Công tác quản lý lao động , tiền lương muốn đạt được kết quả thì phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất : Việc tính toán lương và các khoản trích theo lương trả cho người lao động phải phù hợp với thức tế sức lao động mà họ đã bỏ ra. Như vậy mới đảm bảo công bằng và thúc đẩy người lao động làm việc hết mình.
Thứ hai : Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 phải xây dựng một hệ thống chính sách, phương pháp tính toán tiền lương một cách nhất quán, để việc hạch toán và tính toán được ổn định.
Thứ ba : Hoạt động quản lý theo dõi lao động, tiền lương phải được thực hiện công khai, để tất cả mọi cán bộ công nhân viên đều có thể tự thấy được kết quả làm việc của mình, từ đó tự có những biện pháp cải thiện tình trạng làm việc của mình.
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng Công trình Thủy 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông đơn giản.
2.2.2 Yêu cầu quản lý lao động và các chế độ chính sách lao động, tiền lương.
Lao động là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Quản lý lao động có ý nghĩa rất lớn đối với việc điều tiết các nguồn lực của doanh nghiệp. Với năm chức năng: dự báo, tổ chức, phối hợp, chỉ huy và kiểm tra công tác quản lý lao động, quản lý nhân sự có vai trò quyết định sự tồn tại, và phát triển của mỗi tổ chức nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Trong công ty tư vấn xây dựng công trình thuỷ một vấn đề quản lý lao động được đặt lên hàng đầu. Và nó thuộc trọng trách của Phòng nhân chính. Phòng nhân chính sẽ quản lý nhân sự về tất cả các mặt: từ khâu tuyển chọn nhân sự, tổ chức sắp xếp, tạo động lực lao động, kiểm tra đánh giá kết quả lao động đồng thời quản lý sự biến động về nhân sự trong công ty. Đó là một công việc hoàn toàn không dễ dàng.
Tuyển chọn lao động là quá trình thu hút và lựa chọn người lao động. Quá trình tuyển chọn nhân sự được thực hiện qua nhiều bước từ thông báo tuyển chọn, nhận hồ sơ dự tuyển, phỏng vấn, đến lựa chọn ứng cử viên. Công việc này cũng không đơn giản vì trong biết bao người đến thi tuyển, có nhiều người có năng lực, nhiệt tình lại thích ứng với công việc, thật khó để lựa chọn xem ai là người thích hợp nhất. Để làm tốt được công việc này đòi hỏi các nhà tuyển dụng của công ty phải rất nhạy cảm và biết cách nhìn người thật tinh tế.
Sau khi tuyển chọn được nhân viên mới, cán bộ Phòng nhân chính sẽ tổ chức sắp xếp việc làm phù lợp cho họ. Tại công ty tư vấn xây dựng công trình Thuỷ 1, mỗi phòng ban chức năng hoạt động lại cần những cán bộ công nhân viên có trình độ, kỹ năng tay nghề lao động và kinh nghiệm làm việc khác nhau theo đó mà công tác bố trí, điều chuyển công nhân viên phải sát hợp với tình hình thực tế.
Việc quản lý lao động, quản lý nhân sự tại chỗ đã rất khó khăn, nhưng việc nắm bắt thông tin từ những cán bộ công nhân viên ở xa trụ sở chính và việc truyền tải các quyết định qủan lý tới họ còn khó khăn hơn nữa. Quy mô hoạt động của mỗi chi nhánh, mỗi công trường khác nhau, địa bàn hoạt động khác nhau nên việc sắp xếp lao động cũng có sự khác biệt.
Hơn nữa tại các công trường còn thường xuyên phải tuyển thêm công nhân phổ thông làm theo thời vụ cũng gây không ít khó khăn cho cán bộ quản lý nhân sự, nếu các kỹ sư phụ trách công trình không kịp thời báo cáo lại cho phòng nhân chính của công ty. Bởi vì Phòng quản lý không thể luôn luôn trực tiếp ở tại công trường để theo dõi vấn đề này.
Công việc vất vả song yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý lao động lại không nhỏ: các cán bộ quản lý phải làm thế nào để người lao động, yêu nghề và đạt năng suất lao đông cao, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Để có kết quả như ý trong quản lý lao đông mỗi nhà quản lý phải tạo được động lực để thúc đẩy cấp dưới làm việc tốt hơn, khuyến khích họ đạt đến mục tiêu nhất định.
Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách trả lương dựa theo hiệu quả làm việc, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của công nhân viên đẻ đánh giá đúng năng lực của họ, từ đó có các quyết định thay đổi,thuyên chuyển công tác hơp lý hơn. Bên cạnh đó đối với các công nhân ở công trường công ty thực hiện chính sách tiền lương khoán. Mức lương khoán sẽ được căn cứ vào khối lượng công việc và tiến độ thi công công trình. Việc giao khoán này được thực hiện thông qua Bản giao khoán công việc hay Hợp đồng giao khoán.
Cùng với việc tính toán tiền lương phải trả cho công nhân viên một cách công bằng, chính xác, để khuyến khích người công nhân Công ty còn có các chính sách thưởng, kỷ luật. Khi người lao động có những sáng kiến độc đáo làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, hay họ có thành tích trong lao động... họ sẽ được nhận các khoản tiền thưởng tương ứng.
Ngoài chính sách lương và thưởng toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty còn được cấp tiền ăn ca với mức 4000 đồng/ người /ngày và được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Hàng năm, công nhân viên đươc khám chữa bệnh ở cơ sở y tế nơi làm việc, khi ốm đau có giấy chứng nhận của bác sỹ thì sẽ được nghỉ để chữa bệnh và công ty sẽ vẫn chi trả toàn bộ lương cho người lao động đó.
Bên cạnh đó, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được nhận các khoản trợ cấp, phụ cấp như trợ cấp đắt đỏ, trợ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp học nghề... Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hay mắc bệnh nghề nghiệp công ty cũng có những chính sách thoả đáng: trả 100% lương cho họ trong quá trình chữa trị bệnh. Nếu không may người đó bị tử vong ngoài tiền tổ chức tang lễ, tử tuất công ty còn trả cho gia đình người quá cố 24 tháng lương (lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ) được trích từ Quỹ bảo hiểm và Quỹ phúc lợi của công ty.
Công nhân viên của công ty, hàng năm đều được đi nghỉ mát, nghỉ phép. Nếu là cán bộ công nhân viên nữ công ty cũng có chính sách phù hợp cho chị em như chế độ sinh đẻ, nuôi con thơ... Cán bộ công nhân viên đã có đóng góp cho công ty thì khi về hưu, mất sức lao động đều được công ty đãi ngộ thoả đáng.
