PHẦN MỞ ĐẦU
Cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những bước ngoặc quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ bộ mặt của nền kinh tế. Đó là, sự kiện đại hội VI của Đảng diễn ra vào tháng 12/1986, đã quyết định chuyển đổi cơ chế nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc Mỹ xoá bỏ lệnh cấm vận đối với nước ta năm 1991, như được chắp thêm cánh, kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhảy vọt, từng bước hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đến năm 2006, lại là một mốc son ghi nhận sự cố gắng của toàn thể dân tộc ta, khi nước ta chính thức được gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây vừa là niềm vui, niềm tự hào của đất nước chúng ta và cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, hiện nay, nền kinh tế nước ta đang chịu tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau sự kiện khủng hoảng kinh tế Mỹ vào cuối năm 2008, đã tạo ra một cuộc khủng hoảng tài chính bao trùm toàn thế giới, nó có sức công phá dữ dội. Do đó, để tồn tại và phát triển được thì cần phải đòi hỏi sự nhanh nhạy, linh hoạt và thích ứng kịp thời của các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
Trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chính là hoạt động bán hàng và mục tiêu lớn nhất là thu được nhiều lợi nhuận. Để làm được điều đó, thì các doanh nghiệp phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá của mình. Có thể nói, tiêu thụ hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp, nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Chính vì lẽ đó, gắn liền với công tác tiêu thụ hàng hoá, thì hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp và phản ánh thông tin chính xác, kịp thời cho Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng một cách khoa học, hợp lý.
Trong 5 tuần đầu đến Công ty TNHH VIỆT BÌNH thực tập, em được tiếp cận và tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty và được sự hướng dẫn của các chị trong phòng kế toán về các phần hành kế toán tại Công ty, em đã phần nào hiểu được công việc của một kế toán viên. Ngoài ra, cùng với những nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nên em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH VIỆT BÌNH.
Phần III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH VIỆT BÌNH.
58 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Việt Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước, với giám đốc và với các cơ quan chức năng khi họ yêu cầu.
- Tham mưu cho Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh, kế hoạch chi phí kinh doanh.
Kế toán hàng hoá, tiêu thụ:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá.
- Theo dõi vấn đề tiêu thụ hàng hoá sao cho tiền và hàng vận động khớp nhau, theo dõi và xác định doanh thu, giá vốn, thuế,chi phí bán hàng, kết quả kinh doanh của công ty.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi , tính toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ và cung cấp thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách nhanh chóng và chính xác.
Kế toán TSCĐ, vật tư: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của vật tư, tình hình trích khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tính toán phân bổ các khoản chi phí hợp lý liên quan làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Kế toán tiền lương: Theo dõi đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan, chấm công cho các nhân viên trong toàn công ty.
Kế toán kiêm thủ quỹ: Bảo quản và giữ tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ trước khi thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt. Ngoài ra, còn phải vào sổ quỹ hàng tháng, làm thống kê mua bán, cuối ngày đối chiếu với số liệu kế toán thanh toán tiền mặt.
Sơ đồ 1-4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH VIỆT BÌNH
Kế toán trưởng
Kế toán h.hoá,tiêu thụ
Kế toán công nợ
Kế toán TSCĐ, vật tư
Kế toán tiền lương
Kế toán kiêm thủ quỹ
1.4.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán được áp dụng trong Công ty theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và theo các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng và đánh giá theo nguyên tắc nguyên giá.
- Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH bao gồm:
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy tạm ứng
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, thưởng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra
+ Tờ kê khai thuế GTGT
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Sổ tài sản cố định
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
1.4.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Hiện nay, Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính ban hành.
- Do lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là lưu thông hàng hoá hay nói cách khác là mua hàng về rồi bán ra. Vì vậy doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản :TK 621, TK 622, TK 627, TK154…
- Danh mục hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng:
* Loại 1, gồm:
TK 111: chi tiết 1111, 1112
TK 112 (chi tiết cho ngân hàng VIBank, ngân hàng cổ phần quốc tế Việt Nam – CN Vĩnh Phúc, ngân hàng Công Thương - Đền Hùng- Phú Thọ, ngân hàng BIDV tỉnh Phú Thọ)
TK 131, 133, 138, 141
TK 152, 153, 156, 157 ( chi tiết cho từng loại xe máy, phụ tùng)
* Loại 2, gồm:
TK 211: chi tiết 2111, 2113, 2115
TK 2141
* Loại 3, gồm:
TK 311, 334, 341, 342
TK 331 (theo dõi chi tiết cho từng khách hàng)
TK 333: chi tiết 33311,3334
TK 338: chi tiết 3381, 3382, 3383, 3384, 3388
* Loại 4, gồm: TK 4111, 421, 431
Một số tài khoản ngoài bảng:
TK 511: chi tiết 5111, 5113
TK 521,531,532
TK 632
TK 641: chi tiết 6411, 6413, 6414, 6415, 6417
TK 642: chi tiết 6421, 6423, 6424, 6427
TK 911
1.4.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
1.4.4.1. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
- Công ty vận dụng hệ thống sổ kế toán theo đúng quy định về sổ kế toán trong luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh vực kinh doanh:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 đến 31/ 12
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ
+ Phương pháp quy đổi đồng tiền khác theo tỷ giá hạch toán
- Hình thức sổ kế toán hiện nay Công ty đang vận dụng là hình thức “nhật ký chung” và sử dụng 2 loại sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với tổ chức kế toán trong điều kiện đưa tin học vào phục vụ công tác kế toán.
