Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam

Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam chuyên sản xuất các loại thép tấm, thép góc mạ kẽm. Hàng năm công ty đã tiêu thụ một khối lượng tương đối lớn , phần lớn sản phẩm sản xuất ra theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết nên tiêu thụ theo hình thức bán buôn là chủ yếu Công ty thường xuyên đổi mới nâng cấp TSCĐ, nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường Trong quá trình hoạt động có nhu cầu về vốn thì công ty có thể bổ sung bằng hình thức vay ngân hàng và sử dụng nguồn vốn có được từ việc mua hàng trả chậm. Do các nhà cung ứng nguyên vật liệu trong thời hạn cho phép

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t liệu tồn đầu kỳ (2a): Mua nguyên vật liệu trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (2b): Mua nguyên vật liệu trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (3): Thuế nhập khẩu và các khoản phải nộp nhà nước (4): Giá trị vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, cấp phát, biếu tặng... (5): Chênh lệch tăng do đánh giá lại nguyên vật liệu (6): Kết chuyển giá trị thực tế tồn cuối kỳ (7): Giá trị hàng mua trả lại do không đúng hợp đồng, hoặc chiết khấu mua hàng được hưởng (8): Cuối kỳ kết chuyển vật tư, hàng hoá cho xuất dùng sản xuất kinh doanh (9): Xuất nguyên vật liệu đem bán (10): Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt mất mát, và biên bản quyết định xử lý (11): Chên lệch giảm cho đánh giá lại Chương 2: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam I. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam là một công ty cổ phần được thành lập ngày 10 tháng 5 năm 2001 theo giấy phép kinh doanh số 0103015619 ngày 10 tháng 5 năm 2001 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Đơn vị đóng tại: Vĩnh Quỳnh - Thanh Trì - Hà Nội. Khi mới thành lập công ty chỉ có 38 người, lực lượng công nhân ít ỏi, đội ngũ cán bộ tay nghề còn non yếu cộng thêm điều kiện làm việc thiếu thốn, cơ sở vật chất thô sơ nên ngành nghề kinh doanh cũng rất hiếm. Lúc này doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, đồng thời có tham gia hoạt động kinh doanh thương mại nhưng với giá trị nhỏ. Cho tới năm 2004, một bước biến chuyển mới thay đổi bộ mặt của công ty đó là: Công ty đã đưa vào hoạt động một số cửa hàng, nhà xưởng tạo điều kiện tăng doanh thu như: cửa hàng kinh doanh xăng dầu, nhà xưởng mạ nhúng kẽm nóng, nhà trưng bày ô tô cho tới nay đang phát triển. Năm 2004, doanh nghiệp đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất thép hình giá 9 tỉ đồng, với công xuất mỗi năm là 30.000 tấn. Bên cạnh đó công ty còn xây dựng 600m2 nhà văn phòng. Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam luôn quan tâm đến công nhân viên, đến nhu cầu của khách hàng và không ngừng củng cố mở rộng thị trường thị trường tiêu thụ với phương châm “ chất lượng tạo thịnh vượng”. *Cơ sở vật chất kỹ thuật Dù thời gian Công ty có mặt trên thương trường mới được gần 8 năm nhưng tổ chức bộ máy quản lý của công ty cũng rất ổn định và chặt chẽ: với một giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban như phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng hành chính, phòng cơ điện – KCS... đã giúp doanh nghiệp luôn đứng vững trên thị trường. Công nhân của công ty có 106 người với mức lương bình quân từ 1.500.000 – 2.200.000/người/tháng. Hầu hết đều được đào tạo từ trình độ: Tốt nghiệp phổ thông trung học, trung cấp, cao đẳng đến đại học. Họ đều làm việc tốt và lành nghề. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng rất cần vốn – nhu cầu vốn là không thể thiếu và vô cùng quan trọng. Có thể nói vốn là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty càng phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động, các cơ hội của thị trường, các hấp dẫn thì nhu cầu tăng vốn cho cơ sở đầu tư vật chất, trang thiết bị kỹ thuật càng cần thiết. Ngoài vốn chủ sở hữu, vay huy động của cán bộ công nhân viên trong công ty, các doanh nghiệp bạn và nguồn vốn vay ngân hàng. Công ty mở các tài khoản tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ tại các ngân hàng giao dịch: Ngân hàng công thương Thanh Trì Ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Trì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Trì Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động như hiện nay, tuân theo quy luật mạnh được yếu thua nên công ty cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn được duy trì ổn định. Quá trình hoạt động và phát triển của công ty luôn đảm bảo ổn định và tăng trưởng. Công ty thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và các chế độ đối với người lao động. Điều này được thể hiện rõ qua các chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2005, 2006 như sau: ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 1. Doanh thu thuần 1.580.556.121 2.367.048.076 2. Lợi nhuận gộp 399.929.089 477.002.866 3. Chi phí quản lý 80.804.905 85.924.326 4. Lợi nhuận trước thuế 208.891.816 301.339.021 5. Lợi nhuận sau thuế 150.402.107 216.964.095 2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Công ty có 3 phân xưởng sản xuất: Xưởng mạ Xưởng kết cấu thép Xưởng cán thép Tại mỗi xưởng đều có 1 quản đốc và các phó quản đốc giám sát, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời từng khâu của quá trình sản xuất. Trước khi xuất thành phẩm bao giờ cũng có một tổ đội kiểm tra chất lượng sản phẩm xem đã đạt tiêu chuẩn chưa, đáp ứng các yêu cầu đặt ra chưa. Nếu đủ các tiêu chuẩn thì sản phẩm mới đem ra bán. Ngoài ra trong mỗi phân xưởng có một nhân viên kinh tế có chuyên môn nghiệp vụ kinh tế với nhiệm vụ là quản lý tài sản, máy móc, trang thhiết bị tại phân xưởng. Hàng tháng phải lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế hoạch làm cơ sở cho việc hạch toán sau này. Quá trình sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Kho vật liệu Phân xưởng kết cấu thép Phân xưởng cán