Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) – Chi nhánh Hà Nội thực hiện

Cụ thể vào năm 2003, Công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 1962/QĐ-BTC ngày 30 tháng 06 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn A&C chính thức hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 4103001964 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 9 tháng 12 năm 2003. Tên giao dịch chính thức: Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. Tên tiếng Anh: Auditing and Consulting Joint Stock Company. Tên viết tắt: A&C Co. Vốn điều lệ: 5.045.000.000 VNĐ, trong đó vốn Nhà nước chiếm 51% và vốn của các cổ đông chiếm 49%. Tổng số cổ phiếu phát hành là 50.450 cổ phiếu, trong đó Nhà nước nắm giữ 25.730 cổ phiếu chiếm 51% và số cổ phiếu bán ra là 24.720 cổ phiếu chiếm 49%.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) – Chi nhánh Hà Nội thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện quan sát về quá trình sản xuất, về quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh. - Xem xét các chính sách của đơn vị và nhận diện các thành phần có liên quan: chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể, các chính sách kinh doanh chung mà đơn vị đang áp dụng, nhận diện khách hàng có liên quan đến việc cung cấp các yếu tố đầu vào, các bên có liên quan đến thị trường tiêu thụ thành phẩm, - Thu thập các thông tin về trách nhiệm pháp lý của đơn vị: các quy định quy chế hoạt động của đơn vị, quá trình tuyên bố về cổ tức và chia cổ tức, các quyết định có liên quan đến việc sáp nhập các đơn vị thành viên của công ty khách hàng, Sau quá trình tìm hiểu những thông tin về công ty khách hàng thì kiểm toán viên nhất thiết phải thu thập được các tài liệu sau để lưu hồ sơ kiểm toán và làm bằng chứng cho cuộc kiểm toán: Thông tin chung: sơ đồ bộ máy tổ chức hoặc bản miêu tả chi tiết bộ máy tổ chức, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng thành viên trong Ban Giám Đốc, Hội đồng quản trị Các tài liệu pháp luật: Quyết toán thuế hàng năm, Biên bản kiểm tra thuế, các văn bản có liên quan đến việc tính thuế trong doanh nghiệp Các tài liệu về nhân sự: Thoả ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động, Quyết định bổ nhiệm nhân sự, các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội công nhân viên chức, chính sách về chi lương, Các tài liệu kế toán: Báo cáo kiểm toán năm trước, Báo cáo tài chính, Thư quản lý, chế độ, chính sách và các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng trong doanh nghiệp. Hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán, Hợp đồng thuê mướn dịch vụ, Hợp đồng bảo hiểm, Hợp đồng tín dụng, và các hợp đồng có giá trị kinh tế cao Công ty ABC là một khách hàng mới của A&C, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể được thể hiện như sau trong mục Thông tin tóm tắt về doanh nghiệp như sau: Biểu 2.4. Thông tin tóm tắt về doanh nghiệp (trích Kế hoạch kiểm toán tổng thể). CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C Phòng Kiểm toán Nghiệp vụ 1 KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG THỂ Khách hàng: Công ty ABC Năm tài chính: 31/12/2008 Người duyệt Người lập Nguyễn Thị Hồng Thanh Nguyễn Hoàng Đức Ngày tháng năm Ngày tháng năm I. Thông tin tóm tắt về doanh nghiệp - Khách hàng: Kiểm toán năm đầu tiên 1 Kiểm toán thường xuyên Kiểm toán năm thứ 1 - Phân loại: Rất quan trọng Quan trọng Bình thường 1. Tên đầy đủ: (Tiếng Việt) : Công ty ABC (Tiếng Anh): ABC Co., LTĐ Trụ sở chính: Số 18 Minh Khai, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: 04 6415238 Fax: 04 6415238 Email: ABCco@vnn.vn Mã số thuế: 0100112611-1 - Giấy phép hoạt động: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 054629 do Sở kế hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 15/03/2002. - Lĩnh vực hoạt động : - Tư vấn khảo sát, thiết kế công trình thủy lợi,... - Lắp đặt, bảo trì, bồi dưỡng... hỗ trợ vận hành các thiết bị thủy lợi... 2.Các công ty có liên quan : N/A 3. Hội đồng quản trị Thành viên Hội Đồng Quản trị, Ban quản lý của Công ty trong kỳ kiểm toán và cho đến thời điểm lập Báo cáo này bao gồm : Hội đồng quản trị Họ tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ông Nguyễn Quang Long Chủ tịch HĐQT 01/02/2005 Bà Phạm Kim Anh Phó chủ tịch 01/02/2005 Ông Vũ Thanh Huy Thành viên 01/02/2005 4. Ban giám đốc Họ tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ông Nguyễn Quang Long Giám đốc 15/04/2002 Bà Lê Ngọc Lan Phó Giám đốc 01/03/2006 Bà Phạm Minh Hồng Phó Giám đốc 01/01/2006 5. Kế toán trưởng Bà Vũ Tường Lân: Kế toán trưởng Bà Lê Hảo Vy: Kế toán thanh toán Bà Phạm Thu Minh: Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền lương. Ông Nguyễn Bá Huân: Kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Bà Phạm Thị Thanh: Thủ Quỹ, kế toán vật liệu. 6. Ban kiểm soát: N/A 7. Luật sư: N/A 8. Các công ty kiểm toán tiền nhiệm: chưa thực hiện kiểm toán độc lập. 9. Ngân hàng giao dịch Tên Ngân hàng Số hiệu tài khoản ngoại tệ Số hiệu tài khoản VNĐ Ngân hàng BIDV 001.1.00.00789.4D 001.1.00.007894 Ngân hàng CP Quân đội 003.3.00.00896.5D 003.3.00.008965 10. Những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong năm. 11. Tình hình đầu tư và sản xuất kinh doanh. - Những thay đổi có lợi - Những thay đổi bất lợi. Còn đối với Công ty XYZ, do công ty là khách hàng thường xuyên của A&C nên hầu hết các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều đã được A&C lưu lại trong hồ sơ kiểm toán năm 2007. Vì vậy, trong cuộc kiểm toán 2008 này, kiểm toán viên chỉ thu thập những thông tin liên quan đến năm tài chính 2008 có ảnh hưởng đền tình hình hoạt động của XYZ, điều này se giúp các kiểm toán viên thấy được những thay đổi ảnh hưởng đến công tác kiểm toán trong năm 2008, từ đó sẽ lên kế hoạch điều chỉnh phủ hợp. Biểu 2.5: Thông tin tóm tắt về Công ty XYZ 10. Những biến động của nền kinhh tế ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Trong năm 2007, Công ty XYZ chịu sự cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ Trung Quốc. Người tiêu dùng còn chưa đủ trình độ phân biệt chất lượng giữa các loại sản phẩm may mặc khác nhau, chủ yếu mua hàng theo cảm tính, không xem rõ xuất xứ của các loại hàng. 11. Tình hình đầu tư và sản xuất kinh doanh - Những thay đổi có lợi Công ty XYZ đã đầu tư và nâng cao trình độ tay nghề của công nhân bắng nhiều hình thức như: tuyển những người có trình độ cũng như mở thêm các lớp học nhằm nâng cao tay nghề, bên cạnh đó công ty còn không ngừng mở rộng quảng cáo, thuê những nhà thiết kế lành nghề nhằm tạo ra