1.4.4.2. Danh mục sổ kế toán Công ty đang vận dụng
* Sổ kế toán tổng hợp, gồm:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái: tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật tư hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí, xác định KQKD…
*Sổ chi tiết, bao gồm:
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
+ Sổ chi tiết tiền vay
+ sổ chi tiết doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán
- Căn cứ vào quy mô của Công ty gắn liền với khối lượng mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà Công ty sử dụng kế toán máy với hình thức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung.
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Các đối tượng kế toán cần quản lý hạch toán chi tiết được theo dõi trên các sổ chi tiết như Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua và người bán. Căn cứ vào sổ nhật ký chung, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được phản ánh vào sổ cái tài khoản liên quan. Cuối tháng, từ các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, số liệu ở bảng này được đối chiếu với số liệu ở sổ cái các tài khoản liên quan đồng thời kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và lập bảng báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1-5: Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH
Các sổ chi tiết TK, sổ quỹ
thẻ TSCĐ, sổ theo dõi chi tiết thuế, hàng hoá nhập khẩu, GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
Sổ Cái
Nhật ký chung
Nhập dữ liệu trên phần mềm kế toán
Bảng kê công nợ, tài khoản tổng hợp,chi tiết, sổ cái tài khoản
Chứng từ gốc đã xử lý
B¸o c¸o kế toán
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng hoÆc ®Þnh kú
Quan hÖ ®èi chiÕu
Ghi chú:
1.4.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
1.4.5.1. Báo cáo kế toán do nhà nước quy định
- Công ty vận dụng hệ thống báo cáo kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B02 - DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mẫu số B03 - DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mẫu số B09 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của công ty qua một niên độ kế toán. Đến cuối năm, kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới ban lãnh đạo công ty, các ngân hàng có liên quan, cục thuế tỉnh Phú Thọ, cục tài chính doanh nghiệp - Bộ tài chính.
1.4.5.2. Báo cáo nội bộ doanh nghiệp
* Nội dung, báo cáo kế toán quản trị và tác dụng của kế toán quản trị trong quản lý:
- Theo dõi chi tiết các khoản mục về tài sản (tiền quỹ, tiền gửi, tạm ứng, công nợ...) và nguồn vốn (chi tiết vay ngắn hạn, dài hạn, nợ phải trả...) theo nhiều cấp và đến từng đối tượng và có thể theo dõi theo nhiều loại tiền tệ mà người sử dụng đăng ký, thống kê các khoản vay theo hạn trả (đến hạn, quá hạn...)
- Theo dõi chi tiết (dư nợ và lượng hàng hoá) của khách hàng, thống kê nợ phải thu theo thời gian (đến hạn, quá hạn...). Nợ phải thu có thể theo dõi cho từng đối tượng theo nhiều loại ngoại tệ khác nhau.
- Theo dõi chi tiết tài sản cố định với nhiều thông tin (nước sản xuất, năm sản xuất, tình trạng sử dụng, bộ phận quản lý trực tiếp...). Tài sản được theo dõi chi tiết về nguyên giá và quá trình khấu hao.
- Các phần theo dõi chi tiết về vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền lương...là tuỳ chọn: có thể theo dõi chi tiết hoặc chỉ theo dõi số dư trên tài khoản.
* Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chủ yếu của Công ty bao gồm :
- Báo cáo tiêu hao nguyên vật liệu
- Báo cáo tình hình tiêu thụ
- Báo cáo cân đối công nợ
- Báo cáo chi phí sản xuất
- Báo cáo so sánh chi phí sản lượng
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT BÌNH
2.1. Đặc điểm về hàng hoá của Công ty TNHH VIỆT BÌNH
- Công ty TNHH VIỆT BÌNH là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm các loại vật tư, sản phẩm mà doanh nghiệp mua về để bán ra nhằm thu được lợi nhuận. Đối với Công ty TNHH VIỆT BÌNH thì hàng hóa đưa ra tiêu thụ trên thị trường được chia làm 2 loại chủ yếu:
* Hàng hoá mang hình thái vật chất, gồm:
+ Các loại xe máy của các hãng như: SYM, Suzuki, Honda…
+ Các loại phụ tùng và bộ phận phụ trợ của ôtô, xe máy, mũ bảo hiểm, dầu nhớt các loại…
* Hàng hoá mang hình thái phi vật chất, đó là:
+ Các dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng
+ Các dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa xe máy
+ Dịch vụ bán bảo hiểm xe máy…
2.2. Các phương thức bán hàng trong Công ty
2.2.1. Phương thức bán buôn:
- Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị mình.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà Công ty TNHH VIỆT BÌNH đang áp dụng bao gồm:
+ Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
+ Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán
* Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty
Kho của công ty đặt tại thành phố Việt Trì – Phú Thọ. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng tại kho, thủ kho lập phiếu xuất kho, sau đó nhân viên kỹ thuật kiểm tra các chi tiết của xe máy xuất bán đảm bảo yêu cầu rồi cho công nhân xếp hàng lên xe tải, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán.