Ngày nay khi khoa học công nghệ đang phát triển đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có tay nghề cao. Đối với ngành xây dựng thì các công trình xây dựng yêu cầu chất lượng ngày càng cao đòi hỏi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các kỹ sư thiết kế, dự toán công trình càng phải vững vàng. Nắm bắt được yêu cầu đó, cán bộ lãnh đạo và quản lý công ty luôn tạo điều kiện để cấp dưới của mình có điều kiện học tập nâng cao trình độ. Nếu kỹ sư, công nhân nào có nguyện vọng muốn tham gia các khoá đào tạo nâng cao kiến thức đều được công ty ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình theo học. Hàng năm, công ty còn tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề và thi nâng bậc thợ cho công nhân kỹ thuật.
Mặc dù hết sức tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình và dù trong ba năm trở lại đây, ở Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 không xảy ra một vụ vi phạm kỷ luật nào, song để quản lý nhân sự chặt chẽ hơn, công ty vẫn cần có những văn bản quy định về các hình thức kỷ luật đối với lao động. Khung kỷ luật có từ thấp đến cao, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của sự vi phạm có thể là cảnh cáo, phạt tiền, đình chỉ công tác và cao nhất có thể bị thôi việc.Tuy nhiên trong điều lệ của công ty có ghi rõ, trước khi có các quyết định kỷ luật đến với cán bộ công nhân viên, ban lãnh đạo phải có sự điều tra, xem xét hoàn cảnh và động cơ của người vi phạm nếu là không nguy hiểm đối với sự ổn định của công ty thì chỉ cảnh cáo bằng lời nhẹ nhàng, tránh đưa ra tập thể để cảnh cáo, nhằm tôn trọng người lao động.
Ban lãnh đạo và quản lý của công ty không mấy khi phải sử dụng đến các hình thức kỷ luật trên để xử phạt nhân viên của mình, nhưng toàn bộ công nhân viên trong công ty đều nghiêm túc thực hiện tốt các quy định của công ty. Điều này cho thấy cách quản lý nhân sự ở công ty đã đạt được những kết quả khá tốt. Để đạt được những kết quả đó thì ngay từ khâu hạch toán ban đầu phải rất chính xác và cẩn thận, vì nó có liên quan chặt chẽ đến kết quả hạch toán lao động cuối cùng.
2.2.3 Hạch toán ban đầu các chỉ tiêu lao động.
Hạch toán ban đầu các chỉ tiêu lao động là bước khởi đầu của quá trình hạch toán lao động tiền lương nhưng lại mang tính chất quyết định tính đúng đắn của cả quá trình hạch toán. Vì vậy, khâu công việc này phải được quan tâm đặc biệt. Hạch toán các chỉ tiêu lao động bao gồm chỉ tiêu về số lượng, thời gian và kết quả.
2.2.3.1 Hạch toán ban đầu về chỉ tiêu số lượng lao động ở công ty
Chỉ tiêu số lượng lao động của công ty được Phòng nhân chính quản lý, theo dõi, ghi chép trên các sổ sách lao động. Căn cứ vào số lao động hiện có của công ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất kinh doanh, Phòng nhân chính lập ra các Sổ danh sách lao động cho từng khu vực ( văn phòng công ty, chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh, công trường xây dựng cảng Vũng áng, công trình Tam Điệp, xí nghiệp kinh doanh vật tư...) tương ứng với các bảng thanh toán lương sẽ được lập cho mỗi nhóm nhân viên ở mỗi khu vực.
Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc...Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào Sổ danh sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
Mẫu số 1
Văn phòng công ty Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ1
danh sách lao động
Lập ngày 30/ 6/ 2001
TT
Họ và Tên
Hệ số cấp bậc
Ghi chú
1
Ngô Quý Thục
6,52
2
Phạm Tiến Dũng
5,72
...
8
9
10
11
Hồ Đức Sinh
3,48
12
Nguyễn Mạnh ứng
2,50
13
Nguyễn Văn Kiên
2,74
Kèm theo 13 Hợp đồng lao động
Người lập biểu Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên)
Trong trường hợp nhân viên hưởng lương khoán không tham gia đóng BHXH, BHYT thì sẽ không được theo dõi theo hệ số cấp bậc mà ở cột đó sẽ ghi "HĐ" nghĩa là lương khoán theo hợp đồng.
Mẫu số 2
Công trường XD Công ty Tư Vấn XDCT Thuỷ1
cảng Vũng áng
danh sách lao động
Lập ngày 30/6/2001
TT
Họ và tên
Hệ số cấp bậc
Ghi chú
1
Nguyễn Phú Xuân
5,72
2
Đỗ Hải Long
2,55
3
Hồ Ngọc Quân
HĐ
Khoán lương
4
Nguyễn Văn Mỹ
HĐ
Khoán lương
Kèm theo 4 hợp đồng lao động.
Người lập biểu Giám đốc
(Ký tên) (Ký tên)
2.2.3.2 Hạch toán ban đầu chỉ tiêu thời gian lao động tại công ty.
Viêc hạch toán về thời gian lao động của CBCNV trong côngty được tiến hành ở từng bộ phận cụ thể: Tại bộ phận văn phòng, các trưởng phòng xẽ trực tiếp theo dõi thời gian làm việc của từng cán bộ công nhân viên trong phòng qua bảng châm công (Mẫu số 01- LĐTL)
ở mỗi tổ đội khảo sát, thi công xây dựng hay ở các công trường có sự phân nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu công việc cụ thể được công ty giao ở từng công trình. Mỗi nhóm chỉ ra một người lập Bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành viên trong nhóm.
Bộ phận nhân viên hưởng lương khoán công việc thì mức lương khoán đã được tính cho tháng làm việc nên công ty không theo dõi thời gian sử dụng lao động của số nhân viên này.
Nếu cán bộ công nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có giấy chứng nhận của cơ quan y tế hoặc bệnh viện cấp và được ghi vào Bảng chấm công theo những ký hiệu quy định như: ốm là "Ô", thai sản là "TS" hay nghỉ phép là "P" và ngày đi làm thường nhật sẽ được đánh dấu là "X", nghỉ không lý do ghi "O". Như vậy, việc quản lý hạch toán thời gian lao động của cán bộ công nhân viên được tiến hành tương đối chặt chẽ.
Ví dụ:Trên Bảng chấm công tháng 6 năm 2001 của Phòng Thiết kế tại chi nhánh TP.HCM từ ngày 1 đến ngày 30 có ghi 26 công nghỉ "TS" của chị Lý Hải Phương có kèm theo chứng từ là Phiếu khám bệnh của bệnh viện và kèm đơn xin nghỉ thai sản trước một tháng.
Mẫu số 3
phiếu khám bệnh
Họ và Tên: Lý Hải Phương.
Địa chỉ: Phòng thiết kế của công ty Tư Vấn XDCT Thuỷ1
tại chi nhánh TPHCM.
Khoa khám bệnh: Sản.
Chuẩn đoán:
Ngày sinh con: 17/6 - 23/6.
Ngày nghỉ theo quy định: 4 tháng..
