LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta đã tác động mạnh mẽ và cả hình thức lẫn quy mô đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đó là việc áp dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước và làm thế nào để đạt được hiệu qủa cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà kinh tế. Nhờ sự vận dụng cơ chế đó kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng, phát triển trong những năm vừa qua, trong đó doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan trọng. Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán và bán lẻ trong và ngoài nước.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu cũng là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Để đạt được mục tiêu này nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường mà khâu quan trọng là tiêu thụ hàng hóa, Giải quyết tốt khâu này doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận. Để quản lý và có chiến lược kinh doanh phù hợp, có hiệu quả, kế toán trở thành một công cụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp, kế toán được coi là một công cụ điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kiểm tra, bảo vệ tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính.
Tuy vậy, trên thực tế không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công nhưng cũng không ít doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động thì thua lỗ dẫn đến phá sản. Bởi những doanh nghiệp đó quá coi trọng lợi nhuận không để ý đến nhu cầu thị trường hoặc áp dụng quá nhiều chiến dịch khuếch trương sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đạt được là bao nhiêu do đó kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình .
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nghiệp vụ tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại, nên khi chọn công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là nơi khảo sát thực tế nhằm bổ sung những kiến thức tiếp thu, học hỏi ở nhà trường, em đã lựa chọn đề tài :”Hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam “ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác này, chuyên đề đã đi sâu nghiên cứu thực tế hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Qua thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty, chuyên đề đã đánh giá được những ưu điểm và một số mặt hạn chế của công tác này tại Công ty. Trên cơ sở đó, chuyên đề của em cũng đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, tăng lợi nhuận cho công ty.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Tổng quan về công ty Cổ Phần Thiết Bị Y Tế Việt Nam. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam: 3
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 5
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 8
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 8
1.4. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 13
1.4.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 13
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán : 15
1.4.2.1. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán : 15
1.4.2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán : 16
1.4.2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán : 17
CHƯƠNG II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 20
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 20
2.1.1 Vai trò của kế toán bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 20
2.1.2 Phân công công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng. 22
2.2. Tính giá hàng hoá tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 22
2.2.1. Tính giá hàng nhập kho. 22
2.2.2. Tính giá hàng xuất kho. 23
2.3. Quy trình kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 23
2.3.1. Lập và luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 23
2.3.2. Hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng. 26
2.3.3/Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 35
2.3.3.2 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 47
2.3.3.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 51
2.3.3.4. Hạch toán thuế GTGT 54
CHƯƠNG III: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Y tế Việt Nam. 57
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam: 57
3.1.1 Những thành tựu. 58
3.1.1.2 Về đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán: 59
3.1.1.3 Về hệ thống tài khoản sử dụng: 59
3.1.1.4 Về công tác hạch toán hàng tồn kho: 60
3.1.1.5 Về tình hình thanh toán ở công ty: 60
3.1.2 Những tồn tại. 61
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 62
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 64
3.3.1 Xây dựng chính sách hạch toán khoản chiết khấu cho khách hàng: 64
3.3.2 Hoàn thiện hạch toán TK 157 “Hàng gửi bán”: 66
3.3.3 Xây dựng chính sách hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi. 66
3.3.4 Hoàn thiện việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 67
3.3.5 Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng. 69
3.3.6 Hoàn thiện hệ thống phần mềm kế toán đặc biệt là nghiệp vụ tiêu thụ. 69
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
76 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2046 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y (chưa thuế GTGT 5%)
Kế toán tại đại lý hạch toán như sau:
+ Căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ghi:
Có TK3368 : 686.427.110
+ Khi khách hàng nộp tiền, kế toán đối chiếu số tiền trên hóa đơn GTGT và tiến hành lập phiếu thu:
PHIẾU THU
Ngày: 16/03/2008
Người nộp : Phạm Anh Tuấn
Địa chỉ : Công ty TNHH Nhật An (54-Bà Triệu-Liên Bảo-Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc)
Lý do nộp : Thu tiền máy siêu âm SA 6000C
Số tiền : 198.450.000
Bằng chữ : Một trăm chin mươi tám triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
(Ký, Họ tên)
(Ký, Họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Một trăm chin mươi tám triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 16 tháng 03 năm 2008
+ Căn cứ các phiếu thu, hóa đơn GTGT (Biểu số 2.1) và phiếu xuất kho (Biểu số 2.2), kế toán tiến hành ghi nhận tổng giá thanh toán:
Nợ TK111 : 198.450.000
Có TK511 : 189.000.000
Có TK3368 : 9.450.000
+ Đồng thời phản ánh giá trị vốn hàng xuất bán:
Nợ TK632 : 137.285.422
Có TK1561 : 137.285.422
Sau đó, kế toán dựa vào sổ kế toán chi tiết bán hàng của từng mặt hàng (Biểu số 2.3), sổ kế toán chi tiết hàng hoá từng mặt hàng (Biểu số 2.4), tiến hành ghi vào Nhật ký-sổ cái (Biểu số 2.18).
Khi chuyển hàng cho đơn vị, để theo dõi số lượng hàng hóa chuyển từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đến các đơn vị đại lý, ký gửi kế toán lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Biểu số 2.10).
Biểu số 2.10
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 3: Nội bộ
Ngày 03 tháng 03 năm 2008
Căn cứ lệnh điều động số: PAKD21 ngày 03 tháng 03 năm 2008 của: đơn vị kinh doanh máy móc thiết bị y tế : về việc nhận máy SA 6000C
Họ tên người vận chuyển : Nguyễn Thị Hoa . Hợp đồng số...
Phương tiện vận chuyển : Xe công ty .
Xuất tại kho : Kho Trung Hoà
Nhập tại kho : Kho đơn vị kinh doanh máy móc thiết bị y tế.
STT
Nhãn hiệu, quy cách , phẩm chất hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
Máy SA6000C
bộ
10
10
137.285.422
1.372.854.220
Cộng
10
10
137.285.422
1.372.854.220
Xuất, ngày 03 tháng 03 năm 2008 Nhập, ngày 03 tháng 03 năm 2008
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tén)
+ Căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK1368 : 1.372.854.220
Có TK1561: 1.372.854.220
Toàn bộ số tiền bán hàng thu được đơn vị phải chuyển về văn phòng công ty ngay trong tháng, kế toán công ty sẽ lập sổ kế toán chi tiết công nợ cho từng khách hàng (Biếu số 2.8), sổ kế toán chi tiết TK111, 112
(Biểu số 2. 9), sổ kế toán chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số 2.12) và Nhật ký_sổ cái (Biểu số 18).
