Quy trình sản xuất là một quy trình công nghệ liên tục, khép kín. Với mục đích hiện nay là sản xuất tạo ra các vỏ bao xi măng và sắp tới công ty sẽ sản xuất ra các vỏ bao với kích cỡ lớn chứa từ 500-1000kg hàng hoá trên cơ sở sử dụng nguyên vật liệu chính là các hạt nhựa PP, PE,
1.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ,đối tượng giá thành và phương pháp tính giá thành.Nói cách khác ,đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
75 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH JPC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chính ra thì ở công ty việc trả lương cho công nhân ở bộ phận khác cũng được hạch toán vào chi phí nhân công tực tiếp. Đó là bộ phận : Tổ vệ sinh, tổ trông giữ xe đạp, nhà ăn. Các bộ phận này được trả lương theo ngày công lao động và được phân bổ vào các phân xưởng sản xuất chính.
Mẫu biểu 2.7:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng: 10/2007
Tên đơn vị: Tổ kéo sợi
STT
Tên SP (công việc)
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
Ghi chú
1
Sợi PP loại A (ngày thường)
kg
7.340,9
370
2.716.133
2
Sợi PP loại B (ngày thường)
kg
931,9
270
251.613
3
Sợi PP loại A (chủ nhật)
kg
290,0
3.559,66
154.845
4
Sợi PP loại B (chủ nhật)
kg
475
270
19.238
5
Trách nhiệm tổ trưởng
c
24,00
1,500
36.000
6
Tiền ăn ca
đ
8.599,3
15,2
130.709
7
Trách nhiệm tổ phó
đ
24,0
20.000
8
Công lễ
đ
67.038
Cộng
3.395.576
Khấu trừ BHXH, BHYT
Lương CB
5% BHXH
1% BHYT
Cộng
Công lễ
1
Nguyễn Hồng Lam
373.800
16.690
3.738
22.428
14.377
2
Lê Hữu Tuyến
373.800
18.690
3.738
22.428
14.377
3
Vương Văn Hà
331.800
16.590
3.318
19.908
12.762
4
Chu Hưng Tùng
331.800
16.590
3.318
19.908
12.762
5
Nguyễn Văn Chiến
331.800
16.590
3.318
19.908
12.762
Cộng
1.743.000
87.150
17.430
104.508
67.038
Thực lĩnh
3.290.996
(Bằng chữ: Ba triệu hai trăm chín mươi nghìn chín trăm chín sáu đồng)
Ngày 31/10/2007
Phụ trách xưởng I
K.toán TL
TCLĐ
KT trưởng
GĐCông ty
(ký tên)
(ký)
(ký)
(ký)
(ký)
+ Tiền lương nghỉ phép : ở công ty, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất chiếm tỉ trọng ít vì công nhân thường làm theo hợp đồng nên họ muốm hoàn thành sản phẩm theo hợp đồng đã ký. Vì vậy, ngay trong tháng 10 năm 2007 kế toán đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí trong tháng theo kế hoạch nghỉ phép của năm. do đó các tháng tiếp theo không phát sinh các khoản mục này trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
+ Các khoản trích theo lương: trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phi công đoàn (KPCĐ):trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất với 1 tỷ lệ thống nhất theo chế độ quy định.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ở từng sổ, kế toán tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tỷ lệ như sau:
+ 20% BHXH được trích theo lương, trong đó 15% BHXH được hạch toán vào giá thành ( người lao động phải trả ), 5% BHXH người lao động phải nộp ( tính trên tiền lương cơ bản ). Hàng tháng khoản này sẽ được khấu trừ ngay khi lĩnh lương.
+ 2% KPCĐ được tính trên tiên lương thực tế của công nhân sản xuất và được hạch toán vào giá thành.
+ 3% BHYT được tính theo lương cơ bản, trong đó 1% được trừ vào chi phí, 2% tính vào giá thành sản xuất.