Ngày 15/6/2001.
Giám đốc bệnh viện Hành chính khoa Bệnh nhân
(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên)
2.2.3.3 Hạch toán ban đầu về chỉ tiêu kết quả lao động tại công ty.
Việc hạch toán ban đầu về chỉ tiêu kết quả lao động ở từng bộ phận của công ty Tư vấn XDCT Thuỷ1 là khác nhau vì tính chất công việc và căn cứ để xét kết quả lao động là không giống nhau giữa các bộ phận.
(1) Đối với bộ phận văn phòng, để hạch toán kết quả lao động, làm cơ sở tính lương, kế toán sử dụng các danh sách xét thi đua (Bảng xếp loại) làm căn cứ hạch toán.
Danh sách xét thi đua do Trưởng phòng của các phòng ban thuộc bộ phận văn phòng lập vào cuối tháng để chấm xếp loại kết quả công việc của từng nhân viên trong phòng ban của mình, trên cơ sở các quy chế trả lương của công ty. Hệ số phụ cấp hay hệ số xếp loại hay hệ số điều chỉnh được quy đổi cho từng nhân viên theo xếp hạng trong bảng danh sách xét thi đua. Đây là căn cứ quan trọng để tính lương cho bộ phận nhân viên văn phòng công ty.
Ví dụ: Trưởng phòng kế hoạch căn cứ vào bảng chấm công tháng 9 và kết quả công việc của nhân viên Ngô Đức Dũng chấm xếp loại cho ông Dũng hệ số điều chỉnh là 2,3 (loại 1) với lý do:
.Ngày nghỉ trong tháng không quá 2 ngày.
.Hoàn thành xuất sắc công việc được giao .
Mẫu số 4
công ty tư vấn xdct thuỷ 1
Phòng kế hoạch
danh sách xét thi đua
Tháng 9 năm 2001
stt
Họ và tên
xếp loại
Ghi chú
2,3
2
1,8
1
Phan Đình Cường
x
2
Vũ Thị Nga
X
3
Ngô Đức Dũng
x
4
Lê Nguyên Bảo
x
5
Bùi Hải Duyên
x
Hà Nội ngày 28 tháng 9 năm 2001
Trưởng phòng
(Ký tên)
Một số nhân viên thuộc bộ máy quản lý công ty nhưng không thuộc phòng ban nào thì hệ số phụ cấp quy định rõ trong quy chế lương công ty là căn cứ để hạch toán kết quả lao động của họ.
Ví dụ:
Công nhân lái xe con HSĐC :1,8
Nhân viên tạp vụ HSĐC :1,5
Hệ số phụ cấp được dùng làm căn cứ tính " lương xếp loại " cho cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý như sau:
Lương Mức lương Hệ số
xếp loại = cơ bản x phụ cấp
Ví dụ: Một người có mức lương cơ bản là : 360 000 đ trong tháng được xếp loại 2,3
Lương xếp loại = 360 000 x 2,3 = 828 000 đ
(2) Đối với người lao động ở các tổ đội thi công xây lắp của công ty, chứng từ hạch toán kết quả lao động là Hợp đồng khoán và Bản nghiệm thu kỹ thuật, Bản giao khoán công việc. Sau đây xin trích mẫu hợp đồng làm khoán và biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
Mẫu số 5
Tổng công ty XD Đường Thuỷ
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
hợp đồng làm khoáN
Công trình : Cầu Non Nước (Ninh Bình )
Hạng mục : Trụ cầu số 5
Họ và tên : Đỗ Nam Hưng
Tổ : Nề
Stt
Nội dung
công việc
Đvt
Khối
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
1
Xây móng mác
m3
196,337
45 000
7.620.165
2
Xây trụ cầu
m3
346,078
45 000
15.573.510
3
Trát trụ cầu
m2
465,304
6 000
2.791.824
Tổng cộng
25.985.499
Bằng chữ : Hai mươi lăm triệu chín trăm tám mươi lăm nghìn bốn trăm chín mươi chín đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 10 năm 2001
Người nhận khoán Người giao nhận
(Ký tên) (Ký tên)
Mẫu số 6
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
CT: Cầu Non Nước Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hạng mục: Trụ cầu số 5
Hôm nay ngày 12 tháng 11 năm 2001
biên bản nghiệm thu kỹ thuật
1> Thành phần công việc ( khối lượng ) Đơn vị tính
1. Xây móng mác: 196,337 m3
2. Xây trụ cầu: 346,078 m3
3. Trát trụ cầu: 465,304 m2
2> Chất lượng:
- Đảm bảo chất lượng.
- Theo đúng thiết kế.
3> Đồng ý nghiệm thu, cho phép thi công tiếp theo
Kỹ thuật A Kỹ thuật B
(Ký tên) (Ký tên)
(3) Đối với những trường hợp nhân viên được giao khoán lương ( ví dụ: bảo vệ ) thì chứng từ ban đầu để hạch toán kết quả lao động là các Hợp đồng lao động. Hợp đồng này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
Ví dụ: Công trường cảng Ninh Phúc ( do Công ty tư vấn XDCT Thủy1 thi công) ký hợp đồng lao động , giao khoán cho Đoàn Đức Long lương bảo vệ 600 000đ/1tháng.
Mẫu số 7:
hợp đồng lao động
Công trường cảng Ninh Phúc
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Hôm nay, ngày 1 tháng 1 năm 2001
Chúng tôi gồm :Đình Anh Tuấn - Quản lý công trường (Bên A)
Đoàn Đức Long - người lao động (Bên B)
Hai bên cùng nhau ký hợp đồng với nội dung sau :
Điều 1 : Trách nhiệm bên B
- Chịu trách nhiệm về an ninh trật tự tại công trường cảng Ninh Phúc
- Chấp hành nội quy và quy định chung của công ty.
Điều 2 : Trách nhiệm bên A
- Trả lương tháng đúng hạn (vào cuối tháng)
- Đảm bảo điều kiện làm việc cho nhân viên.
Điều 3 : Số tiền lương khoán 600 000 đ/tháng
Bên giao việc (A) Bên nhận việc (B)
(ký tên) (ký tên)
Hàng tháng căn cứ vào số tiền ghi trong hợp đồng này, kế toán tính trả lương cho ông Long là 600 000đ.
Ngoài ra chứng từ hạch toán kết quả lao động cho cán bộ công nhân viên còn là các báo cáo sản lượng. Hàng tháng các Báo cáo sản lượng của các bộ phận cơ sở sản xuất, thi công được gửi lên công ty để thông báo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế toán công ty tổng hợp các báo cáo sản lượng tính ra mức hoàn thành kế hoạch sản lượng để làm căn cứ tính lương theo sản lượng cho các nhân viên.
Nói tóm lại hạch toán lao động về các chỉ tiêu số lượng, thời gian và kết quả lao động có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạch toán, tính toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương trả cho người lao động.
