởi các thời gian dừng đỗ dọc đường. f, Đón nhận phương tiện từ nơi đến: Trước tiên khi tiến hành giữ hàng hoá tại nơi đến cần phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật của phương tiện và tình hình của hàng hoá. b, Dỡ hàng: là công việc về nguyên tắc được gắn liền với xếp hàng. h, Chạy rỗng đến nơi nhận hàng: Nếu như sau khi dỡ hàng quá trình vận chuyển hàng hoá là kết thúc thì đối với phương tiện vận tải, chu kỳ hoạt động chưa kết thúc, chu kỳ này bắt đầu từ việc chuẩn bị nhận hàng và sẽ kết thúc bằng việc chạy rỗng đến nơi nhận hàng mới. 4. Vai trò của vận tải: Vận tải là ngành kinh tế ảnh hưởng đến hàng loạt mặt sản xuất vật chất đó là: Khuynh hướng định vị có thể đưa vào hoặc là thiên hướng vươn tới thị trường tiêu dùng hoặc thị trường nguyên vật liệu. Sự phát triển của vận tải được biểu hiện bằng việc tăng mật độ mạng lưới đường vận tải, nâng cao tính đều đặn của những thao tác vận tải và giảm chi phí của chúng điều này làm dễ dàng cho sự gần lại nhau giữa khu vực sản xuất và khu vực tiêu dùng vận tải làm chắc chắn cho xí nghiệp công nghiệp hoạt động khi mà nó đảm bảo cung cấp nhịp nhàng nguyên vật liệu trong suốt cả năm. Sự bảo đảm này càng lớn nếu như toàn bộ hệ thống vận tải của đất nước càng phát triển tốt hơn. Khi tồn tại khả năng lựa chọn phương tiện vận tải thì triển vọng hoạt động nhịp nhàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng được tăng lên. ở mức ý nghĩa nhỏ hơn vận tải chịu ảnh hưởng của quy mô sản xuất. Quy mô sản xuất ở khu vực đã cho phụ thuộc vào vận tải khi vận tải là cổ họng hẹp trong sự phát triển của ngành sản xuất đó chẳng hạn việc khai thác nguyên liệu tự nhiên ở khu vực vận tải khó khăn sẽ bị hạn chế bởi khả năng vận chuyển thậm chí khi tồn tại cả những việc lắp đặt những thiết bị khai thác hiện đại có năng suất cao. III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh ở Công ty tnhh vận tải & dịch vụ vận tải liên san 3.1. Đặc điểm về đội xe: Để hiểu rõ và giải quyết các vấn đề kinh tế của Công ty TNHH LIÊN SAN trước hết chúng ta cần hiểu rõ đặc điểm, tính chất, tính trạng và các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của đội xe công ty bởi vì đội xe của công ty là tư liệu sản xuất chính của Công ty TNHH LIÊN SAN. Từ năm 1997-> 2000, đội xe khai thác của công ty như sau: Bảng 2.1: Số lượng xe của công ty từ 1997->2000: Năm 1997 1998 1999 2000 Số lượng xe 20 20 23 25 (Nguồn: Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải LIÊN SAN) Bảng 2.2: Đặc điểm kỹ thuật của xe. stt tên xe nơi sx năm sx trọng tải (tấn) tốc độ (km/h) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN HN TB HN HT HP hàn hàn nhật hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn nhật nhật hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn hàn 1995 1995 1995 1995 1995 1995 1995 1995 1995 1996 1995 1995 1995 1996 1995 1995 1995 1995 1995 1995 1994 1996 1994 1994 1995 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,75 0,75 0,75 0,75 0,75 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 8 8 8 13 13 120 120 120 120 120 120 120 140 140 140 140 140 160 160 160 160 160 160 160 160 210 210 210 220 220 Đội xe của công ty chủ yếu là xe vừa và nhỏ, có độ tuổi trung bình là 5năm tuổi, đa số xe của công ty được sản xuất ở Hàn, hầu hết đội xe của công ty có tình hình kỹ thuật cao. Đảm bảo chất lượng vận chuyển tốt, thuận lợi cho công tác xếp dỡ và yêu cầu khai thác. Khả năng vận chuyển của xe là quy mô khối lượng hàng hoá vận chuyển hoặc là quy mô công tác vận chuyển mà xe thực hiện trong những điều kiện khai thác cụ thể mà những điều kiện này giới hạn việc lợi dụng trọng tải và tốc độ kỹ thuật xe. - Trọng tải toàn bộ của xe được đo bằng khồi lượng biểu thị sức tải lớn nhất của xe khi đầy hàng, nhiên liệu dầu nhờn và vật liệu khác. - Tốc độ của tàu biển là 1 trong 2 thông số kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất của con xe đưa vào khai thác. Nhìn chung, tốc độ của xe trong độ xe chủ yếu từ 50-8 km/h. Tựu chung lại đội xe công ty đang đưa vào khai thác và sử dụng có tình trạng kỹ thuật tương đối tốt, có một cơ cấu hợp lý về trọng tải, tốc độ phù hợp với xu hướng phát triển của ngành vận đường bộ, phù hợp với nguồn hàng, tuyến đường vận chuyển mà công ty đang khai thác. 3.2. Đặc điểm về nguồn hàng và tuyến đường công ty đang khai thác. Tư liệu sản xuất của công ty là đội xe thì đối tượng sản xuất của công ty là nguồn hàng và tuyến đường vận chuyển. Hàng hoá của công ty vận chuyển thuộc loại hàng bách hoá là các hàng có khả năng tách biệt các đơn vị hàng hoá trong quá trình xếp dỡ. Bên cạnh nguồn hàng thì tuyến đường vận chuyển của công ty chủ yếu là vận chuyển đường gần (HN+các tỉnh phía bắc) có 2 tuyến đường dài (SG I + SG II). 3.3. Đặc điểm về lao động: Lao động của con người là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định dù kỹ thuật hiện đại và hoàn hảo đến đâu thì yếu tố lao động vẫn giữ vai trò chủ đạo. Với doanh nghiệp vận tải nói chung và với công ty TNHH LIÊN SAN nói riêng thì khối lượng công việc không hoàn toàn quy định số lượng lao động. Công ty đã bố trí số lái xe phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của từng xe. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty năm 2000 là 110 trong đó: - lái xe: 50 (lái chính: 25, lái phụ: 25) - Nhân viên: + Nhân viên hành chính: 10 người + Nhân viên kỹ thuật: 5 người. -Công nhân: 45 người. Khá với vận chuyển đường Hàng không, đường Biển…vận chuyển đường bộ yêu cầu trình độ học vấn không cao,công ty có 13 công nhân viên trình độ đại học và cao đẳng chiếm 11,8% nhưng đòi hỏi phải có sức khoẻ. Đa số công nhân viên là nam giới chiếm trên 95%, và có độ tuổi trung bình từ 25-30 tuổi. Với những số liệu trên đã nói lên công ty TNHH LIÊN SAN có một lực lượng lao động tương đối trẻ 3.