Đối với Chi nhánh Công ty đóng tại TP Hồ Chí Minh, việc thực hiện nghĩa vụ thuế do Cục thuế TP Hồ Chí Minh quản lý nên đơn vị này tự kê khai và hạch toán thuế GTGT như một đơn vị độc lập (thông qua các tài khoản TK133, TK3331) không thông qua TK3368 như các đơn vị ở Hà Nội. Trình tự hạch toán được tiến hành như các đơn vị trực thuộc đóng tại Hà Nội. Việc điều chuyển hàng cho Chi nhánh được thực hiện thông qua việc xuất hoá đơn GTGT, trình tự hạch toán được thể hiện thông qua nghiệp vụ sau:
Ngày 09/03/2008, Công ty xuất 10 máy siêu âm SA 4800HD tại kho Trung Hoà điều chuyển cho Chi nhánh, trị giá hàng xuất kho là 507.103.650đồng (đơn giá xuất 50.710.365đ/cái chưa thuế 5%). Lô hàng này trong tháng 03/2008, Chi nhánh đã xuất bán 4 máy cho Công ty thương mại Thái Hà, đơn giá bán chưa có thuế 64.000.000đồng/ 1 máy.
- Kế toán tại Chi nhánh căn cứ vào hoá đơn GTGT, hạch toán:
Nợ TK 156 : 507.103.650
Nợ TK 1331 : 25.355.182,5
Có TK 3368 : 532.458.832,5
+ Khi xuất bán lô hàng, Chi nhánh hạch toán tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111 : 268.800.000
Có TK 511 : 256.000.000
Có TK 33311 : 12.800.000
+ Và hạch toán giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 202.841.460
Có TK 1561 : 202.841.460
Đồng thời lập bảng tổng hợp bán hàng chuyển về Công ty để xác định lợi nhuận của chi nhánh và lợi nhuận Công ty. Việc ghi chép sổ sách và báo cáo nộp về Công ty được thực hiện tương tự như các đơn vị ngoài Hà Nội.
- Kế toán tại phòng tài chính kế toán hạch toán nghiệp vụ trên như sau:
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ của hàng xuất bán:
Nợ TK 136811 : 532.458.832,5
Có TK 512 : 507.103.650
Có TK333 (33311): 25.355.182,5
+ Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán nội bộ:
Nợ TK 632 : 507.103.650
Có TK 1561: 507.103.650
Như vậy, hàng bán nội bộ cho Chi nhánh thực chất là việc điều chuyển hàng vì khi hạch toán các bút toán trên, giá vốn nội bộ bằng doanh thu nội bộ nên không phát sinh lãi gộp hàng nội bộ. Đây là hình thức xuất hoá đơn GTGT để hợp thức hoá việc vận chuyển hàng hoá vào Chi nhánh của Công ty. Căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán vào sổ kêa toán chi tiết tài khoản 1368, sổ này được mở chi tiết cho từng đơn vị, từ sổ kế toán chi tiết TK 1368 kế toán ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết.
2.3.3.1 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Hiện nay tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam chủ yếu chỉ có khoản giảm trừ doanh thu do hàng bán bị trả lại. Khi bán hàng, công ty cung cấp hàng hoá cho khách hàng không đảm bảo như trong hợp đồng như hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng, chủng loại thì công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay toàn bộ số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của lô hàng bị trả lại được tính đúng trị giá trên hoá đơn và kế toán sử dụng tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán sẽ lập biên bản trả lại hàng, sau đó kế toán vật tư lập phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại. Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trước đây, kế toán căn cứ vào chứng từ được lập khi khách hàng trả lại hàng để ghi tổng giá thanh toán và giá vốn hàng bán bị trả lại.
Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp nhận trừ vào nợ
Bút toán 2: Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại
Nợ TK 156 : Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn
Để rõ hơn vấn đề này, ta xét ví dụ sau:
Ngày 25 tháng 03 năm 2008, Công ty cổ phần dược và thiết bị y tế Nam Á trả lại 1 bộ máy siêu âm SA6000C. Giám đốc công ty chấp nhận nhận lại hàng này, xác định giá vốn là 137.285.422 đ (chưa thuế). Dưới đây là biên bản trả lại hàng.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG
Hôm nay, là ngày 25 tháng 03 năm 2008, công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam, chúng tôi gồm:
Ông Nguyễn Văn Chung : Giám đốc công ty
Chị Hoàng Thị Huê : Nhân viên bán hàng
Chị Hoàng Thị Kim Dung : Khách hàng
Ghi nhận việc trả lại hàng hoá theo hoá đơn số 1234 ngày 03/02/2008.
Loại hàng : Máy siêu âm SA6000C
Số lượng : 2 bộ máy
Đơn giá : 189.000.000 đ/ 1 bộ máy
Thành tiền : 378.000.000 đ
Thuế GTGT 5% : 18.900.000 đ
Tổng cộng : 396.900.000 đ
Lý do : Không đảm bảo chất lượng
Ông Nguyễn Văn Chung, Giám đốc công ty đã trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, chấp nhân yêu cầu của khách hàng. Chị Huê - nhân viên bán hàng đã nhân lại hàng và thanh toán tiền hàng cho khách.
Biên bản được lập thành 3 bản, có chữ ký xác nhận của những người có liên quan.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2008
Chữ ký khách hàng
Giám đốc công ty
Người lập biên bản
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản trả lại này kế toán vật tư lập phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho để người này ghi vào thẻ kho, sau đó Phiếu nhập kho lại được chuyển lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ chi tiết hàng hoá.
Biểu số 2.11
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 03 năm 2008
Số : 01256
Nợ : TK 156
Có : TK 632
Họ tên người giao hàng: Chị Hà Phương
Nhập kho : Trung Hoà
STT
Tên nhãn hiệu , quy cách phẩm chất hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
S ố lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy SA6000C
bộ
2
2
137.285.422
274.570.844
Tổng cộng
274.570.844
Nhập ngày 25 tháng 03 năm 2008
Phụ trách bán hàng
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại do thủ kho chuyển lên, kế toán phản ánh vào sổ kế toán chi tiết TK531 (Biểu số 2.13), sổ kế toán chi tiết TK632 (Biểu số 2.14). Cuối tháng kết chuyển toàn bộ số phát sinh của TK 531 sang TK 511 để ghi giảm doanh thu.