2.3 Hạch toán tiền lương và các khảon trích phải nộp theo lương ở Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương là khoản thu nhập chính của công nhân nó có ý nghĩa rất lớn đối với họ, nên việc hạch toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương phải hết sức chú trọng và tiến hành thực hiện cẩn thận, nghiêm túc mới có thể khuyến khích được người lao động hăng say trong sản xuất.
iền lương, Quỹ tiền lương, các hình thức trả lương và thu nhập khác của người lao động tại công ty
Tiền lương trong Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 được coi là một bộ phận chi phí SXKD, đồng thời cũng là công cụ để lãnh đạo và quản lý CNV, mặt khác tiền lương được xem là thu nhập chính và là động lực của người lao động.
Quỹ tiền lương
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả về tiền lương công ty đã lập ra Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương sẽ được dùng để chi trả cho các khoản tiền lương theo quy định, tiền trả cho người lao động trong thời gian ngừng lao động do nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ. Ngoài ra các khoản phụ cấp (phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp thâm niên ngành nghề, phụ cấp trách nhiệm) hay trợ cấp thôi việc hoặc tiền ăn ca, tiền thưởng có tính chất thường xuyên thì cũng thuộc phạm vi thanh toán, chi trả của Quỹ tiền lương. Công ty thường xuyên đối chiếu Quỹ tiền lương thực tế với Quỹ tiền lương kế hoạch để kịp thời phát hiện các khoản tiền lương không hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng qũy, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, và đảm bảo nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí sản xuất, tăng tích luỹ xã hội. Dưới đây là biểu mẫu Xác định quỹ tiền lương
mẫu số 8
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Tổ cốt pha Xác định quỹ lương năm 2001
đvt: 1000đ
TT
Diễn giải
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Trong đó
Ghi chú
Công ty đã duyệt HT vào TK 622
Duyệt QTL năm 2001 giao cho CT
1
Cốt pha dầm(CP)
Cọc
60
500
30.000
30.000
Phiếu chi số 927
2
CP bản mặt cầu
ống
54
300
16.200
6.200
10.000
3
Công PS ngoài khoán
Công
620
35
21.700
21.700
Phiếu chi số 930
Tổng cộng
67.900
27.900
40.000
Bằng chữ : bốn mươi triệu đồng chẵn
Đại diện phòng TC-KTT Đại diện tổ cốt pha Giám đốc duyệt
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
Các hình thức trả lương tại công ty
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 với nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau và yêu cầu đối với lao động ở mỗi lĩnh vực cũng khác nhau, do đó các hình thức trả lương cũng rất phong phú.
Mức lương thời gian (tháng) và theo sản phẩm được trả cho bộ phận CBCNV văn phòng, bộ phận làm hành chính. Hiện nay mức lương tối thiểu của công ty được tính là 210.000đ. Công thức tính:
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản * Hệ số lương + Tổng hệ số các
(Tối thiểu) Khoản phụ cấp
Ví dụ:
Một người có hệ số lương là 5,58
Tổng hệ số các khoản phụ cấp là 1,22
Mức lương tháng là: 210.000 (5,58+1,22) = 1.428.000đ
Công ty trả lương cho công nhân viên 2 lần trong một tháng, một lần vào giữa tháng và một lần vào cuối tháng để CBCNV có tài chính để chi tiêu.
đơn giá tiền lương khoán cho 1đvsp, công việc hoàn thành
x
khối lượng(chất lương) sản phẩm, công việc hoàn thành
Mức lương khoán =
Mức lương khoán được áp dụng cho CNV ở các bộ phận SXKD các tổ đội khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp. mức lương khoán được tính trên cơ sở khối lượng, chất lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương khoán trên một đơn vị sản phẩm
Ví dụ:
Một lao động trong tháng làm được 210m3 công việc, đơn giá tiền lương cho 1m3 là 4000đ
Vậy mức lương sẽ =210*4000=840000đ
Trên thực tế Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 thường khoán cho CBCNV theo giá trị từng công trình, hạng mục mà công ty nhận thi công, thiết kế và xây lắp. Mức lương khoán được trả cho cả tổ, đội lao động tính bằng 15%- 20% giá trị của mỗi công trình. Mặt khác tiến độ thực hiện công việc cũng là một căn cứ để tính mức lương khoán.
Vì tính lương khoán cho tập thể người lao động nên doanh nghiệp phải vận dụng những phương án chia lương thích hợp cho từng người lao động, sao cho đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động theo lao động. Làm như vậy người lao động sẽ gắn bó hơn với tập thể.
Tại Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 có phương án chia lương sau:
Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành.
+) Xác định hệ số chia lương:
Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
Hệ số lương=
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của công nhân trong tập thể.
+ ) Tính tiền lương chia cho từng người:
tiền lương theo cấp
Tiền lương được lĩnh từng người = bậc và thời gian làm * hệ số chia lương
việc của từng người
Ví dụ: Tại công trường nhà máy xi măng Tam Điệp tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể là 20% giá trị công trình tức là 20%*1200.000.000đ
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của các công nhân trong tập thể công trường là 48.000.000đ
Hệ số chia lương : 240.000.000/48.000.000 = 5
->Tiền lương công nhân A được lĩnh là: 250.000 * 5 = 1250.000đ
->Tiền lương công nhân B được lĩnh là: 219500đ * 5 = 1097500đ
Ngoài số tiền lương được lĩnh người lao động trong công ty còn được nhận các khoản lợi ích và thu nhập khác.
2.3.1.3 Thu nhập khác của người lao động trong công ty
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 rất quan tâm đến người lao động, do đó công ty luôn tạo mọi điều kiện để người lao động có thêm thu nhập.
Hiện tại công ty có rất nhiều chính sách khen thưởng để khuyến khích người lao động trong công việc giúp họ có thêm động lực nhằm phát huy hết khả năng của mình, đồng thời thúc đẩy họ nhiệt tình hơn trong công tác.
- Nếu người lao động có sáng kiến mới mẻ, độc đáo trong lao động sẽ được khen thưởng xứng đáng.
Nếu người lao động làm việc đạt năng suất cao sẽ rất được khuyến khích.
Ngoài ra công ty còn có chính sách xét thưởng thi đua.
Bên cạnh các khoản thưởng người lao động còn được các khoản trợ cấp, phụ cấp các loại như là: trợ cấp đắt đỏ, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm. Các loại thu nhập này được tính theo % lương.
Đồng thời người lao động còn nhận được giúp đỡ khi họ gặp khó khăn như: ốm đau, tai nạn, hưu trí, mất sức lao động.Đó là các khỏan BHXH, BHYT và KPCĐ mà người lao động được hưởng theo quy định.
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 còn có các chế độ ăn ca và bếp ăn phục vụ cho người lao động với mức tiền là 4000đ/ người/ ngày tạo điều kiện cho CBCNV có thể tiết kiệm thời gian đi ăn trưa và có thêm thời gian nghỉ ngơi giữa ca.
