Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: CKTM, GGHB, HBBTL, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, và thuế XNK, thuế TTĐB được tính và doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu nói trên được phản ánh, theo dõi chi tiết riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập BCTC.
CKTM: là số tiền giảm trừ cho khách hàng theo một tỷ lệ nào đó khi khách hàng mua với số lượng lớn.
GGHB: là số tiền giảm trừ cho khách hàng vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc do giao hàng không đúng thời hạn trong hợp đồng đã ký kết.
HBBTL: là số hàng đã bán cho khách hàng (đã chuyển giao quyền sở hữu) đã thu tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng bị khách hàng trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XNK là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
37 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu rau quả I – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng, chi phí QLDN tính cho hàng tiêu thụ
Ngoài ra kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp còn bao gồm cả kết quả từ hoạt động khác là kết quả từ các hoạt động bất thường khác không tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, được xác định theo công thức:
Lãi (lỗ) từ hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
III. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1. Kế toán thành phẩm
1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Thành phẩm cũng giống như vật tư, hàng hoá thuộc nhóm hàng tồn kho. Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ tình hình hiện có cũng như sự biến động của các loại thành phẩm tồn kho cả về số lượng và giá trị, doanh nghiệp cần phải hạch toán chi tiết thành phẩm. Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng loại thành phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán giống như kế toán chi tiết vật tư hàng hoá.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động SXKD, trình độ quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết cho những thành phẩm, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau.
Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.2.1. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng TK 155, TK 157, TK 632 và các TK liên quan TK 138, TK 338
TK 155 “thành phẩm”
+ Nội dung: Phản ánh giá trị hiện có và sự biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: + phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho.
+ phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm thừa khi kiểm kê
- Bên Có: + phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho
+ phản ánh giá trị thực tế của thành phẩm thiếu khi kiểm kê
- Số dư bên Nợ: giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
+ Nội dung: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán
- Bên Có: kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ sang TK kết quả
- TK 632 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua Sơ đồ 1 (Xem phần Phụ lục)
1.2.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK
* Tài khoản sử dụng: TK 155, TK 157, TK 632
* Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK chỉ khác với việc hạch toán theo phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn của thành phẩm. dịch vụ hoàn thành nhập, xuất kho và tiêu thụ sản phẩm, còn lại giống phương pháp KKTX và được thể hiện qua sơ đồ 2 , (xem phần Phụ lục)
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
+
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất trong kỳ
-
Trị giá vốn của thành phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ
* Trong cả hai trường hợp hạch toán theo phương pháp KKTX và KKĐK, cuối kỳ kế toán xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác định là tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: giá vốn hàng bán
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 632: Nội dung, kết cấu như đã nêu ở trên
- Các tài khoản liên quan khác
*Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua Sơ đồ 3 (xem phần Phụ lục)
2.2. Kế toán giá vốn bán hàng theo phương pháp KKĐK
* Tài khoản sử dụng : TK 155, 157, 632
Nội dung, kết cấu các TK như đã nêu ở trên
* Phương pháp hạch toán: được thể hiện qua Sơ đồ 4 (xem phần Phụ lục)
Cuối kỳ, kế toán xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ theo công thức:
Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
+
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất trong kỳ
-
Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Và kết chuyển :
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 155, 157, 632 : Nội dung, kết cấu đã trình bày ở trên
- TK 511, 521, 532
- Các TK có liên quan: TK 154, 3331(1), 338(7), 512, 515, 635
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
+Kết cấu:
-Bên Nợ: + Các khoản giảm trừ doanh thu: CKTM, GGHB, HBBTL
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế (nếu có)
+ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định KQKD
- Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ
- TK 511: không có số dư cuối kỳ
+ TK 511 mở chi tiết 4 TK cấp II:
TK 511(1): Doanh thu bán hàng hoá
TK 511(2): Doanh thu bán thành phẩm
TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá
3.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK
Đối với các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK chỉ khác so với các doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn của thành phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập – xuất kho và tiêu thụ thành phẩm. Còn việc phản ánh về giá bán, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu thì được hạch toán tương tự phương pháp KKTX như đã nêu ở trên
(1)- Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm chưa tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Có TK 157: Hàng gửi bán
(2)- Trong kỳ kinh doanh, phát sinh:
+ Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, gửi bán hoặc tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản phẩm
+ Các trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, hàng thiếu
Nợ TK 138(1): Hàng thiếu
Nợ TK 334,111,112: Số bắt bồi thường
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
(3)- Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm chưa tiêu thụ:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Có TK: 632: Giá vốn hàng bán
Đồng thời xác định trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
+
Trị giá thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ
-
Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Sau đó, kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định KQKD
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng” để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định KQKD
TK này cuối kỳ không có số dư
+ TK 641 được mở chi tiết cho 7 TK cấp II:
TK 641(1): Chi phí nhân viên
TK 641(2): Chi phí vật liệu
TK 641(3): Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641(5): Chi phí bảo hành
TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641(8): Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 5 (xem phần Phụ lục)
4.2. Kế toán chi phí QLDN
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh tính hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp. TK này cuối kỳ không có số dư
+ TK 642 mở chi tiết cho 8 TK cấp II
TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý
TK 642(2): Chi phí vật liệu quản lý
TK 642(3): Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642(5): Thuế, phí và lệ phí
TK 642(6): Chi phí dự phòng
TK 642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 642(8): Chi phí khác bằng tiền
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 6 (xem phần Phụ lục)
5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK911: Xác định QKKD
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh ”
+ Nội dung: Dùng để xác định KQKD của doanh nghiệp trong 1 thời kỳ nhất định
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí bán hàng, chi phí QLDN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí tài chính và chi phí khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
- Bên Có: + Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ
+ Kết chuyển thu nhập khác trong kỳ
+ Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ TK 911: không có số dư cuối kỳ
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
+ Nội dụng: Phản ánh KQKD và tình hình phân phối KQKD của doanh nghiệp
+ Kết cấu:
- Bên Nợ: + Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Phân phối tiền lãi
- Bên Có: + Số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Số lãi được cấp dưới nộp, số lỗ được cấp trên bù
+ Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
+ Số dư bên Có: Số lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối
+ Số dư bên Nợ: Số lỗ chưa xử lý hoặc phân phối quá số lãi
* Phương pháp kế toán: được thể hiện qua Sơ đồ 7 (xem phần Phụ lục)
IV - Tổ chức sổ sách kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Hệ thống sổ sách kế toán là tài liệu để ghi chép tổng hợp, hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định. Hệ thống sổ sách kế toán bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán, sổ chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu mã sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép các loại sổ và tổng hợp số liệu để lập báo cáo.