thép Phân xưởng mạ kẽm nhúng nóng Kho bán thành phẩm Kho thành phẩm Phòng KTCL Không đạt tiêu chuẩn chuchuchuẩn 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam chuyên sản xuất các loại thép tấm, thép góc mạ kẽm. Hàng năm công ty đã tiêu thụ một khối lượng tương đối lớn , phần lớn sản phẩm sản xuất ra theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết nên tiêu thụ theo hình thức bán buôn là chủ yếu Công ty thường xuyên đổi mới nâng cấp TSCĐ, nhằm ngày càng hoàn thiện về kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, để đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường Trong quá trình hoạt động có nhu cầu về vốn thì công ty có thể bổ sung bằng hình thức vay ngân hàng và sử dụng nguồn vốn có được từ việc mua hàng trả chậm. Do các nhà cung ứng nguyên vật liệu trong thời hạn cho phép Năm tài chính của công ty được xác định từ 01/01đến 31/12 hàng năm.Lợi nhuận được chia ra làm hai lần trong năm theo nguyên tắc 40% bổ sung vốn kinh doanh: 10% lập quỹ dự trữ, số dự trũ còn lại chia cho các cổ đông theo tỉ lệ vốn góp. 4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phân thương mại cơ khí CNC- Việt Nam Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam: Giám đốc Công ty PGĐ Kỹ thuật PGĐSản xuất PGĐ Kinh doanh Phòng Kỹ thuật Phòng KCS- Cơ điện Bộ phận kho Phòng Hành chính Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Phân xưởng Mạ kẽm nhúng nóng Phân xưởng kết cấu thép Phân xưởng cán thép Bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Thươg Maị và Cơ Khí CNC- Việt Nam được tổ chức như sau: *Ban giám đốc gồm 4 người: - Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hội đồng quản trị về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phó giám đốc sản xuất: Là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi sản xuất tại phân xưởng. Mặt khác phó giám đốc sản xuất còn có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kỹ thuật sản xuất trong xây dựng và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc cụ thể về mặt kỹ thuật, sản xuất, điều độ, KCS. - Phó giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ và xem xét nhu cầu khách hàng. Mặt khác phó giám đốc kinh doanh còn có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm, công nghệ sản phẩm. Khi giám đốc vắng mặt thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt giám đốc giải quyết các công việc của Công ty dưới sự uỷ quyền của Hội đồng quản trị. - Phó giám đốc kỹ thuật: Là người chỉ đạo việc thiết kế các bản vẽ kỹ thuật * Phòng tổ chức hành chính gồm hai người: Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo hàng năm, tổ chức thực hiện và theo dõi kết quả. Qua đó thực hiện các biện pháp kinh tế để khuyến khích sản xuất, khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Khi có các vi phạm về kỹ thuật lao động thì văn phòng tổ chức có nhiệm vụ xem xét và đề nghị xử lý các vi phạm đó. Mặt khác văn phòng tổ chức có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng thi nâng bậc và lưu giữ hồ sơ nhân sự của Công ty. * Phòng Kỹ thuật: Gồm 3 người có nhiệm vụ hướng dẫn và thiết kế bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm theo đúng bản vẽ đưa ra. * Phòng Tài chính kế toán: Gồm 4 người có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ. Qua đó hỗ trợ cho các hoạt quản lý chất lượng sản phẩm và khi cần thiết thì cung cấp các số liệu để thanh toán các chi phí sản xuất. * Phòng Kinh doanh: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức vận chuyển và kiểm soát các hoạt động mua vật tư, nguyên liệu. Qua đó đánh giá và chấp nhận những cung ứng. Mặt khác phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ điều hành cá hoạt động bán hàng, theo dõi việc phản ánh, khiếu nại cua khách hàng về chất lượng. Quan trọng là phải đảm bảo hiểu rõ những yêu cầu của khách hàng trước khi chấp nhận những đơn đặt hàng. * Phòng Cơ điện- KCS: Gồm 8 người (1 quản đốc) có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi các quá trình sản xuất , kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra theo đúng tiêu chuẩn đã quy định, đồng thời đảm bảo hệ thống điện của Công ty luôn hoạt động tốt để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. * Các tổ ngoài phân xưởng: Bao gồm tổ cơ khí, tổ đóng gói sản phẩm Nghành nghề kinh doanh chính của công ty Cổ Phần Thươg Maị và Cơ Khí CNC- Việt Nam là sản xuất và kết cấu thép, mạ kẽm, đại lý kinh doanh xăng, đại lý mua bán xe ô tô các loại, vận chuyển, thuê kho bãi, kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.... 5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thươg Maị và Cơ Khí CNC- Việt Nam 5.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán - Chế độ kế toán áp dụng: Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. - Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch tức là bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho + Nguyên tắc tính giá: Theo thực tế đích danh + Phương pháp xác định giá hàng tồn kho cuối kỳ: Kê khai thường xuyên - Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. - Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức chứng từ ghi sổ - Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền - Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của nhà nước 5.2. Tổ chức bộ máy kế toán Lựa chọn được một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty, đóng một vai trò quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung. Theo hình thức này công ty chỉ bố chí một phòng kế toán, mọi công việc về kế toán của công ty đều được thực hiện tại đây tư khâu thu nhận thông tin, xử lý thông tin cho đến tổng hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Hình thức này giúp cho việc theo dõi tình hình tài chính của công ty chính xác nhờ thông tin kế toán cung cấp một cách chính xác, kịp thời. Sơ đồ: bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Kế toán trưởng Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ Kế toán tiền lương, BHXH kiêm thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Kế toán tổng hợp * Nhiệm vụ của bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, có chất lượng những nội dung công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng các công tác kế toán của Công ty và kiểm tra thường xuyên, thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán. Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, vật tư, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo dúng quy định. *Nhiệm vụ cụ thể của kế toán + Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người phụ trách chung, hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình, rồi tổng hợp các số liệu, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tính toán xác định giá bán ản phẩm, tập hợp và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kế hoạch kinh doanh. Trợ giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê và kiểm soát thường xuyên, lập báo cáo tài chính cuối kỳ. +Kế toán nguyên vật liệu, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tăng giảm tài sản cố định, theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu, và theo dõi toàn bộ sản phẩm dở trên dây truyền sản xuất,. Theo dõi toàn bộ công cụ, dụng cụ sản xuất phụ tùng thay thế, vật liệu sủă chữa nhỏ trong doanh nghiệp. +Kế toán tiền lương, BHXH kiêm thủ quỹ: Là người có trách nhiệm thu chi và quản lý lượng tiền mặt của Công ty, tính lương thời gian, lương sản phẩm, trích trả lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên trong công ty. +Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán theo công nợ kiêm kế toán bán hàng, thực hiện việc ghi chép theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán các khoản nợ của công ty đồng thời quản lý sự vận động của khối lượng tiền, lập phiều thu, phiếu chi tiền mặt gửi cho kế toán tổng hợp để xác định hiệu quả kinh doanh. 5.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán *Hình thức kế toán. Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, hiện nay công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ(thẻ) kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ dăng ký chứng từ Bảng tổng kết chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gồc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ và ghi vào sổ cái. Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, căn cứ vào số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng ghi sổ, đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, kế toán sẽ lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính tại Công ty được lập theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo gồm 4 phần: + Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01 – DN + Kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02 – DN + Lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 – DN + Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 – DN II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam 1. Phân loại và tính giá nguyên và quản lý nguyên vật liệu tạCông ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam 1.1. Phân loại Tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam nguyên vật liệu được phân loại dựa trên công dụng của từng vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty tiến hành phân loại vật liệu như sau: + Nguyên vật liệi chính: là đối tượng chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở hình thành nên thực thể của sản phẩm. Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại nên nguyên vật liệu cho từng sản phẩm cũng khác nhau vật liệu chính gồm: - Thép: Phôi thép, thép tấm 10x1500x6000, thép hợp kim, thép CT 60… - Tôn: 2 ly, 3 ly, 4 ly, 12 ly, tôn đen, tôn hoa… - Nhôm 0,1x1000x2000 - Sắt 6, sắt 10, sắt 12… - Đồng lá vàng. + Nguyên vật liệu phụ: Gồm nhiều loại khác nhau tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm xong nó có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất của công ty, vật liệu phụ bao gồm: thiếc, kẽm, dầu nhờn, xăng. + Nhiên liệu: xăng, dầu, dầu mỡ tra máy + Phụ tùng thay thế sửa chữa: các loại dây cu loa, vòng bi... + Công cụ lao động nhỏ: găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ. Tóm lại: việc phân loại nguyên vật liệu tại công ty đã trình bày ở trên là phù hợp với đặc điểm, vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất, giúp kế toán nguyên vật liệu theo dõi, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của từng loại vật liệu từ đó giúp cho kế toán và lãnh đạo công ty quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học. 1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Tính giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Thước đo cơ bản, chủ yếu của kế toán là thước đo giá trị, tất cả các đối tượng kế toán phải biểu hiện dưới hình thức giá trị, trên cơ sở đó kế toán mới phản ánh theo dõi kiểm tra tài sản và sự biến động của tài sản. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, về nguyên tắc kế toán xuất nhập, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá vốn thực tế. + Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho Nguyên vật liệu mua vào của công ty chủ yếu thuộc nhóm hàng chịu thuế giá trị gia tăng, mà doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua chưa thuế. VD: Về giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho Ngày 06/11/2007 công ty mua 23290 kg phôi thép của công ty Sao Mai với giá chưa thuế là 5060 đ/kg, thuế GTGT 5%, chi phí vận chuyển bốc xếp là 450.000đ. Vậy trị giá vốn thực tế của phôi thép nhập kho là 23290 x 5060 = 117 847 400 đ + Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho Khi xuất dùng vật liệu để sản xuất, công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân gia quyền được tính cả cho vật liệu tồn đầu tháng và vật liệu nhập trong tháng. Trị giá thực tế của vật Trị giá thực tế của vậ Đơn giá liệu tồn đầu tháng + liệu nhập trong tháng thực tế = bình quân Số lượng tồn + Số lượng nhập