Như vậy, 19% được tính vào chi phí trong kỳ, 6% người lao động chịu
* Trình tự hạch toán :
- Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán tổng hợp sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân sản xuất ( theo cách tính tiền lương đã nhập vào máy ở phần tính cho từng công nhân trực tiếp sản xuất ) để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK334, sổ cái TK 622 ( mẫu biểu 08 ) theo định khoản :
Nợ TK 622 : 212.382.000
Có TK 334 : 212.383.000
Vì công ty không lập bảng phân bổ lương và BHXH nên số liệu trên không được ghi vào sổ chi tiết TK 622 cho các phân xưởng mà được ghi trên sổ cái TK 622.
- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Theo chế độ quy định chỉ trích vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 19% trên tiền lương thực tế và tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng. Song, trên thực tế tại công ty đã trích nộp phần BHXH ,BHYT, KPCĐ trên tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất cả quý IV ( xem mẫu biểu 2.8 ). Căn cứ vào tiền lương cơ bản, tiền lương thực tế trên bảng thanh toán lương, bảng chấm công, kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí trong kỳ. Số liệu này được kế toán ghi trên sổ nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 622 : 76.519.119
Có TK 3382 : 5.460.054
Có TK 3383 : 62.699.175
Có TK 3384 : 8.359.89
Cùng với việc phản ánh vào sổ nhật ký chung, nghiệp vụ trên còn được chuyển ghi vào sổ cái TK622, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
- Cuối tháng, căn cứ số phát sinh bên nợ TK 622, máy tự động kết chuyển
sang sổ cái TK154 theo định khoản:
Nợ TK154 :288.901.119
Có TK622 :288.901.119
Toàn bộ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp tập hợp trên sổ cái TK622 (xem mẫu biểu 08).
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến chi phí phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất khi phát sinh các chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ đội, chi phí về khấu hao TSCĐ. Để theo dõi các khoản phí này kế toán sử dụng TK627- chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng phân xưởng và chi tiết thành các khoản mục.
Do đặc điểm tổ chức của công ty bao gồm 3 phân xưởng sản xuất chính nên khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành (18%- 20% ) bao gồm các khoản chi phí sau:
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ:
Đây là khoản mục dùng chung cho phân xưởng gồm các chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, những chi phí dùng để sửa chữa, quản lý máy móc thiết bị, các chi phí về nhiên liệu(dầu, mỡ,),vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng (giấy, bút), quần áo bảo hộ lao động dùng cho nhân viên phân xưởng, giẻ lau máy sản xuất,
+ Chi phí nhân viên phân xưởng:
Khoản chi này ở công ty này bao gồm: Lương chính, lương phụ, tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng như: kế toán phân xưởng, nhân viên bộ phận OTK, quản đốc phân xưởng.
Đối với tiền lương cho bộ phận quản lý phân xưởng được công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian có gắn với mức độ hoàn thành sản xuất kinh doanh trong kỳ của từng phân xưởng. Nghĩa là, nếu việc sản xuất sản phẩm nhiều hơn mức quy định thì được trả mức cao hơn so với đơn giá ngày công định mức và ngược lại.
Đối với khoản mục này, công ty không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng mà toàn bộ các khoản trích này sẽ được tính chng với chi phí tiên lương và ghi trực tiếp vào TK 6271.
*Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Khoản chi dịch vụ mua ngoài ở công ty gồm khoản chi về điện, nước. Tại công ty do không có bộ phận sản xuất điện, nước cung cấp cho hoạt động sản xuất nên toàn bộ hệ thống điện, nước được công ty mua từ bên ngoài chi nhánh điện Hà Nam và chi nhánh cung cấp nước Hà Nam
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ ) :
Khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung, bao gồm phần khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng như : nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
Toàn bộ công ty có khoảng 75 máy móc phục vụ sản xuất thì đã có một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết, tuy nhiên vẫn còn khả năng sử dụng. Hiện nay công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng ( theo quyết định 166/1999/QĐ- BTC). Công ty xác định nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ đó ( tính theo năm ) để xác định mức trung bình hàng tháng theo công thức :
Mức trích khấu hao trong tháng
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng/ 12 tháng
(Công thức trên sẽ được kế toán nhập vào máy để tính phần khấu hao)
Đối với trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, đầu năm phòng quản lý cơ giới đơn vị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế trong năm trước, căn cứ tình hình thực tế trong năm sản xuất để lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, trình công ty duyệt. Sau đó căn cứ vào kế hoạch được duyệt, đơn vị lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ và tiến hành trích hàng tháng theo sản lượng thực hiện. Khi chi phí sửa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành trích vào giá thành, nếu trích thiếu thì trích thêm, nếu trích thừa sẽ giảm giá thành.
Hàng tháng kế toán tổng hợp sẽ tính toán số tiền khấu hao của từng TSCĐ trên sổ khấu hao ( mẫu biểu 2.9 ), lập bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( mẫu biểu 2.10 ), bảng tổng hợp phân bổ khấu hao ( mẫu biểu 2.11 ). Số liệu này là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 627 ( mẫu biểu 2.16 ), sổ chi tiết TK 6274.
+ Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng :
Đây chính là khoản công nhân phải bồi thường do sản xuất sản phẩm hỏng, không đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định ngoài định mức cho phép và vi phạm hợp đồng lao động như : Trong công ty lại không mặc quần áo bảo hộ lao động , Toàn bộ chi tiết này phát sinh được kế toán ghi giảm chi phí sản xuất chung vào bên có TK 627. Cuối tháng căn cứ vào phiếu báo sản phẩm hỏng do bộ phận OTK chuyển lên, căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại để tính ra giá trị thiệt hại thực tế trừ vào lương của nhân viên làm hỏng sản phẩm.
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu báo sản phẩm hỏng do bộ phận OTK chuyển lên như sau : ( xem mẫu biểu 2.12 ). ở tổ dệt của công ty:
- Giá trị 1 kg sợi theo đúng tiêu chuẩn là : 10.461 đ/ kg.
- Tỷ lệ giá trị thiệt hại là : 80%.
- Số sợi dệt hỏng : 60 kg.
Vậy giá trị thiệt hại bắt công nhân bồi thường là :
10.461 * 80% * 60 kg = 502.128 ( đồng )
+ Chi phí khác bằng tiền :
Khoản này bao gồm toàn bộ số tiền mà công ty chi ra trong tháng để trả cho các khoản như : thuê nhà xưởng, trụ sở , để phục vụ cho bộ phận quản lý phân xưởng.và trình tự kế toán riêng.
* Trình tự kế toán :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng :
Việc tính tiền lương cho nhân viên phân xưởng cũng tương tự như công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK 6271 ( mẫu biểu 2.13 ) do kế toán phân xưởng gửi lên, kế toán tính ra tổng số tiền lương phải trả cho bộ phận nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng của cả quý IV rồi chuyển ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 6271 : 29.748.600
Có TK 334 : 20.804.791
Có TK 338 : 8.943.809
( TK 3382 : 1.232.000
TK 3383 : 7.586.565
TK 3384 : 125.244 )
Do không lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương nên toàn bộ khoản trích của bộ phận nhân viên QLPX được ghi trực tiếp vào sổ cái TK 6271 ( mẫu biểu 2.13)
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Tương tự các chi phí vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu ( dụng cụ sản xuất ) cho sản xuất chung, bộ phận có nhu cầu sẽ viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu này ( do phòng tạp vụ xưởng mang lên ) phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho.
Hàng ngày kế toán vật tư sẽ xuống kho để viết phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vật tư để đối chiếu với thẻ kho, ký xác nhận số tồn. Sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, kế toán vật tư sẽ chuyển cho kế toán tổng hợp.