Biểu số 2.12
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tài khoản : 5111- Doanh thu hàng bán
Tháng 03 năm 2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
....
...
...
...
...
...
....
03/03
1234
03/03
Bán máy SA6000C
131
456.340.000
06/03
1235
06/03
Bán máy EXA3000
131
...
1.562.000.000
09/03
1236
09/03
Bán máy SA8800
131
329.528.900
11/03
1238
11/03
Bán máy Sonost 3000
111
...
1.465.714.280
13/03
1245
13/03
Bán máy SA5500
112
1.500.000.000
16/0/
1250
16/03
Bán bàn phím
131
60.000.000
18/03
1251
18/03
Bán máy siêu âm màu SA9900
131
….
404.600.000
21/03
1254
21/03
Bán chụp XQ MCA6200
111
…..
473.500.000
25/03
1258
25/03
Bán máy điện tim cardio 2000
111
47.700.000
….
….
…
….
……
….
…
…….
…..
……
….
….
…..
…
…..
…..
…..
….
….
…..
30/03
Kết chuyển hàng bán bị trả lại
531
378.000.000
Kết chuyển DTT
1.571.270.200
……
Cộng
3.300.240.400
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký , Họ tên) (Ký, Họ tên)
Biểu số 2.13
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Từ ngày 01/03/2008 đến ngày 30/03/2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1234
25/03
Công ty cổ phần dược và thiết bị y tế Nam Á trả lại hàng
131
378.000.000
30/03
Kết chuyển hàng bán trả lại
511
378.000.000
Cộng
378.000.00
378.000.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ sổ kế toán chi tiết TK 531, kế toán phản ánh
Nợ TK 531: 378.000.000
Nợ TK 33311: 18.900.000
Có TK 131- Công ty CP dược và thiết bị y tế Nam Á: 396.900.000
Biểu số 2.14
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1234
02/03
Công ty CP dược và thiết bị y tế Nam Á
156
180.000.000
1235
05/03
Công ty TNHH Nhật An
156
94.000.000
1236
10/03
Công ty TNHH thiết bị y tế Hồng Phát
156
325.300.000
1456
15/03
Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và thiết bị y tế Hoàng An
156
14.250.000
.....
.....
.....
.....
......
......
01256
25/03
Công ty CP dược và thiết bị y tế Nam Á trả lại hàng
156
274.570.844
30/03
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
554.548.979
Cộng
3.558.548.979
3.558.548.979
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Ghi giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 1561: 274.570.844
Có TK 632 : 274.570.844
2.3.3.2 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ như chi phí vận chuyển hàng bán cho người mua, chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp khách, quảng cáo... Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là TK 6421
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng tiến hành như sau:
Đối với những khoản chi phí phát sinh như: chi phí tiền lương, tiền ăn của cán bộ, nhân viên công ty, chi phí điện thoại, điện thắp sáng, chi phí khấu hao tài sản cố định… thì kế toán hạch toán ngay vào tháng phát sinh đó. Còn những khoản chi phí có giá trị lớn liên quan đến nhiều kỳ kế toán như: thuế đất, tiền thuê nhà trả trước thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ vào từng kỳ kinh doanh.
Khi chi phí bán hàng phát sinh, căn cứ vào chứng từ có liên quan như bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,...kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng (được chi tiết theo từng yếu tố chi phí). Hàng tháng, căn cứ vào đó lên Nhật ký- sổ cái.
Ta xét ví dụ sau:
Ngày 04 tháng 03 phát sinh chi phí đầu tư điện thoại, căn cứ vào hoá đơn tiền điện thoại kế toán ghi:
Nợ TK 6421: 7.500.350
Nợ TK 133 : 750.035
Có TK 111: 8.250.385
Sau đây là mẫu phiếu chi tiền điện thoại:
Đơn vị: Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. Mẫu số C31-BB
Địa chỉ: Lô 8-Số 14B-Trung Yên-Trung Hoà Ban hành theo QĐ
Số19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2008
của Bộ Trưởng Bộ tài chính
PHIẾU CHI
Ngày 04 tháng 03 năm 2008
Họ, tên người nhận tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Số 8-Lô 14B-Trung Yên-Trung Hoà-CG-HN
Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại
Số tiền: 7.500.350 đ (viết bằng chữ) Bẩy triệu năm trăm nghìn ba trăm năm mươi đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ kế toán HĐ GTGT
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 10 tháng 03 năm 2008 phát sinh chi phí vận chuyển cho công ty TNHH thiết bị y tế 39 theo hoá đơn ngày 10/03, căn cứ vào chứng từ vận chuyển kế toán đã định khoản:
Nợ TK 6421: 1.500.000
Nợ TK 133: 150.000
Có TK 111: 1.650.000
Kế toán dựa vào các phiếu thu, phiếu chi để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký-sổ cái (Biểu số 2.18) và sổ kế toán chi tiết TK 6421 (Biểu số 2.15).
Biểu số 2.15
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
Tài khoản: 6421 - Chi phí bán hàng
Tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
04/03
Trả tiền điện thoại của VPCT
111
7.500.350
…
…
…
…
…
06/03
Chi phí xăng xe của nhân viên bán hàng
111
1.000.000
06/03
Thanh toán tiền điện nước
111
150.0000
08/03
Thanh toán lương kỳ trước
111
5.230.000
10/03
Chi vận chuyển cho khách hàng
111
1.500.000
...
12/03
Phải chi vận chuyển hàng
331
1.260.300
….
15/03
Trả tiền cho nhân viên bán hàng
111
15.630.850
….
……..
18/03
Chi vận chuyển cho khách hàng
111
2.000.000
…
…
….
……
Kết chuyển
911
36.500.360
Cộng
36.500.360
36.500.360
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm các chi phí bằng tiền liên quan đến chi phí quản lý chung trong doanh nghiệp như: Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý, chi phí nhân viên quản lý... Công ty sử dụng TK 6422 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc hạch toán giống như chi phí bán hàng.
Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ có liên quan, kế toán mở sổ kế toán chi tiết tài khoản 6422 (Biểu số 2.16) và phản ánh nghiệp vụ này vào Nhật ký-sổ cái.