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH LIÊN SAN: P. Tổ chức hành chính Giám đốc P.Tài chính kế toán P. Kinh doanh P. Vật tư P. Kĩ thuật P. Pháp chế Đội sửa chữa Phó giám đốc Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH LIÊN SAN mô hình tổ chức được xây dựng hoàn chỉnh với một bộ máy phù hợp nhất: Cơ cấu tổ chức quản lý được mô tả qua sơ đồ sau: (Sơ đồ tổ chức quản lý công ty TNHH LIÊN SAN). ã Bộ phận chỉ huy: Ban giám đốc. - Giám đốc chỉ huy chung: Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan cấp trên và chính quyền địa phương về nghĩa vụ đối với Nhà nước. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công quản lý một số lĩnh vức hoạt động theo chuyên môn nghiệp vụ và được ký một số văn bản hợp đồng kinh tế khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, pháp chế, vật tư, đội sửa chữa. ã Các phòng chức năng: - Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ chính sách và các quy định về hành chính của Nhà nước và các quy định của cấp trên trực tiếp. Nghiên cứu xây dựng bộ máy, tổ chức sản xuất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở xếp lại lao động hợp lý đảm bảo không ngừng tăng năng suất lao động. Nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ công nhân trong công ty nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý, hướng dẫn đôn đốc, lập và thực hiện kế hoạch lao động và tiền lương, an toàn lao động và chế độ khen thưởng, kỷ luật, nghiên cứu chế độ của Nhà nước. Tổng hợp và thông báo chương trình công tác hàng tháng, hàng tuần của giám đốc, có biện pháp chăm lo cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. - Phòng tài chính kế toán: Là phòng giúp việc cho giám đốc công ty quản lý về hành chính, thống kê kế toán, giá cả và hạch toán kế toán của công ty theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và cấp trên. Cụ thể là: Lập kế hoạch tài chính và biện pháp sử dụng nguồn vốn và quỹ để kịp thời bổ xung phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao. Thường xuyên tổ chức kiểm tra các hoạt động tài chính kế toán, đảm bảo sổ sách chứng từ và chấp hành các chế độ thể lệ về tài chính kế toán của Nhà nước, kịp thời phát hiện ngăn chặn hành vi biểu hiện tham ô lãng phí và vi phạm chế độ chính sách pháp luật tài chính kế toán đề xuất với giám đốc những biện pháp cụ thể ngăn ngừa và xử lý kịp thời. - Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc chuẩn bi xây dựng các văn bản kế hoạch hàng tháng, quý, năm dài hạn trên mọi hoạt động của công ty để báo cáo lên trên cũng như việc thực hiện triển khai các kế hoạch báo cáo tổng hợp. Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thăm dò nguồn hàng vận chuyển của công ty. - Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về vật tư sử dụng dựa trên kế hoạch hàng tháng, quý, năm. - Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu, tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước vào hoạt động khai thác tàu. - Phòng pháp chế : Nghiên cứu về pháp chế để đảm bảo cho tàu được an toàn khai thác. Đội sửa chữa: Sửa chữa và bảo trì các phương tiện. B. Thực hiện công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh ở Công ty tnhh vận tải & dịch vụ vận tải liên san. I. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty. Công ty TNHH LIÊN SAN khi hoạch định chiến lược kinh doanh của mình cũng áp dụng các bước chủ yếu trong qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1, Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty. a, Môi trường vĩ mô. * Các yếu tố kinh tế. Nền kinh tế nước ta trước đây do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh nên kém phát triển, đồng thời kéo dài cơ chế quản lí bao cấp nên nền kinh tế nước ta bị tụt hậu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong giai đoạn mới hiện nay, với những quan điểm và chính sách đổi mới về kinh tế xã hội do đại hội Đảng lần VI của Đảng đề ra được cụ thể hoá và phát triển trong quá trình thực hiện. Đặc biệt là những giải pháp tích cực từ cuối năm 1988 đã đưa tới những thành tựu bước đầu quan trọng. Hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, giảm tốc độ lạm phát, đáp ứng tốt nhu cầu lương thực, thực phẩm và tiêu dùng, tăng nhanh xuất khẩu và có bước phát triển về kinh tế đối ngoại. Nền kinh tế ổn định và phát triển không ngừng theo đánh giá bước đầu nền kinh tế nước ta đạt được những thành tựu đáng kể. Sản lượng lương thực tăng, các ngành công nghiệp và dịch vụ đều tăng, đặc biệt là các ngành như: dầu khí, dệt may...có bước phát triển cao. Đến nay, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 quốc gia, có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế giành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát triển. Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất nước. Do đó các nhân tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GNP,GDP, tỉ lệ lạm phát... nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Chẳng hạn: lạm phát ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí khai thác xe. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng cao trong khi đó lạm phát được kìm hãm và giảm xuống thấp, chi phí khai thác xe tương đối ổn định dẫn tới giá thành vận chuyển giảm làm tăng lợi nhuận cho công ty. Mặt khác, cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á vừa qua cùng với việc các nước trong khối OPEC tăng giá dầu đã ảnh hưởng không nho tới các công ty trong ngành vận tải. * Các yếu tố về chính trị, luật pháp. Thể chế chính trị của nước ta tương đối ổn định. Quan điểm của Đảng ta về đối nội là xây dựng một đất nước "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh" về đối ngoại chúng ta khẳng định rõ muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị, trên cơ sở hoà bình hợp tác đôi bên đều có lợi. Trong xu hướng khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới Việt Nam đã tham gia ngày càng tích cực hơn vào phân công lao động quốc tế có quan hệ thương mại và ngoại giao với hơn 160 nước, là thành viên chính thức hoặc quan sát viên của nhiều tổ chức quốc tế...tất cả những điều đó đang đặt ra cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam. * Các yếu tố về kĩ thuật, công nghệ. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ vận tải trên thế giới các doanh nghiệp vận tải Việt Nam đã và đang ứng dụng các công nghệ khoa học hiện đại như:điện thoại, máy nhắn tin, bộ đàm…và quá trinh hoạt động giúp cho việc điều vận đội xe và liên lạc giư các công nhân viên trong công ty được nhanh chóng. * Các yếu tố về tự nhiên. Việt Nam nằm trong khu vực trung tâm châu á, là cửa ngõ của Đông Nam á, là nơi giao lưu mua bán của Châu á và cả thế giới, do đó hệ thống vận tải của Việt Nam tương đối phát triển.Với tư cách là một ngành sản xuất, vận tải chịu ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi tính chất chu kì của điều kiện tự nhiên. ở Việt Nam, hàng năm quí III chịu ảnh hưởng của bão lũ nên hoạt động vận tải giảm xuống, ngược lại quí II và quí IV vừa có điều kiện thời tiết tốt lại là thời kì các ngành sản xuất khác có cường độ sản xuất cao, có nhu cầu vận chuyển lớn nên thời kì này có khối lượng vận chuyển cao. Ô nhiễm, vấn đề nan giải đối với các quốc gia trên thế giới. ở nước ta vấn đề này cũng đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú ý như: Các hội nghị, diễn đàn khoa học về môi trường…được mở ra liên tục. Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải LIÊN SAN cũng như các công ty khác hoạt động sản xuất – kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đã bỏ ra không ít chi phí cho việc bảo vệ môi trường, nhưng vấn đề này cũng tạo ra các cơ hội cho ngành vận tải đó là việc qui hoạch các ngành công nghiệp (nhất là các ngành có mức độ ô nhiễm cao) vào tạo thành các khu công nghiệp và nhu cầu vận chuyển hàng hoá tới nơi tiêu thụ ngày một tăng. * Các yếu tố văn hóa xã hội. Trong đời sống văn hoá xã hội, nhu cầu tham gia du lịch giải trí cùng các sinh hoạt văn hoá có tính truyền thống lịch sử ngày càng tăng theo phát triển của nền văn minh. Nhu cầu này kéo theo nhu cầu vận chuyển. Xét về nguồn gốc thì nguyên nhân sinh ra nhu cầu vận chuyển về phương diện này chính là sự phân bổ các cơ sở văn hoá. Sự phát triển của các thượng tầng kiến trúc có. b, Môi trường ngành. b1. Đối thủ cạnh tranh. Với số lượng đông đảo các công ty tham gia vào ngành (riêng trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phụ cận đã có trên 50 công ty) đã gây không ít khó khăn trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty. Tuy vậy, nhưng với uy tín và công tác tổ chức quản lý công nhan viên hợp lý một số công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, trong đó điển hình là Công ty vận tải hàng hoá Thanh Trì. Là công ty hoạt đông lâu năm trong ngành, Công ty vận tải Thanh Trí đã tạo được uy tín rất lớn đối với khách hàng. Với số lượng hơn 40 xe (chủ yếu là xe chạy đường dài), trong 2 năm 1998 và 1999 sản lượng hàng hoávận chuyển tăng lên đáng kể, năm 1998 tăng 15% so với năm 1997, năm 1999 tăng 10% so với năm 1998. Công ty vận tải hàng hoá Thanh Trì hơn các công ty khác trong ngành là tình trạng kỹ thuật vận chuyển rất tốt, hệ thống tổ chức quản lý hợp lý, có trình độ, và công tác marketing được thực hiện khá tốt. Mặt khác, do nằm ngoài khu vực Hà Nội, có mật độ người và phương tiện thưa hơn, lại nằm gần quốc lộ 1A cho nên tốc độ của các phương tiện được đẩy cao lên do đo lầm giảm chi phí và đồng thời tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là công ty mạnh nhất trong ngành, các công ty khác trong ngành cần phải hết sức chú ý tới mọi sự thay đổi của nó để có biên pháp giải quyết kịp thời. b2, Về khách hàng. Công ty đã đề ra khẩu hiệu “phục vụ khách hàng nhanh – gọn – an toàn”. Với hệ thống kho tàng an toàn, cùng với các bãi đỗ xe thuận tiện nên rất được khách hàng và lái xe tín nhiệm. Công ty phục vụ khách hàng theo 2 phương thức sau: + Nhận – kho – giao: Khi khách hàng có nhu cầu vận chuyển, công ty cử người xuống tận nơi kiểm hàng và nhận hàng. Sau đó chuyển về kho và giao hàng cho lái xe chở tới nơi tiêu thụ khi có người đại diện tới nhận hàng. +Nhận – giao: Sau khi kiểm và nhận hàng, công ty điều vận xe chở hàng tới nơi tiêu thụ ngay mà không qua kho. Có thể trả hàng cho khách một lần hoặc nhiều lần theo yêu cầu của khách hàng. Công ty luôn phải chịu sức ép của khách hàng về giá cước vận chuyển, đây là sức ép khá lớn và cũng rất khó có thể thực hiện được vì công ty đã hạ xuống tới mức tối đa. b3, Về nhà cung ứng. Từ quí II năm 2000 đén những tháng đầu năm 2001 vừa qua, giá xăng dầu thế giới tăng mà lượng xăng dầu của chung ta chủ yếu nhập từ nước ngoài vào mặc dầu là nước xuất khẩu dầu thô. Đây là yếu tố bất lơi cho công ty vì làm cho chi phi trên mỗi chuến đi tăng lên. Năm 2001 là năm bản lề cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Ngân hàng quốc gia đã giảm lãi suất cho vay và khuyến khích các nhà đầu tư vay vốn để phát triển kinh doanh với sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, yếu tố này đã giúp cho các doanh nghiệp mở rộng nguồn vốn kinh doanh. b4, Về đối thủ tiềm ẩn. Ngoài các công ty đứng danh trong ngành vận tải, công ty TNHH LIÊN SAN cũng như tất cả các công ty khác đang phải đối mặt với khối lượng lớn xe vận tải tư nhân và vận tải thô sơ. Khô lượng này hoạt đông rộng nên rất khó kiểm soát, và họ gây ảnh hưởng rất lớn tới công ty như họ có thể đồng loạt phá giá cước vận chuyển… Từ viếc phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty ta thấy có những cơ hội và nguy cơ đe doạ có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH LIÊN SAN như sau: Các cơ hội: Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, lạm phát ổn định, lãi suất ngân hàng giảm làm cho chi phí khai thác xe ngày càng giảm. Nhu cầu vận chuyển tăng. Những thuận lợi trong quan hệ kinh tế với các tổ chức, các nước trên thế giới. Các nguy cơ: Vấn đề chuyên môn hoá còn chậm. Sức ép giảm giá cước vận chuyển của khách hàng. Khoảng kinh tế trong khu vực. Thị trường vận chuyển ngày càng cạnh tranh gay gắt. 2. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải LIÊN SAN. Là công ty mới tham gia vào ngành và phải đương đầu với rất nhiều khó khăn như về nguồn vốn, về nhân lực, về trang thiết bị…và một điều đáng ngại nhất là số lượng công ty trong ngành lên đén trên 50 công ty song công ty TNHH LIÊN SAN vẫn trụ vững và phát triển không ngừng. Biểu hiện của sự phát triển đó là doanh số hang năm (từ năm 1998 – 2000) liên tục tăng, năm 1998, 1999, 2000 tương ứng là: 2652, 2937, 3214 triệu đồng. 2.1 Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển. Phương tiện vận chuyển của công ty TNHH LIÊN SAN là đội xe vận chuyển hàng hoá, là tài sản cố định chủ yếu của công ty. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển quyết định hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tình hình sử dụng phương tiện vận chuyển là một nhân tố tác động đến chỉ tiêu sản lượng vận chuyển của công ty. Số lượng chuyến đi của xe bị ảnh hưởng khá lớn của thời tiết. Trong những năm gần đây,do sự ô nhiễm môi trường quá mức đã làm cho thời tiết biến động thất thường. Mặt khác, do thị trường chủ yếu của công ty là trên địa bàn Hà Nội, mặc dù hệ thống đường sá đã được cải tạo khá nhiều song do mưa lớn kéo dài và hệ thống thoát nước chưa được hoàn chỉnh đã gây ra ngập úng làm ách tắc giao thông, đồng thời do mật độ người và phương tiện trên địa bàn rất lớn đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian hành trình của chuýen đi khiến cho vòng quay của các phương tiện kéo dài. Tuy nhiên, không vì điều kiện đó mà các phương tiện vận chuyển không hoàn thành số chuyến đi theo kế hoạch mà số chuyến đi của cacs phương tiện hoàn thành trên 90%. Các phương tiện được kiểm tra thường xuyên nên các hỏng hóc của phương tiên được phát hiện kịp thời. Do đo tình trạng kỹ thuật của các phương tiên luôn được đảm bảo 2.2. Thực trạng tổ chức vận chuyển và quản lý công tác vận tải của công ty. Công tác tổ chức vận tải là việc hướng các phương tiện kỹ thuật trong hệ thống vận tải thành một hệ thồng hoạt động điều hoà giữa các tiểu hệ thống với nhau như: kho, bãi, nơi sửa chữa... Nội dung cơ bản của công tác quản lý bao gồm những vấn đề sau: - Xác định cơ cấu quản lý công tác vận tải và công tác của đội xe vận tải biển. - Hoàn thiện các hình thức vận tải. - Xác định các phương pháp định mức kỹ thuật về khai thác đội xe nói riêng và hệ thống mức kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác vận tải đường bộ nói chung. Hơn nữa việc quản lý và tổ chức quá trình vận chuyển và quá trình công tác của đội xe được tập trung ở bộ phận khai thác của công ty như phòng kinh doanh. Công tác tổ chức và quản lý công tác vận tải và công tác đội tàu công ty đã tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc hệ thống. - Nguyên tắc cân đối. - Nguyên tắc hiệu quả. - Nguyên tắc linh hoạt. Chỉ đạo tác nghiệp quá trình vận chuyển, quá trình công tác của đội tàu là việc theo dõi liên tục quá trình thực hiện kế hoạch công tác của đội tàu trên tất cả các mắt xích của quá trình vận chuyển để tìm ra những biện pháp để loại trừ những vấn đề làm cho kế hoạch vận chuyển bị sai lệch. Những điều kiện của môi trường bên ngoài khai thác như là khí tượng thuỷ văn, thị trường thuê xe thường xuyên biến động. Vì vậy các cán bộ khai thác phải liên hệ chặt chẽ với chủ hàng và phối hợp với các phương thức vận tải khác để tổ chức hoạt động của xe tại các kho và tổ chức vận hành cho xe. 2.3 Vấn đề quản lý nguồn nhân lực. Việt Nam được đánh giá có nguồn nhân lực dồi dào, cộng thêm tính cần cù và hăng say trong công việc của người á đông. Đây là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Mặc dù, nằm trên địa bàn Hà Nội nhưng đại bộ phận công nhân viên là từ Nam Định lên. Do có số lượng lớn công nhân viên ở xa, đồng thời do đặc điểm của ngành vận tải là phục vụ khách hàng bất kỳ lúc nào nên công ty đã xây dựng một khu tập thể với đầy đủ tiện nghi cả về vật chất và tinh thần như: đài báo…để công nhân viên nghỉ ngơi và thư giãn sau những giờ làm việc mệt nhọc và cũng để dễ quản lý, điều động khi có yêu cầu của khách hàng. Công tác an toàn lao động được công ty coi trọng (100% cán bộ công nhân viên được mua BHXH, BHYT), chú trọng tới chất lượng bữa ăn cho công nhân viên… Tất cả nhữnh điều đó đã góp phần hình thành nên bầu không khí thi đua trong công việc, an tâm trong công tác là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối với sự thành công trong sản xuất kinh doanh của công ty. Tóm lại, công ty quản lý tổ chức nguồn nhân lực ở công ty TNHH LIÊN SAN đã được quan tâm đúng mức đã góp phần vào việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh của công ty 2.4. Thực trạng tài chính: Chúng ta đều biết rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ công ty nào cũng đều dựa trên một cơ sở tài chính nhất định. Từ cung ứng vật tư, hàng hoá đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều ảnh hưởng đến công tác tài chính. Tiềm lực và khả năng tài chính thực tế thường là giới hạn hiện hữu nhất đối với hoạt động và thực thi chiến lược kinh doanh. Vài nét về tình hình tài chính của công ty TNHH LIÊN SAN từ năm 1998->2000 được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu cho trong bảng. Qua số liệu đó chúng ta có nhận xét chung là tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan. -Vốn kinh doanh: (vốn cố định và lưu động) năm sau cao hơn năm trước. - Vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự bổ sung có xu hướng tăng chứng tỏ công ty có tích luỹ để đầu tư phát triển. - Doanh thu vận tải và lợi tức thực hiện tăng liên tục qua các năm chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan. Do nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp mà chủ yếu là vốn đi vay nên tính năng động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng. Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ 1998->2000. chỉ tiêu đơn vị năm 1998 năm 1999 năm 2000 Vốn cố định + Vốn vay dài hạn + Vốn tự bổ sung Vốn lưu động +Vốn vay ngắn hạn +Vốn tự bổ sung Doanh thu +,% so với năm trước Lợi tức thực hiện +,% so với năm trước tr đ tr đ tr đ % tr đ % 2750 2000 750 150 100 50 2652 100 15 100 2900 2000 900 180 110 70 2937 110.7 19 126.7 3000 1850 1150 198 98 100 3214 109.4 20.9 110 (Nguồn: Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải liên san) 2.5. Tổng hợp kết quả phân tích thực trạng công ty: Qua phân tích thực trạng công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải liên san ta thấy công ty có điểm mạnh và điểm yếu so với các công ty vận tải biển khác là: ã Những điểm mạnh của công ty: - Đội xe khai thác có tình trạng kỹ thuật tốt. - Tình hình làm việc tương đối tốt. - Là một công ty có uy tín trong ngành . - Công tác tổ chức và khai thác tàu tốt. ã Những điểm yếu của công ty: - Tuyến đường dài khai thác chưa được nhiều. - Nguồn vốn còn hạn hẹp. 3. Vận dụng ma trận SWOT để đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh. Các dữ liệu đầu vào cho ma trận SWOT được khai thác từ phần phân tích môi trường kinh doanh ở trên. Trong ma trận SWOT chúng ta kết hợp các cơ hội, nguy cơ bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu bên trong để hình thành nên những chiến lược có thể lựa chọn: Bảng: Ma trận SWOT của Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải liên san Điểm mạnh: S Uy tín trong thị trường vận chuyển đường gần Đội xe có tình trạng kỹ thuật tốt. Công tác tổ chức và khai thác xe linh hoạt. tình hình làm việc tương đối tốt. Điểm yếu: W Đội ngũ nghiên cứu thị trường vận chuyển còn yếu. Tuyến đường vận chuyển đường dài chưa được khai thác. Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn hẹn hẹp. Cơ hội: O Nền kinh tế trong những năm gần đây đạt mức tăng trưởng cao, lạm phát ổn định, lãi xuất ngân hàng giảm. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá tăng. thuận lợi trong quan hệ với các tổ chức, các nước trên thế giới. Kết hợp: SO S1O1, S1O2, S2O1, S2O2… Kết hợp: WO W1O1, W2O1, W3O1… Nguy cơ: T Thị trường vận chuyển ngày càng cạnh tranh gay gắt. Sức ép giảm giá cước vận chuyển của khách hàng. Khủng hoảng kinh tế trong khu vực Kết hợp: ST S1T1, S1T2, S2T1, S3T2, S3T3… Kết hợp: WT W1T1, W1T3, W3T1, W3T3… Để xác định vị thế cạnh tranh của công ty, chúng ta so sánh và kết hợp từng cặp tương ứng của các yếu tố tạo ra các cặp phối hợp logic. Quá trình này tạo ra các nhóm phối hợp cơ bản. Tương ứng với các nhóm này là các phương pháp chiến lược mà ta cần xem xét. 3.1. Phối hợp SO: là sử dụng tối đa sức mạnh để khai thác cơ hội. - Kết hợp cơ hội nền kinh tế trong mấy năm gần đây đạt mức tăng trưởng cao, những thuận lợi trong quan hệ kinh tế với các tổ chức, các nước trên thế giới và hơn nữa là nhu cầu vận chuyển hàng hoá tăng cao sẽ tạo điều kiện cho đội xe của công ty vận chuyển được giữ vững và phát triển tuyến vận chuyển đường dài - Nền kinh tế của nước ta đang phát triển, nhu cầu vận chuyển hàng hoá cao, nguồn hàng đa dạng về chủng loại hơn nữa đội xe có tình trạng kĩ thuật tốt, công tác tổ chức và khai thác linh hoạt cao nên công ty đã đưa ra phương án đa dạng hoá hình thức khai thác. 3.2. Phối hợp WO: Cần khắc phục các điểm yếu bằng tận dụng các cơ hội. Với những cơ hội từ môi trường bên ngoài: như nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong mấy năm gần đây tăng, thuận lợi trong quan hệ kinh tế với các tổ chức, các nước trên thế giới. Trong khi đó đội ngũ nghiên cứu thị trường vận chuyển còn kém, tuyến vận chuyển đường dài ít được khai thác. Vì thế công ty cần vận dụng những cơ hội từ bên ngoài và có đội ngũ nghiên cứu thị trường vận chuyển để mở rộng tuyến vận chuyển đường dài. 3.3. Phối hợp WT: Công ty cần phải chủ động đưa ra các phương án phòng thủ, chủ động khắc phục điểm yếu và tối đa hoá các mối đe doạ. 3.4. Phối hợp ST: Sử dụng tối đa sức mạnh để vượt qua những đe doạ, thử thách từ môi trường bên ngoài. II/. Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải LIÊN SAN. 1. Chiến lược đa dạng hoá hình thức khai thác đội xe. * Hình thức khai thác xe: Là hình thức khai thác có đặc tính sau: Số lượng hàng và loại hàng, thời gian khởi hành, thời gian đến, số lượng xe không cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc vào hợp đồng thuê xe cụ thể của từng chuyến. Trình tự tổ chức: - Lựa chọn xe vận chuyển và các phương án bố trí. Khi có các nhu cầu thuê xe phải lập các phương án bố trí xe theo yêu cầu vận chuyển. Và phải tuân thủ theo nguyên tắc sau: + Trọng tải thực trở của xe không được nhỏ hơn khối lượng hàng yêu cầu vận chuyển. + Xe phải có đủ thời gian nhận hàng đúng yêu cầu của người thuê xe. + Lập sơ đồ luồng hàng và sơ đồ công nghệ chuyến đi: Khi một hoặc nhiều nhu cầu vận chuyển xuất hiện (thể hiện ở các đơn chào hàng của người thuê xe hay các lô hàng mà công ty tìm kiếm được) người khai thác xe căn cứ vào khối lượng, cự ly giữa kho xếp và kho dỡ của từng lô hàng để lập sơ đồ luồng hàng và sơ đồ luồng xe. Luông xe là cơ sở chọn xe thực hiện chuyến đi. Sơ đồ công nghệ chuyến đi là sơ đồ để xác định chi phí thời gian và chi phí khai thác cho chuyến đi. - Lựa chọn tiêu chuẩn tối ưu là một trong những chỉ tiêu kinh tế sau: Chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. - Lập kế hoạch tác nghiệp: Sau khi đã lựa chọn được phương án có lợi và hợp đồng thuê xe đã được ký kết thì có thể tổ chức việc hợp đồng tức là lập kế hoạch tác nghiệp cho chuyến đi đặc biệt là tuyến đường dài. Kế hoạch chuyến đi là kế hoạch chi tiết từng thành phần thời gian trong chuyến đi. Các thành phần thời gian này được xác định dựa vào định mức về chất tải hao phí thời gian. 2. Đẩy mạnh thị trường vận chuyển đường gần và mở rộng thị trường vận chuyển đường dài. Định hướng thị trường vận chuyển là chìa khoá cho sự thành công trong vận chuyển hàng hoá của công ty. Trong năm 1999, vận chuyển hàng hoá ở thị trường đường gần của công ty chiếm tỷ trọng