Như vậy, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho, căn cứ vào đơn giá bình quân gia quyền đã nhập vào máy của từng thứ, loại vật liệu, kế toán tính giá trị tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng mà không chi tiết cho phân xưởng nào.Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung ( mẫu biểu 2.18 ) theo định khoản :
Nợ TK 627 ( 6273 )
Có TK 152
Cùng với việc ghi sổ nhật ký chung, nghiệp vụ trên còn được ghi vào sổ cái TK 627, sổ chi tiết TK 6273 và sổ chi tiết TK 152. Tuy nhiên khoản
Mẫu biểu 2.13:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CÁI TẢI KHOẢN - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
Tháng 10/2007
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
PB 101
31/10/2007
31/10/2004
PB tiền lương bộ phận QLPX sang chi phí NVQLPX T10/01
334
20.804.791
KP 101
31/10/2007
31/10/2007
Trích KPCĐ bộ phận NVQLPX T10/2007
3382
1.232.000
XH 101
31/10/2007
31/10/2007
Trích BHXH bộ phận NVQLPX T10/2007
3383
7.586.565
YT 101
31/10/2007
31/10/2007
Trích XHYT bộ phận NVQLPX T10/2007
3384
125.244
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CPSXKDD tháng 10/2007
154
29.748.600
Tổng phát sinh
29.748.600
29.748.600
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký tên)
(ký)
mục này đã được kế toán công ty hạch toán trực tiếp vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ghi trên sổ cái TK 621.
+Chi phí khấu hao TSCĐ :
Cuối tháng căn cứ vào sổ tính khấu hao TSCĐ, máy tính tự luân chuyển đến bảng chi tiết phân bố khấu hao ( số liệu chi tiết trên bảng chi tiết phân bổ khấu hao ( mẫu biểu 2.10 ) và được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6274 : 55.634.693
Có TK 214 : 55.634.693
Cùng với việc ghi sổ nhật ký chung, nghiệp vụ này còn được ghi vào sổ cái TK 627 ( mẫu biểu 2.16) Sổ cáiTK 214 vào sổ chi tiết TK 6274.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty được hạch toán căn cứ vào các hoá đơn thu tiền điện, nước dùng trong tháng, phiếu chi tiền mặt cho khoản này, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài rồi ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6277 : 205.453.373
Có TK 111 : 205.453.373
Cùng với việc phản ánh vào sổ nhật ký chung, nghiệp vụ này còn được phản ánh trên sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6277 (mẫu biểu 2.14), sổ cái TK 111.
+ Chi phí khác bằng tiền :
Là những chi phí mà công ty chi ra để mua tạp vụ, thuê trụ sở, nhà xưởng và sửa chữa thường xuyên, khoản mục này được hạch toán như sau:
Mẫu biểu 2.10:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CHI TIẾT PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 10/2007
Tên tài sản
Tài khoản ghi Nợ và đối tượng sử dụng
Tài khoản ghi Có
Tên
Số hiệu
2141
2142
2143
6274
Nhà xưởng sửa chữa CS1
21120104-01
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Hàng rào CS1
21120104-02
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Nhà xưởng sản xuất tại HB
21120104-07
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
2.906.243
Máy dệt tròn CS3 số 1
21132303-01
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
1.182.000
Máy dệt tròn CS3 số 2
21132303-02
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
1.182.000
Máy đùn kéo sợi CS3
21132303-17
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
4.900.000
Máy phức SJ - FMF - CS1
21132303-19
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
5.500.000
Máy in 3 mầu số 1
21132303-20
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
829.000
Giàn cuốn sợi CS2
21132303-57
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
1.336.890
.........................................
.................
.........................................
.............