* Bán buôn không qua kho của công ty.
- Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho, công ty điều chuyển thẳng hàng hoá đi đến các đại lý xe máy của tỉnh lận cận, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho.
2.2.2. Phương thức bán lẻ:
- Công ty TNHH VIỆT BÌNH có 3 cửa hàng bán lẻ nằm trên đại lộ Hùng Vương thành phố Việt Trì. Trong đó, có 2 cửa hàng nằm ngay trung tâm thành phố kinh doanh rất tốt, cùng với việc hạch toán là thanh toán tiền ngay nên doanh số của các cửa hàng này chiếm phần lớn trong doanh số bán hàng của toàn công ty. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn.
- Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó, kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán.
2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hoá hay nói cách khác là mua hàng về để bán ra. Vì vậy doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627, TK154 mà trong phần hành hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty TNHH VIỆT BÌNH sử dụng các tài khoản sau:
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 156: Hàng hoá
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK112,TK334, TK 338, TK 1331, TK 3331.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng hạch toán:
- Chứng từ là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh, với các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sẽ được lập các chứng từ khác nhau. Mọi số liệu ghi chép vào sổ kế toán phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
- Hiện nay Công ty TNHH VIỆT BÌNH đang sử dụng những loại chứng từ, sổ sách sau để thuận tiện cho việc theo dõi cũng như quản lý việc tiêu thụ hàng hoá:
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Phiếu thu, phiếu chi
Sổ chi tiết TK131, 511, 632, 641,642, 911
Sổ cái TK511, 632, 641,642, 911
Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
2.4. Các phương thức hạch toán: các phần hành kế toán liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
* Hạch toán tổng hợp
* Hạch toán chi tiết
2.4.1. Hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty
- Khi có hợp đồng mua bán phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh toán trong đó có con dấu của Công ty và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh lập chứng từ thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển chứng từ cho phòng tài chính kế toán. Kế toán tiêu thụ trực tiếp kiểm tra các nội dung trên hoá đơn.
- Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn kế toán bán hàng ký tên và người mua ký tên nhận hàng và nộp tiền( trường hợp bán hàng trả chậm kế toán phản ánh tổng giá thanh toán ghi nhận nợ vào TK 131).
Trích hoá đơn thuế GTGT ngày 15/ 01/2008 bán hàng cho Anh Lê Thanh Sơn, 1 chiếc xe máy Future, giá bán chưa thuế:
22 000 000đồng, thuế GTGT 10%, tổng giá thanh toán là: 24 200 000 đồng.
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT (khách hàng thanh toán ngay), kế toán ghi sổ Nhật ký chung như sau:
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 1111 24 200 000
Có TK 5111 22 000 000
Có TK 33311 2 200 000
BIỂU SỐ 2-1: Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 01 năm 2008 Nợ:632
Số 126……………………. Có:156
Họ tên người nhận hàng: Lê Thanh Sơn
Địa chỉ:…….Lâm Thao – Phú Thọ
Lý do xuất kho: ..........................Xuất bán hàng.............................................
Xuất tại kho : .......Kho Hoà Phong (Gia Cẩm)...............................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Xe Future Neo
chiếc
1
1
19 800 000
19 800 000
Cộng
19 800 000
Cộng thành tiền( bằng chữ): Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn./.
Ngày 15 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 2-2:
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: HK/2008B
Liên 3: Nội bộ 0000652
Ngày 15 tháng 01 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH VIỆT BÌNH
Địa chỉ: 1807 - Đại Lộ Hùng Vương- Việt Trì - Phú Thọ
2
6
0
0
3
6
3
6
6
5
Số tài khoản: ....................................................................................................
Điện thoại:.............................MS:
Họ tên người mua hàng:................Lê Thanh Sơn .........................................
Tên đơn vị:…………………………………………………………………...
Địa chỉ:…Lâm Thao – Phú Thọ………..Sốtài khoản:......................................
Hình thức thanh toán:….tiền mặt……MS:………………………………....
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơnvị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
01
Xe máy Future Neo
chiếc
1
22 000 000
22 000 000
Cộng tiền hàng
22 000 000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
2 200 000
Tổng cộng tiền thanh toán
24 200 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết bán hàng.
BIỂU SỐ 2-3:
Đơn vị: Công ty TNHH VIỆT BÌNH Mẫu sổ S03a-DN
Địa chỉ: 1807 đại lộ Hùng Vương-PT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 1/2008
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số tr.trc ch/sang
.....................