Biểu số 2.16
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Trích SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 6422- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
10/03
Thanh toán ăn trưa cho nhân viên VPCT
111
3.640.000
13/03
Chi tiền cho nhân viên phòng kinh doanh
111
2.450.3000
15/03
Thanh toán cho nhân viên phòng kinh doanh
111
5.300.410
15/03
Thanh toán cước dịch vụ
111
500.000
….
16/03
Thanh toán tiền phòng nghỉ cho nhân viên
111
500.000
….
….
……
….
28/03
Tính lương cho nhân viên VPCT
334
45.000.000
28/03
Tính các khoản phải nộp theo lương
338
35.500.000
28/03
K/c tiền thuê nhà
142
3.228.300
30/03
Kết chuyển
911
107.140.000
Cộng
107.140.000
107.140.000
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Việc xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty được tiến hành vào cuối mỗi tháng. Kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu trên NKSC, Sổ kế toán chi tiết các TK 511, 632, 6421, 6422... để tính ra kết quả tiêu thụ trong toàn công ty và cho từng đơn vị. Kế toán phản ánh kết quả tiêu thụ vào sổ kế toán chi tiết TK 911.
Kết quả TT hàng hóa = Tổng số DTT- Giá vốn hàng bán- CPBH-CPQLDN
Căn cứ vào bộ sổ sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá, kế toán xác định được kết quả kinh doanh trong kỳ.
Do quy định của Công ty chỉ lập Báo cáo tài chính vào cuối niên độ kế toán nên kết quả kinh doanh trong tháng của công ty sẽ được phản ánh vào Sổ kế toán chi tiết TK 911 (Biểu số 2.17). Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số liệu trên Nhật ký- Sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết của từng tháng, kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Biểu số 2.17
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK: 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 03 năm 2008
STT
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
1
Kết chuyển doanh thu thuần
511
-
Doanh thu hàng bán
511
2.431.890.560
...
...
...
2
Kết chuyển DT bán hàng nội bộ
512
-
Doanh thu hàng bán
512
507.103.650
...
...
...
3
Kết chuyển GVHB
632
-
GV hàng bán
632
2.635.890.450
...
...
...
4
Kết chuyển chi phí bán hàng
6421
-
Chi phí đầu tư mua ngoài
6421
36.500.360
...
...
...
5
Kết chuyển chi phí QLDN
6422
-
Chi phí nhân viên quản lý
6422
107.140.000
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
2.919.530.810
2.938.994.210
Kết chuyển
421
19.463.400
Số dư cuối kỳ
-
-
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký-sổ cái (Biểu số 2.18) theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế.
Biểu số 2.18:
NHẬT KÝ-SỔ CÁI
2.3.3.4. Hạch toán thuế GTGT
Ta đã biết Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Thuế đầu vào của hàng hoá dùng đồng thời cho kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dùng cho kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT. Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn khi mua hàng hoá. Công ty có trách nhiệm nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước đầy đủ, đúng quy định. Thủ tục kê khai nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của công ty trước pháp luật.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc áp dụng thuế GTGT đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, kế toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là người tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra. Để hạch toán thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng TK 3331, còn hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 1331. Cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT, căn cứ vào các hoá đơn này kế toán ghi vào Báo cáo bán hàng và kết hợp với báo cáo của các đơn vị thành viên gửi lên hàng tháng để phản ánh lên sổ kế toán chi tiết TK 3331 (Biểu số 2.19)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Cuối tháng, căn cứ vào Báo cáo bán hàng và sổ kế toán chi tiết TK331, kế toán lập tờ khai thuế GTGT.
Biểu số 2.19
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT
TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Tháng 03 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1236
1237
…..
1240
…..
1241
….
11/03
13/03
15/03
15/03
….
28/03
Số phát sinh trong kỳ
-Bán máy SA8800
-Bán máy SA5500
….
-Bán máy
EXA3000
-Bán máy SA8800
….
-Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
331
111
…
112
111
….
1331
156.200.000
317.560.000
100.000.000
50.000.000
…
20.000.000
50.000.000
…
320.300.000
2.740.000
Ngày 30 tháng 03 năm2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.20
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của BTC)
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: tháng 03 năm 2008
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
Mã số thuế: 0101967971 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Địa chỉ trụ sở: Số 08 - Lô 14B – Trung Yên – Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 04.62662.063 Fax : 04.62662.064 Email :
STT
Chỉ tiêu
Giá trị hàng hoá đầu tư mua vào (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
180.815.193
I
Hàng hoá, đầu tư mua vào chịu thuế GTGT
4.885.319.040
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ
244.265.952
A
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước.
B
Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
2
Điều chỉnh tăng (giảm) thuế GTGT đã được khấu trừ các kỳ trước
+ Điều chỉnh tăng:
+ Điều chỉnh giảm:
3
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ
425.081.145
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
II
Hàng hoá, dịch vu bán ra trong kỳ:
1
Hàng hoá,dịch vụ bán ra trong kỳ
8.556.422.900
427.821.145
1.1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
1.2
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
8.556.422.900
427.821.145
A
Hàng hoá, đầu tư xuất khẩu: 0%
B
Hàng hoá, đầu tư bán ra thuế suất: 5%
8.556.422.900
427.821.145
C
Hàng hoá, đầu tư bán ra thuế suất: 10%
2
Điều chỉnh tăng (giảm) thuế GTGT đầu ra đã kê khai kỳ trước:
A
+ Điều chỉnh tăng (+):
B
+ Điều chỉnh giảm (-):
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
8.556.422.900
427.081.145
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
2.740.000
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ này
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2008
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
CHƯƠNG III
Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Y tế Việt Nam.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam:
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại có lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động tương đối rộng, công ty có một mạng lưới các đơn vị trực thuộc được phân bố trên khắp địa bàn Hà Nội, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về máy móc thiết bị y tế và các loại vật tư khác phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện trong cả nước. Trải qua mấy năm hình thành và phát triển công ty cũng như nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội gặp không ít khó khăn. Nhất là trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO như hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp buộc phải không ngừng thay đổi cho phù hợp. Những thay đổi về chính sách của Nhà nước nhằm thích ứng với những biến động của nền kinh tế thị trường cũng gây cho Công ty không ít khó khăn trong việc nắm bắt, vận dụng chính sách tài chính vào hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tài chính... Song nhờ sự nhanh nhậy nắm bắt xu hướng phát triển của xã hội, sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và tinh thần tập thể, tích cực học hỏi của cán bộ công nhân viên mà công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn, nhanh chóng chuyển đổi để bắt nhịp với sự biến động của thị trường.