Như vậy việc hạch toán lương và thu nhập của mỗi người lao động là không hề đơn giản vì lương của mỗi người được hưởng là không giống nhau. Do đó công tác kế toán tiền lương có vị trí rất quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, mà người lao động lại là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển, tăng trưởng của doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán tiền lương trong Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
2.3.2.1Chứng từ kế toán và tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty .
Hạch toán tiền lương để đạt kết quả tốt hay tương đương với việc tính toán và thanh toán tiền lương cùng các khoản trích phải nộp theo lương đúng đắn, chính xác, kế toán Công ty nhất thiết phải căn cứ vào các chứng từ :Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Hợp đồng giao khoán, Phiếu theo dõi ca xe máy thi công, Phiếu nghỉ hưởng BHXHDữ liệu từ các chứng từ này nói lên thời gian, số lượng và kết quả lao động của từng CBCNV, do đó nó là cơ sở, là căn cứ cơ bản cho việc hạch toán tiền lương.
+Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL) theo dõi ngày công thực tế làm việc, để làm căn cứ trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người lao động, đồng thời có tác dụng cho quản lý lao động trong đơn vị.
(xem mẫu số 8 )
+Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03-LĐTL) xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau thai sản, tai nạn lao động , làm căn cứ tính trợ cấp BHXH theo chế độ qui định.
(xem mẫu bảng số 9 )
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành( mẫu số 06-LDTL) là chứng từ xác nhận sản phẩm hoặc công việc hàon thành của đơn vị hoặc các nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Mẫu số 10
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày 26 tháng 7 năm 01
Tên đơn vị ( hoặc cá nhân) tổ thi công số 2
Theo hợp đông số: 87HĐLĐ ngày 15 tháng 07 năm 01
STT
Tên SP( công việc
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
D
1
Khoan cọc nhồi
m3
5000
6000
30.000.000
2
Trát tường
M
65.000
4500
29.250.000
Cộng
59.250.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ) năm mươi chín triệu hai trăm năm mười nghìn đồng chẵn.
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người duyệt
(ký tên ) (ký tên) (ký tên) (ký tên)
*Sau khi tổng hợp số liệu từ các chứng từ này kế toán sẽ lập các bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH cũng như Bảng thanh toán tiền thưởng cho từng bộ phận , tổ đội, phân xưởng sản xuất.
+Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL) là căn cứ thanh toán tiền lương , phụ cấp cho người lao động , kiểm tra việc thanh toán tiền lương đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương .
(xem bảng số 3a, 3b)
+Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04-LĐTL) được lập trên cơ sở Phiếu nghỉ hưởng BHXH , là căn cứ tính toán BHXH trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên
(xem bảng số 4 )
+Các khoản trích BHXH vào giá thành cũng được theo dõi cụ thể, chặt chẽ qua Bảng trích BHXH vào giá thành
Bảng số 5
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Bảng trích BHXH vào giá thành
Tháng 7 năm 2001
Dvt: đồng
Số hiệu TK
Bộ phận
Tổng QTL tính BHXH vào giá thành (Z)
Gi Có TK 338
10%Z
5% ốm
2% KPCĐ
622A
Tổ thi công số 1
74401000
7440100
3720050
1488020
622B
Tổ thi công số 1
80124660
8012466
4006233
16024932
Tổng
154525660
15452566
7726283
17512952
Người lập kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
+Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05-LĐTL) là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi lao động và ghi sổ kế toán , Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương , không dùng trong trường hợp thưởng đột xuất.
Bảng số 6
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Bộ phận văn phòng
Bảng thanh toán tiền thưởng
Tháng 7 năm 2001
Stt
Họ tên
Bậc lương
Mức thưởng
Ký nhận
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
1
Nguyễn Thanh Vân
4.87
2
35000
2
Đỗ Thanh Hải
4.33
2
35000
Tổng cộng
9.20
70000
Kế toán thanh toán kế toán trưởng
(ký tên ) (ký tên)
+Thực hiện việc phân bổ, trích chi phí tiền lương, bảo hiểm cho từng đối tượng sử dụng lao động, người ta lập Bảng phân bổ tiền lương, BHXH.
Mẫu số 11
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Tháng 7 năm 01
tt
GhiNợ Ghi Có TK
TK
TK 334
TK338
TK3382
TK3383
TK3384
1
642
4831095
96622
724664
96622
2
622
368361460
7367229
55254219
7367229
*Từ tất cả các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp các chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ (CTGS) để theo dõi các nghiệp vụ tiền lương phát sinh. Mỗi CTGS chỉ ghi một định khoản kế toán. Mẫu CTGS như sau:
Mẫu số 12
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Chứng từ ghi sổ
Số 71
Ngày 31 tháng 7 năm 2001
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ tiền lương cho CBQL
642
334
4831095
Mẫu số 13
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Chứng từ ghi sổ
Số 76
Ngày 31 tháng 7 năm 2001
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ BHXH cho công nhân SX
622
3383
55254219
Mẫu số 14
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Chứng từ ghi sổ
Số 77
Ngày 31 tháng 7 năm 01
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ BHXH cho CBQL
642
3383
724664
2.3.2.2 Sổ kế toán và trình tự hạch toán sổ
a) Sổ chi tiết:
Các nghiệp vụ tiền lương còn được theo dõi ở các sổ chi tiết.Căn cứ ghi sổ chi tiết là các chứng từ gốc đính kèm các CTGS.
Mẫu số 15
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Sổ chi tiết Tài khoản 3383
Tháng 7 năm 2001
Số dư đầu kỳ: 0
SCT
NCT
Ngày GS
Diẽn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
76
31/7/01
31/7/01
Trích BHXH cho công nhân SX
622
55254219
55254219
77
31/7/01
31/7/01
Trích BHXH cho CBQL
642
724664
55978883
Số dư cuối kỳ: 55978883
Người lập sổ kế toán trưởng
(ký tên ) (ký tên)
b) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Các CTGS đã lập sẽ được đăng ký vào Sổ Đăng ký CTGS theo trật tự thời gian các nghiệp vụ tiền lương phát sinh nhằm quản lý chặt chẽ các CTGS. Số hiệu của CTGS được đánh theo trật tự số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Mẫu sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ như sau:
Mẫu số: 16
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2001
đơn vị tính: đồng
Chứng từ ghi sổ
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
71
31/7/01
Phân bổ tiền lương cho CBQL
642
334
4831095
76
31/7/01
Trích BHXH cho công nhân SX
622
3383
55254219
77
31/7/01
Trích BHXH cho CBQL
642
3383
724664
Cộng
60809978
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
c) Nếu như các nghiệp vụ tiền lương phát sinh được ghi theo trật tự thời gian vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ thì Sổ Cái ghi các nghiệp vụ đó theo hệ thống. Tài khoản được dùng trên Sổ Cái là các TK cấp 1
Mẫu số 17
Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Sổ Cái tài khoản phải trả CNV
Số hiệu TK 334
Tháng 7 năm 01
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
NO
CO
Ghi chú
Số
Ngày
Số dư ĐK
71
31/7/01
Tiền lương trả cho CBQL
642
4831095
78
Tiền lương trả cho CNSX
622
368361460
Cộng PS
373192555
Dư CK
373192555
Người lập Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
2.4 Thực trạng quản lý lao động , tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương ở công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1.