....................
1/1
PN263
01/1
Nhập kho xe máy
- Hàng hoá
-Thuế GTGT được khấu trừ
- Phải trả NB
156
1331
331
313 581 800
31 358 200
344 940 000
….
…...
…..
……………..
…….
…….
…….
…………….
…………...
15/1
HĐ652
15/1
Xuất bán xe cho anh Lê Thanh Sơn
* Doanh thu:
- Tiền mặt
- Doanh thu BH
-Thuế GTGT đầu ra phải nộp
* Giá Vốn:
- Giá vốn hàng bán
- Hàng hoá
1111
5111
33311
632
156
24 200 000
19 800 000
22 000 000
2 200 000
19 800 000
…..
…
…
…………………
…….
…….
……..
……………
…………….
Cộng chuyển tr.sau
265 148 532 500
265 148 532 500
Sổ này có ….trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…
Ngày mở sổ…..
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2-4:
Đơn vị: Công ty TNHH VIỆT BÌNH Mẫu sổ S35-DN
Địa chỉ: 1807 đại lộ Hùng Vương-PT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hóa: xe Future Neo
Tháng 1/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu (1000đ)
khoản tính trừ
SH
NT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
1/1
PX204
1/1
Xuất bán xe cho công ty Vĩnh An
131
12
22 000
264 000
….
….
…..
……………
……
…
……
……….
……
……..
15/1
HĐ652
15/1
Xuất xe bán lẻ cho anh Lê Thanh Sơn
1111
1
22 000
22 000
Cộng số P/S:
- DT thuần
- Giá vốn HB
- Lãi gộp
95
2 090 000
1 881 000
209 000
Ngày 31 tháng 01năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ lên bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng và Sổ Cái của TK 511 - "Doanh thu bán hàng".
Biểu số 2-5:
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
Tháng 1/2008
(Đơn vị tính: 1000đồng)
STT
Tên hàng hoá
Số lượng
Thành tiền
1
Future Neo
95
2 090 000
2
Attila elizabeth
72
2 268 000
3
Honda SCR 110
86
2 752 000
4
Honda Air blade
48
1 680 000
5
Xe Serious
215
3 418 500
……
…………………
………
………………
Cộng cuối tháng 1
18 666 450
BIỂU SỐ 2-6:
SỔ CÁI
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 1/2008
(Đơn vị tính: đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
01/01
HĐ 325
1/1
Xuất bán xe cho DN Ngọc Thanh
131
180 000 000
01/01
HĐ 326
1/1
Xuất bán xe cho DNTN Vĩnh An
131
210 000 000
01/01
HĐ 327
1/1
Bán 1 xe Mio
1111
22 000 000
02/01
HĐ 328
2/1
Xuất bán xe cho công ty Bình An
131
320 000 000
……
…….
…………..
…..
…………….
………………
14/01
HĐ 651
14/1
Xuất vật liệu bán cho công ty TM Ngọc Khánh
1111
12 000 000
15/01
HĐ652
15/1
Xuất Bán xe Future cho anh Lê Thanh Sơn
1111
22 000 000
15/01
HĐ 653
15/1
Xuất bán phụ tùng cho công ty TNHH Thiên Nga
1111
25 000 000
…….
…….
…….
..................
........
.........
…………
…………
30/01
HĐ 795
30/1
Bán xe máy cho chị Hoàng Ngọc Mai
1111
15 900 000
31/01
HĐ 796
31/1
Bán xe cho DN Phú Lộc
131
97 500 000
31/01
Kết chuyển sang 911
911
18 666 450 000
Cộng
18 666 450 000
18 666 450 000
2.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Do Công ty TNHH VIỆT BÌNH nhập hàng toàn là xe máy của các hãng xe có uy tín như Honda, Yamaha, SYM, …Đây đều là các mặt hàng đã thông qua kiểm định nghiêm ngặt trước khi hãng xe đưa ra tiêu thụ trên thị trường, nên trường hợp khách hàng mua hàng rồi trả lại rất hy hữu và việc giảm giá bán cho xe máy là rất ít. Vì vậy, Công ty thường không sử dụng tài khoản 531, 532, mà thường sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
- Tuy nhiên, trong tháng 1/2008 tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH không xảy ra nghiệp vụ chiết khấu thương mại nên không ghi sổ nghiệp vụ này. Ngược lại, trong trường hợp trong tháng xảy ra nghiệp vụ bán hàng có khoản chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu này được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Mẫu sổ S35-DN, ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính)
2.4.3. Hạch toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm giá trị hàng mua về, chi phí nhập hàng, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có). Do Công ty áp dụng tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên cuối tháng mới xác định được giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Căn cứ vào số lượng hàng xuất bán và hoá đơn thuế GTGT mua hàng, phiếu xuất kho kế toán tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ đối với từng mặt hàng.