Máy chia giấy
21132303-64
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
3.496.000
Tổng cộng
55.634.693
6424
Nhà làm việc
21120104-03
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Xe Vonga - 28A0122
21141001-01
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Máy tính ACER - ĐNA
21150101-01
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
850.000
Máy tính COMPAQ - DESKPRO
21150102-01
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
Tổng cộng
850.000
Tổng cộng
56.484.693
Số tài sản trên đối tượng sử dụng: 72/2
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký tên)
(ký)
Mẫu biểu 2.11:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 10/2007
TK ghi Nợ và đối tượng sử dụng
TK ghi Có
6274
2141
2142
2143
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
55.634.693
6424
6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
850.000
Tổng cộng
56.484.693
Tổng số đối tượng sử dụng: 2
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
- Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 6278 : 9.572.350
Có TK 111 : 9.572.350
Cùng với việc ghi vào sổ nhật ký chung, định khoản trên còn được phản ánh vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết 6278 ( mẫu biểu 2.15), sổ cái TK 1111.
- Khoản bắt công nhân bồi thường thiệt hại : Công ty hạch toán khoản mục này như sau : Cuối tháng căn cứ vào các phiếu báo sản phẩm hỏng của từng tổ do bộ phận OTK gửi lên, kế toán tính tổng số tiền công nhân phải bồi thường và được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 111 : 1.086.500
Có TK 6278 : 1.086.500
Cùng với việc ghi vào sổ nhật ký chung, nghiệp vụ này còn được ghi vào sổ cái TK 111, sổ cái TK1388, sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6278 (mẫu biểu 2. 15).
Sau khi vào sổ chi tiết TK 6278 theo 2 định khoản trên, kế toán tiến hành tính toán bù trừ giữa số phát sinh Nợ và số phát sinh Có TK 6278 để tính ra số chênh lệch rồi kết chuển sang sổ cái TK 154 theo định khoản sau :
Nợ TK 154 : 8.458.850
Có TK6278 : 8.458.850.
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Nội dung:
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của công ty được tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiế, chi phí sản xuất chung. Cuối tháng các khoản mục này được tập hợp lại để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
* Trình tự kế toán:
- Cuối tháng, căn cứ vào số phát sinh bên nợ sổ cái TK 621, máy tự động kết chuyển ghi vào sổ cái TK 154 theo định khoản sau:( mẫu biểu 2.17 )
Mẫu biểu 2.14:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CHI TIẾT - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 10/2007
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
PC 1460
02/10/2007
02/10/2007
Ng. Tiến Dũng - ban VTKT thanh toán tiền G/C s/c chi tiết máy
1111
3.720.000
3.720.000
PC 1462
02/10/2007
02/10/2007
Ngô Đăng Quý - ban VTKT thanh toán tiền mua vật tư
1111
3.048.686
6.768.686
ĐLHT !0
20/10/2007
20/10/2007
HT phải trả tiền điện sản xuất T10/2007 tại CS2
3311
97.415.030
160.887.716
..............
..............
..............
...................................................
.........
...............
...........
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CPSXKDD T10/2007
154
205.453.373
Tổng phát sinh
205.453.373
205.453.373
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
Mẫu biểu 2.15:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CHI TIẾT - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
Tháng 10/2007
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
PC 1459
02/10/2007
02/10/2007
Ng. Tiến Mạnh - Ban DHĐ chi mua trang thiết bị phục vụ mít tinh công tác PCCC
1111
170.000
170.000
PC 1461
02/10/2007
02/10/2007
Trần Đức Hoàn - Cty Nhật Mỹ thanh toán tiền s/c máy điều hoà và thay mực vi tính
1111
2.958.500
3.128.500
............
..............
.............
...................................................
.........
...............
...........