Các sổ tổng hợp theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp vận dụng phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản về loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Các sổ chi tiết mang tính chất hướng dẫn, doanh nghiệp có thể cụ thể hoá để phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay trong doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”, sơ đồ 8
Hình thức sổ kế toán “Nhật ký - sổ cái”, sơ đồ 9
Hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ”, sơ đồ 10
Hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ”, sơ đồ 11
Chương II:
Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I Hà Nội
I – Quá trình hình thành và phát triển công ty
1. Lược sử phát triển
Công ty cổ phần XNK Rau quả I là một doanh nghiệp hình thành từ việc cổ phần hoá một doanh nghiệp Nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu Rau quả I Hà Nội. Việc cổ phần hoá bắt đầu từ năm 2000 theo quyết định số 31/2000 QĐ/BNN- TCCB, ngày 24-3-2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Công ty xuất khẩu Rau quả I được thành lập theo quyết định số 49/CNTP/ TCCB ngày 12-6-1985 của Bộ Công nghiệp thực phẩm ( nay là Bộ NN&PTNN). Mục đích của việc thành lập công ty này là để phục vụ chương trình hợp tác về rau quả với Liên Xô cũ, khi Liên Xô tan rã, công ty rơi vào tình trạng hết sức khó khăn, số lượng lao động đông (năm 1999 còn tới 1.006 người), thị trường Nga thập niên 90 bất ổn định, nhiều hàng tồn kho không bán được, sản xuất bị đình trệ, mỗi năm chỉ sản xuất 600 tấn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Có thể nói việc cổ phần hoá Công ty XNK Rau quả I thành Công ty cổ phần XNK Rau quả I về bản chất là sự thay đổi sở hữu của doanh nghiệp từ sở hữu hoàn toàn của Nhà nước chuyển sang sở hữu của các cổ đông, trong đó sở hữu của Nhà nước chỉ còn 21% vốn điều lệ. Khi bắt đầu cổ phần hoá, công ty đã thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: phục hồi sản xuất, phục hồi thị trường cũ, phát triển thị trường mới; Cải cách công tác tổ chức trong doanh nghiệp.
Hiện nay công ty hoạt động dưới tên gọi:
- Tên tiếng Anh: Vegetable and Fruit Export – Import Joint – Stock Company No I
- Tên giao dịch: VEGETEXCO I HANOI
- Trụ sở chính: 389 Đường Trương Định, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
- Điện thoại: (84-4)6622200 - Fax: (84-4)6621398
- Email: Vegetexco@hn.vnn.vn; fruitmanu@hn.vnn.vn
- Website: www.vietnamcanfoot.com
2. Ngành nghề, sản phẩm và thị trường kinh doanh:
* Ngành nghề kinh doanh:
Công ty kinh doanh kế thừa ngành nghề cũ theo Giấy đăng ký kinh doanh số 105813 CNĐKKD ngày cấp 9-1-1998 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp. Công ty cổ phần XNK Rau quả I đã được phép hoạt động kinh doanh trên những lĩnh vực sau:
Thương nghiệp bán buôn bán lẻ, ngoại thương, cung ứng vật tư
Các sản phẩm xuất khẩu của Công ty là các mặt hàng chế biến từ tre, trúc, đặc sản rừng (quế hồi, thảo quả, sa nhân, cách kiến, song mây), aga, hải sản
Nhập khẩu: nguyên liệu để gia công xuất khẩu (lá sắt tráng thiếc, phân bón thuốc trừ sâu, vỏ hộp, hạt giống, chất dẻo làm bao bì, sắt trong xây dựng). Hàng rau quả tươi và chế biến (khi có nhu cầu đổi hàng) phục vụ siêu thị và khách sạn cao cấp, hàng tiêu dùng ( xe máy, hàng điện tử, vải sợi, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng), vận tải đường bộ.
Công nghệ chế biến rau quả và thịt; Công nghệ nước uống có cồn và không có cồn. Công nghệ chế biến cá và các thuỷ sản khác. Thương nghiệp bán buôn bán lẻ các mặt hàng nông sản thực phẩm, vật tư. Bắt đầu từ ngày 6-1-2000, Công ty đăng ký bổ sung thêm ngành nghề: sản xuất các loại bao bì; in trên bao bì và nhãn hiệu hàng hoá do Công ty sản xuất.