những mẫu thiết kế phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng. - Những thay đổi bất lợi Tuy có những cố gắng để phát triển sản xuất song công ty vẫn chưa xây dựng mình được một thương hiệu riêng, giá của các mặt hàng còn cao so với mặt bằng chung của các sản phẩm trong nước, hơn nữa công ty còn cần tìm cách để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm tăng tính cạnh tranh so với các sản phẩm từ Trung Quốc. Thông qua hai bản kế hoạch kiểm toán tổng thể lập cho hai công ty ABC và XYZ, ta nhận thấy: Đối với khách hàng thường niên, A & C chỉ cần phải cập nhật những thông tin liên quan đến năm tài chính 2008. Còn đối với khách hàng mới, A&C sẽ phải thu thập toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng từ khi mới bắt đầu thành lập đến năm tài chính tiến hành kiểm toán. Tất cả các thông tin về hoạt động và nghĩa vụ pháp lý mà kiểm toán viên thu thập được sẽ được lưu vào file hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng. 2.3.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Đây là một bước công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, bước công việc này sẽ mang lại cho kiểm toán viên một cái nhìn tương đối chi tiết và cụ thể về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, không những vậy nó còn giúp kiểm toán viên có thể ước lượng được rủi ro kiểm soát để xem xét liệu Báo cáo tài chính của khách hàng có thể kiểm toán được hay không? Và nếu thực hiện kiểm toán thì kiểm toán viên sẽ phải thu thập bao nhiêu bằng chứng kiểm toán thì sẽ đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể thì A&C xem xét, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu trên các khía cạnh: - Xem xét về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề về nhân sự, chính sách mà công ty khách hàng đang áp dụng - Xác định rủi ro trong từng khoản mục trên Báo cáo tài chính và trong từng bước công việc nhằm thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp để hạn chế hoặc loại bỏ các rủi ro đó Thực tế trong quá trình thực hiện, việc nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thay đổi tùy theo từng khách hàng cụ thể. Như đối với khách hàng có qui mô nhỏ thì việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ dừng lại ở mức độ hiểu biết đủ để xem xét Báo cáo tài chính có thể kiểm toán được hay không và đánh giá môi trường kiểm soát trong đó chủ yếu quan tâm đến tính liêm khiết của Ban Giám Đốc và tính hiệu quả của hệ thống kế toán của công ty khách hàng. Khi đó kiểm toán viên có thể sẽ bỏ qua các thể thức khảo sát khác, rủi ro kiểm soát được giả định là lớn nhất và vì vậy rủi ro phát hiện sẽ ở mức thấp để đảm bảo tính hiệu quả. Còn đối với các khách hàng có quy mô lớn, đặc biệt là những hợp đồng kiểm toán dài hạn thì kiểm toán viên thường ước lượng mức rủi ro kiểm soát là thấp cho tất cả các khoản mục trước khi tiến hành kiểm toán. Hơn nữa, đối với các khách hàng có quy mô lớn, một yêu cầu mang tính bắt buộc là kiểm toán viên phải có sự hiểu biết sâu sắc, chi tiết về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán. Trong giai đoạn thu thập những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên của A&C thường sử dụng những kỹ thuật sau: quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu. Quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện qua 3 bước: - Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát - Tìm hiểu hệ thống kế toán. - Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát. 2.3.2.1. Tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát. Môi trường kiểm soát là những yếu tố bên trong và bên ngoài đơn vị có ảnh hưởng đến việc thiết kế, hoạt động của các loại hình kiểm soát nội tồn tại trong doanh nghiệp. Khi tìm hiểu đánh giá môi trường kiểm soát thì một yếu tố mà các kiểm toán viên của A&C quan tâm nhất chính là tính liêm chính và thái độ làm việc của Ban Giám Đốc. Với thâm niên trong nghề kiểm toán, A&C hiểu rõ thái độ làm việc và tính liêm chính của Ban Giám Đốc có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu Ban Giám Đốc nhìn nhận rằng kiểm soát nội bộ chính là một cách để hoạt động có hiệu quả hơn thì việc thiết lập và thực hiện các thủ tục kiểm soát cũng sẽ được quan tâm đúng mức do đó hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ đạt được sự tin tưởng hơn. Ngược lại, nếu Ban Giám Đốc không quan tâm đến việc kiểm soát nội bộ thì khi đó các thủ tục kiểm soát cũng sẽ không được các nhân viên trong doanh nghiệp tuân thủ một cách nghiêm ngặt và vì vậy hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ không hiệu quả. Để tìm hiểu môi trường kiểm soát, kiểm toán viên của A&C thường gặp mặt trực tiếp để phỏng vấn Ban lãnh đạo công ty, qua buổi tiếp xúc kiểm toán viên sẽ đánh giá phong cách quản lý của Ban Giám Đốc như thế nào: quan liêu hay tỉ mỉ, chi tiết hay phong cách thoáng nhưng chặt chẽ,Bên cạnh đó, A&C còn sử dụng bảng câu hỏi đưa đến các nhân viên trong công ty khách hàng nhằm tìm hiểu thông tin về môi trường kiểm soát. Sau đó kiểm toán viên sẽ tự tổng hợp và đánh giá về môi trường kiểm soát của khách hàng. Đối với Công ty ABC - một khách hàng tiềm năng của A&C, sau khi tìm hiểu kiểm toán viên thấy rằng: trong năm tài chính 2008 công ty không có sự thay đổi gì về nhân sự trong Ban lãnh đạo, chính sách tài chính kế toán áp dụng,..Không những vậy, Ban lãnh đạo công ty còn là những người có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực hoạt động của mình, trung thực, thẳng thắn. Tại A&C, kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi đã được thiết kế trước để đánh giá môi trường kiểm soát của khách thể kiểm toán. Tùy thuộc vào thực tế ở từng khách hàng cụ thể mà các kiểm toán viên điều chỉnh các câu hỏi cho phù hợp. Biểu 2.6: Bảng câu hỏi đánh giá môi trường kiểm soát Công ty ABC Clients: Công ty ABC W.P.Ref.No. Notes of Accounts: Tìm hiểu môi trường kiểm soát File No. Year End: 31/12/2008 BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT STT Các vấn đề cần tìm hiểu Có Không Ghi chú 1 BGĐ có nhận được thường xuyên và đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc giám sát và điều hành không? X Hàng ngày 2 BGĐ có tổ chức thường xuyên các cuộc hợp để cập nhật tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính không? X Hàng tuần 3 Đối với các trường hợp bất thường, BGĐ có biện pháp xử lý kịp thời không? X 4 BGĐ có lưu ý đến việc đánh giá hoạt động của nhân viên cấp dưới không? X Hàng quý 5 BGĐ có thận trọng trong việc trình bày và công bố báo cáo tài chính không? X Từ đó, kiểm toán viên A&C sẽ đánh