Để đạt được những thành tựu như ngày nay là nhờ sự hợp lý trong tổ chức bộ máy quản lý của Công ty trong đó bộ máy kế toán đóng một phần không nhỏ. Ngoài chức năng chính là giám sát và quản lý chặt chẽ tình hình tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty, phòng kế toán còn phối hợp với các phòng ban khác trong công tác quản lý kinh doanh cũng như lập báo cáo quản trị giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt được chính xác kịp thời những thông tin cần thiết để đưa ra phương hướng điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán của Công ty được thực hiện tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty và phù hợp với chế độ kế toán Nhà nước ban hành, đúng với yêu cầu và nguyên tắc kế toán đề ra. Công ty lựa chọn hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là rất hợp lý. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát của kế toán với hoạt động kinh doanh tại mỗi cửa hàng, mỗi chi nhánh trực thuộc Công ty, phục vụ tốt cho công tác quản lý các hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị trực thuộc cũng như toàn Công ty. Công ty đã tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và xử lý các thông tin ghi trên chứng từ và sổ sách kế toán liên quan tương đối hợp lý, logic. Đồng thời đã xây dựng phần hành kế toán đặc trưng, khối lượng công việc kế toán gắn với một đối tượng cụ thể của hạch toán kế toán, thiết kế được công việc cho các đối tượng trong phần hành đã phù hợp nhất là phần hành kế toán bán hàng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ kế toán còn ít và chỉ có một số người có trình độ chuyên môn cao. Hàng năm, các cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán đều có những đoàn xuống thanh tra, kiểm tra công tác hạch toán kế toán của Công ty. Các hồ sơ kiểm toán cho thấy hệ thống hạch toán kế toán của Công ty luôn chấp hành đúng những quy định trọng yếu của chế độ Kế toán Việt Nam. Sau khi tìm hiểu về bộ máy hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh, công tác hạch toán kế toán bán hàng của Công ty em thấy có một số ưu, nhược điểm về thực trạng kế toán bán hàng như sau:
3.1.1 Những thành tựu.
3.1.1.1 Về công tác tiêu thụ hàng hoá:
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của toàn Công ty, công tác hạch toán nói chung và hạch toán kế toán bán hàng nói riêng cũng không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, bởi nó liên quan tới việc xác định kết quả, các khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đồng thời phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu thông. Công tác hạch toán bán hàng đã đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Số liệu cũng được phản ánh một cách trung thực hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Khối lượng công việc hàng ngày nhiều nhưng kế toán tiêu thụ vẫn theo dõi đầy đủ tình hình biến động hàng hoá, doanh thu tiêu thụ của từng loại hàng hoá, tình hình thanh toán của từng khách hàng, tính toán chính xác chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ cũng như thực hiện nghiêm túc việc thanh toán với ngân sách Nhà nước về các khoản thuế phải nộp để cuối cùng xác định được kết quả hoạt động kinh doanh. Nhờ đó việc hạch toán kế toán bán hàng đã góp phần bảo vệ tài sản của Công ty và phục vụ tốt yêu cầu quản lý.
3.1.1.2 Về đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán:
Các chứng từ ban đầu được lập tại Công ty đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ tiêu thụ và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. Việc mua bán hàng hoá đều có hoá đơn tài chính, các chứng từ được lập ở tất cả các khâu, đều có đầy đủ chữ ký đại diện của các bên liên quan và sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính đã quy định. Những thông tin kinh tế về nội dung nghiệp vụ bán hàng đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ. Các chứng từ đều tuân thủ chế độ chứng từ và có chữ ký và dấu của đơn vị, cá nhân có liên quan. Trong quá trình hạch toán, kế toán đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất các nguồn số liệu ban đầu, giúp cho công tác giám sát tình hình nhập- xuất - tồn kho hàng hoá được chính xác, thuận tiện, kịp thời cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận kế toán khác.
Việc xác định các chứng từ bên ngoài trong quá trình tiêu thụ được giám sát, kiểm tra rất chặt chẽ và được xử lý kịp thời. Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo nghiệp vụ, trình tự thời gian, sau đó được bảo quản, lưu trữ gọn gàng khoa học thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
3.1.1.3 Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản sử dụng trong quá trình tiêu thụ khá đầy đủ, việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ tiêu thụ được thực hiện chính xác, quy củ. Do số lượng chủng loại hàng hoá nhiều nên công ty đã mở chi tiết tài khoản theo mặt hàng của từng nhóm hàng để thuận tiện cho việc theo dõi hạch toán, tăng hiệu quả công tác kế toán của Công ty.
3.1.1.4 Về công tác hạch toán hàng tồn kho:
Do quy mô hoạt động của Công ty rất rộng, liên tục trong các tháng nên để hạch toán lưu chuyển hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản ánh ghi chép theo dõi thường xuyên tình hình biến động của hàng hoá, công ty đã áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất hợp lý.
Công ty lựa chọn phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá vốn hàng bán là rất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác tính giá được thực hiện trong kỳ, thông qua công tác tính giá có thể kiểm tra thời hạn bảo quản vật tư trong kho. Các mặt hàng kinh doanh tương đối nhiều, giá cả phong phú nên việc áp dụng phương pháp này để quản lý giá trị hàng tồn kho và xác định lượng hàng bán rất cụ thể, phù hợp với hình thức kinh doanh của Công ty.
3.1.1.5 Về tình hình thanh toán ở công ty:
Công ty hoạt động kinh doanh thương mại nên có rất nhiều mối quan hệ với khách hàng và cũng vì thế mà quy mô khách hàng cũng ngày càng tăng. Hơn nữa, với sự đa dạng hoá các phương thức thanh toán nên khi mua hàng khách hàng trả tiền sau là không tránh khỏi. Qua nghiên cứu ở trên ta thấy, trên bảng tổng hợp phải thu khách hàng số dư bên nợ là rất lớn. Điều này cũng khiến cho công ty dễ gặp rủi ro trong việc thu hồi công nợ. Vì vậy, công ty nên trích lập dự phòng khoản phải thu, và coi đâu là một khoản chi phí để bù đắp khi có rủi ro xảy ra.