* Sản phẩm kinh doanh:
Sản phẩm kinh doanh chính của Công ty là các mặt hàng rau quả đồ hộp xuất khẩu như: dứa khoanh hộp, dứa miếng đóng hộp, vải hộp, dưa chuột dầm giấm, ngô ngọt đóng hộp và một số mặt hàng khác như: hạt tiêu, tỏiĐây là những mặt hàng mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
* Thị trường kinh doanh:
Thị trường xuất khẩu của công ty từ nhiều năm nay chủ yếu là Liên Xô. Tuy nhiên có sự thay đổi của môi trường kinh doanh, và kể từ khi Liên Xô tan rã, Công ty đã khai thác thế mạnh về sản phẩm của mình sang một số thị trường khác ở châu á như: các nước trong khu vực Đông Nam á, khu vực Nam á, khu vực Đông á.Và Công ty đang có xu hướng tiếp tục đầu tư phát triển các mặt hàng chủ chốt của mình sang các nước châu Âu.
II. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
1. Chức năng, quyền hạn
1.1. Chức năng, nhiệm vụ:
- Thương nghiệp bán buôn bán lẻ, ngoại thương, cung ứng vật tư
- Xuất nhập khẩu, gia công hàng xuất nhập khẩu
- Công nghệ chế biến rau quả và thịt
- Sản xuất các loại bao bì
1.2. Quyền hạn:
Công ty cổ phần XNK Rau quả I là một doanh nghiệp cổ phần, có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ), được sử dụng con dấu để giao dịch làm kinh tế. Công ty được phép liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động của Công ty phải theo đúng luật pháp kinh tế của Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
P.QLSX
P.KH-TT
P.HC-QT
P.D.A
P.KT-KCS
P.KT-TV
P.KD
C.ty CP Việt – Xô H.Phòng
C.ty CP Tân Mai
N.máy CB Rau quả TD
Đại hội cổ đông
3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ, NVL và CCDC
Kế toán vốn bằng tiền và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
- Trưởng phòng - kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty; chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty, cấp trên và cơ quan Nhà nước về độ trung thực và hợp lý của thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Là người chịu trách nhiệm phần hành kế toán của kế toán viên. Đồng thời còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra việc tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp khác và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
- Kế toán TSCĐ, NVL và CCDC: có nhiệm vụ theo dõi ghi chép, phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ cho các đối tượng tập hợp chi phí.
- Kế toán vốn bằng tiền, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi thu, chi qua các phiếu thu. Phiếu chi, các chứng từ gốc, thực hiện toàn bộ những giao dịch, thu – chi, thanh toán với ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng với nhà cung cấp, với ngân hàng Nhà nước, với ngân sách Nhà nước.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý, đảm bảo tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.
4. Đặc diểm của công tác kế toán của Công ty cổ phần XNK Rau quả I
4.1. Hình thức công tác tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I :
- Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Công ty thực hiện tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
- Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp Bình quân gia quyền
- Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng
4.2. Hệ thống chứng từ sổ sách công ty sử dụng:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ Cái
- Sổ kế toán chi tiết: các bảng phân bổ, các sổ chi tiết như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, Sổ chi tiết chi phí SXKD
- Các chứng từ sử dụng:
+ Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi
+ Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Chứng từ tiền lương: Bảng chấm công , bảng thanh toán tiền lương
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Chứng từ TSCĐ: Sổ theo dõi TSCĐ tăng giảm, Sổ theo dõi tính khấu hao
4.3. Hệ thống tài khoản kế toán ở công ty:
Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính được công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ tài chính (áp dụng theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chính thức áp dụng ngày 01/01/1996. Cùng với các văn bản quy định sửa đổi bổ sung như thông tư 10 TC/CĐKT ngày 20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/07/1998 Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006)
4.4. Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
- Lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây:
Trong 2 năm qua công ty đã nỗ lực cố gắng, vượt qua mọi khó khăn ban đầu sau khi cổ phần hoá. Công ty đã nhanh chóng ổn định về mọi mặt, tháo gỡ những khó khăn, từng bước xây dựng công ty đi lên một cách vững chắc. Công ty đã mạnh dạn năng động đầu tư, kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Từ những kết quả đạt được trên mọi lĩnh vực của công ty, những năm qua Công ty đã khẳng định là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đang trên đà tăng trưởng, phát triển. Đặc biệt là 2 năm gần đây đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động. Các kế hoạch, chỉ tiều đề ra Công ty đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước; Vốn, tài sản không những được đảm bảo mà còn được phát triển tăng lên; doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hàng năm đều tăng đáng kể; Đời sống sinh hoạt, thu nhập của người lao động được đảm bảo, từng bước được cải thiện và nâng lên.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy: hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể sau khi hoàn thành cổ phần hoá vào năm 2004, tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 674 triệu đồng tương ứng tăng 0,71%; tổng doanh thu năm 2006 tăng hơn 36 tỷ đồng tương ứng tăng 37,71% so với năm 2005. Như vậy tỷ lệ tăng của năm sau cao gấp 37 lần so với năm trước, một con số đáng kinh ngạc! Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ, nhất là sau khi cổ phần hoá. Tổng doanh thu năm 2006 tăng đột ngột là do mỗi thành viên của Công ty đều nhận thức được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn gắn chặt với lợi ích của mỗi cá nhân; khi Công ty kinh doanh có lãi đồng nghĩa với cổ tức của họ tăng lên. Do đó, họ khắc phục tính trì trệ, chỉ đâu đánh đấy, mà chủ động bảo vệ tài sản của Công ty, tích cực tham gia sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều sáng kiến nhằm giảm chi phí, tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm, Do đó chi phí bán hàng, chi phí QLDN của năm sau thường giảm hơn năm trước. Nếu như năm 2004 lợi nhuận sau thuế là 203 triệu đồng thì đến năm 2005 đã tăng lên 2.869.000.000 đồng tương ứng 1.313%, và năm 2006 tăng thêm 255 triệu nữa tương ứng 8,88%. Do đó thu nhập bình quân đầu người tăng từ 970.000 đồng năm 2004 lên 1.117.000 đồng năm 2006. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước hàng năm tăng đáng kể: năm 2004 nộp NSNN 79.000.000 đồng, năm 2005 nộp 1.116.000.000 đồng, năm 2006 nộp 1.215.000.000 đồng tăng 8.88% so với năm 2005.
Từ bảng so sánh trên cho ta thấy Công ty làm ăn kinh doanh có hiệu quả, hoạt động SXKD có lãi, đặc biệt trong năm 2006. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của Công ty không những thể hiện được quy mô và và vị trí của Công ty trên thị trường mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế của nước ta phát triển đi lên.
III – Thực trạng về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
1. Đặc điểm về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở giai đoạn cuối cùng của quá trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho và giao bán trực tiếp cho khách hàng.
Đánh giá thành phẩm là biểu hiện thành tiền của giá trị thành phẩm theo nguyên tắc nhất định là: thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế. Theo phương pháp này trị giá của thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế hay giá vốn thực tế.
* Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho:
Công ty thực hiện tính trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và thực hiện tính cho từng loại thành phẩm. Theo phương pháp này:
Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho
=
Số lượng thành phẩm xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia quyền thực tế sản xuất
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền thực tế sản xuất
=
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ
* Ví dụ:
- Đầu tháng 6/2006, tồn kho Vải hộp 152 thùng với trị giá vốn thực tế là:
127.900đ x 152 = 19.440.800 (đồng)
- Trong tháng 6/2006, nhập kho 186 thùng với trị giá vốn thực tế nhập kho là :
111.000đ x 186 = 20.646.000 (đồng)
Khi đó kế toán tính được đơn giá thực tế của Vải hộp xuất kho là:
19.440.800
+
20.646.000
=
118.600
152
+
186
Căn cứ vào số lượng xuất kho trong tháng, kế toán tính được trị giá vốn thực tế của 272 thùng Vải hộp xuất kho trong tháng:
272 x 118.600 = 32.259.200
Công ty thực hiện tính đơn giá thực tế và trị giá vốn thực tế của các loại đồ hộp khác xuất kho tương tự như trên.
Biểu số 03: Thẻ kho (xem Phụ lục)
Biểu số 04: Sổ chi tiết thành phẩm (xem Phụ lục)
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ PNK, PXK các sổ chi tiết về các loại thành phẩm, cùng với số liệu do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành chuyển sang, kế toán tính được số liệu để vào “Bảng kê số 8” – Bảng kê nhập – xuất – tồn kho thành phẩm.
Biểu số 05: Bảng kê số 8 (xem Phụ lục)
Căn cứ vào “Bảng kê số 8” tổng hợp số liệu trong tháng 6/2006 kế toán hạch toán thành phẩm như sau:
Nhập kho thành phẩm trong kỳ:
Nợ TK 155
Có TK 154
Giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 155
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Tài khoản kế toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty sử dụng:
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm ở Công ty sử dụng các TK sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các TK khác có liên quan: TK 111,112,131,521,531,532,3331(1),632,911
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Chứng từ thanh toán
- Chứng từ kế toán liên quan khác
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
- Bảng kê số 11 – Phải thu của khách hàng
- Nhật ký chứng từ số 8
- Sổ Cái TK 511,131,333
* Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng như sau:
+ Khi xuất kho thành phẩm, dịch vụ giao cho khách hàng, kế toán ghi sổ:
- Phản ánh giá vốn của hàng xuất bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
- Phản ánh doanh thu của hàng bán:
Nợ TK 111,112,131, - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá bán chưa thuế
Có TK 3331(1) – Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu phát sinh khoản chiết kháu thanh toán chấp nhận cho khách hàng được hưởng thì kế toán ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 111,112,131 - Số tiền chiết khấu thanh toán
+ Nếu phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: CKTM, GGHB, HBBTL, thuế GTGT thì căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi sổ:
Nợ TK 521 – Số CKTM
Nợ TK 531 – Doanh thu HBBTL
Nợ TK 532 – Số GGHB
Nợ TK 3331(1) – thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
Có TK 111,112,131,
Trường hợp HBBTL, ngoài bút toán trên còn phản ánh trị giá vốn của số hàng trả lại nhập kho:
Nợ TK 155 – Trị giá thực tế thành phẩm trả lại
Có TK 632 – Giá vốn của hàng trả lại
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng thuần
Có TK 521 – SốCKTM
Có TK 531 – Doanh thu HBBTL
Có TK 532 – Số GGHB
Sau đó kế toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 511 – Doanh thu thuần
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
đồng thời, kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
* Ví dụ:
- Ngày 2/6/2006, xuất bán cho Công ty TM Cát Bà – Quảng Ninh 152 thùng Vải hộp, đơn giá 185.000đ (thu tiền mặt). Thuế GTGT 10%. Kế toán viết hoá đơn và Phiếu thu tiền mặt. Căn cứ vào hoá đơn GTGT và Phiếu thu tiền mặt, kế toán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 18.027.200
Có TK 155 18.027.200
Kế toán phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất bán:
Nợ TK 111 30.932.000
Có TK 511 28.120.000
Có TK 3331(1) 2.812.000
Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi vào Bảng kê số 1 và sổ chi tiết bán hàng
- Ngày 2/6 xuất bán cho Công ty TNHH Long Hải – Sơn La 170 thùng Vải hộp, đơn giá185.000đ, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT, và giấy báo Có của ngân hàng kế toán ghi vào Bảng kê số 2, kế toán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 20.162.000
Có TK 155 20.162.000
Kế toán phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất bán:
Nợ TK 112 34.595.000
Có TK 511 31.450.000
Có TK 3331 3.145.000
Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi vào Bảng kê số 2
- Ngày 2/6 xuất bán cho Công ty TM Tràng An – Hà Nội 134 thùng Vải hộp, đơn giá 185.000đ, thuế GTGT 10%, thanh toán theo phương thức trả chậm, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 15.892.400
Có TK 15.892.400
Kế toán phản ánh doanh thu của thành phẩm xuất bán:
Nợ TK 131 27.269.000
Có TK 511 24.790.000
Có TK 3331 2.479.000
kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng, từ đó vào Bảng kê số 11 và vào sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Ngày 12/6 Công ty TM Cát Bà – Quảng Ninh trả lại 50 thùng Vải hộp do hạn sử dụng không phù hợp với yêu cầu, Công ty chấp nhận thanh toán số tiền hàng bị trả lại bằng tiền mặt, đơn giá bán là 185.000đ, kế toán phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại vào sổ Cái TK 531
Nợ TK 531 9.250.000
Nợ TK 3331 925.000
Có TK 111 10.175.000
đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng trả lại nhập kho:
Nợ TK 155 5.930.000
Có TK 632 5.930.000
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511 9.250.000
Có TK 531 9.250.000
Sau đó kế toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 511 75.110.000
Có TK 911 75.110.000
đồng thời kế toán kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 911 48.151.600
Có TK 632 48.151.600
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN tại Công ty
3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng ” để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả tiêu thụ. Khi phát sinh các chi phí bán hàng căn cứ vào các hoá đơn. chứng từ kế toán tập hợp vào sổ chi tiết TK 641, sau đó kế toán tập hợp số liệu để đưa vào “Bảng kê số 5” rồi từ bảng kê vào “Nhật ký chứng từ số 8”. Cuối tháng kế toán tập hợp số liệu từ các sổ chi tiết, bảng kê, NKCT để ghi vào sổ cái TK 641
* Trình tự hạch toán ở Công ty:
Kế toán tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ:
- Nợ TK 641 (1) – Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (2,3,4) – Trích BHYT,BHXH, KPCĐ
- Nợ TK 641(2) – Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng
Có TK 152 – Xuất vật liệu phục vụ bán hàng
- Nợ TK 641(3) – Chi phí CCDC
Có TK 153 – CCDC xuất dùng
- Nợ TK 641(4) – Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Nợ TK 641(7) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 641(8) – Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 131(1) – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,131,
+ Cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
3.2.Kế toán chi phí QLDN:
Chi phí QLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ phận QLKD, quản lý hành chính phục vụ công tác liên quan đến hoạt động của Công ty.
Tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I , chi phí QLDN do kế toán tổng hợp, tập hợp theo từng tháng, cuối tháng sẽ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Các chi phí QLDN phát sinh ở Công ty bao gồm:
- Chi phí nhân viên văn phòng
- Chi phí vật tư phục vụ cho quản lý
- Chi phí văn phòng phẩm
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý
- Chi phí tiếp khách
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho công tác quản lý
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ
- Các phiếu chi tiền mặt, hoá đơn,
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 642 – Chi phí QLDN
- Các TK liên quan: TK 111,112,214,334,338,
*Trình tự hạch toán ở Công ty:
Khi phát sinh chi phí, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK642, cuối tháng kế toán vào Bảng kê số 5 – Tập hợp chi phí QLDN
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 111,112,214,334,338
Cuối kỳ, kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả tiêu thụ :
Nợ TK 911 – Xác định KQKD
Có TK 642 – Chi phí QLDN
* Ví dụ:
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, các bảng phân bổ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh trong tháng
+ Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” – Biểu số 23 (xem Phụ lục) các dòng TK 641, TK 642 kế toán xác định lương phải trả và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng và nhân viên QLDN, kế toán ghi:
- Nợ TK 641(1) 21.931.486
Nợ TK 642(1) 40.854.184
Có TK 334 62.785.670
- Nợ TK 641(1) 3.355.019
Nợ TK 642(1) 7.060.468
Có TK 338 10.415.487
- TK 338(2) 1.255.713
- TK 338(3) 8.082.153
- TK 338(4) 1.077.621
+ Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng, QLDN đó là các khoản chi về: chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí tiền điện nước, điện thoại, kế toán căn cứ vào tờ kê chi tiết để ghi sổ
Nợ TK 641(7) 22.011.074
Nợ TK 642(7) 7.424.712
Có TK 111 29.435.786
+ Hạch toán chi phí bằng tiền khác:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán xác định các khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho bộ phận bán hàng, kế toán tiến hành ghi sổ:
Nợ TK 641(8) 2.595.000
Nợ TK642(8) 5.335.622
Có TK 111 7.930.662
+ Hạch toán các khoản thuế phải nộp cho NSNN: thuế môn bài, thuế nhà đất, phí và các lệ phí kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 642(5) 289.833
Có TK 333 289.833
+ Hạch toán xuất kho thành phẩm dùng cho bộ phận QLKD, (căn cứ vào Bảng kê sô 8 – biểu số 5), kế toán ghi:
Nợ TK 642(3) 7.616.000
Có TK 155 7.616.000
Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN phát sinh để kết chuyển sang TK 911. Căn cứ vào sổ chi tiết TK 641,642, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN sang TK 911
Nợ TK 911 118.473.438
Có TK 641 49.892.579
Có TK 642 68.580.859