giá môi trường kiểm soát của công ty ABC thông qua những thông tin thu thập được: Biểu 2.7: Đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ tại Công ty ABC- trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên A&C Clients: Công ty ABC W.P.Ref.No. Notes of Accounts: Đánh giá môi trường kiểm soát File No. Year End: 31/12/2008 * Ban Giám Đốc có trình độ, năng lực và đều quan tâm tới công tác tài chính kế toán, qua phỏng vấn cũng như qua bảng câu hỏi KTV thấy rằng BGĐ rất quan tâm đến công tác kiểm soát trong đơn vị. KTV tin tưởng vào tính liêm chính của BGĐ. * Các điều lệ tổt chức công ty được quy định một cách rõ ràng, cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. * Các thủ tục phê chuẩn, xét duyệt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện ở đúng cấp có thẩm quyền, không những vậy đơn vị cũng đã có những thủ tục kiểm soát nội bộ đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Mặc dù vậy, đơn vị chưa có chính sách rõ ràng về việc thuê mướn, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nâng bậc và quá trình thuyên chuyển nhân viên trong đơn vị. * Đường lối chiến lược phát triển của đơn vị chưa được vạch ra một cách rõ ràng, các mục tiêu cần đạt được chưa được các cấp có thẩm quyền xác định một cách khoa học, công tác lập kế hoạch và lập dự toán không được tiến hành một cách thường xuyên, đồng bộ và khoa học. Đánh giá môi trường kiểm soát ở mức Trung Bình. Còn đối với khách hàng thường niên thì việc tìm hiểu môi trường kiểm soát của khách hàng đơn giản hơn nhờ dựa vào những thông tin được thu thập và lưu từ những năm trước, còn với khách hàng mới thì việc thu thập thông tin về môi trường kiểm soát không những được thực hiện như các khách hàng thường niên mà phạm vi thu thập thông tin còn được mở rộng hơn. Tuy nhiên đối với cả hai loại khách hàng này công việc của kiểm toán viên đều có một điểm chung là quan tâm chủ yếu đến những thay đổi trong năm tài chính 2008 để phục vụ cho công tác kiểm toán. Công ty XYZ là khách hàng thường niên của A&C, trong năm 2008 KTV thấy rằng công ty có sự thay đổi về nhân sự trong Ban lãnh đạo, điều này có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Tuy nhiên, qua quá trình tiếp xúc KTV nhận định rằng Ban lãnh đạo mới có thái độ tích cực trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Ban lãnh đạo mới đã có những thay đổi đáng kể trong quá trình quản lý: đưa ra thêm những quy định phân công, nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng và chi tiết cho các cá nhân, tránh được sự chồng chéo trong công tác. Biểu số 2.8: Thay đổi thành phần Hội Đồng Quản Trị - trích giấy tờ làm việc của KTV A&C Clients: Công ty XYZ W.P.Ref.No. Notes of Accounts: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh File No. Year End: 31/12/2008 *Thay đổi thành phần Hội Đồng Quản Trị: * Văn bản: - Theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 054528 do Sở kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 12/02/2003. - Căn cứ theo Quyết định số 314/QĐ-UB ngày 13/01/2008. * Thành phần Hội Đồng Quản Trị: Họ Tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm Ông Nguyễn Công Huân Chủ tịch HĐQT 01/02/2008 Bà Nguyễn Minh Phương Phó chủ tịch 01/02/2008 Ông Hoàng Trường Minh Thành viên 01/02/2008 Hội đồng quản trị họp ba tháng một lần, họp bất thường nếu có ít nhất 2 thành viên của HĐQT yêu cầu. Do công ty XYZ là khách hàng thường niên của A&C nên kết hợp với những thông tin đã được các KTV thu thập từ những cuộc kiểm toán trước các KTV sẽ đánh giá môi trường kiểm soát trong công ty khách hàng. Ở đây, sau khi xem xét các KTV thấy rằng: công ty XYZ đã khắc phục những tồn tại trong năm tài chính 2007 theo những đề xuất của KTV như tiền mặt sử dụng cho các khoản chi tiêu nhỏ phục vụ cho hoạt động hàng ngày không được Giám Đốc phê duyệt, một số phiếu chi, phiếu đề nghị thanh toán không có đủ chữ ký phê duyệt hoặc không quy định rõ thời gian hoàn ứng,Thêm vào đó, Công ty XYZ đã bổ sung các quy chế về chi tiêu trong đơn vị như: những khoản chi lớn hơn 5triệu thì phải được Giám Đốc phê duyệt còn những khoản chi nhỏ hơn 5triệu thì chỉ cần Phó Giám Đốc ký duyệt. Từ các thông tin trên KTV đánh giá môi trường kiểm soát của Công ty XYZ ở mức Trung Bình. Như vậy, đối với khách hàng mới là công ty ABC thì KTV không chỉ phỏng vấn Ban lãnh đạo của đơn vị mà còn thiết kế bảng câu hỏi để đánh giá môi trường kiểm soát còn đối với công ty XYZ - một khách hàng thường niên do A&C đã có những hiểu biết về công ty trong các cuộc kiểm toán trước do đó A&C chỉ tìm hiểu thêm những thông tin thay đổi trong năm tài chính này mà thôi và vì vậy các KTV không cần sử dụng bảng câu hỏi đánh giá. Mặt khác, tại A&C chưa có một hướng dẫn cụ thể nào cho việc sử dụng các bảng tường thuật cũng như sơ đồ trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ vì vậy việc đánh giá môi trường kiểm soát ở công ty khách hàng vẫn mang tính chủ quan, phụ thuộc vào kinh nghiệm, trình độ, năng lực của các kiểm toán viên A&C. 2.3.2.2. Tìm hiểu hệ thống kế toán. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thì hệ thống kế toán luôn đóng vai trò quan trọng mang tính trọng yếu của hệ thống KSNB với chức năng ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống kế toán của mỗi công ty được tổ chức như thế nào? việc ghi chép theo hình thức sổ kế toán gì? Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ, sự phát triển hệ thống kế toán quản trị đến đâu.v.v có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc tìm hiểu hệ thống kế toán giúp KTV chọn lựa được các phương pháp xử lý số liệu trên Báo cáo tài chính phù hợp. Biểu 2.9: Quy trình soát xét hệ thống kế toán áp dụng cho công ty ABC : II. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống Kiểm soát nội bộ Căn cứ vào kết quả phân tích, soát xét sơ bộ BCTC và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng để xem xét mức độ ảnh hưởng tới việc lập BCTC trên các góc độ: 1. Nhân sự của phòng Kế toán - Kế toán trưởng: Bà Vũ Trường Lân - Kế toán tổng hợp: Ông Nguyễn Bá Huân 2. Niên độ kế toán, hình thức kế toán áp dụng 2.1. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ 2.2. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 theo niên độ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã quy định STT NÔI DUNG Có/Không Ảnh hưởng BCTC 1 Hệ thống kế toán của doanh nghiệp có phù hợp với văn bản pháp quy quy định về chế độ kế toán hiện hành hay không? Có 2 Các chính sách kế toán chủ yếu của doanh nghiệp có phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam ở Quốc tế hay không? Có 3 Chứng từ có đảm bảo đầy đủ cho việc ghi sổ kế toán không? Có 4 Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán có đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu để phục vụ cho việc lập các Báo cáo hay không? Có 5 Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng, bảo quản chứng từ có chính xác, kịp thời và đúng biểu mẫu quy định không? Có 6 Việc tính toán, ghi sổ, cộng dồn, chuyển sổ có đảm bảo tính chính xác, hợp lý? Có 7 Đơn vị tiền tệ sử dụng có nhất quán không? Có 8 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ? Có 9 Niên độ kế toán và yêu cầu của việc lập BCTC Có 10 Bộ máy kế toán và trình độ của nhân viên kế toán Có 3. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính Phần mềm kế toán áp dụng: Phần mềm kế toán Fast Accounting 4. Các chính sách kế toán doanh nghiệp đang áp dụng và những thay đổi của chính sách đó với năm trước - Chính sách khấu hao: TSCĐ khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ dần vào nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng ước tính. Mức khấu hao năm 2008 phù hợp với hướng dẫn của luật kế toán hiện hành. Số năm sử dụng của các loại TSCĐ được áp dụng như sau: TSCĐ Số năm sử dụng (năm) 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 15 2. Máy móc thiết bị 5-7 3. Phương tiện vận tải 8 4. Thiết bị văn phòng 3-5 - Hàng tồn kho và phương pháp tính giá thành + Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận trên cơ sở giá gốc + Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho: kê khai thường xuyên + Phương pháp đánh giá NVL, CCDC tồn kho: nhập trước, xuất trước - Chính sách dự phòng giảm giá Hàng tồn kho - Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm sản phẩm, hàng hoá đuợc xác định là tiêu thụ (khách hàng chấp nhận thanh toán) - Chính sách dự phòng nợ phải thu khó đòi - Chính sách phân bổ - Chính sách tiền lương - Chính sách quản lý chi phí - Chính sách hoa hồng, chiết khấu, giảm giá 5. ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán X X 6. Yêu cầu về báo cáo - Báo cáo tài chính hàng tháng có không - Báo cáo tài chính hàng quý có không 7. Các thông tin khác Với Công ty XYZ, trình tự đánh giá hệ thống kế toán cũng theo các bước tương tự như đối với Công ty ABC. Cuối cùng, kiểm toán viên cũng đưa ra những nhận xét ban đầu: tổ chức kế toán tại đơn vị trong năm tài chính 2008 không có gì thay đổi so với năm 2007, các thông tin về hệ thống kế toán được chuyển từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Sau khi đã tiến hành đánh giá môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán của khách hàng thì bước cuối cùng trong giai đoạn tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đó là việc kiểm toán viên xem xét các thủ tục kiểm soát được thực hiện tại công ty khách hàng. 2.3.2.3. Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát. Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu các thủ tục kiểm soát có liên quan để xác định những thủ tục nào đã được đơn vị thiết lập và những thủ tục nào cần bổ sung. Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn phải xem xét các thủ tục kiểm soát được thiết kế trong đơn vị có đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản hay không: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Việc tìm hiểu thủ tục kiểm soát được các KTV A&C tiến hành bằng các kỹ thuật: thu thập tài liệu, phỏng vấn và tiến hành thủ tục thực hiện lại đối với một số thủ tục kiểm soát có thể. Các thủ tục kiểm soát mà các KTV A & C quan tâm tìm hiểu bao gồm: - Thủ tục kiểm soát về cơ cấu tổ chức, tính thích hợp về trách nhiệm nhằm loại trừ các nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp và bỏ sót. - Thủ tục kiểm soát về phê chuẩn. - Thủ tục kiểm soát hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán. - Thủ tục kiểm soát về trách nhiệm vật chất đối với tài sản và sổ sách, giá trị tài sản qua kiểm kê thực tế với số liệu ở sổ sách phải khớp đúng - Thủ tục kiểm soát cơ chế kiểm tra độc lập có hiệu lực hay không Qua quá tình thu thập thông tin tại Công ty XYZ, kiểm toán viên nhận thấy có sự hiện hữu của các thủ tục kiểm soát như Ban lãnh đạo mới đã ban hành bổ sung các quy chế mới về tài chính, các quy định cụ thể, chi tiết về quản lý vật tư, bảo quản hàng tồn kho, bảo vệ tài sản của đơn vị Tiền mặt tại quỹ chỉ sử dụng cho các khoản chi tiêu dưới 10 triệu đồng , những khoản chi tạm ứng cho công nhân viên và chi trả lương. Tất cả các khoản chi bằng tiền mặt đều có ghi chép đầy đủ về thời gian, mục đích chi, và có đầy đủ các chữ ký phê duyệt. Không những vậy, chức năng phê duyệt đã được phân cấp một cách rõ ràng theo qui mô của số tiền đó: Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt tất cả các khoản chi có trị giá trên 5 triệu đồng, còn những khoản chi dưới 5triệu thì sẽ do Phó Giám Đốc ký duyệt. Đối với Công ty ABC, việc nhận diện các thủ tục kiểm soát cũng được tiến hành như đối với Công ty XYZ. Qua quá trình tiến hành chọn mẫu kiểm tra, kết quả kiểm tra cho thấy: một số chứng từ không được phê duyệt, chưa có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và Giám đốc. Về quản lý chi phí, có một số khoản chi phí doanh nghiệp chưa hạch toán đúng theo qui định của Bộ Tài chính như: chi phí thuê xe đưa cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát hè 2008 đang được hạch toán vào chi phí quản lý.Từ đó kiểm toán viên nhận định bước đầu là hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty hoạt động không liên tục, chưa hiệu quả. Một điểm nữa là ở cả hai Công ty ABC và Công ty XYZ đều không có bộ phận kiểm toán nội bộ. Cả hai công ty trên đều được kiểm toán viên A&C đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ở mức trung bình. 2.3.