đầu tháng trong tháng Giá vốn thực tế của = Số lượng vật liệu x Đơn giá thực tế bình Vật liệu xuất kho xuất kho quân VD: Về giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho Đầu tháng 11/2007 kế toán tính được trị giá hàng tồn kho của đồng lá vàng là 117.000đ với số lượng là 6kg. Trị giá mua của đồng lá vàng nhập kho trong tháng là 189.000đ (chưa thuế ) số lượng là 9kg Đơn giá thực tế bình quân của kẽm là 117.000 + 189.000 = 20.400 đ/kg 6 + 9 Ngày 4/11 công ty xuất đồng lá vàng để sản xuất với số lượng 5kg Vậy giá vốn thực tế của đồng lá vàng xuất dùng cho sản xuất là 5 x 20400 = 102.000 đ 2. Nội dung hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam 2.1. Hạch toán chi tiết Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Do đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh nên hàng ngày vật liệu được đưa vào sản xuất rất đa dạng. Nguyên vật liệu nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó nhiệm vụ của kế toán chi tiết vật liệu là rất quan trọng không thể thiếu được. Trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam kế toán chi tiết nguyên vật liệu phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho theo từng thứ vật liệu về số lượng và giá trị Công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song * ở kho Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu được ghi theo chỉ tiêu số lượng. Từng thứ, loại vật liệu được theo dõi trên thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo từng loại, từng nhóm. Các từng từ sau khi nhận, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Sau đó sắp xếp, phân loại để luân chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra số lượng nhập, xuất, tồn kho vật liệu. * ở phòng kế toán Kế toán căn cứ vào những chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên để tiến hành ghi vào bảng kê nhập nguyên vật liệu và bảng kê suất nguyên vật liệu, sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết được lập cho từng thứ vật liệu. Mỗi phiếu nhập được ghi một dòng trên sổ chi tiết vật liệu cả về số lượng lẫn số tiền. Trên sổ chi tiết vật liệu có ghi tài khoản đối ứng, kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn GTGT của bên bán để ghi vào cột tài khoản đối ứng trên sổ chi tiết, và ghi vào sổ thanh toán với người bán. Từ phiếu xuất kho, kế toán vật liệu ghi thành một dòng trên sổ chi tiết và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng vào cột xuất. Đến cuối tháng kế toán vật liệu căn cứ vào lượng tồn, lượng nhập, giá trị thực tế vật liệu tồn đầu tháng và giá trị của vật liệu nhập trong tháng để tính ra đơn giá bình quân gia quyền của vật liệu xuất kho sau đó nhân với số lượng xuất kho để tính giá vốn thực tế vật liệu xuất kho vầ ghi vào cột xuất theo chỉ tiêu số tiền trên sổ chi tiết vật liệu. Hàng tháng giữa kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập nguyên vật liệu Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu bảng kê xuất nguyên vật liệu * Thủ tục nhập kho Nhập kho nguyên vật liệu tại Công ty chủ yếu là do mua ngoài. Khi mua nguyên vật liệu nhân viên nhận hoá đơn và chuyển hàng về kho. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại và lập phiếu kiểm tra chất lượng, nếu đạt yêu cầu thì kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Một Liên lưu ở phòng thương mại, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người giao hàng. + Kế toán nhập nguyên vật liệu chưa thanh toán với người bán VD1: Trích tài liệu ngày 6/11/2007 công ty mua phôi thép của công ty Sao Mai, số lượng là 23.290 kg đơn giá 5.060 đ/kg, thuế GTGT 5% chưa thanh toán Trong trường hợp này kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT (liên 2) - ( Biểu01), phiếu kiểm tra chất lượng ( Biểu 02), Phiếu nhập kho ( Biểu 03) Biểu 01 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số:01.GTKT-3LL Liên 2( Giao cho khách hàng) DS/00-B Ngày 06/11/2007 No: 032842 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sao Mai Địa chỉ:....................................... Số tài khoản.......... Họ tên người mua hàng: Chị Hải Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Địa chỉ: Phòng thương mại Số tài khoản........... Hình thức thanh toán: Trả chậm. MS STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Phôi thép Kg 23290 5060 117 847 400 Cộng tiền hàng 117 847 400 Thuế GTGT 5% 5892 370 Tổng cộng 123 739 770 Số tiên viết bằng chữ: Một trăm hai mươi ba triệu, bảy trăm ba mươi chín nghìn, bảy trăm bảy mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 02 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Phiều kiểm tra chất lượng Ngày 06/11/2007 Đơn vị sản xuất: Công ty TNHH Sao Mai Sản phẩm: Phôi thép Số lượng 23 290kg Chất lượng: Đúng chất lượng, đúng quy cách nhãn hiệu Kết luận của kiểm nghiệm viên: Đề nghị nhập kho. Kiểm nghiệm viên ( ký, họ tên) Biểu 03 Công ty Cổ Phần Thương mại và Mẫu số:01-VT Cơ Khí CNC Việt Nam (QĐ số 1141-TC/CĐKT) Ngày 1/11/1995 của BTC Số: 67 Phiếu nhập kho Nợ: TK 152 Ngày 06/11/2007 Có: TK 331 Tên người giao dịch: Chị Thuỷ- Công ty Sao Mai Theo...........Số........ngày.........tháng............. Nhập tại kho: Số 01 STT Nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(SPHH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chỉ tiêu Thực nhập 1 Phôi thép kg 23.290 23.290 5.060 117.847.400 Cộng 117.847.400 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bảy triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn bốn trăm đồng. Nhập ngày 06/11/2007 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) + Kế toán nhập nguyên vật liệu mua ngoài thanh toán ngay bằng tiền mặt VD2: Ngày 6/11/2007 mua phôi thép của công ty Sao Mai, số lượng 23.290kg, đơn giá 5.060đ/ kg, thuế GTGT 5%. Đã thanh toán bằng tiền mặt Kế toán sử dụng chứng hoá đơn GTGT (liên2) (Biểu 01), Phiếu kiêm tra chất lượng (Biểu 02), phiếu nhập kho (Biểu 03), Phiếu chi (Biểu 04) Biểu 04 Công ty Cổ Phần Thương mại và Mẫu số:02-TT Cơ Khí CNC Việt Nam (QĐ số 1141-TC/CĐKT) Ngày 1/11/1995 của BTC Số: 128 Phiếu CHI Nợ: TK 152,133 Ngày 06/11/2007 Có: TK 111 Họ Tên người nhận tiền: Chị Hải Địa chỉ: Sao Mai Lý do chi: Mua phôi thép Số tiền: 117.847.400đ Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bảy triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn bốn trăm đồng. Kèm theo............................................chứng từ gốc Đã nhận đủ tiền(viết bằng chữ): Một trăm mười bảy triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn bốn trăm đồng. Ngày 06 tháng 11 năm 2007 Người lập phiếu Kế toán trưởng Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) +Kế toán nguyên vật liệu mua ngoài thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: VD3: Ngày 6/11/2007 mua phôi thép của công ty Sao Mai, số lượng 23.290 kg, đơn giá 5.060 đ/ kg, thuế GTGT 5%. Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT (liên 2)- (Biểu 01), phiếu kiểm tra chất lượng (Biểu 02), phiếu nhập kho (Biểu 03) * Thủ tục xuất kho Xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty chủ yếu là do sản xuất kinh doanh và xuất bán cho công ty khác, khi có nhu cầu xuất vật liệu kế toán lập phiếu xuất vật liệu thành ba liên ( đặt giấy than viết một lần). Một liên lưu ở phòng thương mại, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, một liên giao cho người nhận giữ. + Đối với vật liệu xuất để sản xuất kinh doanh thì phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng chứ không ghi đơn giá và số tiền, sau khi đã lập được đầy đủ các chứng từ nhập kho vật liệu trong tháng, kế toán tính đơn giá bình quân của từng thứ vật liệu xuất kho, sau đó nhân với số lượng thực tế xuất kho. + Đối với vật liệu xuất bán thì phiếu xuất kho ghi cả số lượng và đơn giá, thành tiền. Đơn giá của vật liệu xuất bán Công ty dựa vào giá thị trường. + Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm VD4: Trích tài liệu xuất kẽm dùng cho sản xuất ngày 4 tháng 11 năm 2007 Số lượng kẽm xuất ra sản xuất là 5kg, cuối tháng tính được đơn giá bình quân là 30.091đ/kg Trong trường hợp này kế toán sử dụng phiếu xuất kho ( Biểu 05) Biểu 05 Công ty Cổ Phần Thương mại và Mẫu số:02-VT Cơ Khí CNC Việt Nam (QĐ số 1141-TC/CĐKT) Ngày 1/11/1995 của BTC Số:87 Phiếu xuất kho Nợ: TK 621 Ngày 04/11/2007 Có: TK 152 Tên người nhận hàng: Anh Bảo Lý do xuất kho: Để sản xuất Xuất tại kho: Số 01 STT Nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(SPHH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chỉ tiêu Thực nhập 1 Kẽm kg 5 5 30.091 150.455 Cộng 150.455 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi nghìn bốn trăm năm mươi năm nghìn đồng. Xuất ngày 04/11/2007 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) + Kế toán xuất nguyên vật liệu bán cho khách hàng VD5: Xuất 5kg kẽm, đơn giá 35.000đ/ kg bán cho Thái Hà chưa thanh toán, thuế GTGT 5%. Trong trường hợp này kế toán sử dụng chứng từ Phiếu xuất kho ( Biểu 05), Hoá đơn GTGT ( liên 3) ( Biểu 06) Biểu 06 Hoá đơn (GTGT) Mẫu số:01.GTKT-3LL Liên 3 DS/00-B Ngày 04/11/2007 No: 042563 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Địa chỉ:....................................... Số tài khoản.......... MS Họ tên người mua hàng: Chị Lan Đơn vị: Thái Hà Số tài khoản........... Địa chỉ: MS Hình thức thanh toán: Trả sau STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 kẽm kg 5 35.000 175000 Cộng tiền hàng 175000 Thuế GTGT 5% 8750 Tổng cộng 183750 Số tiên viết bằng chữ: Một trăm tám mươi ba nghìn bảy trăm năm mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) - Căn cứ vào phiếu nhập kho số 67 (Biểu 03) Thủ kho ghi vào thẻ kho ( Biểu 07): Biểu 07 Công ty Cổ Phần Thương mại và MS 06-VT Cơ Khí CNC Việt Nam ( QĐ số 1141-TC/QĐ/BTC Tên kho: Số 1 Ngày 1/11/1995-BTC thẻ kho Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Phôi thép Đơn vị tính: kg Mã số: STT Chứng từ Trích yếu Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tháng 10 chuyển sang 29.690 PN64 6/11 Nhập phôi thép 6/11 23.290 52.980 PN67 9/11 Nhập phôi thép 9/11 18.720 PN72 12/11 Nhập phôi thép 12/11 127.326 PX83 12/11 Xuất phôi thép 12/11 74.046,4 PX86 16/11 Xuất phôi thép 16/11 22.350 PX93 18/11 Xuất bán Thái Hà 18/11 33.250 Cộng 179.336 129646,4 69.379,6 Người lập Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất, phiếu nhập nguyên vật liệu ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán ghi vào bảng kê nhập, bảng kê xuất nguyên vật liệu và sổ chi tiết nguyên vật liệu Căn cứ vào phiếu nhập kho số 67 ( Biểu 03) kế toán ghi vào bảng kê nhập nguyên vật liệu ( Biểu 08), sổ chi tiết nguyên vật liệu ( Biểu 09). Biểu 08 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Bảng kê nhập nguyên vật liệu Tháng 11/2007 Chứng từ Tên nguyên vật liệu Địa chỉ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày PN61 6/11 Phôi thép Sao Mai kg 23.290 5.060 117.847.400 PN62 6/11 Đồng lá vàng Thiên Hà kg 9 21.000 189.000 ... PN67 9/11 Phôi thép Sao Mai kg 18.720 5.078 95.060.160 PN83 11/11 Phôi thép Sao Mai kg 127.326 5.078 646.561.428 ... PN85 15/11 Kẽm Phương Đông kg 9 31.125 280.368 ... PN99 29/11 Mỡ cứng Linh Phương kg 5 22.500 112.500 Cộng 930.474.850 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 09 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tên vật liệu ( Dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá): Phôi thép Đơn vị tính:kg Quy cách phẩm chất..................................... Mã số: Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tháng 10 chuyển sang 4.950 29.690 146.965.500 PN61 6/11 Nhập phôi thép 331 5.060 23.290 117.847.000 PN67 9/11 Nhập phôi thép 112 5.078 18.720 95.060.160 PN83 11/11 Nhập phôi thép 112 5.078 127.326 646.561.428 PX83 12/11 Xuất phôi thép 621 5.057 74.046,4 374.452.644,8 PX86 16/11 Xuất phôi thép 621 5.057 22.350 113.023.950 PX93 18/11 Xuất phôi thép 131 5.500 33.250 182.875.000 ... Cộng 179.336 859.468.588 129.646,4 670.351.594,8 79.379,6 336.082.43,2 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho số 87 (Biểu 05) kế toán ghi vào bảng kê xuất nguyên vật liệu ( Biểu 10) và sổ chi tiết nguyên vật liệu ( Biểu11) Biểu 10 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Bảng kê xuất nguyên vật liệu Tháng 11/2007 Chứng từ Tên nguyên vật liệu Địa chỉ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Số Ngày PX80 4/11 Kẽm Phân xưởng kg 5 30.091 150.455 PX81 4/11 Mỡ cứng Phân xưởng kg 3 22.500 67.500 ... PX83 12/11 Phôi thép Phân xưởng kg 74.046,4 5.057 374.452.644,8 PX86 16/11 Phôi thép Phân xưởng kg 22.350 5.057 113.023.950 ... PX108 27/11 Kẽm Phân xưởng kg 3 30.091 90.273 Cộng 841.456.090 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu 11 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ Tên vật liệu (Dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá): Kẽm Đơn vị tính: kg Quy cách phẩm chất..................................... Mã số: Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tháng 10 chuyển sang 28.500 6 171.000 PX80 4/11 Xuất để SX 621 30.091 5 150.455 PN85 9/11 Mua-Linh Phương 331 31.152 9 280.368 PX104 20/11 Xuất để SX 621 30.091 4 120.364 PX108 27/11 Xuất để SX 621 30.091 3 90.273 Cộng 9 280.368 12 361.092 3 90.273 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu chi (Biểu 04) kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền mặt (Biểu 13) Biểu 12 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Sổ chi tiết tiền mặt Tháng 11/2007 Ngày tháng Số phiếu Diễn giải TK đ/ư Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Dư đầu tháng 398.334.000 P/S trong tháng 1/11 72 Xuất VL bán 152 12.560.200 1/11 119 Anh Hà T/Ư 141 2.500.000 408.369.200 3/11 120 CT Sao Mai 331 18.450.000 ... 7/11 128 Mua dầu nhờn 152 4.800.000 ... 15/4 90 KH thanh toán 131 20.000.000 ... 27/11 135 Gửi tiền NH 112 50.000.000 216.618.920 29/11 108 Bán thép góc 155 18.763.700 235.382.620 Cộng 310524200 437475580 235.382.620 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) 2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản sử dụng: - TK 152 “ Nguyên vật liệu” - TK 111 “ Tiền mặt” - TK112 “ Tiền gửi ngân hàng” - TK 331 “ Phải trả người bán” - TK621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Và một số tài khoản khác. Doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ Vật liệu trong doanh nghiệp có nhiều loại và luôn biến độngtăng giảm vì những lý do khác nhau, tăng do mua ngoài, tăng khi đơn vị bạn trả lại khi vay tạm thời... hoặc giảm do xuất dùng chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu quản lý,... Trong mọi trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất và lập các chứng từ liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT,... Sau đó phản ánh lên sổ liên quan như : Sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, các bảng kê ghi có các tài khoản 111, 112, 331, 152... Từ các bảng kê kế toán vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập vào cuối mỗi tháng ghi Có một tài khoản và ghi Nợ các tài khoản khác. Sau đó dựa vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản 152, 111, 112, 331, 131,... Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu TK 111, 112, 331 TK 152 TK621 SDĐK:xxx TK 133 (4) (1) TK627, 641,642 (5) TK 138 (2) TK 111,112, 131 (6) TK 333 TK 338 (3) TK138 (7) TK338 (8) SDCK:xxx Giải thích: (1)- Nhập kho vật liệu mua ngoài thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chưa thanh toán. (2)- Nhập kho vật liệu khi đơn vị khác trả vay tạm thời (3)- Nhập kho vật liệu vay tạm đơn vị khác (4)- Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm (5)- Xuất kho vật liệu phục vụ cho phân xưởng sản xuất, xuất phục vụ công tác bán hàng, quản lý doanh nghiệp. (6)- Xuất kho vật liệu bán hàng cho khách hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khách hàng chưa thanh toán. (7)- Xuất kho cho đơn vị khác vay tạm thời (8)- Xuất kho vật liệu trả vay đơn vị khác * Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu + Kế toán nhập( tăng) vật liệu mua ngoài chưa thanh toán Trở lại VD 1: Nhập vật liệu mua ngoài chưa thanh toán với người bán ngày 6/11/2007 mua phôi thép của công ty Sao Mai Kế toán sử dụng chứng từ: Hoá đơn GTGT ( Liên 2) ( Biểu 01), biên bản kiểm nghiệm ( Biểu 02), Phiếu nhập kho( Biểu 03) Từ chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (Biểu 13). Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở chi tiết cho từng khách hàng, Bảng kê ghi có tài khoản 331 (Biểu14), Chứng từ ghi sổ (Biểu 15). Biểu 13 Công ty Cổ phần Thương Mại sổ chi tiết và Cơ Khí cnc Việt Nam thanh toán với người bán Số hiệu: TK331 Đối tượng: Công ty TNHH Sao Mai Số trang: Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số Ngày Dư tháng 10/2007 18.450.000 PC120 3/11 Thanh toán công nợ 111 18.450.000 PN61 6/11 Mua phôi thép 152 117.847.400 No:032842 6/11 Thuế GTGT khấu trừ 133 5.892.370 BN8 20/11 Thanh toán công nợ 112 50.000.000 Cộng tháng 11 68.450.000 133.875.000 Dư tháng 11 65.425.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 14 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Bảng kê ghi có tk 331 Tháng 11/2007 Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Tài khoản đối ứng Số Ngày 133 152 153 211 627 642 ... PN61 6/11 Mua phôi thép 123.739.770 5.892.370 117.847.400 PN62 6//11 Mua đồng lá vàng 198.450 9.450 189.000 ... PN72 15/11 Mua kẽm 294.386,4 14.018,4 280.368 ... PN87 20/11 Mua chổi than 227.850 10.850 217.000 ... PN91 29/11 Mua mỡ cứng 118.125 5.625 112.500 PC 29/11 Trả tiền điện SX 15.533.000 Cộng 298.733.000 8.032.500 275.167.500 15.533.