PC 1567
31/10/2007
31/10/2007
Bùi Thị Giang - Tạp vụ CS3 thanh toán tiền mua tạp vụ cho CS3
1111
198.000
20.000
8.505.850
PT 280
31/10/2007
31/10/2007
Lê Văn Trung - Tổ in CS1 nộp phạt do làm hỏng sản phẩm
1111
8.485.850
8.485.850
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CPSXKDD T10/2007
154
9.572.350
1.086.500
Tổng phát sinh
9.572.350
1.086.500
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
Mẫu biểu 2.16:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CÁI TK 627 - CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 10/2007
Chứng từ
Ngày
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
PC 1460
02/10/2007
02/10/2007
Ng. Tiến Dũng - Ban VTKT T.toán tiền G/C s/c chi tiết máy
1111
3.720.00
PC 1462
02/10/2007
02/10/2007
Ngô Đăng Quý - Ban VTKT t.toán tiền mua vật tư
1111
3.048.686
............
..............
..............
...................................................
.........
...............
...............
...........
PC 1567
31/10/2007
31/10/2007
Bùi Thị Giang - Tạp vụ CS3 t.toán tiền mua tạp vụ cho CS3
1111
198.000
PT 280
31/10/2007
31/10/2007
Lê Văn Trung - Tổ in CS1 nộp phạt do làm hỏng sản phẩm
1111
20.000
............
.............
..............
...................................................
.........
...............
..............
...........
KHT10
30/10/2007
30/10/2007
Trích KHTSCĐ tháng 10/2007
2141
55.634.693
PB 101
31/10/2007
31/10/2007
Phân bổ tiền lương BF QLPX sang CP nhân viên QLPX
334
20.804.791
31/10/2007
31/10/2007
Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho BF nhân viên QLPXT10/07
338
8.943.809
KC 101
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CP SXKDDD T10/2007
154
29.748.600
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CP SXKDDD T10/2007
154
55.634.693
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CP SXKDDD T10/2007
154
205.453.373
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC CPSXC sang CP SXKDDD T10/2007
154
8.485.850
Tổng cộng
299.322.561
299.322.561
Số dư cuối kỳ:
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
Nợ TK 154 :2.039.715.251
Có TK 621 :2.039.751.251
- Cuối tháng, căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK622, máy tự động kết chuyển sang sổ cái TK 154 theo định khoản sau: ( mẫu biểu 2.17 )
Nợ TK 154 : 288.901.119
Có TK 622 : 288.901.119
Cuối tháng, căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK627, máy tự động kết chuyển sang sổ cái TK 154 theo định khoản sau:
Nợ TK 154 : 299.322.516
Có TK 6271 : 29.748.600
Có TK 6274 : 55.634.693
Có TK 6277 :205.453.373
Có TK 6278 : 8.485.850
Đồng thời với việc kết chuyển, các bút toán trên còn được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản tương tự ( mẫu biểu 2.18 ). Quá trình tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154
TK 621
TK 152
TK 155
TK 622
TK 627
SDĐK: 1.820.198.291
2.039.715.251
255.553.145
2.293.790.370
SPS: 2.549.334.518
288.901.119
299.322.516
SPS: 2.627.938.886
SDCK: 1.898.793.659
Sơ đồ 2.1:
Mẫu biểu 2.17:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CÁI TK 154 - CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Tháng 10/2007
Số dư đầu kỳ: 1.820.198.291
Chứng từ
Ngày
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
PN 10
01/10/2007
01/10/2007
Trần Thu Hà - Bộ phận OTK CS2 nhập kho thành phẩm T10/2007
155
1.251.843.437
568.354.854
PN.....
01/10/2007
01/10/2007
Phan Thị Tâm - OTK CS1 nhập kho thành phẩm T10/2007
155
209.955.200
358.399.654
PN.....
01/10/2007
01/10/2007
Nghiêm Xuân Hùng - Tổ phức CS1 nhập kho thành phẩm T10/2007
155
831.991.736
(473.592.082)
PX 78
17/10/2007
17/10/2007
Ng.Vi Hiền - Tổ xé giấy nhận 32.356 kg giấy khổ 1020 để xẻ đôi...