2.4.3.1. Phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho
- Công ty TNHH VIỆT BÌNH áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế, giá hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá hàng hoá xuất bán được tính như sau:
Trị giá thực tế Số lượng Đơn giá
của hàng hoá = hàng hoá x thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân
=
+
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ
+
- Do sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ để đánh giá hàng hoá nên Công ty không thể hạch toán và theo dõi hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá theo chỉ tiêu giá trị vì giá thực tế hàng hoá chỉ được tính vào cuối tháng.
2.4.3.2. Các thủ tục xuất kho hàng hoá
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là buôn bán các loại mặt hàng xe máy như: Xe Future, Xe Nouvo, Xe attila, Xe Wave anpha, Xe Jupiter, Xe Serious,…nên hàng hoá xuất bán chủ yếu là bán cho các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng. Vì vậy mà thủ tục xuất kho phải tuân theo đúng quy định của Nhà nước.
Khi xuất bán hàng hoá, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán xác nhận đơn hàng của khách hàng. Trong xác nhận phải có đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng.
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho phòng kinh doanh để giao hàng cho khách ( để sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn GTGT)
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và liên 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để viết hoá đơn (GTGT)
Hoá đơn GTGT của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc
- Liên 2: Giao cho khách
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Ngày 01/01/2008 Công ty xuất bán xe máy cho Doanh nghiệp tư nhân TM Ngọc Thanh - DNTN
- Sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.
- Tại kho, thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ tiến hành hạch toán chi tiết việc xuất kho hàng hoá trên Thẻ kho và ghi số lượng thực xuất vào chứng từ xuất. Thẻ kho được mở riêng cho từng loại hàng hoá, thủ kho thực hiện việc ghi chép tình hình biến động của hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng (Bao gồm các chỉ tiêu Nhập - Xuất - Tồn ). Vào cuối ngày, thủ kho lập Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn gửi lên phòng kinh doanh để theo dõi tình hình hiện có của hàng hoá từ đó đưa ra các kế hoạch tiêu thụ phù hợp và chủ động ký kết hợp đồng với khách hàng. Sau đó thủ kho chuyển các chứng từ này lên phòng kế toán để đối chiếu vào cuối tháng số lượng thực tế trong kho và số liệu ghi trên sổ sách.
2.4.4. Hạch toán chi phí bán hàng
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình bán hàng hàng hoá Công ty Hoàng Quốc cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 "chi phí bán hàng" trong TK này các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, chi phí vận chuyển hàng hoá, giới thiệu sản phẩm... Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ TK 641. Mọi chi phí bán hàng, được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
- Minh hoạ: trong tháng 1/2008 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng:
1. Chi phí chào hàng: 19 400 000
2. Chi phí khác bằng tiền: 11 500 000
3. Chi phí nhân viên bán hàng: 15 540 000
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và được kết chuyển vào TK 911
Nợ TK 911 32 454 000
Có TK 641 32 454 000
2.4.5. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Các chi phí này được hạch toán vào TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 và ghi vào sổ cái TK 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng tồn còn lại và hàng bán ra vào cuối tháng, sau đó chi phí quản lý sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi chi phí quản lý.
2.4.6. Hạch toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp thương mại.Việc xác định kết quả bán hàng là công việc cuối cùng của công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp tự đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ đồng thời tìm ra hướng đi trong thời gian tới. Vì vậy việc tính toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Sau một tháng hoạt động kinh doanh, kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá qua tài khoản 911.
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp được xác định như sau:
Kết quả bán hàng =
Doanh thu bán hàn thuần
_ Giá vốn hàng bán
_ CP bán hàng và CP QLDN
Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ
Căn cứ vào số liệu được tập hợp trên các tài khoản 511, 632, 641, 642 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và tất toán các tài khoản xác định lợi nhuận của tháng.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần:
Nợ TK 511: 18 666 450 000
Có TK 911: 18 666 450 000
- Kết chuyển giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 18 467 110 000
Có TK 632 18 136 547 000
Có TK 641 32 454 000
Có TK 642 330 563 000
Đồng thời thực hiện việc kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh kế toán phản ánh:
Nợ TK 911: 158 871 000
Có TK 421 158 871 000
Khi thực hiện xong công việc kết chuyển xác định kết quả. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, Sổ cái các tài khoản liên quan kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là báo cáo quản trị phục vụ cho Công ty được lập theo tháng, quý, năm nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho giám đốc Công ty, phòng kinh doanh về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ để từ đó có kế hoạch, hoạch định phương hướng kinh doanh của Công ty trong kỳ và trong các kỳ tiếp theo.
BIỂU SỐ 2-7:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 01/2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
01/01
PXK 28
1/1
Xuất bán xe cho DN Ngọc Thanh
156
172 560 000
02/01
PXK 35
2/1
Xuất bán xe cho công ty Bình An
156
314 927 000
……
……
……
........................
…………..
……………
14/01
PXK125
14/1
Xuất vật liệu bán cho công ty TM Ngọc Khánh
152
11 641 000
15/01
PXK126
15/1
Xuất Bán xe Future cho anh Lê Thanh Sơn
156
19 800 000
…….