3.1.1.6 Về việc sử dụng phần mềm kế toán bán hàng tại công ty:
Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính cho bộ phận kế toán toàn công ty. Mọi công việc đều do máy thực hiện từ khâu nhập chứng từ tổng hợp, phân loại chứng từ, tính toán, xử lý dữ liệu trên chứng từ cho tới khâu in sổ kế toán và báo cáo tài chính, đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chất lượng thông tin cao, giảm bớt được chi phí và thuận tiện cho việc lưu trữ và bảo quản số liệu. Thông tin trên các sổ sách, báo cáo cũng hoàn toàn chính xác không có sai lệch. Việc trợ giúp của kế toán máy, lượng sổ sách phải ghi chép tại Công ty giảm đi rất nhiều, đã hạn chế việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo được tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu, giúp cho công tác giám sát tình hình nhập - xuất- tồn kho hàng hoá được chính xác thuận tiện. Trong phòng kế toán các máy tính đã được nối mạng tạo điều kiện truy cập dữ liệu giữa các phần hành kế toán riêng biệt, thuận tiện cho việc tính toán số liệu có liên quan tới nhiều phần khác nhau. Đồng thời nhờ mối liên hệ này, các bộ phận có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu số liệu kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán.
Tuy nhiên do hạn chế của phần mềm, một số mẫu biểu đã không theo đúng quy định về mẫu sổ do Bộ Tài chính ban hành. Bên cạnh đó phần mềm này còn chưa đảm bảo được việc phản ánh đúng tính chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cụ thể như nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng, do chưa thiết lập được trình tự hạch toán cho tài khoản 157 “Hàng gửi bán” nên kế toán tiêu thụ vẫn phải sử dụng tài khoản 156 để phản ánh, làm sai lệch tính chất nghiệp vụ trên hệ thống sổ sách.
3.1.2 Những tồn tại.
Bên cạnh thành tựu đạt được trong công tác tổ chức kế toán bán hàng tại công ty còn có những tồn tại cần khắc phục, hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty.
3.1.2.1 Về công tác tiêu thụ hàng hoá:
Trong công tác tiêu thụ của mình Công ty cũng chưa nhiều biện pháp làm tăng số lượng hàng hoá bán ra. Đó là Công ty chưa có nhiều hình thức chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là khoản mà công ty bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn, chiết khấu thanh toán là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì đây chính là một trong những chính sách giá cả hết sức mềm dẻo để công ty có thể giữ được mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng truyền thống cũng như có thể thu hút thêm số lượng khách hàng mới cho Công ty. Để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng, kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”, phản ánh chiết khấu thanh toán kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
3.1.2.2 Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Công tác hạch toán kế toán bán hàng vẫn có hạn chế trong việc sử dụng tài khoản, đặc biệt là nghiệp vụ bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán là hình thức doanh nghiệp mua hàng và chuyển hàng bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp, kế toán đã không sử dụng đúng tài khoản là hạch toán vào TK 157 mà đưa vào TK 156 như thế là không hợp lý vì TK 156 chỉ phản ánh hàng hoá đã nhập kho doanh nghiệp.
Ngoài ra, các tài khoản chi phí của Công ty mới chỉ dừng lại ở việc tập hợp chi phí cho từng đơn vị đại lý và cho toàn Công ty. Vì vậy việc theo dõi cụ thể số liệu liên quan đến từng mặt hàng, từng nhóm hàng đòi hỏi mất thêm nhiều thời gian tính toán, gây khó khăn cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty
3.1.2.3 Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Hiện nay, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đều được kế toán kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Trong trường hợp chi phí này nhỏ, làm như vậy không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty, nhưng khi Công ty ngày càng phát triển mở rộng quy mô hoạt động thì theo nguyên tắc phù hợp ta nên phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kho. Như thế sẽ đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, làm cho kết quả kinh doanh trong kỳ chính xác hơn.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Trong nền kinh tế thi trường, với sự phát triển ngày càng đa dạng các loại hình kinh doanh và giữa các doanh nghiệp luôn có sự canh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Mỗi một doanh nghiệp đang tồn tại đều không chỉ muốn mình còn tồn tại mà đều có mong muốn cho doanh nghiệp của mình có được chỗ đứng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, trong sự phát triển không ngừng của xã hội. Bởi vậy, cũng như các doanh nghiệp khác công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam muốn duy trì hoạt động kinh doanh của mình thì điều kiện cần thiết là phải tự đứng vững được trên thương trường, đẩy mạnh mối quan hệ, mở rộng thị trường, nhạy bén trước những biến động của thị trường và luôn cập nhật những thông tin để có được những thời cơ tốt nhất.
Không một bộ máy nào lại được sự hoàn hảo toàn bộ, hơn nữa cùng với sự phát triển của xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế nhiều thành phần thì cần phải có sự cố gắng hết sức của tất cả các cá nhân đoàn thể để hoàn thiện mình hơn nữa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nhất là trong điều kiện nước ta hiện nay đã trở thành thành viên của WTO, để có thể hoà nhập với thế giới thì chúng ta phải có cái nhìn xa hơn. Bởi vậy, trong công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng phải có sự trau dồi, để phù hợp hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế chúng ta hoàn thiện, hội nhập với phương châm hoà nhưng không tan. Để làm được điều đó, trước hết doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lý phù hợp với ngành nghề kinh doanh, đồng thời phải có một bộ máy kế toán khoa học giỏi về chuyên môn hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý. Khi hội nhập cùng với thế giới, bộ máy quản lý của công ty phải không ngừng hoàn thiện để hợp lý hoá nhất trong công tác tổ chức quản lý. Song song với nó thì từng bộ phận trong công ty phải tự điều chỉnh hoàn thiện mình một cách gọn nhẹ và khoa học, do đó công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng phải ngày càng củng cố, hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại trong đó một hoạt động không thể thiếu đó là tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra, việc luân chuyển vốn trong kinh doanh làm tăng vòng quay vốn là rất quan trọng từ đó duy trì tốt hoạt động kinh doanh của mình. Trong cơ chế hiện nay, vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp là tạo ra, duy trì và nâng cao lợi nhuận. Hơn nữa, với những tồn tại về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty thì việc hoàn thiện hiện nay là rất cần thiết, cần được sự quan tâm đúng mực của ban lãnh đạo cũng như các cán bộ kế toán tại đơn vị.