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Từ bảng kê ghi có TK 331 (Biểu 14) kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ (Biểu 15) theo định khoản: Nợ TK 152 275.167.500 Có TK 331 275.167.500 Nợ TK 133 8.032.500 Có TK 331 8.032.500 Nợ TK 627 15.533.000 Có TK 331 15.533.000 Biểu 15 Công ty Cổ phần chứng từ ghi sổ Thương Mại và Cơ Khí Số hiệu: 08 Mẫu số:01-SK cnc Việt Nam Ngày 30/11/2007 Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số tiền Số Ngày Nợ Có 08 30/11 Mua vật liệu nhập kho 152 331 275.167.500 08 30/11 Thuế GTGT khấu trừ 133 331 8.032.500 30/11 Điện dùng sản xuất 642 331 15.533.000 Cộng 298.733.000 (Kèm theo........... chứng từ gốc) Người lập chứng từ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu xuất kho (Biểu 05) vào Bảng kê ghi có TK 152 ( Biểu 16), và Chứng từ ghi sổ (Biểu 17) Biểu 16 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Bảng kê ghi có tk152 Tháng 11/2007 Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Tài khoản đối ứng Số Ngày 111 112 131 621 627 ... PX80 4/11 Xuất kẽm 150.450 150.455 PX81 4/11 Xuất mỡ cứng 67.500 67.500 ... PX87 12/11 Xuất phôi thép 374.452.644,2 374.452.644,8 ... PX93 18/11 Xuất bánT/Hà 182.875.000 ... PX108 27/11 Xuất kẽm 90.273 PC Cộng 841.456.090 105.360.000 218.809.000 58.147.280 445.601.810 13.538.000 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 17 Công ty Cổ phần chứng từ ghi sổ Thương Mại và Cơ Khí Số hiệu: 06 Mẫu số:01-SK cnc Việt Nam Ngày 30/11/2007 Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số tiền Số Ngày Nợ Có Xuất vật liệu cho SXSP 621 152 445.601.810 Xuất vật liệu cho PXSX 627 152 13.538.000 Xuất bán thu tiền mặt 111 152 105.360.000 Xuất bán thu bằng TGNH 112 152 218.809.000 Xuất bán chưa thu tiền 131 152 58.1470280 Cộng 841.456.090 (Kèm theo........... chứng từ gốc) Người lập chứng từ Kế toán trưởng ( ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào sổ chi tiết tiền mặt ( Biểu 12) vào chứng từ ghi sổ (Biểu 18) Biểu 18 Công ty Cổ phần chứng từ ghi sổ Thương Mại và Cơ Khí Số hiệu: 01 Mẫu số:01-SK cnc Việt Nam Ngày 30/11/2007 Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số tiền Số Ngày Nợ Có Nhân viên tạm ứng 141 111 2.500.00 Thuế GTGT khấu trừ 133 111 4.518.730 Nộp tiền mặt vào quỹ 112 111 88.400.000 Nhập kho vật liệu 152 111 186.160.850 Phải trả khách hàng 331 111 183.450.000 Chi phí quản lý 642 111 8.446.000 Cộng 473.475.580 (Kèm theo........... chứng từ gốc) Người lập chứng từ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Từ chứng từ ghi sổ ( Biểu 15) kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu 19) và vào sổ cái các tài khoản liên quan như sổ cái TK 331 (Biểu 20), Sổ cái TK 152 ( Biểu 21)…. Biểu 19 Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 11 năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 01 30/11 473.475.580 08 30/11 298.733.000 01 30/11 568.924.840 ... 03 30/11 458.892.300 ... 06 30/11 841.456.090 ... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu 20 Công ty Cổ phầnThương Mại Số trang và Cơ Khí cnc Việt Nam sổ cái Tên tài khoản: Phải trả người bán Số hiệu: TK 331 Năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Tháng 10 chuyển sang 358.872.540 Tháng 11 08 30/11 Mua nguyên vật liệu 152 275.167.500 Thuế GTGT được khấu trừ 133 8.032.500 Điện dùng sản xuất 642 15.533.000 01 30/11 Trả tiền cho người bán 111 183.450.000 02 30/11 Trả tiền cho người bán 112 146.118.000 ... Cộng phát sinh tháng 11 385.257.300 298.733.000 Dư cuối tháng 11 272.348.240 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu 21 Công ty Cổ phầnThương Mại Số trang và Cơ Khí cnc Việt Nam sổ cái Tên tài khoản: Nguyên vật liệu Số hiệu: TK 152 Năm 2007 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Tháng 10 chuyển sang 575.112.510 Tháng 11 06 30/11 Xuất vật liêu cho SXSP 621 445.601.810 Xuất vật liệu cho PXSX 627 13.538.000 Xuất bán thu tiền mặt 111 105.360.000 Xuất bán thu bằng TGNH 112 218.809.000 Xuất bán chưa thu tiền 131 58.147.280 01 30/4 Mua vật liệu 111 186.160.850 02 30/11 Mua vật liệu 112 359.342.500 08 30/11 Mua VL chưa thanh toán 331 275.167.500 Cộng phát sinh tháng 11 820.670.850 841.456.090 Dư cuối tháng 11 554.327.270 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Ngoài ra công ty còn có các trường hợp xuất kho nguyên vật liệu theo hình thức khác. Dù hình thức nào kế toán tổng hợp xuất vật liệu đều tuân thủ các trình tự luân chuyển chứng từ, và đảm bảo đúng nguyên tắc. Chương 3: phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam I. Đánh giá chung về công tác kế toán và nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam 1. Về ưu điểm Từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam đã không ngừng phát triển, công nhân viên không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và trình độ. Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo được công ăn việc làm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, nhằm đưa công ty ngày càng phát triển. Công ty luôn chấp hành đầy đủ các khoản thuế và đóng góp của nhà nước. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm của công ty giúp cho ban lãnh đạo có những thông tin cần thiết, kịp tjời để có những biện pháp trong quản lý sản xuất kinh doanh. Đội ngũ kế toán đoàn kết, yêu nghề, ghi chép hạch toán các chứng từ sổ sách gọn gàng ngăn nắp, đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán của nhà nước, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Hệ thống tài khoản và sổ sách mẫu kế toán được mở một cách đầy đủ khoa học, chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước. Công ty tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song là phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và phù hợp với công ty về chế độ kế toán thủ kho, về việc theo dõi đối chiếu giữa kho và phòng kế toán tiến hành kịp thời, chính xác Về phần kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trên cơ sở đặc điểm của công ty kế toán vật liệu đã vật dụng linh hoạt, lý luận vào thực tế để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình nhập, xuất nguyên vật liệu đảm bảo hạch toán chính xác đằu vào, căn cứ vào đó tính đúng chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tiến hành một cách khá nề nếp, Công ty đã thực hiện công tác ghi chép hạch toán nguyên vật liệu theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời áp