…….
……
..................
…………
…………
30/01
PXK371
30/1
Bán xe máy cho chị Hoàng Ngọc Mai
156
14 620 000
31/01
PXK372
31/1
Xuất bán xe cho DNTN Phú Lộc
156
85 506 000
31/01
31/1
kết chuyển sang TK 911
18 136 547 000
Cộng
18 136 547 000
18 136 547 000
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
BIỂU SỐ 2-8:
CÔNG TY TNHH VIỆT BÌNH
SỔ CÁI
ài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 1/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Trang NKC
TK
Đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số c.từ
Nợ
Có
01/01
PXK28
DN Ngọc Thanh
Xuất bán xe máy
156
21 560 295
01/01
PXK29
Cty TNHH TM Việt Lâm
Xuất bán xe máy
156
200 310 968
01/01
PXK30
Anh Gia Bảo
Xuất bán xe máy
156
210 802 795
02/01
PXK35
Cty Bình An
Xuất bán xe máy
156
12 468 000
……
........................
Xuất bán xe máy
156
11 515 000
14/01
PXK125
Công ty TM Ngọc Khánh
Xuất bán vật liệu
156
300 654 075
15/01
PXK126
Anh Lê Thanh Sơn
Xuất bán xe máy
156
12 045 874
15/01
PXK127
Công ty TNHH Thiên Nga
Xuất bán phụ tùng
156
90 344 055
…….
……..
..................
……………..
……
…..
…………….
……………..
30/01
PXK371
Chị Hoàng Ngọc Mai
Xuất bán xe máy
156
11 170 000
31/01
PXK372
DNTN Phú Lộc
Xuất bán xe máy
156
11 515 000
31/01
Kết chuyển sang 911
911
18 136 547 000
Cộng
18 136 547 000
18 136 547 000
Biểu số 2-9:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàngTháng 1/2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
PC66
Chi phí chào hàng
1111
19 400 000
Lương phải trả nhân viên bán hàng
334
15 540 000
PC85
Chi phí khác bằng tiền
1111
11 500 000
31/01
31/1
kết chuyển sang TK 911
32 454 000
Cộng
32 454 000
32 454 000
Ngày 31tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2-10:
SỔ CÁI
Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng
Tháng 1/2008
(Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
Trang NKC
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
có
PC66
29/1
Tiền mặt Việt Nam
1111
16 914 000
30/01
Phải trả nhân viên bán hàng
334
15 540 000
31/01
Kết chuyển để xác định kết quả KD
911
32 454 000
Cộng phát sinh
32 454 000
32 454 000
Lập, Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 2-11:
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 01/2008
Đơn vị tính: đồng
N/T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
01/01
PC72
01/01
Tiền phí bến bãi
111
435 000
03/01
PC78
03/01
Tiền bốc dỡ linh kiện
111
1 428 000
04/01
PC84
06/01
Thanh toán tiền tiếp khách
111
576 000
…
…….
…
………………
…………….
15/01
PC112
15/01
Thanh toán tiền vận chuyển
111
484 000
15/01
15/01
Khấu hao tài sản CĐ
214
5 224 000
16/01
PC124
16/01
Phí bến bãi
111
340 000
16/01
PC128
16/01
T.toán tiền bốc dỡ linh kiện
111
1 142 000
18/01
PC135
18/01
Thanh toán tiền điện thoại
111
20 000
…
…….
…
………………
…………….
29/01
PC164
29/01
Thanh toán tiền lương CNV
111
145 500 000
31/01
Kết chuyển sang TK911
330 563 000
31/01
Cộng phát sinh
330 563 000
330 563 000
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
BIỂU SỐ 2-12:
CÔNG TY TNHH VIỆT BÌNH SỔ CÁI
Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 1/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Trang
NKC
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số c.từ
Nợ
Có
01/01
PC72
Xí nghiệp KD kho bãi Việt Trì
Tiền phí bến bãi
111
435 000
03/01
PC78
Hợp tác xã Đoàn Kết
Tiền bốc dỡ linh kiện
111
1 428 000
04/01
PC84
DNTN nhà Vân Khánh
Thanh toán tiền tiếp khách
111
576 000
……..
…….
…………………
………………………………
…………..
…………….
………………
15/01
PC112
Anh Thanh( dịch vụ vận Tải)
Thanh toán tiền vận chuyển
111
484 000
15/01
Khấu hao tài sản CĐ
214
5 224 000
16/01
PC124
Xí nghiệp kinh doanh Huyện
Phí bến bãi
111
340 000
17/01
Chi Cục Hải Quan
111
120 000
18/01
PC135
Bưu điện Thành Phố Việt Trì
Thanh toán tiền điện thoại
111
20 000
…
…….
…………………
……………………………
…………..
…………….