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính Việc thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ báo cáo tài chính nhằm giúp kiểm toán viên nắm bắt được những biến động bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó lựa chọn được những khoản mục trọng yếu để tiến hành thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp. Các kiểm toán viên A&C thường sử dụng các phép phân tích ngang và phân tích dọc bằng cách: so sánh số dư các năm trước, tính các tỷ số và mối quan hệ tỉ lệ để so sánh với các chỉ tiêu của năm trước và phân tích số dư biến động của các tài khoản Biểu số 2.10: Bảng phân tích sơ bộ BCTC do Công ty A&C lập Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm N-1 Năm N 1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn 1.1. Cơ cấu tài sản - TSCĐ/Tổng TS - TSLĐ/Tổng TS 1.2. Cơ cấu nguồn vốn - Nợ phải trả/Tổng Nguồn Vốn - NVCSH/Tổng Nguồn Vốn 2. Khả năng thanh toán 2.1. Khả năng thanh toán hiện hành 2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 2.3. Khả năng thanh toán nhanh 3. Tỉ suất lợi nhuận 3.1. Tỉ suất Lợi nhuận/ Doanh thu - Tỉ suất Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu 3.2. Tỉ suất Lợi nhuận/ Tổng tài sản - Tỉ suất Lợi nhuận trước thuế/ Tổng TS - Tỉ suất Lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS % % % % lần lần lần % % % Trong đó, mỗi chỉ tiêu sẽ cho các KTV thấy được tình hình tài chính của công ty khách hàng: - Các tỉ suất thể hiện khả năng thanh toán càng cao thì tình hình tài chính của đơn vị càng được đánh giá tốt, điều này cũng có nghĩa rủi ro doanh nghiệp vi phạm các kỷ luật tài chính tín dụng là thấp. - Các tỉ suất lợi nhuận cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng tài sản sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận? - Các tỉ suất TSCĐ/ Tổng Ts và TSLĐ/ Tổng TS cho thấy cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định và lưu động của doanh nghiệp có hợp lý và đạt hiệu quả hay không? - Các tỉ suất thể hiện cơ cấu nguồn vốn cho thấy cơ cấu nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp, nếu tỉ suất Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng tự chủ về tình hình tài chính do đó rủi ro sẽ được đánh giá là thấp. Cụ thể, với công ty XYZ, KTV thực hiện phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán như sau: Biểu số 2.11: Phân tích sơ bộ tình hình tài chính của Công ty XYZ Đơn vị: triệu đồng TT Khoản mục 2006 2007 2008 % so với DT thuần 2006 2007 2008 1 Tổng TS 97.450,5 101.026,5 115.863,5 2 Nợ phải trả 75.084 78.787,5 85.350,2 3 NVCSH 22.366,5 22.239 30.511,6 4 DT thuần 27.646,5 35.872,5 40.947,9 100 100 100 5 GVHB 16.300,5 21.163,5 24.235,2 58,96 59,00 59,19 6 LN gộp 11.346 14.709 16.712,7 41,04 41,00 40,81 7 LN từ HĐKD 2.125,5 2.110,5 1.825 7,69 5,88 4,46 8 LN trước thuế 2.124 2.418 1.634,2 7,68 6,74 3,99 9 LN sau thuế 1.444,5 1.734 825,7 5,22 4,83 2,02 2.3.4. Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu 2.3.4.1. Đánh giá rủi ro Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể nhằm giúp A&C xác định được số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong mối quan hệ chặt chẽ với chi phí kiểm toán đã dự toán trước trong hợp đồng kiểm toán. Công việc này được thực hiện đồng thời khi xem xét tính liên tục trong hoạt động của công ty khách hàng. Kiểm toán viên A&C quan tâm đến 4 loại rủi ro: - Rủi ro kiểm toán mong muốn - Rủi ro tiềm tàng - Rủi ro kiểm soát. - Rủi ro phát hiện 2.3.4.1.1. Rủi ro kiểm toán mong muốn Các kiểm toán viên xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ Báo cáo tài chính dựa trên các yếu tố: quy mô của đơn vị được kiểm toán, số lượng người sử dụng Báo cáo tài chính, quy mô công nợ, khả năng thanh toán, tốc độ tăng doanh thu, Thông thường các kiểm toán viên A&C luôn muốn chắc chắn rằng các BCTC được kiểm toán không còn tồn tại các sai phạm trọng yếu vì vậy các KTV đều xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn là thấp. Qua quá trình phân tích sơ bộ tình hình tài chính của 2 công ty ABC và XYZ các KTV cũng đánh giá mức rủi ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ BCTC là thấp. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro kiểm toán mong muốn này chỉ được lưu lại ở một vài khách hàng lớn còn hầu hết các KTV không lưu lại các đánh giá về rủi ro mong muốn cho toàn bộ BCTC. 2.3.4.1.2. Rủi ro tiềm tàng trên số dư các của các khoản mục Trong bước này, KTV A&C tiến hành thu thập số dư các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán mà kiểm toán viên cho rằng là trọng yếu và họ hoài nghi có khả năng chứa đựng sai phạm. Cơ sở để kiểm toán viên lựa chọn các khoản mục: - Bản chất, quy mô các khoản mục. - Mức độ trọng yếu của số dư các khoản mục đối với BCTC - Các yếu tố rủi ro trong quá trình KTV thu thập thông tin về HĐKD của khách thể kiểm toán. - Các rủi ro được KTV nhận định trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ. - Rủi ro kiểm toán được KTV xác định, các vấn đề mà kỳ kiểm toán năm trước gặp phải hoặc khách thể kiểm toán có môi trường kiểm soát hoạt động không hiệu quả. Đối với công ty ABC- khách hàng mới của A&C, trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kế toán KTV nhận thấy rằng trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán khá đồng đều, có rất nhiều nhân viên được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm, do vậy kiểm toán viên nhận định rủi ro tiềm tàng ở mức độ Trung bình đối với tất cả các khoản mục trên BCTC. Còn đối với khách hàng XYZ thì do đã có sự hiểu biết từ những năm kiểm toán trước thêm nữa năm nay công ty lại có sự thay đổi trong thành phần Ban lãnh đạo song điều này KTV lại nhận định là những thay đổi mang tính cải cách, có hiệu quả đối với đơn vị do đó kiểm toán viên đánh giá mức rủi ro tiềm tàng là Thấp. 2.3.4.1.3. Rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên BCTC. Kiểm toán viên dựa trên những thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các khoản mục trên BCTC. KTV tập trung vào các khoản mục có biến động lớn và được nhận định có mức trọng yếu từ đó đưa ra nhận xét. Do với cả 2 khách hàng ABC và XYZ các kiểm toán viên đều nhận định rằng hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá ở mức trung bình nên tùy theo mỗi mục tiêu kiểm toán xác định kiểm toán viên sẽ thực hiện đánh giá cụ thể rủi ro kiểm soát. 2.3.4.1.4. Rủi ro phát hiện đối với các khoản mục trên BCTC Rủi ro phát hiện được xác định thông qua ba loại rủi ro trên: rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Việc xác định rủi ro phát hiện có ý nghĩa rất lớn trong thực hiện kiểm toán, nó giúp các KTV xác định được số lượng các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản cần thực hiện trong các bước công việc tiếp theo. Đối với công ty ABC- khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, do kiểm toán viên không có căn cứ về kết quả kiểm toán trong những năm trước và mức rủi ro tiềm tàng đối với toàn bộ BCTC được đánh giá ở mức độ Trung bình, rủi ro kiểm soát cũng ở mức độ Trung bình vì vậy rủi ro phát hiện của công ty ABC được xác định là Trung bình. Với công ty XYZ, rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức Trung bình nhưng rủi ro tiềm tàng lại được đánh giá là Thấp vì vậy rủi ro phát hiện được các KTV xác định là Cao. Như vậy, đối với Công ty ABC do rủi ro phát hiện được đánh giá ở mức Trung bình nên kiểm toán viên sẽ tiến hành kết hợp các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản trong các bước tiếp theo nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn mẫu kiểm toán để thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp và số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập ở đây được xác định ở mức độ Trung bình. Ngược lại, Công ty XYZ với rủi ro phát hiện là Cao nên cho phép kiểm toán viên giảm bớt các bằng chứng cần thu thập, do vậy các kiểm toán viên có thể thu hẹp các thử nghiệm cơ bản. Trong thực tế kiểm toán tại A&C, việc đánh giá các loại rủi ro trên toàn bộ BCTC được thực hiện đồng thời với việc đánh giá các rủi ro đối với những khoản mục trọng yếu được chọn. KTV thực hiện xem xét cụ thể các loại rủi ro trên khoản mục trong mối quan hệ với rủi ro được đánh giá với toàn bộ BCTC. 2.3.4.2. Xác định mức độ trọng yếu Công ty Kiểm toán và Tư vấn (A&C) với hơn 15 năm kinh nghiệm trong ngành kiểm toán đã tự xây dựng một phần mềm nhỏ và đặc biệt dễ sử dụng nhằm xác định mức trọng yếu cho kiểm toán BCTC. Phần mềm này được xây dựng dựa trên các hướng dẫn trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và tham khảo, học tập kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán lớn trên thế giới, nhưng có sự chỉnh sửa để phù hợp với đặc điểm công việc thực hiện kiểm toán ở nước ta. Điều này đã tạo ra sự khác biệt rất lớn cho A&C vì hầu hết các công ty kiểm toán độc lập khác ở Việt Nam đều chưa có phần mềm đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Do có phần mềm chuyên dụng nên công việc của các KTV trong bước này hết sức đơn giản: Kiểm toán viên chỉ việc nhập số liệu vào máy sẽ tự động in ra một bảng đánh giá mức trọng yếu dựa trên cơ sở cách tính đã được lập trình. - Xác định mức trọng yếu (PM): Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau: PM = Min {(x% Lợi nhuận trước thuế), (y% Doanh thu), (z% Tài sản)} Trong đó, Công ty A&C xác định các tỷ lệ như sau: x=5% à 10% y= 0.5% à 1% z= 0.5% à 2% Việc xác định các tỷ lệ trên tùy thuộc vào từng khách hàng cụ thể vì vậy để đạt được chất lượng kiểm toán tốt nhất thì tại A&C các nhóm trưởng là người sẽ quyết định tỷ lệ để xác định mức trọng yếu, đây là người có nhiều kinh nghiệm và trình độ nghiệp vụ vững vàng không những thế đây cũng là người có sự hiểu biết tổng quát nhất về công ty khách hàng. - Xác định mức độ sai phạm tối đa trong tổng thể (TE) TE = x%PM Trong đó: x= 50% à70% Với kinh nghiệm nhiều năm và việc xét đoán rủi ro ở mức trung bình thì thông thường A&C chọn x= 50%. Tuy phần mềm xác định mức trọng yếu đã giúp việc đánh giá tính trọng yếu của kiểm toán viên được diễn ra một cách nhanh chóng, tiết kiệm nhưng trong thực tế kiểm toán các KTV A&C không bị động hoàn toàn vào kết quả máy tính hiện ra mà các kiểm toán còn dựa vào kinh nghiệm của mình để quyết định mức trọng yếu cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Điều này cho thấy các kiểm toán viên A&C có sự linh hoạt, cũng như sự thận trọng nghề nghiệp thích đáng trong công việc do vậy càng làm tăng chất lượng của các cuộc kiểm toán do A&C thực hiện. 2.3.4.3. Phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục. Sau khi xác định được mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC thì các kiểm toán viên sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu đó cho các khoản mục điều này có ý nghĩa rất lớn vì đó sẽ là cơ sở để các KTV đưa ra những kết kuận và nhận xét xem các khoản mục đó có bị sai phạm nghiêm trọng hay không? Việc xác định mức trọng yếu được A&C quy định như sau: Khoản mục Phân bổ mức trọng yếu (Th) Doanh thu và chi phí 50% TE Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 40% TE Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 30% TE Công nợ 25% TE - Xác định mức sai phạm cần ra bút toán điều chỉnh (SAD) SAD = x% PM Trong đó: x= 5% à10% Sau khi xác định được mức trọng yếu thì trong thủ tục kiểm tra chi tiết, các KTV sẽ tiến hành kiểm tra 100% các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản có giá trị từ mức TE trở lên hoặc giá trị lớn hớn hơn Th. Còn các chỉ tiêu còn lại thì các KTV sẽ chỉ kiểm tra chọn mẫu theo quy định của Công ty. 2.3.5. Phối hợp chỉ đạo, giám sát và kiểm tra Trong quá trình thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm sẽ lên kế hoạch phối hợp các công việc giữa các kiểm toán viên tham gia điều này góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc. Bên cạnh đó, trưởng nhóm cũng phải xác định kế hoạch về sự giám sát và kiểm tra của Công ty A&C cũng như của khách thể kiểm toán trong toàn bộ quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra là một trong những công viêc được A&C cũng như các KTV thực hiện đặc biệt quan tâm, đây là một trong những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. 2.4. Thiết kế chương trình kiểm toán Đây là bước công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty A&C, trong bước công việc này KTV tiến hành lập các chương trình kiểm toán sẵn cho tất cả các khoản mục. Khi thực hiện kiểm toán tại khách hàng, tùy theo từng điều kiện cụ thể ở mỗi doanh nghiệp mà các kiểm toán viên thực hiện sẽ vận dụng các bước công việc trong chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên có thể thêm hoặc bớt một số bước công việc trong chương trình kiểm toán tổng quát tùy theo nhận định cụ thể về công ty khách hàng và về khoản mục mình chịu trách nhiệm kiểm toán. Việc thiết kế các chương trình kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, đó là các nhóm trưởng hoặc các kiểm toán viên cấp cao. Thông thường, chương trình kiểm toán được thiết kế thành 3 phần chủ yếu dựa theo trình tự sau: khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. 2.4.1. Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị Khi một kiểm toán viên đảm nhận kiểm toán 1 khoản mục thì việc đầu tiên mà kiểm toán viên thực hiện là lập ra một danh mục các tài liệu cần thu thập và yêu cầu khách hàng cung cấp. Các tài liệu thường bao gồm: Bảng cân đối số phát sinh cuối cùng Bản thảo báo cáo tài chính Các chính sách kế toán liên quan đến từng khoản mục Biên bản kiểm kê Bảng giải trình chênh lệch giữa số liệu và số liệu trên sổ sách Bảng xác nhận số dư của ngân hàng, xác nhận nợ của khách hàng và của các nhà cung cấp Các sổ chi tiết Sổ cái Các giấy tờ khác có liên quan. Ví dụ: đối với kiểm toán viên thực hiện kiểm toán khoản mục Tiền mặt 111 thì các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị bao gồm: - Sổ cái, sổ chi tiết TK111 năm 2008 - Bảng cân đối số phát sinh năm 2008 - Biên bản kiểm kê quỹ ngày 31/12/2008 - Sổ chữ T tài khoản 111 - Sổ cái, sổ chi tiết TK 2009 - Sổ quỹ 2008 - Quy chế quản lý tiền mặt - Các chứng từ thu chi năm 2008 - 2.4.2. Mục tiêu kiểm toán Chương trình kiểm toán đưa ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù của từng khoản mục cụ thể, đây là các mục tiêu được đặt ra trên cơ sở cụ thể hoá các mục tiêu kiểm toán chung. Không những vậy, các mục tiêu đặc thù còn được xác định dựa trên cơ sở kết hợp giữa các mục tiêu kiểm toán chung và sự đánh giá, ước tính về rủi ro cũng như dự đoán các sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục được nêu. 2.4.3. Thủ tục kiểm toán Thủ tục kiểm toán được xác định trong chương trình kiểm toán bao gồm các thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết và thủ tục kiểm toán bổ sung (nếu có). Thứ nhất, KTV thường sử dụng hai loại thủ tục phân tích cơ bản: - Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các KTV thường: so sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau; so sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV; so sánh dữ kiện của công ty khách hàng với với dữ kiện chung của ngành. - Phân tích dọc (phân tích tỷ suất tài chính): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường được sử dụng trong phân tích dọc là: tỷ suất về khả năng thanh toán, tỷ suất về khả năng sinh lời Thứ hai, các kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết, đây là các công việc cụ thể mà KTV sẽ tiến hành nhằm xác minh tính có thật của các nghiệp vụ phát sinh, xem xét quá trình ghi sổ, chuyển sổ và việc trình bày khoản mục được kiểm toán trên BCTC có đảm bảo được mục tiêu kiểm toán đặt ra hay không? Thứ ba, các thủ tục kiểm toán bổ sung được các kiểm toán viên áp dụng khi cảm thấy cần có thêm bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra được kết luận đúng đắn và sát thực về các khoản mục trên BCTC. 2.4.4. Kết luận và kiến nghị Trong phần này, kiểm toán viên sẽ ghi lại các kết luận của mình về mục tiêu kiểm toán: khoản mục được chọn có trình bày trung thực, hợp lý không? Nếu không được trình bày trung thực và hợp lý thì các lý do dẫn đến điều đó là gì? Đồng thời kiểm toán viên cũng đưa ra các kiến nghị nhằm điều chỉnh sai sót trên các khoản mục đã kiểm toán cũng như các vấn đề cần tiếp tục xem xét trong kỳ kiểm toán sau. CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) – CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1. Nhận xét công tác lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) – Chi nhánh Hà Nội. Nói chung công tác lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại A&C Hà Nội đã tuân thủ các quy định chung trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Quốc tế. Công việc lập kế hoạch đã được công ty A&C quan tâm, Công ty đã có cách tổ chức công việc thực hiện rất khoa học, hiệu quả tạo điều kiện nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán do Công ty thực hiện cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý cấp cao giám sát công việc cũng như đánh giá chất lượng, hiệu quả mỗi cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, các bước công việc được lập tương đối chi tiết và đầy đủ do vậy những người không trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán vẫn có thể nắm bắt được các công việc diễn ra trong cuộc kiểm toán cũng như biết được những thông tin khái quát nhất về khách thể kiểm toán đặc biệt là về qui mô cuộc kiểm toán. 3.1.2.Nhận xét cụ thể trong từng bước công việc 3.1.2.1. Gửi thư chào kiểm toán Hàng năm, Công ty A&C- Chi nhánh Hà Nội đều tiến hành gửi Thư chào kiểm toán tới các khách hàng tiềm năng, điều này mang lại hiệu quả lớn nhằm giúp khách hàng hiểu biết thêm về Công ty, qua đó thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. 3.1.2.2 Hợp đồng kiểm toán Hợp đồng kiểm toán do Công ty A&C – Chi nhánh Hà Nội thực hiện đã được lập đúng theo pháp lệnh về Hợp đồng kiểm toán và Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 3.1.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát Công ty A&C đã đưa ra được mô hình đánh giá rủi ro kiểm toán và thực hiện theo đúng các quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và trọng yếu. 3.1.2.4. Ước tính mức độ trọng yếu và chọn mẫu kiểm toán Công ty A&C đã có những quy định cụ thể hướng dẫn việc ước lượng mức độ trọng yếu và phân bổ cho các khoản mục. Với đội ngũ kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm nên trong thực hiện kiểm toán A&C có khả năng chọn được những mẫu mang tính đại diện cao, điều này tạo điều kiện rất lớn nâng cao chất lượng cho công tác thực hiện kiểm toán. 3.1.2.5. Phân công và phối hợp giữa các kiểm toán viên Công ty A&C đã thực hiện việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên được lựa chọn đều là những người có khả năng và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng được nhu cầu cao của một cuộc kiểm toán. Chính vì điều đó càng chứng minh uy tín của Công ty A&C. Không những vậy, tại A&C còn thực hiện việc đối chiếu và soát xét lại công việc giữa các KTV. Việc đối chiếu và soát xét lại công việc kiểm toán giữa các KTV là rất cần thiết bởi thông qua sự phối hợp, đối chiếu trong quá trình kiểm toán, các sai phạm có thể dễ nhận diện hơn và tạo ra sự phối hợp chặt chẽ trong công việc. Hơn nữa các KTV dày dặn kinh nghiệm luôn đảm nhiệm thực hiện các chu trình nghiệp vụ phức tạp. Điều đó sẽ giúp công ty kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí cho mỗi cuộc kiểm toán, đồng thời tạo ra sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ trong công việc. 3.1.2.6. Đánh giá tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng Công ty đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tính liên tục hoạt động của khách hàng hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam. Việc xem xét tính liên tục trong hoạt động của công ty khách hàng không chỉ được thực hiện ở một giai đoạn của cuộc kiểm toán mà được các kiểm toán viên A&C xem xét trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán ngay từ giai đoạn xem xét chấp nhận kiểm toán cho đến khi kết thúc kiểm toán. Điều này chỉ thể hiện ở một công ty có bề dày kinh nghiệm trong ngành kiểm toán như A&C. 3.1.2.7. Xác định tính đúng đắn của số dư đầu năm tài chính Tại A&C các KTV rất quan tâm tới việc xem xét tính đúng đắn của số dư đầu năm tài chính, đối với những khách hàng năm đầu tiên thì công việc này càng được KTV chú trọng hơn, các KTV sẽ xem xét đối chiếu các xác nhận từ khách hàng đối với các khoản phải trả và xem xét báo cáo kiểm toán năm trước cũng như thực hiện các