4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ của Công ty trong 1 thời kỳ nhất định. Đó chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí QLDN
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí chuyển số liệu tập hợp được cho kế toán tiêu thụ để kế toán tiêu thụ tổng hợp số liệu và xác định kết quả tiêu thụ trong tháng của Công ty. Kết quả tiêu thụ được của Công ty trong một kỳ kế toán được xác định theo công thức:
Kết quả tiêu thụ trong kỳ của C.ty
=
Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng
-
Trị giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí QLDN
Sau khi tập hợp các số liệu từ các sổ chi tiết, các bảng kê, NHCT, sổ tổng hợp vào cuối quý, kế toán tiêu thụ làm nhiệm vụ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, kết chuyển các chi phí vào TK911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
- Căn cứ vào “Bảng kê số 8” – Biểu số 05 và “Sổ Cái TK 632” – Biểu số 07, kế toán tổng hợp số liệu phản ánh kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất bán
Nợ TK 911 2.510.184.790
Có TK 632 2.510.184.790
- Căn cứ vào “Bảng kê số 11” – Biểu số 11 và “Sổ Cái TK 511” – biểu số 12, kế toán tổng hợp số liệu phản ánh kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 511 2.700.378.898
Có TK 911 2.700.378.898
- Căn cứ và “ Bảng kê số 05” – Biểu số 19 và “Sổ Cái TK 641” – Biểu số 14, kế toán tổng hợp số liệu phản ánh kết chuyển chi phí hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911 72.850.979
Có TK 641 72.850.979
- Căn cứ vào “Bảng kê số 5”- Biểu số 19 và “Sổ Cái TK 642” – Biểu số 15, kế toán tổng hợp số liệu phản ánh kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911 77.812.534
Có TK 642 77.812.534
- Cuối tháng, kế toán tính toán xác định kết quả tiêu thụ của Công ty trong tháng 6/2006. Tháng 6/2006, Công ty hoạt động có lãi, kế toán ghi:
Nợ TK911 39.530.595
Có TK 421(2) 39.530.595
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
Trong xu thế đổi mới của đất nước cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật cùng nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa cá lĩnh vực với nhau, nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững được đi đén giải thể hoặc phá sản. song với Công ty, do đã nhận thức kịp thời nội dung hoạt động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường cùng với việc mạnh dạn thay đổi những mặt không phù hợp, những mặt còn yếu kém để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Từ đó Công ty đưa ra những giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn để hoà nhập với nhịp độ phát triển của thời đại, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác quản lý sản xuất đã trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình tồn tại và phát triển của Công ty.
Trong lĩnh vực SXKD, để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách gia tăng lợi nhuận để duy trì hoạt động sản SXKD. Một trong những biện pháp gia tăng hữu hiệu nhất là tăng số lượng sản phẩm bán ra; cải thiện và nâng cao chất lượng, mẫu mã, kiểu cách sản phẩm. Công ty cổ phần XNK Rau quả I cũng nằm trong guồng quay đó như các doanh nghiệp khác. Từ nhận thức “tiêu thụ để tồn tại và phát triển”, trong nền kinh tế thị trường sản xuất ra sản phẩm mà không bán được thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại lâu được nếu không tìm hướng khác. Do vậy mà Công ty rất quan tâm đến đầu ra cho sản phẩm của mình. Đó cũng là yêu cầu phù hợp với nền kinh tế thị trường và là lý do cho thấy Công ty đứng vững và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Nhận thức đúng đắn việc đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình chỉ có thể dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan tình hình quản lý của Công ty mà nội dung chủ yếu là công tác kế toán, trong đó công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần đặc biệt quan trọng. Để có được thành tích ấy, Công ty đã xây dựng và đào tạo bộ máy quản lý rất khoa học và chắt chẽ, lựa chọn các bộ có nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán của Công ty hiện có 7 người, về cơ bản cũng đáp ứng được yêu cầu phản ánh, hạch toán, giám đốc được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động; thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin về quá trình kế toán diễn ra ở Công ty.
2. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
2.1. Những ưu điểm:
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy tổ chức kết toán của Công ty cổ phần XNK Rau quả I được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty. Việc tổ chức mô hình kế toán như vậy đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí, phân công cụ thể, rõ ràng cho từng nhân viên, góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý thành phẩm. Tiêu thụ thành phẩm. Như vậy công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I được tổ chức khá hoàn chỉnh.
* Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Từ năm 2001, Công ty đã áp dụng chế độ kế toán mới đo Bộ Tài chính ban hành vào công tác quản lý và sử dụng hệ thống tài khoản và phương pháp mới thì việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán mới để hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty nói chung là hợp lý và tương đối khoa học.
* Về hệ thống chứng từ:
Việc sử dụng hệ thống chứng từ của Công ty hiện nay là phù hợp và đúng với quy định của Bộ Tài chính. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép đã đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý, giúp cho công tác giám sát tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết cho bộ phận liên quan.