………………
29/01
PC164
Thanh toán tiền lương CNV
111
145 500 000
31/01
Kết chuyển Chi phí QLDN
911
330 563 000
Cộng phát sinh
330 563 000
330 563 000
BIỂU SỐ 2-13:
CÔNG TY TNHH VIỆT BÌNH
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 01 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/01
K/Chuyển doanh thu hàng bán nội địa
511
18 666 450 000
31/01
Kết chuyển giá vốn hàng bán
632
18 136 547 000
31/01
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
32 454 000
31/01
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
330 563 000
31/01
Kết chuyển chi phí khác
811
8 015 000
31/01
Lãi kinh doanh
421
158 871 000
Cộng
18 668 236 000
18 668 236 000
BIỂU SỐ 2-14:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 01 năm 2008
PHẦN I - LÃI, LỖ
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1
2
3
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
18 666 450 000
2. Các khoản giảm trừ ( 02 = 03 + 04 )
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
02
03
04
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 05 = 01 – 02 )
05
18 666 450 000
4. Giá vốn hàng bán
06
18 136 547 000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 07 = 05 – 06 )
07
529 903 000
6. Chi phí bán hàng
08
32 454 000
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
09
330 563 000
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [12 = 07 + (08 - 09) - (10 + 11) ]
10
166 886 000
10. Thu nhập khác
11
11. Chi phí khác
12
8 015 000
12. Lợi nhuận khác (15 = 13 - 14)
13
(8 015 000 )
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (16 =12 + 15)
14
158 871 000
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
15
44 483 880
15. Lợi nhuận sau thuế (18 = 16 - 17)
16
114 387 120
PHẦN III:
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT BÌNH
3.1. Nhận xét về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH VIỆT BÌNH
3.1.1. Ưu điểm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật thị trường từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được " Bán hàng là sức sống " cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hoá tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hoá tránh khỏi tác động của thiên nhiên như hỏng hóc, hệ thống kho dược bố trí một cách khoa học hợp lý theo từng loại hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng, phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị của Công ty đang hàng ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng.
* Về Công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng hoá của Công ty ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.
* Chức năng của phân hệ kế toán hàng tồn kho:
Vào phiếu nhập
Vào phiếu xuất ( xuất cho khách hàng )
Theo dõi tổng hợp và chi tiết hàng mua, hàng bán
Tính thuế GTGT của hàng mua vào
Tính giá vật tư hàng hoá tồn kho theo 4 phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, đích danh.
Theo dõi tiền Việt nam đồng và ngoại tệ.
Phân hệ kế toán hàng tồn kho liên kết số liệu với phân hệ kế toán bán hàng, kế toán công nợ phải trả, kế toán công nợ phải thu, kế toán tổng hợp
3.1.2. Nhược điểm
- Về phân loại hàng hoá: Công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc quản lý hàng hoá.
- Về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được giá trị của hàng hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được giá vốn của hàng hoá xuất kho. Áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới được phản ánh.
* Lập dự phòng giảm giá:
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thẻ kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
* Về tình hình theo dõi công nợ:
Hiện nay, Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách đến mua hàng và thanh toán ngay. Công ty có còn hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán.
Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi công nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi " Khách hàng là thượng đế ". Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH VIỆT BÌNH
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về Công tác kế toán và xác định kết quả tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH tôi nhận thấy: Về cơ bản Công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty TNHH VIỆT BÌNH không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về Công tác quản lý.
Việc tiêu thụ hàng hoá phải căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa người mua và người bán, trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc không thu được tiền bán hàng thì Công ty còn cơ sở để đưa ra toà án kinh tế và các cơ quan pháp luật. Công tác quản lý công nợ cần kết hợp song song với việc kiểm tra, giám sát công nợ thì cần tìm các biện pháp ràng buộc với khách hàng. Nên thường xuyên xem xét đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để đánh giá các khoản nợ của khách hàng và có chính sách thu hồi vốn Công ty cần lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi. Cuối năm cần đánh giá tổng quát các khoản nợ và lập dự phòng phải thu. Đồng thời cần có các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán tiền nợ hàng bằng chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán tiền hàng sớm.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về bộ máy kế toán và phân Công trong bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người với có trình độ chuyên. Đây thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phòng khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trùng lặp giữa các phần hành riêng.
Hàng năm, Công ty nên quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho phòng kế toán, phòng kinh doanh nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về kinh doanh về pháp luật. Đồng thời Công ty nên có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ năng lực tay nghề cho các cán bộ kế toán nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty tốt hơn.
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá.
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng tồn kho nếu có bằng chứng chắc về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán. Căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
- Số dự phòng cần trích lập, được xác định như sau:
số dự phòng cần trích lập cho năm N+1
=
số lượng hàng tồn kho ngày 31/12/N
đơn giá
x gốc hàng _
tồn kho
đơn giá
ước tính
có thể bán
*Kết cấu TK 159
Bên nợ: Số dự phòng giảm giá đã sử dụng trong kỳ và hoàn nhập dự phòng giảm giá không dùng đến.
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá cho niên độ tới.
Dư có: Dự phòng giảm giá đầu tư hiện còn.