lớn, tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển là 18864 tấn thì khối lượng vận chuỷên đường gần là 17042 tấn chiếm 90,34%. Năm 2000, tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển là 20268 thì khối lượng vận chuyển đường gần là 19003 chiếm 93,76%. Thấy rõ nhu cầu vận chuyển đường gần ngày càng tăng và hơn thế nữa với uy tín của công ty trên thị trường này nên công ty đã xác định vận chuyển đường gần là thị trường vận chuyển chính của công ty. Mặc dù, thị trường vận chuyển đường gần là thị trường vận chuyển chính của công ty song các cán bộ phòng kinh doanh của công ty nhận thấy: do đất nước mở cửa tự do buôn bán hàng hoá có thể sản xuất ở một nơi nhưng tiêu thụ khắp mọi nơi trên đất nước và có nhiều hàng chất lượng cao đã xuất khẩu sang các nước, đồng thời cũng nhập khẩu nhiều mặt hàng của các nước vào tiêu thụ ở thị trường Việt Nam cho nên nhu cầu vận chuyển rất lớn. Đặc biệt tới năm 2003 chúng ta tham gia chính thức vào khu vực tự do mậu dịch Châu á (afta) thì khôi lượng hàng hoá vận chuyển lại càng lớn cho nên công ty ngoài việc đẩy mạnh công tác vận chuyển đường gần còn chuẩn bị mở rộng tuyến đường vận chuyển đường dài (HN – TP.HCM). III/. Kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh: 3.1. Tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á gây tổn hại tới các nước trong khu vực. Nền kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đó nhất là lĩnh vực xuất khẩu, tài chính, đầu tư và dịch vụ… Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải LIÊN SAN là công ty thuộc ngành dịch vụ phục vụ thương mại nên hoạt động kinh doanh vận chuyển của công ty cũng bị ảnh hưởng. Nền kinh tế quốc dân chững lại, các ngành cộng nghiệp giảm. Khối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2000 đạt 20268 tấn bằng 106,67% với kế hoạch năm 2000 và tăng 7,44% so với thực hiện năm 1999, trong đó: vận tải đường dài đạt 1265 tấn bằng 93,68% so với kế hoạch năm 2000 giảm 30,57% so với thực hiện năm 1999. 3.2. Một số chỉ tiêu về tài chính. * Tổng doanh thu 3214 triệu đồng bằng 107% kế hoạch và tăng 9,43% so với thực hiện năm 1999. * Tổng lợi nhuận 31,37 triệu đồng bằng 104,5% kế hoạch và tăng 10% so với thực hiện năm 1999. Bảng: Kết quả thực hiện năm 1999 – 2000. (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu tổng 1999 Năm 1999 So sánh 99/98 KH TH % HT Tổng doanh thu Tổng lợi nhuận Tổng nguồn vốn 2937 28,5 3080 3000 30 3214 31,37 3198 107 104,5 109,43 110 103,83 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999-2000 của Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải liên san). C/. Đánh giá chiến lược và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh. 1- Những ưu điểm nổi bật. - Việc xây dựng những phương hướng chiến lược kinh doanh của công ty đã dựa trên cơ sở phân tích về môi trường kinh doanh và tình hình nội bộ công ty. Đây là những căn cứ vững chắc đảm bảo sự thành công của công ty trong việc thực hiện kế hoạch. - Công ty đã có sự đầu tư cho nghiên cứu thị trường và coi đó là căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu thị trường. - Coi vận chuyển đường gần là tuyến đường vận chuyển chính để khai thác đã đem lại một số kết quả: + kết quả kinh doanh năm 2000 đạt sản lượng vận tải là 20268 tấn tăng 7,44% so với kết quả thực hiện năm 1999. + Doanh thu vận tải năm 2000 đạt 3214 triệu đồng tăng gần 9,43% so với thực hiện năm 1999 và lãi là 31,37 triệu đồng. 2- Những hạn chế. Bên cạnh những thàng công đã đạt được thì chiến lược kinh doanh và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh còn một số hạn chế sau: - Mặc dù đã có sự quan tâm nhưng công tác nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được chú ý đúng mức. Đôi khi việc thông báo các thông tin về giá cước, nguồn hàng giữa các công ty còn rất hạn chế. - Trong hình thức khai thác xe do loại hàng, khối lượng hàng, tuyến dường vận chuyển không cố định nên việc tìm kiếm nguồn hàng để vận chuyển là nhiệm vụ hết sức quan trọng của những người quản lý và khai thác xe vận tải . - Việc tìm kiếm nguồn hàng phụ thuộc vào thị trường thuê xe trong nước, trong khu vực và trê thế giới nên thường sảy ra 2 trường hợp, đó là: + Trường hợp thừa xe nhưng thiếu hàng, + Trường hợp thiếu xe nhưng thừa hàng. Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty tnhh vận tải & dịch vụ vận tải liên san. I. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các bước của quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty tnhh liên san. 1. Nâng cao chất lượng nghiên cứu thị trường vận chuyển làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Sự phân bố nhu cầu vận chuyển không đồng đều về mặt thời gian và không gian đã tạo ra các biến động về nhu cầu vận chuyển. Các biến động này là trở ngại lớn trong việc tổ chức các hoạt động vận tải của công ty. Do vậy người làm công tác vận tải cần tìm hiểu điều tra kĩ lưỡng nhu cầu vận chuyển. Nghiên cứu nhu cầu vận chuyển không chỉ giới hạn về mặt số lượng vận chuyển mà còn phải nghiên cứu kĩ lưỡng yêu cầu chất lượng và thời hạn vận chuyển. Việc điều tra kĩ lưỡng thị trường vận chuyển chẳng những cho phép công ty tổ chức tốt hoạt động vận chuyển có hiệu quả hơn mà còn tạo ra sự nhịp nhàng giữa các cơ sở sản xuất, đó là: 1.1 Dự báo về nhu cầu vận tải. Theo dự tính của cục vận tải đường bộ Việt Nam, do mậu dịch thế giới ngày càng được mở rộng và đến năm 2003 nước ta chính thức tham gia vào AFTA (miễn thuế xuất nhập khẩu đối với đa số các mặt hàng và chỉ đánh thuế xuất nhập khẩu từ 3% - 5% đối với các loại mặt hàng còn lại trừ những mặt hàng mà Nhà nước Việt Nam cấm nhập khẩu) nên nhu cầu vận chuyển trong các năm sắp tới tăng nhanh. Đặc biệt là vận tải biển, nhưng ngành vận tải bộ cũng không kém, theo dự báo năm sắp tới số lượng vận tải các mặt hàng chính tăng từ 3% - 4% và đến năm 2005 sẽ tăng 5%, các công ty trong ngành đã và đang chuẩn bị cả về nguồn hàng, phương tiện, nguồn nhân lực…để đáp ứng nhu cầu