* Về quản lý thành phẩm:
Công tác quản lý thành phẩm ở Công ty cổ phần XNK Rau quả I hiện nay là khá tốt. Công ty có hệ thống kho tàng tương đối đảm bảo nên chất lượng thành phẩm ở trong kho trong nhiều tháng là không thay đổi. Điều này đã tạo điều kiện cho Công ty giữ vững được chữ tín đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm. Việc kiểm tra số liệu về sự biến động của thành phẩm giữa kho, phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kế toán được tiến hành ăn khớp với nhau. Từ đó đảm bảo quản lý thành phẩm một cách chặt chẽ tránh được sự hao hụt về mặt số lượng.
* Về kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Từ đặc điểm sản phẩm và đặc điểm tiêu thụ của Công ty, kế toán tiêu thụ đã vận dụng linh hoạt lý luận vào thực tế để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ, đảm bảo xác định chính xác doanh thu bán hàng trong kỳ. Từ đó là căn cứ chính xác để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ cho doanh nghiệp và là căn cứ để tính thuế và nộp thuế cho NSNN.
Kế toán tiêu thụ bên cạnh việc cung cấp thông tin cho bên thuế, ngân hàng còn cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo Công ty giúp đưa ra những kế hoạch kinh doanh, quyết định kịp thời, đúng đắn đảm bảo cho việc sản xuất và tiêu thụ thành phẩm. Kế toán tiêu thụ đã theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại thành phẩm và theo dõi tình hình thanh toán của từng khách hàng một cách chặt chẽ. Ngoài việc theo dõi trên sổ do Bộ Tài chính phát hành, kế toán tiêu thụ còn mở sổ riêng để theo dõi được dễ dàng. Bên cạnh đó, kế toán tiêu thụ còn chú trọng đến việc quản lý và lưu trữ các chứng từ gốc bởi đó là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép các sổ sách kế toán và là tài liệu quan trọng khi Ban giám đốc hoặc Thanh tra tài chính cần đến.
Khối lượng công việc nhiều, vừa theo dõi tình hình tiêu thụ, vừa theo dõi tình hình thanh toán mà kế toán vẫn theo dõi đầy đủ và hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý. Đó chính là những thành tích mà kế toán tiêu thụ đã đạt được.
* Về tình hình theo dõi thanh toán:
Trong quá trình tiêu thụ Công ty có quan hệ với nhiều khách hàng, những khách hàng của Công ty đa phần là khách quen nên chủ yếu là thanh toán trả chậm. Điều này đặt ra cho kế toán Công ty trách nhiệm nặng nề là phải thường xuyên kiểm tra một số lượng tiền vốn của mình đang nằm trong tay của khách hàng. Với những khách hàng vi phạm hợp đồng thanh toán, tuỳ từng trường hợp mà Công ty có biện pháp thích hợp để giải quyết. Việc theo dõi thanh toán của Công ty được theo dõi tỉ mỉ đối với từng khách hàng. Đồng thời kế toán tiêu thụ cũng luôn đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nên số nợ phải thu cũng có xu hướng giảm đi.
2.2. Những nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của chế độ kế toán hiện hành trên cơ sở mô hình công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp và còn thiếu hình mẫu tổ chức kế toán. Kế toán tiêu thụ thành phẩm của Công ty còn mắc phải một số nhược điểm như sau:
* Về tổ chức bộ máy kế toán:
Tuy tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bao gồm 7 người trong phòng kế toán nhưng với phương thức kế toán thủ công (cả phòng chỉ có một máy vi tính) do đó các thông tin kế toán cung cấp chưa thực sự đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy Công ty phải xem xét giải quyết một số vấn đề nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chính xác hơn, hoàn thiện hơn, và có hiệu quả cao.
* Về quản lý thành phẩm:
Trong việc đối chiếu số liệu về thành phẩm giữa các bộ phận với nhau: hiện nay, ở Công ty các bộ phận chỉ đối chiếu số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm một lần trong tháng. Điều đó sẽ làm cho công tác kế toán bị dồn nhiều về cuối tháng, đồng thời lại không kiểm soát kịp thời tình hình thành phẩm còn tồn trong kho và có sai sót gì thì khó phát hiện ra, chỉ đến khi đối chiếu số liệu thì mới phát hiện ra được.
* Về kế toán tiêu thụ thành phẩm:
- Về phương thức tiêu thụ thanh toán theo phương pháp trả chậm: trong trường hợp này, kế toán tiêu thụ không hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý, do đó việc theo dõi tiêu thụ thành phẩm gặp nhiều khó khăn.
- Khi sử dụng thành phẩm cho quản lý doanh nghiệp, kế toán không đưa vào theo dõi trên TK 512 – “Doanh thu tiêu thụ nội bộ” và không tính thuế GTGT cho số hàng này theo giá bán.
* Về tài khoản sử dụng:
Trong quá trình hạch toán Công ty không sử dụng TK 157 – “Hàng gửi bán” điều đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD trong kỳ cũng như việc đánh giá, phân tích tình hình thu nhập, lợi nhuận của Công ty trong kỳ.
* Về công tác bán hàng:
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã được thị trường chấp nhận nhưng không vì thế mà lơ là trong công tác tiêu thụ thành phẩm. Trong những năm gần đây, trên thị trường đang bắt đầu xuất hiện các doanh nghiệp cùng ngành nghề đang cố gắng cạnh tranh rất gay gắt, vì vậy Công ty cần có chính sách bán hàng cởi mở hơn để thu hút khách hàng về với mình nhiều hơn.
3. Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I
Sau khi nghiên cứu tình hình công tác thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty cổ phần XNK Rau quả I, em xin đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Công ty như sau:
3.1. ý kiến về tổ chức bộ máy kế toán:
Với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty gồm 7 nhân viên của phòng kế toán. Vậy để giúp đỡ cho công việc kế toán của Công ty đạt hiệu quả cao hơn, theo em, Công ty nên trang bị hệ thống máy tính để phục vụ cho công tác kế toán của Công ty giảm bớt khối lượng công việc và đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Hoà nhập cùng với sự phát triển của hệ thống thông tin, theo em Công ty nên trang bị hệ thống máy tính ứng dụng các phần mềm kế toán hiện đại vào công tác kế toán, đào tạo tin học cho nhân viên kế toán, mã hoá các đối tượng cần quản lý, cải tiến mẫu sổ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho công tác kế toán giảm bớt khối lượng, đồng thời khi cần thông tin nào máy sẽ đưa ra nhanh chóng và chính xác. Từ đó giúp cho kế toán quản trị thực hiện dễ dàng hơn, kinh tế hơn.
3.2. ý kiến về việc lập “Sổ chi tiết thanh toán với người mua”:
Hiện nay, Công ty mở sổ chi tiết TK “Thanh toán với người mua” – TK 131 để theo dõi tình hình thanh toán giữa Công ty với người mua. Nhưng mẫu sổ này chính là mẫu “ Bảng kê số 11”. Như vậy là chưa hợp lý vì đặc điểm của Công ty có nhiều khách hàng cần theo dõi chi tiết. Việc lập sổ chi tiết “Thanh toán với người mua” căn cứu trực tiếp vào các hoá đơn GTGT sẽ tiện lợi cho việc kiểm tra, giám sát tình hình công nợ. (Mỗi khách hàng sẽ được theo dõi ở một dòng sổ hoặc một tờ sổ)
Biểu số 26: Sổ chi tiết TK 131 (xem trang bên)
3.3. ý kiến về việc mở sổ chi tiết tiêu thụ:
Hiện nay, Công ty mở sổ chi tiết cho từng loại đồ hộp theo từng tháng. Tuy nhiên, trên mẫu sổ này không có các cột giảm trừ doanh thu, Công ty ghi số chiết khấu, giảm giá cho khách hàng cũng như hàng bán bị trả lại. Vì vậy theo em, Công ty có thể sửa lại mẫu sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm TK511 bằng cách cho thêm cột các khoản giảm trừ doanh thu.
Biểu số 27: Sổ chi tiết tiêu thụ Vải hộp (xem trang bên)
3.4. ý kiến về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Công ty cổ phần XNK Rau quả I có rất nhiều khách hàng và tỷ lệ khách hàng có quan hệ công nợ với Công ty là khá lớn, vì vậy việc lập dự phòng phải thu khó đòi là điều mà Công ty nên làm. Theo em, việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi của Công ty nên thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 89 (ngày 9/10/2002) như sau:
- Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắn chắn thu được, kế toán tính và xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642(6)
Có TK 139
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn só dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập, ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139
Có TK 642 (6)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được phép xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 139 (Nếu đã trích lập)
Nợ TK 642 (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131
Có TK 138
đồng thời ghi đơn Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”
- Đối với những khoản thu khó đòi đã xử lý xóa nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được và ghi:
Nợ TK 111,112,
Có TK 711
đồng thời ghi đơn Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
3.5. ý kiến về trường hợp bán hàng trả chậm
Thực tế tại Công ty cổ phần XNK Rau quả I khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng được coi là xuất bán ngay. Thực ra, việc xuất hàng và thanh toán tiền hàng giữa Công ty và khách hàng được thực hiện gần như phương thức bán hàng đại lý, song Công ty lại tiến hành hạch toán như trường hợp tiêu thụ trực tiếp mà không sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán” để phản ánh, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xác định kết quả SXKD và công tác phân tích kinh tế của Công ty ở trong kỳ. Theo em, Công ty nên sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán” và tiến hành kế toán phương thức tiêu thụ này theo phương thức bán hàng đại lý. Khi đó kế toán sẽ sử dụng “Bảng kê số 10” – Hàng gửi đi bán để hạch toán việc xuất giao hàng và tình hình tiêu thụ sản phẩm đối với các đại lý, cửa hàng.
Khi xuất thành phẩm gửi bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Trị giá thành phẩm gửi bán
Cso TK 155 - Trị giá thành phẩm gửi bán
Khi các đại lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán số lô hàng gửi bán thì kế toán mới ghi:
Nợ TK 111,112,131, - Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331(1) - Thuế GTGT đầu ra
đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng gửi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ
3.6. ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Trong tháng 6/2006, Công ty đã xuất kho thành phẩm để sử dụng cho quản lý doanh nghiệp. Song trên sổ sách, Công ty đã không sử dụng TK 512 “Doanh thu tiêu thụ nội bộ” mà lại ghi theo định khoản:
Nợ TK 642 7.616.000
Có TK 155 7.616.000
Theo em như vậy chưa đúng với chế độ hiện hành bởi khi doanh nghiệp sử dụng thành phẩm do mình sản xuất ra cho các mục đích SXKD thì Công ty phải hạch toán vào TK 512 và ghi sổ theo định khoản:
Phản ánh trị giá thành phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 7.616.000
Có TK 155 7.616.000
Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 642 7.616.000
Có TK 512 7.616.000
đồng thời ghi thuế GTGT theo giá bán của lô hàng đó là 803.200
Nợ TK 133(1) 803.200
Có TK 3331(1) 803.200