- Phương pháp kế toán:
+ Cuối niên độ kế toán, tiến hành so sánh số dự phòng đã trích lập cuối năm trước còn lại với số dự phòng giảm giá cần trích lập cho năm nay, nếu số dự phòng năm trước lớn hơn số dự phòng phải trích lập cho năm nay, kế toán phải hoàn nhập số chênh lệch:
Nợ TK159 (Chi tiết từng loại): hoàn nhập dự phòng
Có TK 632 - ghi giảm giá vốn hàng bán
+ Trường hợp số dự phòng phải trích lập cho năm nay lớn hơn số dự phòng năm trước còn lại, số chênh lệch sẽ được kế toán trích lập bổ sung:
Nợ TK 632 - ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 159 (chi tiết từng loại): trích bổ sung
Cuối niên độ kế toán tiếp theo: tiến hành so sánh số dự phòng còn lại với số dự phòng phải trích cho năm tới và ghi các bút toán hoàn nhập hay trích lập tương tự như cuối năm trước.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện về giá vốn
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Áp dụng theo phương pháp này thì công việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy mà Công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán sẽ theo dõi được giá trị của hàng hoá tồn kho, phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty.
* Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả định rằng hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện về kế toán bán hàng
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nên các khoản giảm trừ được hạch toán vào các TK 521, 531, 532. Trong đó:
TK521 - Chiết khấu thương mại
TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK532 - Giảm giá hàng bán
Tuy nhiên công ty hiện nay chỉ sử dụng TK 521 "Chiết khấu thương mại". Vì vậy, Công ty nên có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu thanh toán cho khách hàng trả nợ nhanh. Có như vậy thì hàng hoá bán ra trên thị trường sẽ được nhiều hơn, nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh hơn tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Khi xác định kết quả kinh doanh của hoạt động bán hàng, Công ty không theo dõi cho từng loại mặt hàng xe máy mà chỉ tổng hợp doanh thu và tổng hợp chi phí của tất cả các loại hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh một cách tổng hợp, chứ không xác định kết quả kinh doanh cho từng loại mặt hàng cụ thể. Điều này sẽ không phát huy được thế mạnh của mỗi loại hàng hoá, để từ đó Công ty có thể đầu tư nhiều vào loại mặt hàng xe máy nào đó. Vì vậy Công ty nên phân bổ chi phí ra cho từng loại hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh cho mỗi loại. Từ đó có các biện pháp kinh doanh cụ thể cho từng loại hàng hoá.
Kết luận:
Trong nền kinh tế thị trường sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện nay. Việc đảm bảo đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn mà không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể làm được.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình có hiệu quả hơn, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Đặc biệt, trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế như hiện nay, tiêu thụ hàng hoá trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi càng phải hoàn thiện, bởi thực hiện quá trình tiêu thụ hàng hoá đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đương nhiên mỗi doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá của mình.
Do thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH không nhiều và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn là thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh và các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH VIỆT BÌNH đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Kế toán doanh nghiệp - Lý thuyết - Bài tập mẫu và bài giải: PGS. TS
Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản Tài Chính
Hạch toán kế toán doanh nghiệp: Tác giả Nguyễn Thị Đông
Giáo trình kế toán doanh nghiệp: Tác giả học viện tài chính. Chủ biên: PGS.TS Ngô Thế Chi – TS. Trương Thị Thuỷ
Các chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán.
Giáo trình kế toán quản trị: Nhà xuất bản Tài Chính - 2001
Tài liệu khác.
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH VIỆT BÌNH 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH VIỆT BÌNH 3
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH VIỆT BÌNH 3
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty TNHH VIỆT BÌNH 4
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 5
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH VIỆT BÌNH
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 5
1.2.2. Phương thức bán hàng của Công ty 6
1.2.3. Quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 8
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH VIỆT BÌNH 9
1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý 9
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 10
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH 12
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 12
1.4.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 14
1.4.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 15
1.4.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán 16
1.4.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 20
Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH 22
2.1. Đặc điểm về hàng hoá của Công ty TNHH Việt Bình 22
2.2. Các phương thức bán hàng trong Công ty 22
2.2.1. Phương thức bán buôn 22
2.2.2. Phương thức bán lẻ 23
2.3. Chứng từ, tài khoản sử dụng 23
2.4. Các phương thức hạch toán: các phần hành kế toán liên quan đến bán hàng và xác định kết quả 24
2.4.1. Hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty 24
2.4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 32
2.4.3. Hạch toán giá vốn hàng bán 32
2.4.4. Hạch toán chi phí bán hàng 35
2.4.5. Hạch toán chi phí QLDN 36
2.4.6. Hạch toán xác định kết quả bán hàng 36
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH VIỆT BÌNH 46
3.1. Nhận xét về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty TNHH VIỆT BÌNH 46
3.1.1. Ưu điểm 46
3.1.2. Nhược điểm 47
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH VIỆT BÌNH 48
Kết luận 54
Danh mục tài liệu tham khảo 55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6131.DOC