3.3. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam với những ưu nhược điểm nói trên, em thấy công tác kế toán của công ty đã tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi công ty cần phải hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ. Nhưng việc hoàn thiện đó phải gắn với tình hình thực tế của doanh nghiệp kết hợp với các quy định của cơ chế tài chính, chế độ , chuẩn mực kế toán hiện hành và phải được tổ chức khoa học, hợp lý thì mới đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
3.3.1 Xây dựng chính sách hạch toán khoản chiết khấu cho khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng đã trở thành một nghệ thuật kinh doanh, bán hàng như thế nào để ngày càng thu hút được khách hàng là một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Vì vậy, công ty Cổ phần thiế bị y tế Việt Nam cần phải thực hiện các chính sách giá cả linh hoạt để nâng cao hiệu quả bán hàng.
Công ty nên thực hiện chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn hay đối với những khách hàng lâu năm .
Khi thực hiện chính sách này, kế toán sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại” để hạch toán. Kế toán công ty hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 333(3331): Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần:
Công ty nên thực hiện chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với khối lượng lớn hay đối với những khách hàng lâu năm .
Khi thực hiện chính sách này, kế toán sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại” để hạch toán. Kế toán công ty hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 333(3331): Số thuế GTGT đầu ra tính trên khoản CKTM
Có TK 111,112,131: Tổng số tiền phải giảm trừ
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Giảm trừ doanh thu
Có TK 521: Khoản chiết khấu thương mại
Công ty áp dụng tính chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi họ thanh toán trước thời hạn thì kế toán sẽ vận dụng TK 635 để phản ánh qua định khoản:
Nợ TK 111,112,131: Số tiền khách hàng phải thanh toán
Nợ TK 635 : Số chiết khấu thanh toán cho khách hàng
Có TK 131 : Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Sử dụng hình thức tính chiết khấu cho khách hàng là một biện pháp cần thiết và hữu hiệu trong việc đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn, khuyến khích khách hàng sớm trả tiền thanh toán cho công ty. Hiện nay với hình thức tính lãi nợ quá hạn, công ty vẫn chưa thể thu hồi công nợ khó đòi, do đó, công ty nên áp dụng thêm biện pháp tính chiết khấu.
Tuy nhiên, công ty cũng nên xem xét nếu công ty áp dụng hình thức tính chiết khấu thì cần có sự cân nhắc về tỉ lệ chiết khấu với số lượng hàng bán ra. Tỉ lệ chiết khấu phải được tính dựa trên doanh thu bán hàng trong kỳ của công ty để vừa đảm bảo mức doanh thu dự toán trong kỳ, vừa đảm bảo nhịp điệu kinh doanh trong kỳ cho công ty. Dựa vào số vốn điều lệ của Công ty, theo em Công ty nên đưa ra mức chiết khấu không quá thấp để thúc đẩy khách hàng tích cực thanh toán nhưng cũng không được quá cao để vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.Tuỳ vào điều kiện của thị trường và số lượng hàng bán ra mà Công ty có tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng mức phù hợp. Mức chiết khấu phù hợp là 1.5- 2%.
3.3.2 Hoàn thiện hạch toán TK 157 “Hàng gửi bán”:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng, công ty cần phải sử dụng tài khoản 157 “Hàng gửi bán” để phản ánh lượng hàng hoá mua và chuyển thẳng cho người mua không qua kho của doanh nghiệp.
Khi phát sinh nghiệp vụ gửi hàng đi bán hoặc bán buôn vận chuyển thẳng, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK157: Trị giá hàng xuất kho gửi bán
Có TK156:
Nợ TK632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK157:
Doanh thu của hàng bán vận chuyển thẳng vẫn được phản ánh như bình thường.
Việc sử dụng TK 157 sẽ giúp công ty khắc phục được tình trạng phản ánh trị giá hàng nhập, xuất kho lớn hơn so với thực tế mà hiện nay công ty đang gặp phải do số lượng hàng chuyển bán thẳng đều ghi nhận trên TK 1561. Từ đó, công ty sẽ dễ dàng theo dõi lượng hàng chuyển bán thẳng cũng như lượng hàng thực tế công ty xuất bán trong tháng.
3.3.3 Xây dựng chính sách hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Việc trích lập nợ phải thu khó đòi, doanh thu cũng cần phải tiến hành làm ngay để hạn chế rủi ro về nợ xấu. Cuối niên độ, kế toán phải tính ra số dư nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ này phải có căn cứ rõ ràng như: tên, địa chỉ, số nợ còn lại, các bằng chứng do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh khả năng thanh toán thấp. Cuối mỗi năm tài chính, kế toán theo dõi để tính ra tỉ lệ trích lập và tính ra mức dự phòng cần trích cho niên độ tiếp theo.
Số dự phòng phải thu = Khoản phải thu * tỉ lệ trích lập
của từng khách hàng
Trong đó, theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, tỉ lệ trích lập dự phòng phải thu khó đòi được tính như sau:
Từ 3 tháng - dưới 1 năm : tỉ lệ là 10%
Từ 1 năm – 3 năm : tỉ lệ là 20%
Trên 3 năm : tỉ lệ là 30%
Các khoản dự phòng này sẽ được tập hợp vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào tài khoản 6422, khi trích lập kế toán ghi :
Nợ TK6422 Khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Có TK159
Ví dụ :Số dư nợ phải thu khách hàng cuối kì của công ty là 1.351.620.262đ, căn cứ vào khă năng trả nợ của khách hàng qua các năm hoạt động để xác định xác suất không thu được nợ. Ta có bảng chi tiết sau:
Tên khách hàng
Số nợ phải thu
Tỉ lệ thất thu
Số dự phòng cẩn lập
Nguyễn Văn An
89.352.544
20%
17.870.508,8
Lưu Thị Loan
307.812.820
10%
30.781.282
Lê Phương Hân
203.632.180
10%
20.363.218
Tổng cộng
600.797.544
69.015.008,8
Nợ TK6422 : 69.015.008,8đ
Có TK159 : 69.015.008,8đ
3.3.4 Hoàn thiện việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, ở Công ty vẫn tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911, việc hạch toán này dẫn đến kết quả kinh doanh trong kỳ chưa chính xác. Theo em công ty nên phân bổ các chi phí này cho số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và số hàng tồn kho nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp. Việc phân bổ được tiến hành như sau:
Chi phí bán hàng( Chi phí
=
C hi phí bán hàng ( Chi phí
+
Chi phí bánhàng
(chi phí QLDN)
-
Chi phí bán hàng( chi phí QLDN) tính
QLDN) phân bổ
QLDN) đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
cho hàng còn lại
cho hàng bán ra
cuối kỳ
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng(chi