Qua nghiên cứu về đặc điểm chung của Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 cùng công tác hoạch toán kế toán lao động , tiền lương và các khoản chi phí phải nộp theo lương, có thể thấy cng việc quản lý lao động tiền lương ở công ty đã đạt được những thành công nhất định.
Điểm mạnh đầu tiên để làm nên những thành công đó là công ty đã tạo được môi trường làm việc thuận lợi, được trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại, thêm vào đó là các chính sách khuyến khích thoả đáng với CBCNV, đem lại hiệu quả lao động cao.
Thông thoáng, linh hoạt là xu hướng biến đổi trong cách quản lý nhân sự , tiền lương hiên nay ở công ty để thay thế cho phong cách quản lý mệnh lệnh cũ. Môi trường làm việc được cải thiện, môi trường kinh doanh cũng mở rộng nên công tác quản lý nhân sự ở công ty phải càng chặt chẽ được phối hợp với tự do, dân chủ, dựa trên sự tự giác của mọi người.
Hiện nay ở công ty việc quản lý nhân sự, lao động thuộc trách nhiệm của phòng nhân chính. Phòng này phải quản lý nhân sự về mọi mặt cả về số lượng và chất lượng hoạt động từ khâu tuyển dụng nhân sự, tổ chức sắp xếp công việc đến khâu đánh giá kết quả và tính toán, thanh toán lương cho CBCNV. Riêng công việc hoạch toán giá trị tiền lương và các khoản trính theo lương lại thuộc phần việc của phòng Tài chính - Kế toán.
Cho đến nay trong công ty chưa hề có một trường hợp tính toán sai lệch, hay gian lận nghiêm trọng trong lao động, tiền lương và các khoản tính theo lương. Quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp luôn được bảo đảm. Việc tính toán phân bố tiền lương và thu nhập khác cho từng người lao động là thoả đáng và phân công công việc phù hợp với trình độ, khả năng, chuyên môn cũng như nguyện vọng và kinh nghiệm của mình nên họ rất yêu nghề, gắn bó với nghề vá nhiệt tình hăng say trong công việc, đóng góp hết khả năng của mình cho công việc.
Tuy nhiên trong công tác quản lý lao động , tiền lương vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục . Song xét một cách toàn diện thì công việc đã đạt được những kết quả tốt.
CHƯƠNG 3
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán kế toán Lao Động Tiền Lương Và Các khoản trích nộp theo lương tại công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Để SXKD có hiệu quả hơn, việc phát huy toàn bộ các nguồn lực của doanh nghiệp luôn được đẩy mạnh. Tại Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 nguồn lực con người luôn được coi là trung tâm, là động lực của sự phát triển, là nhân tố có tính chất quyết định sự phồn thịnh của doanh nghiệp. Do đó Công ty rất quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Vì vậy việc hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, những vấn đề liên quan đến người lao động được Công ty quan tâm đặc biệt.
3.1 Đánh giá thực trạng quản lý, hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương tại Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1
Tại Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 công tác quản lý,hạch toán lao động, tiền lương rất được chú trọng và đã đạt được một số kết quả khả quan, ưu điểm đáng chú ý.
3.1.1 Ưu điểm:
Công ty đã sử dụng hình thức trả lương khoán cho bộ phận nhân viên ở các tổ , đội SX, thi công, có tác dụng rát lớn trong việc tạo động lực, khuyến khích người lao động làm việc với trách nhiệm cao.
Ngoài ra Công ty còn động viên người lao động bằng các chính sách thưởng, hay mở các cuộc thi tay nghề, các khoá đào tạo để nâng cao năng lực của lao động.
Với các chính sách về quản lý lao động hợp lý người lao động trong Công ty làm việc rất có trách nhiệm và nhiệt tình cao, là điều kiện thúc đẩy tăng năng suất lao động SXKD.
Hơn nữa việc tính toán, thanh toán, hạch toán lương và các khoản trích theo lương ở Công ty rất kịp thời, chính xác cũng giúp người lao động yên tâm , gắn bó với nghề, yêu nghề hơn.
Công tác hạch toán lao động, tiền lương ở Công ty chưa hề có tình trạng gian lận, sai sót nào nghiêm trọng. Việc tính toán đầy đủ, trung thực luôn được duy trì. Đó là một số ưu điểm, thành công trong công tác hạch toán lao động, tiền lương ở Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1. Song bên cạnh mặt tích cực trong công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán lao động, tiền lương nói riêng tậi Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 vẫn còn một số tồn tại.
3.1.2 Những tồn tại chủ yếu :
Những mặt tồn tại, yếu kém trong công tác tổ chức hạch toán, quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đã làm kìm hãm, giảm năng suất,hiệu quả lao động của công nhân viên trong công ty. Các mặt tồn tại đó là :
(1). Thực tế tại công ty một số người không tham gia đóng BH lẫn cùng các nhân viên nộp BHXH trên bảng thanh toán lương. Vì vậy nên chăng kế toán công ty phải có biện pháp thuận tiện để hạch toán rõ tình hình trên.
(2). Về vấn đề quản lý lương của người lao động.
Hiện tại công ty có sử dụng hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên theo thời gian. Để theo dõi thời gian làm việc của công nhân công ty sử dụng Bảng chấm công. Mà thời gian làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên là tổng thời gian làm việc hành chính và thời gian làm thêm giờ. Nhưng thời gian làm thêm thường được tính bằng giờ. Do đó cũng khó theo dõi chặt chẽ thời gian làm thêm này. Hiện giờ tại các tổ đội thi công xây dựng các nhân viên hạch toán lao động, tiền lương tự nhớ, tính miệng số giờ làm rồi gộp lại ghi ra công. Việc tính toán như vậy rất dễ bị thiếu hoặc thừa giờ công gây nên sự thiếu công bằng trong việc tính lương.
(3). Hạch toán các khoản trích theo lương
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đã áp dụng các tỷ lệ trích nộp theo đúng quy định của Nhà nước.