thủ tục cần thiết nhằm đánh giá được tính đúng đắn của các số dư đầu năm tài chính. KTV A&C sẽ xem xét các số dư đầu năm đã được phản ánh theo chế độ kiểm toán được áp dụng trong năm trước và có được áp dụng nhất quán trong năm nay hay không. Nếu có thay đổi chế độ kế toán thì KTV sẽ xem xét những thay đổi đó cũng như sự ảnh hưởng đến việc thực hiện và trình bày các khoản mục trên BCTC năm nay. Đối với các khách hàng thường xuyên thì các KTV A&C sẽ xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và lưu ý đến những thay đổi mà các KTV năm trước đã đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh. 3.1.2.8. Lập kế hoạch chiến lược Công ty A&C đã thực sự quan tâm đến việc lập kế hoạch chiến lược kiểm toán. Kế hoạch chiến lược được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính trong nhiều năm. A&C đã thực hiện công tác lập kế hoạch chiến lược một cách đầy đủ hoàn thiện và rất chi tiết đối với các khách hàng của mình điều này góp phần rất lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, giúp A&C luôn mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. 3.1.2.9. Lập kế hoạch tổng thể Dựa trên chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300 về lập kế hoạch kiểm toán thì về cơ bản công tác lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của Công ty A&C- Chi nhánh Hà Nội đã đáp ứng được yêu cầu. Kế hoạch tổng thể của A&C đã thể hiện được những thông tin chung nhất về hoạt động kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm toán nội bộ cũng như các đánh giá về mức trọng yếu và xác định rủi ro. Không những vậy, kế hoạch kiểm toán tổng thể còn đưa ra được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cũng như sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra của cả các kiểm toán viên cấp cao trong A&C cũng như của công ty khách hàng, đồng thời kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng đưa ra các vấn đề cần xem xét khác liên quan đến cuộc kiểm toán. Với kinh nghiệm lâu năm, A&C đã chứng tỏ được sự năng động, uy tín và cách làm việc khoa học của mình thể hiện qua từng bước công việc trong quy trình kiểm toán BCTC đặc biệt qua giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) – Chi nhánh Hà Nội 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Nguồn nhân lực luôn là yếu tố đóng vai trò quyết định tới hiệu quả công việc ở tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên luôn là ưu tiên hàng đầu đặc biệt trong ngành kiểm toán. Bởi kiểm toán viên chính là những người trực tiếp thực hiện công tác kiểm toán, là người có vai trò quan trọng quyết định đến kết quả, chất lượng cuộc kiểm toán. Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên quả là một đòi hỏi cấp thiết nhất là trong giai đoạn phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay. Bởi vậy, đây cũng là một trong những mục tiêu chung của cả ngành kiểm toán Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua, Công ty A&C vẫn luôn quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng nhân viên, Công ty thường xuyên tạo điều kiện cho các kiểm toán viên theo học các lớp ngắn hạn về các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh khác nhau, điều này giúp ích rất nhiều khi kiểm toán viên tham gia kiểm toán thực tế tại khách hàng trong tương lai. Ngoài các chương trình đào tạo trong nước, A&C còn tổ chức đưa kiểm toán viên đi tu nghiệp, đào tạo ở nước ngoài qua các hình thức khảo sát, huấn luyện, thực hành với các chương trình hỗ trợ của Bộ tài chính và các tổ chức nghề nghiệp khác. 3.2.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng là một trong các bước công việc quan trọng giúp kiểm toán viên có hiểu biết sâu sắc hơn về công ty khách hàng, tại A&C, các KTV đã đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nhiên các KTV chưa vận dụng được nhiều kết quả của công việc này trong quá trình thực hiện kiểm toán. . 3.2.3. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính Tại A&C, các KTV đã thực hiện phân tích sơ bộ BCTC nhằm tìm ra những sự biến động bất thường nhằm giúp công tác thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả hơn, tuy nhiên các kiểm toán viên lại chưa vận dụng được nhiều kết quả phân tích vào trong quá trình thực hiện kiểm toán để giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết cần thực hiện. KẾT LUẬN Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thê giới, kiểm toán đã và đang khẳng định được vai trò to lớn của mình. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) cũng như Chi nhánh tại Hà Nội đang nỗ lực hết mình hòa cùng nhịp chảy của nền kinh tế đất nước, khẳng định vị thế của công ty hơn nữa trên thị trường kế toán – kiểm toán Việt Nam. Với việc không ngừng tự hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch kiểm toán của mình Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)- chi nhánh Hà Nội đã thể hiện sự tìm tòi, học hỏi cũng như sự sáng tạo nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất. Qua quá tình thực tập tại Công ty, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tiễn. Đồng thời nắm vững thêm lý luận về kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán hiện hành, đặc biệt là trong công tác lập kế hoạch. Không những vậy, được trực tiếp tiếp cận với quá trình làm việc, được tham gia trong những cuộc kiểm toán em nhận thấy có khoảng cách khá lớn giữa những kiến thức được học trên sách vở với thực tiễn công việc. Vì vậy, những sinh viên như em cần phải không ngừng trau dồi kiến thức và học hỏi kỹ năng làm việc để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn ThS. Đinh Thế Hùng và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C)- chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Hoàng Thị Hạnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình Lý Thuyết Kiểm Toán - GS.TS. Nguyễn Quang Quynh Nhà Xuất Bản Tài Chính năm 2005 2.Giáo trình Kiểm Toán Tài Chính- GS.TS. Nguyễn Quang Quynh PGS.TS Ngô Trí Tuệ Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân năm 2006 3. Tài liệu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà Nội cung cấp 4. Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán, Quyết định số 143/2001/QĐ – BTC ngày 24/12/2001. 5. Chuẩn mực kiểm toán số 400 – Đánh giá rủi ro kiểm soát, Quyết định số 143/2001/QĐ – BTC ngày 24/12/2001. 6. Chuẩn mực kiểm toán số 210 – Hợp đồng kiểm toán, Quyết định số 143/2001/QĐ – BTC ngày 24/12/2001. 7. Luận văn tốt nghiệp K44 8. Luận văn tốt nghiệp K45 9. Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2100.doc
Tài liệu liên quan