Chi phí bán hàng
(chi phí QLDN) đầu kỳ
+
phí QLDN) phát sinh trong kỳ
Trị giá
(Chi phí QLDN)
=
x
hàng
Tính cho hàng
Trị giá hàng xuất
+
Trị giá hàng tồn
tồn cuối
còn lại cuối kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
kỳ
Ta lấy một ví dụ để minh hoạ:
Tháng 02 năm 2008, kế toán tính ra chi phí như sau:
Tổng chi phí bán hàng là: 56.860.000 đ
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là: 82.800.000 đ
Trị giá hàng xuất bán trong tháng là: 1.573.780.000 đ
Trị giá hàng tồn kho cuối tháng là: 525.600.000 đ
Thực hiện phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng còn lại cuối kỳ:
Chi phí bán 0 + 56.860.000
hàng phân bổ = x525.600.000= 14.235.448,56 đ
cho hàng còn lại 1.573.780.000 + 525.600.000
cuối kỳ
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ là : 42.624.551,44
Chi phí bán 0 + 82.800.000
hàng phân bổ = x 525.600.000 = 20.729.777,36 đ
cho hàng còn lại 1.573.780.000 + 525.600.000
cuối kỳ
Chi phí QLDN phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ là: 62.070.222,64 đ
3.3.5 Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Trong mỗi doanh nghiệp thương mại, việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng là khá quan trọng, các khoản nợ của khách hàng đối với doanh nghiệp phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Hàng hoá tiêu thụ được càng nhiều mà khách hàng nợ càng nhiều thì điều này cũng không tốt vì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Khoản nợ càng nhiều thì càng hạn chế khả năng thanh toán và mức độ rủi ro cao. Để thấy rõ được vấn đề này, Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam nên mở hai sổ chi tiết tài khoản 1311 “Phải thu khách hàng” và TK 1312 “ Khách hàng ứng trước” và đối chiếu với sổ chi tiết công nợ. Việc theo dõi chi tiết hai tiểu khoản giúp Công ty xác định đúng đắn số tiền Công ty tạm nợ khách hàng (tức khách hàng ứng trước tiền hàng) và số tiền còn phải thu khách hàng từ đó có kế hoạch thúc đẩy kinh doanh hay đòi nợ một cách hợp lý. Mẫu sổ chi tiết hai tài khoản này tương tự như mẫu sổ chi tiết TK 131 (Biểu số 2.8)
3.3.6 Hoàn thiện hệ thống phần mềm kế toán đặc biệt là nghiệp vụ tiêu thụ.
Hiện nay, phần mềm kế toán đã giúp cho kế toán các bộ phận thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, thuận lợi, chính xác. Tuy nhiên phần mềm kế toán Fast Accounting vẫn còn nhược điểm như : trong hệ thống phần mềm kế toán vẫn chưa có chức năng bán hàng chuyển thẳng do vậy công ty cần có ý kiến với công ty Fast để phần mềm kế toán Fast Accouting được hoàn thiện hơn nữa.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em về việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. Như ta đã biết công tác kế toán và công tác quản lý trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do vậy công ty nên tăng cường hoàn thiện công tác quản lý của mình nhằm giúp cho quá trình hoàn thiện hạch toán nói chung và hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng có hiệu quả hơn. Em hy vọng công ty có thể xem xét áp dụng nếu thấy phù hợp với điều kiện của công ty.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp thương mại cạnh tranh với nhau. Vì thế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp để tồn tại và phát triển trên thị trường. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu tình hình tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ để làm rõ lý luận và thực tiễn. Có thể thấy được việc hạch toán kế toán bán hàng và kết quả tiêu thụ nói riêng và công tác hạch toán tại đơn vị nói chung được tổ chức rất khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Nếu những vấn đề đó được khắc phục kịp thời thì công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sẽ được tiến hành tốt và có hiệu quả hơn, giúp bộ phận kế toán hoàn thành công việc được giao. Điều đó đòi hỏi mọi người cùng nhau tìm tòi, học hỏi đưa ra biện pháp tổ chức tốt phần việc của mình để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô TS. Phạm Thị Bích Chi và các cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do thời gian thực tế tại công ty là không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự xem xét và góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
LÊ THỊ LỢI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp. PGS.TS. Đặng Thị Loan.
2. Thạc sĩ Trần Đức Cường - Bài giảng tổ chức hạch toán kế toán
3. TS. Phạm Quang - Bài giảng kế toán tài chính
4. Chuẩn mực kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
5. Giáo trình kế toán quốc tế. Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương - TS. Nguyễn Thị Đông.
Nhà xuất bản thống kê năm 2004
6. Hướng dẫn thực hành kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp thương mại và đầu tư- Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Tài chính.
7. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan - NXB giáo dục năm 2004
8. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB tài chính
9. Tạp chí kế toán.
10. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 về việc ghi nhận doanh thu.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TK: Tài khoản
2. GTGT: Thuế giá trị gia tăng của Việt Nam
3. BT: Bút toán
4. TVA: Thuế giá trị gia tăng của Pháp
5. NXB: Nhà xuất bản
6. Thuế XK: Thuế xuất khẩu
7. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
8. VN: Việt Nam
9. CKTM: Chiết khấu thương mại
10. GGHB: Giảm giá hàng bán
PHỤ LỤC
1. Các hoá đơn GTGT.
2. Phiếu thu.
3. Phiếu chi.
4. Hợp đồng mua bán trang thiết bị y tế.
5. Sổ phụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
6. Biên bản trả lại hàng.
7. Sổ kế toán chi tiết bán hàng.
8. Nhật ký-sổ cái.
9. Tờ khai thuế GTGT.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam trong 2 năm gần đây: 7
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 8
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 15
Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ theo hình thức NKSC 16
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán tổng hợp tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam. 35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu số 2.1 25
Biểu số 2.2 26
Biểu số 2.3: 28
Biểu số 2.4 : 29
Biểu số 2.5: 30
Biểu số 2.6: 31
Biểu số 2.7 32
Biểu số 2.8 33
Biểu số 2.9 34
Biểu số 2.11 43
Biểu số 2.12 44
Biểu số 2.13 45
Biểu số 2.14 46
Biểu số 2.15 49
Biểu số 2.16 50
Biểu số 2.17 52
Biểu số 2.18: 53
Biểu số 2.19 55
Biểu số 2.20 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 6.DOC