Song có một số chứng từ sử dụng khi hạch toán các khoản trích theo lương công ty không sử dụng theo đúng các biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Theo quy định một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán BHXH bắt buộc có 2 chứng từ : Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( mẫu số 03 - LĐTL) Công ty đã thực hiện đúng quy định. Còn bảng thanh toán BHXH (mẫu 04- LĐTL) Công ty sử dụng mẫu như sau :
Bảng số 7
bảng thanh toán bhxh
tháng 4/2001
STT
Họ và Tên
Tổ
Nội dung thanh toán
Số tiền
1
Bạch Minh Tú
Văn phòng
Bản thân ốm
12.700
2
Nguyễn Thanh Vân
Văn phòng
Nghỉ con ốm
11.570
3
Hồ Thu Hiền
Văn phòng
Bản thân ốm
25.250
:
:
:
:
:
Tổng cộng
205.850
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Các khoản BHYT,KPCĐ không có chứng từ bắt buộc. Và Công ty cũng không sử dụng chứng từ nào về thanh toán và sử dụng các khoản này. Việc tính 2 khoản này vào chi phí được phản ánh trên "Bảng trích BHXH vào gía thành" gây khó khăn cho việc kiểm tra đối chiếu , đồng thời không có số liệu tổng hợp về BHYT, KPCĐ.
Bảng số 8
bảng trích bhxh vào giá thành
Quý 1/2001
Đơn vị: 100 đồng
Số
hiệu
TK
Bộ phận
Tổng quỹT.L
tính BHXH
vào giá thành
Ghi có TK 338
10% quỹ lương tính vào giá thành
5% quỹ lương thanh toán cho nghỉ ốm
2% quỹ lương trích cho KPCĐ
622A
Khối văn phòng
97.860
9.786
4.893
1.957
622B
Đội thi công số2
29.850
2.985
1.493
597
622C
Công trường NT
125.000
12.500
6.250
2.500
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Tổng cộng
5.120.890
512.089
256.045
102.418
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
(4). Việc vận dụng hệ thống TK theo quyết định 1864 /1998/QĐ/BTC ban hành ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính chưa phản ánh được sâu sắc, chi tiết các nghiệp vụ về tiền lương phát sinh trong doanh nghiệp. Do đó cũng gây khó khăn cho kế toán tiền lương trong công tác hạch toán.
(5). Trong tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng.
Vì Công ty TVXDCT Thuỷ 1 áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên không tránh khỏi việc ghi chép trùng lặp giữa các nhân viên hạch toán lao động, tiền lương. Hơn nữa công việc kế toán thường dồn về cuối tháng. Mặt khác quy mô hoạt động của công ty lại rất rộng, các cơ sở của công ty không ở gần nhau. Do đó việc tập hợp các chứng từ kế toán tiền lương cũng không đơn giản. Vì vậy việc lập các báo cáo kế toán tổng hợp về lao động tiền lương dễ bị chậm trễ.
Đây là một số tồn tại trong công tác quản lý hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1. Các tồn tại trên cần khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng .
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích phải nộp theo lương ở Công ty TVXDCT Thuỷ 1.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng, đây là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người cung ứng lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của sản xuất là lợi nhuận , còn mục đích của người cung ứng lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương cung cấp sự sáng tạo giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản xuất và giá trị gia tăng. Do đó việc tính trả lương đúng đắn, kịp thời sẽ kích thích người lao động làm việc có hiệu quả và nâng cao kết quả công việc.
Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế có một cách quản lý hạch toán lao động, tiền lương khác nhau , song không mấy doanh nghiệp không có những tồn tại trong công tác này, Công ty TVXDCT Thuỷ 1 cũng không là ngoại lệ. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong muốn khắc phục những tồn tại đó để hoàn thiện cơ chế LĐ - TL của đơn vị mình.
Hạch toán, quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hành của kế toán liên quan tực tiếp tới chi phí sản xuất, nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người lao động. Do đó hoàn thiện công tác hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương là việc làm cần thiết để :
- Tiền lương trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
- Tiền lương phải đảm bảo cho cán bộ công nhân viên thoả mãn các nhu cầu tối thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng cao của họ.
- Phát huy vai trò chủ động sáng tạo và trách nhiệm của người lao động cũng như những người sử dụng lao động .
- Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu, hữu ích cho người lao động và các đối tượng quan tâm khác.
Với các yêu cầu cấp thiết và thích đáng nêu trên , em xin mạnh dạn nêu lên một số phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TVXDCT Thuỷ 1 , các tồn tại đã được đề cập ở mục trên.
3.3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
Để quản lý ,hạch toán lao động, tiền lương đạt kết quả như ý thì Công ty TVXDCT Thuỷ 1 nhất thiết phải hoàn thiện công tác này.
3.3.1 Những nguyên tắc và định hướng cơ bản.
Công tác quản lý lao động , tiền lương muốn đạt được kết quả thì phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định:
Thứ nhất : Việc tính toán lương và các khoản trích theo lương trả cho người lao động phải phù hợp với thức tế sức lao động mà họ đã bỏ ra. Như vậy mới đảm bảo công bằng và thúc đẩy người lao động làm việc hết mình.
Thứ hai : Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 phải xây dựng một hệ thống chính sách, phương pháp tính toán tiền lương một cách nhất quán, để việc hạch toán và tính toán được ổn định.
Thứ ba : Hoạt động quản lý theo dõi lao động, tiền lương phải được thực hiện công khai, để tất cả mọi cán bộ công nhân viên đều có thể tự thấy được kết quả làm việc của mình, từ đó tự có những biện pháp cải thiện tình trạng làm việc của mình.
Ngoài ra việc hạch toán lao động, tiền lương còn phải thoả mãn một số nguyên tắc khác như nguyên tắc giá phí, nguyên tắc khách quan và thước đo tiền tệ... Đồng thời công việc đó cũng phải tuân thủ đúng những định hướng cơ bản mà Công ty đã đề ra . Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 luôn đặt ra mục tiêu hướng phát triển là đi lên không ngừng, phạm vi quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, năng suất chất lượng ngày càng cao, tạo được uy tín tốt trên thị trường và cải thiện đời sống của người lao động. Do đó công tác quản lý, hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của công ty.
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện
Sau đây là một số giải pháp em xin đưa ra để hoàn thiện, khắc phục những tồn tại về công tác quản lý hạch toán lao động , tiền lương ở Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1.
Thứ nhất về vấn đề quản lý lương của người lao động, cụ thể là việc theo dõi thời gian lao động của công nhân viên. Để tránh tình trạng tính sai lệch, không đúng thời gian lao động thực tế của cán bộ công nhân viên, ngoài việc theo dõi chặt chẽ ngày công đi làm qua " Bảng chấm công " Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 cần theo dõi thêm số giờ làm việc của mỗi lao động. Nếu một lao động làm việc không đủ số giờ theo quy định thì thực hiện trừ công theo giờ và nếu người lao động làm thêm giờ thì nên lập thêm chứng từ " Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 -LĐTL) cùng mức thưởng hợp lý để thực hiện việc trả lương đúng đắn và khuyến khích người lao động tăng năng suất công việc.