dụng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, tình hình phân bổ chính xác nguyên vật liệu xuất dùng cho đối tượng sử dụng, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác số liệu cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2. Về nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm, công táckế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam còn những tồn tại cần hoàn thiện: + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho tại doanh nghiệp là giá mua chưa thuế, còn chi phí thu mua vật liệu nhập kho ( nếu có) thì doanh nghiệp hạch toán vào phải trả khác. Như thế không đúng theo quy định của Bộ Tài Chính về giá trị thực tế của vật liệu nhập kho. + Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo đơn giá bình quân gia quyền, cách đánh giá này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng công việc cho kế toán,nhưng không theo dõi được chỉ tiêu giá trị vật liệu xuất kho hàng ngày, không đáp ứng yêu cầu kịp thời thường xuyên của công tác kế toán. + Khi xuất kho vật liệu để bán, giá xuất kho vật liệu doanh nghiệp hạch toán theo giá bán chứ không theo giá xuất kho + Đội ngũ kế toán của công ty được bố trí ít mà khối lượng công viêc nhiều, mỗi kế toán phải kiêm nhiều công việc, vì vậy khối lượng công việc nhiều dễ gây ùn tắc và nhầm lẫn. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam. Qua thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu,với góc độ sinh viên thực tập tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: * Một là: Doanh nghiệp nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu xảy ra trường hợp nguyên vật liệu kém phẩm chất,hoặc không dùng sản xuất được nữa, do nguyên nhân khách quan hàng đó bị tồn nếu bán sẽ bị giảm giá + Thời điểm lập dự phòng là cuối niên độ kế toán lập dự phòng cho niên độ sau và dựa trên các khoản chứng tin cậy về sự giảm giá hàng tồn kho + Để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” cho số hàng còn tồn kho cuối kỳ. TK 159 được mở chi tiết cho từng loại hàng - Khi thấy giá thị trường giảm so với giá thực tế ghi trong sổ thì kế toán tiến hành trích lập dự phòng cho số hàng còn tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 632 Có TK 159 - Trong niên độ kế toán tiếp theo nếu hàng tồn kho không bị giảm giá đã tiêu thụ thì ngoài các bút toán ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán phải hoàn toàn nhập số dự phòng đã lập cho số hàng đó theo bút toán: Nợ TK 159 Có TK 632 * Hai là: Để tránh nhầm lẫn tên gọi nguyên vật liệu, và đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu được diễn ra chặt chẽ, thống nhất, đối chiếu số liệu được thuận tiện, kịp thời phát hiện những sai sót thì công ty nên sử dụng sổ: Danh điểm vật tư Sổ danh điểm vật tư Nhóm NVL Số danh điểm Tên nhãn hiệu quy cách NVL Đơn vị tính Đơn vị hạch toán Sổ danh điểm vật tư được chia ra từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu, mỗi loại, mỗi nhóm nguyên vật liệu sử dụng một ký hiệu riêng bằng hệ thống ký hiệu, thay thế tên gọi, nhãn hiệu quy cách của vật liệu. Các ký hiệu đó được gọi là danh điểm của vật liệu. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, yêu cầu công việc ngày càng cao, chính xác. Vì vậy khi lập sổ danh điểm nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện áp dụng vi tính trong công tác kế toán, đồng thời quản lý cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo để hoạt động sản xuất kinh doanh. *Ba là: Một số mẫu sổ mà công ty áp dụng sai mẫu không đúng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC mà công ty vẫn còn áp dụng mẫu sổ cũ như sổ: Sổ chi tiết thanh toán với người bán và sổ Chứng từ ghi sổ. Hai sổ được vào theo mẫu sau: Đơn vị:…… Mẫu số S02a-DN Địa chỉ:…... (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Số:…. Ngày….tháng…năm…. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Cộng x x x Kèm theo………chứng từ gốc Ngày….tháng…năm…. Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Đơn vị:…… Mẫu số S31-DN Địa chỉ:…... (Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tài khoản: 331 Đối tượng:……….. Loại tiền: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 - Số dư đầu kỳ - Số P/S trong kỳ …….. …….. - Cộng số P/S - Số dư cuối kỳ x x x x x x x x Sổ này có…trang, đánh số từ trang số 01 đến trang……. Ngày mở sổ:……. Ngày…tháng…...năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Kết luận Trong thập niên đổi mới vùa qua, nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu đã bước đầu khơi dậy những nguồn lực của đất nước, tạo nên sự năng động trong hoạt động kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vớ nhịp độ tương đối cao. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải phối hợp được đồng bộ nhiều biện pháp quản lý, trong đó quản lý tốt nguyên vật liệu là một trong những điều kiện góp phần vào thành công trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó hơn bao giờ hết. Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thức được các mặt mạnh cũng như các vấn đề còn tồn tại của Công ty trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Đồng thời em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu. Hy vọng rằng các ý kiến đóng góp đó sẽ có tác dụng tích cực đối với công tác quản lý nguyên vật liệu. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Cơ Khí CNC Việt Nam em nhận được sự giúp đỡ tận tình của Công ty đặc biệt là phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Bích Nga đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này Song do hạn hẹp về thời gian và hiểu biết về nghiệp vụ còn hạn chế, nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót, các ý kiến có thể chưa phù hợp với thực tế. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và anh chị trong phòng kế toán của Công ty để em hoàn thiện kiến thức của mình. Hà Nội, tháng 05 năm 2008 Học sinh Nguyễn Thị Hằng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1469.doc
Tài liệu liên quan