vận chuyển Dự báo nhu cầu vận chuyển hàng hoá theo tường mặt hàng chủ yếu qua sbảng sau: Các số liệu được tính cho 3 mốc thời gian là năm 2005,2010,2015. Mỗi mốc thời gian nêu lên số liệu lại được lấy theo 2 giá trị PA1(giá trị tối thiểu) và PA2 (giá trị Bảng3.1: Dự báo nhu cầu vận chuyển hàng hoá các mặt hàng chủ yếu (Đơn vị: 1000 tấn) số thứ tự loại hàng năm 2005 năm 2010 năm2015 PA1 PA2 PA1 PA2 PA1 PA2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 dầu thô than đá xi măng đồ gỗ kim khí phân lân thiết bị cà phê cao su hàng dệt chè 20717 12567 11604 2321 12446 12005 1802 1158 1152 2080 1029 25828 13200 12000 2400 13050 12500 2000 1197 1190 2100 1036 27500 15500 13000 2500 15600 13000 2500 1260 1300 2150 1050 35714 17413 13896 2649 17273 13396 2948 1338 1309 2195 1065 37000 16500 14000 2760 18000 13500 4000 1370 1387 2200 1072 53492 19397 15783 3099 21560 15060 5337 1535 1560 2289 1104 (Nguồn: Cục đường bộ Việt Nam) 1.2 Xác định nhu cầuxe. Để xác định nhu cầu xe cần căn cứ vào khối lượng hàng hoá vận chuyển và khả năng giành quyền vận tải hàng hoá của đội xe Công ty TNHH LIÊN SAN. Hiện nay công ty đang vận chuyển 20% lượng hàng hoá, để đảm bảo có thể vận chuyển trong năm 2005, 2010, 2015 tương ứng là 30%, 37%, 40% thì đội xe của công ty phải được bảo dưỡng và bổ xung nhất là số lượng xe chạy tuyến đường dàin (vì hiện nay công ty mới chỉ có 5 xe chạy đường dài và luôn nằm trong tình trạng thừa hàng phải thuê xe ngoài). Với phương châm chiến lược đội xe là khai thác thế mạnh và khắc phục điểm yếu để xây dựng đội xe đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân đang phát triển mạnh. Tập trung xây dựng đội xe mạnh về cơ cấu, hiện đại về trang thiết bị chất lượng kỹ thuật, công nghệ khai thác quản lý, tạo được sức mạnh trong vận tải. 2. Xác lập các mục tiêu của chiến lược kinh doanh. Việc xác lập được hệ thống mục tiêu đúng dăn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự thành công của tổ chức. Hệ thống mục tiêu không phải được xây dựng chỉ để sau khi kết thúc hoàn toàn khâu phân tích môi trường kinh doanh. Cũng như các bước công việc khac trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh hay trong hệ thống quản lí chiến lược đồng thời, việc thiết lập các mục tiêu dài hạn không phải là 1 "mắt xích" trong một chuỗi các công việc tuần tự mà nó có thể được tiến hành đồng thời với các khâu công việc khác. Chẳng hạn ngay khi chiến lược đang thực hiện thì có thể có những thay đổi trong môi trường kinh doanh đòi hỏi ban lãnh đạo của tổ chức phải có những điều chỉnh phù hợp và ban lãnh đạo có thể nghĩ tới một khả năng là điều chỉnh các mục tiêu của mình. Tất nhiên việc xây dựng các mục tiêu cần được dựa trên cơ sở có nhiều những nguồn thông tin phân tích môi trường kinh doanh đáng tin cậy cho nên chất lượng công tác nghiên cứu môi trường kinh doanh ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của các mục tiêu được đề xuất. Các mục tiêu dài hạn thường được cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ của tổ chức nhưng rất nhiều khi nó còn làm được nhiều hơn thế khi mà nó buộc ban lãnh đạo cấp cao phải xem xét lại bản báo cáo nhiệm vụ hay sứ mệnh của tổ chức mình để thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Các mục tiêu ngắn hạn là thường cụ thể và mang tính định lượng nhiều hơn các mục tiêu dài hạn. Để xây dựng các mục tiêu chung cho toàn công ty, ban giám độc các phòng ban chức năng cần thảo ra các mục tiêu dự kiến trong phạm vi quyền hạn của mình rồi sau đó tiến hành thảo luận thống nhất quyết định. Trong khi xây dựng các mục tiêu cho chiến lược kinh doanh thì các phòng liên quan trực tiếp như phòng kinh doanh, pháp chế Hàng hải, vật tư có vai trò quan trọng. Sau khi thống nhất các mục tiêu của chiến lược kinh doanh thì các phòng chức năng các tổng hợp thành các mục tiêu ngắn hạn hàng năm và triển khai các kế hoạch tác nghiệp để thực hiện. Các mục tiêu cần đảm bảo ở 1 mức độ nhất định nào đó. Các mục tiêu lập ra dứt khoát không phải là để tống vào những ngăn tủ tài liệu lưu trữ để định kì lấy ra so sánh nó với kết quả thực hiện được. Phải hết sức linh hoạt mềm dẻo trong việc nắm bắt các thông tin phản hồi và đặt câu hỏi: Liệu có phải sửa đổi gì trong hệ thống mục tiêu đã dặt ra không? Mặc dù đã thiết lập các mục tiêu chiến lược dài hạn cho 2-3 năm tới hoặc lâu hơn nữa nhưng hàng năm công ty vẫn cần xem xét lại các mục tiêu này để tiến hành điều chỉnh cần thiết. II. Hoàn thiện một số điều kiện để hoạch định và thực hiện thành công chiến lược kinh doanh. 1. Kiến nghị với Nhà nước. Để thực hiện được việc nâng cao khả năng khai thác vận tải của Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải LIÊN SAN chúng ta cần kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ thực hiện các chính sách nhằm phát triển ngành vận tải đường bộ Việt Nam. 1.1. Chính sách đầu tư, sử dụng công nghệ, phương tiện, thiết bị mới. Có thể áp dụng chính sách giảm thuế nhập khẩu theo một tỷ lệ nhất định khi doanh nghiệp vận tải tiến hành nhập phương tiện, thiết bị và công nghệ mới vào Việt Nam để khai thác và sử dụng. Khuyến khích những doanh nghiệp sử dụng công nghệ, phương tiện, thiết bị mới bằng chính sách giảm hoặc miễn 1 số thuế hoặc phí theo 1 tỷ lệ nhất định, trong một thời gian nhất định khi doanh nghiệp khai thác công nghệ, phương tiện, thiết bị mới này. Nhà nước và các Ngân hàng nên tạo điều kiện thuận lợi để cho Công ty TNHH vận tải & dịch vụ vận tải liên san được vay vốn để phát triển đội xe. Chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng. Hệ thống giao thông của nước ta được trải đều trên các tỉnh; thành của cả nước, các tuyến đường chính ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa được hiện đại hoá, có quá nhiều đường ngang chạy qua gây nên tình trạng ùn tắc giao thông và nhất là công tác đảm bảo an toàn giao thông. Khiến cho chu kỳ vận chuyển của các phương tiện bị chậm lại đã ảnh hưởng tới kết quả san xuất kinh doanh của công ty. 1.7 Chính sách thuế. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải biển hoạt động co hiệu quả, trước mắt chúng ta cần phải kién nghị với Nhà nước sửa đổi một số điểm còn tồn tại trong các văn bản được ban hành, cụ thể là: Việc áp dụng 2 luật thuế mới trong bối cảnh hiện nay cũng đặt ra cho các doanh nghiệp vận tải một số kho khăn nhất định. Trước kia mưcs thuế doanh thu áp dụng cho các doanh nghiệp vận tải là 2%, thuế suất lợi tức là 25%. Nay áp dụng mức thuế mới là thuế VAT có thuế suất là 19%thì thuế suất đã tăng nên 5 lần, trong khi đó VAT đầu vào được khấu trừ khong đáng kể vì hầu hết nguyên vật liệu mua dải giác với số lượng nhỏ. Do đó. Do đó khi áp dụng VAT là 10% thì ít nhất các doanh nghiệp phải bù lỗ là 8% do vậy doanh nghiệp không có khả năng trả nợ các khoản đầu tư xe khó đảm bảo cuộc sống cho các lao động trong công ty. Đề nghị với bộ phận tài chính và các cơ quan hữu quan cho phép các doanh nghiệp vận tải được miễn giảm thuế VAT hoặc áp dụng mức thuế suất thấp nhất và miễn thuế thu nhập để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn tài chính cần thiết để đầu tư, phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước. 3. Kiến nghị đối với Công ty TNHH LIÊN SAN. Khách quan mà nói, Công ty TNHH LIÊN SAN chưa hoạch định được 1 chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh cũng như chưa thực hiện được mô hình quản lí chiến lược đồng bộ. Những gì hướng tới tương lai vẫn chủ yếu được thể hiện trong các bản kế hoạch. Điều đó không có nghĩa là công ty không có những mục tiêu dài hạn hơn và thậm chí thiếu hẳn"tư duy chiến lược" mà nó thể hiện là còn nhiều yếu tố gây cản trở quá trình quản lý theo các mục tiêu(đặc biệt là mục tiêu dài hạn) của công ty, đó có thể là trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác kế haọch còn hạn chế, các yếu tố thuộc về cơ chế quản lí Nhà nước đối với doanh nghiệp... và cả việc thiếu "người khởi xướng" nữa. Từ chỗ chưa thực hiện đến chỗ thực hiện quản lý chiến lược, từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn là một quá trình thay đổi và để có sự thay đổi đó thì cần có người khởi xướng. Đối với Công ty TNHH LIÊN SAN người khởi xướng không ai khác là ban giám đốc. Quyền điều hành cao nhất sẽ giúp họ thực hiện tối đa vai trò người khởi xướng mở đầu cho thời kì mới, thời kì thực hịên quản lý chiến lược toàn diện. Các mục tiêu dài hạn trong chiến lược kinh doanh phải được xây dựng và phổ biến, quán triệt tới từng cán bộ, công nhân viên trong công ty hiểu rõ, cùng đồng tình ủng hộ. Kết luận áp dụng lí thuyết quản lý chiến lược vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện đảm bảo sự thành công của các doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện đại. Chuyên đề tốt nghiệp đã nghiên cứu làm rõ các vấn đề chủ yếu sau: - Hệ thống hoá những lí luận cơ bản hay về quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh qua đó nêu lên tầm quan trọng của việc xây dựng và thực hiện 1 chiến lược đúng đắn. Đồng thời cũng chỉ ra rằng vận dụng lí thuyết để xây dựng chiến lược kinh doanh đối với 1 doanh nghiệp không phải là một chuỗi công việc tuần tự, máy móc. Đó là 1 quá trình rất linh hoạt sáng tạo trên cơ sở sự phối hợp đồng bộ các bộ phận hữu quan trong tổ chức. - Phân tích thực trạng công tác hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh ở Công ty TNHH LIÊN SAN qua đó rút ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những tồn tại để làm can cứ cho việc đề xuất các biện pháp cần thiết. - Vận dụng lí thuyết chiến lược để xây dựng và lựa chọn các phương án chiến lược khả thi nhất. Các bước phân tích được tiến hành theo trình tự hợp lí: Phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài giúp cho doanh nghiệp nhận diện được những cơ hội, nguy cơ sẽ phải đối mặt trong hiện tại và tương lai; phân tích, đánh giá môi trờng nội bộ doanh nghiệp nhằm xác định những thế mạnh điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Việc phân tích đó cho phép doanh nghiệp xây dựng được hệ thống mục tiêu chiến lược sản phẩm và các phương án chiến lược có khả năng thay thế. - Kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở Công ty TNHH LIÊN SAN. Đồng thời cũng đề xuất một số ý kiến với công ty và Nhà nước để tạo điều kiện tốt cho công ty thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã vạch ra. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, sự phân tích đánh giá của Chuyên đề tốt nghiệp chưa thấu đáo và chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Bản thân em rất mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bản chuyên đề được hoàn thiện hơn, giúp ích tốt hơn cho nỗ lực giải quyết những tồn tại trong công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh ở Công ty TNHH LIÊN SAN. Lời cảm ơn Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Hoàng Thị Tuyết Nhung, thầy giáo Đào Văn Tú (trực tiếp hướng dẫn ), thầy giáo Nguyễn Văn Minh (Chủ nhiệm môn CLKD) và các thầy cô giáo của khoa Quản trị doanh nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thiện bản chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn chú Hứa Quỹ Kình (GĐ công ty ), chú Nguyễn Thanh Vân (trưởng phòng kinh doanh ) cùng tập thể nhân viên công ty TNHH Liên San đã góp nhiều ý kiến xác đáng và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tài liệu tham khảo Chiến lược và chính sách kinh doanh - NXB Thống kê. Chiến lược và sách lược kinh doanh – NXB Thống kê. Quản trị chiến lược và vị thế cạnh tranh – NXB Giáo dục. Kế toán chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh dịch vụ (Vận tải – Bưu điện – Du lịch) – NXB Thống kê. Khoa quản trị doanh nghiệp – trường CĐ QTKD. Khoa quản lý kinh tế – trường ĐH KTQD. Kinh tế vận tải - Trường ĐH GTVT. Tạp chí thời báo kinh tế Việt Nam. Tạp chí thời báo kinh tế Sài Gòn. Một số tài liệu khác. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0122.doc
Tài liệu liên quan