Mẫu số 18
phiếu báo làm thêm giờ
Ngày Tháng Năm
Họ và tên :
Đơn vị công tác :
Ngày tháng
Công việc
Thời gian làm thêm
Đơn
giá
Thành
tiền
Ký
nhận
Từ giờ
Đến giờ
Tổng giờ
Tổng cộng
x
x
x
x
Người lập
(Ký tên)
Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ của từng cán bộ công nhân viên, nhân viên hạch toán tiền lương sẽ quy đổi số giờ làm thêm ra ngày công bằng cách lấy tổng số giờ làm thêm chia cho 8. Nếu số ngày lẻ (dạng số thập phân) thì có thể làm tròn rồi đem bù trừ thời gian đó sang tháng sau. Làm được như vậy người lao động trong công ty sẽ thấy phấn trấn hơn vì lao động của họ ra được bù đắp thoả đáng.
Thứ hai: bổ sung sử dụng chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương chi thực tế. Hạch toán các khoản trích theo lương, công ty có một số chứng từ không tuân theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Song " Bảng thanh toán BHXH" cũng rất thuận tiện trong việc tổ chức hạch toán và thanh toán BHXH của công ty.
Còn đối với khoản BHYT và KPCĐ ngoài số liệu trên bảng trích BHXH vào giá thành và bảng thanh toán lương thì công ty cần phải có thêm chứng từ phản ánh sự chi trả BHYT và KPCĐ mà người lao động nhận được cũng như các khoản họ đóng góp. Khi đó việc hạch toán các khoản trích theo lương mới đảm bảo độ chính sác và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng dễ theo dõi, kiểm tra. Mẫu chứng từ về BHYT và KPCĐ có thể lập như sau :
Mẫu số:19
bảng thanh toán bhyt
Tháng năm
STT
Họ và tên
Bộ phận công tác
Nội dung thanh toán
Số tiền
Tổng cộng
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Mẫu số 20
bảng thanh toán kpcđ
Tháng năm
STT
Ngày tháng
Bộ phận chức năng
Nội dung thanh toán
Số tiền
Tổng cộng
Người lập
(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Thứ ba: về hệ thống TK kế toán áp dụng:
Để phù hợp với tình hình hạch toán thực tế các nghiệp vụ kế toán tiền lương phát sinh tại đơn vị, Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1 mở chi tiết thêm TK 334.
Căn cứ vào tình hình kế toán tiền lương hiện tại ở Công ty TVXDCT Thuỷ 1 đã lập thêm các TK cấp 3 của TK 334 đó là:
. TK 33411 : Tiền lương nhân viên QLDN
. TK 33412 : Tiền lương nhân viên quản lý công trình
. TK 33413 : Tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất thi công.
Thứ tư: Công ty nên quản lý danh sách lao động có nộp BHXH và không nộp BHXH tong quá trình hạch toán. Hiện nay trên Bảng thanh toán lương của công ty số người không tham gia nộp BH không được tách riêng khỏi số người nộp BH. Do đó gây nhiều khó khăn trong việc tính toán các khoản BH cho từng lao động .Theo em, Công ty nên tách, phân chia nhân viên thành 2 loại :
+Nộp bảo hiểm
+ Không nộp bảo hiểm
Như vậy việc tính khấu trừ hay không khấu trừ BH vào tiền lương sẽ được tiến hành một cách đồng loạt, đơn giản hơn rất nhiều. Khi đó dòng tổng cộng cuối mỗi bảng thanh toán lương sẽ thể hiện được rõ :
Tổng số tiền % BH phải Tổng quỹ lương cơ
trích quỹ BH = khấu trừ x bản của số nhân viên có
tham gia nộp BH
Thứ năm về tổ chức công tác kế toán lao động -tiền lương, công ty nên giao nhiệm vụ hạch toán cụ thể, chi tiết cho từng nhân viên hạch toán để giảm thiểu việc ghi chép trùng lặp không cần thiết, không đáng có.
Ngoài ra khi các nghiệp vụ tiền lương phát sinh các nhân viên hạch toán nên gửi ngay hay định kỳ 2 hoặc 3 ngày phải gửi các chứng từ kế toán đó về phòng kế toán công ty để các cán bộ kế toán tiền lương vào sổ. Điều đó sẽ khắc phục bớt tình trạng công việc hạch toán kế toán bị dồn nhiều vào cuối tháng đến việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và việc lập các báo cáo kế toán tiền lương bị chậm trễ.
*Đó là một số phương hướng hoàn thiện cho công tác quản lý, hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty tư vấn XDCT Thuỷ 1.
3.3.3 Những điều kiện thực hiện giải pháp
Việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một yêu cầu tất yếu của Công ty TVXDCT Thuỷ 1 nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung. Để hoàn thiện được công tác trên thì Nhà nước phải thường xuyên có sự điều chỉnh các chế độ tiền lương đã ban hành cho phù hợp với lợi ích của người lao động, đồng thời mỗi doanh nghiệp cũng phải tự hoàn thiện mình.
Công ty TVXDCT Thuỷ 1 để có thể thực hiện được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán lao động tiền lương linh hoạt hơn nữa, đồng thời công tác quản lý lao động cũng phải được chú trọng hơn, quan tâm hơn.
Mặt khác mỗi người lao động trong công ty cũng nên cố gắng hết mình, nhiệt tình hăng say trong công việc để đưa công ty đi lên , phát triển vững vàng hơn. Đặc biệt là các nhân viên hạch toán , quản lý lao động, tiền lương và các cán bộ kế toán tiền lương trong công ty cần phải phát huy tính tự giác , cẩn thận và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc để tránh những sai sót không đáng có khi hạch toán , nhằm đảm bảo quyền lợi xứng đáng cho người lao động.
Tóm lại công tác quản lý, hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động . Do đó việc hoàn thiện công tác này luôn được các doanh nghiệp đề cao xây dựng các điều kiện để thực thi.
Kết luận
Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại, phát triển và kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các hoạt động đa dạng, phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp phải có một cơ chế dự báo , kiểm tra , giám đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TVXDCT Thuỷ 1, mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động, lương của công ty nhưng qua đó cũng có thể thấy được vai trò, tác dụng của công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
Công tác quản lý lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty được tiến hành khá tốt, đã đảm bảo được quyền lợi cơ bản của người lao động và góp phần nâng cao năng suất lao động tại công ty. Song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại nhỏ , công ty nên khắc phục.
Do điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiến thức học ở trường về lao động, tiền lương chưa sâu, kinh nghiệm viết đề tài còn ít ỏi nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết này . Rất mong được thầy cô hướng dẫn chỉ bảo thêm để em rút kinh nghiệm và nâng cao kiến thức về kế toán tiền lương.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Đông đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình viết chuyên đề này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TVXDCT Thuỷ 1, bộ phận kế toán công ty và các phòng ban khác đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập
ý kiến nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3408.doc