152
254.264.378
(219.327.704)
PN76NB
17/10/2007
17/10/2007
Ng. Vi Hiền - nhập 31.808 kg giấy xẻ đôi
152
249.957.760
(469.285.464)
PN76NB
17/10/2007
17/10/2007
Ng. Vi Hiền - nhập 541 kg giấy nẹp xẻ từ giấy khổ 1020
152
4.306.618
(473.592.082)
PX 82
31/10/2007
31/10/2007
Ng. Vi Hiền - - Tổ xẻ giấy CS1 nhận 164 kg giấy xẻ nẹp
152
1.288.767
(472.303.315)
PN77NB
31/10/2007
31/10/2007
Ng. Vi Hiền - nhập 164 kg giấy nẹp xẻ từ giấy 1020
152
1.288.767
(473.592.082)
KC101
31/10/2007
31/10/2007
KC CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang CP SXKDDD T10/2007
621
2.039.715.251
1.566.123.169
KC102
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí SXKDDD T10/2007
622
288.901.119
1.855.024.288
KC103
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKDDD T10/2007
6271
29.748.600
1.884.772.888
KC103
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKDDD T10/2007
6274
55.634.693
1.940.407.581
KC103
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKDDD T10/2007
6277
205.453.373
2.145.860.954
KC103
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí sản xuất chung sang chi phí SXKDDD T10/2007
6278
8.485.850
2.154.346.804
Tổng phát sinh
2.627.938.8861
2.549.343.518
Số dư cuối kỳ: 1.898.793.659
Ngày 31/10/2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
Mẫu biểu 2.18: (trích)
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10/2007
Chứng từ
Ngày
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
Số
Ngày
..........
..........
..........
.....................................................................
..........
..........
..........
..........
PX 158
09/10/2007
09/10/2007
Nguyễn Thị Hằng - Tổ dệt CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
177.327
Nguyên liệu, vật liệu.
152
177.327
PC 1470
10/10/2007
10/10/2007
Ng. Tiến Dũng - Ban VTKT thanh toán tiền cung cấp keo dán...
Phải trả cho người bán
3311
15.728.641
Thuế VAT được khấu trừ
133111
4.721.359
Tiền Việt Nam
1111
20.000.000
LUKS10
11/10/2007
11/10/2007
Công ty hữu hạn LUKS chuyển trả tiền mua vỏ bao qua TK công ty
Phải trả nội bộ
336
224.800.000
Phải thu của người mua và người giao thầu
1311
224.800.000
PC 1472
11/10/2007
11/10/2007
Ng. Tiến Dũng - Ban VTKT thanh toán tiền G/C s/c chi tiết máy
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
4.830.000
Thuế VAT được khấu trừ
131111
241.500
Tiền Việt Nam
1111
5.071.500
PC 1473
11/10/2007
11/10/2007
Đàm Thị Minh Phượng - Tổ lồng bao thanh toán tiền chấm dứt HĐLĐ
Chi phí bằng tiền khác
6278
3.561.600
Tiền Việt Nam
1111
3.561.600
PC 1475
12/10/2007
12/10/2007
Lê Thị Huệ - Ban TCKT thanh toán tiền tiếp khách
Chi phí bằng tiền khác
6428
1.802.260
Thuế VAT được khấu trừ
133111
55.740
Tiền Việt Nam
1111
1.858.000
PX 160
12/10/2007
12/10/2007
Chu Mạnh Thắng - Tổ sửa chữa CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
188.520
Nguyên liệu, vật liệu
152
188.520
PX 115
15/10/2007
15/10/2007
Tô Thị Duyên - Tổ may CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
9.879.252
Nguyên liệu, vật liệu
152
9.879.252
PX 117
16/10/2007
16/10/2007
Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
37.553.562
Nguyên liệu, vật liệu
152
37.553.562
PX 78
17/10/2007
17/10/2007
Ng. Vi Hiền - Tổ xé giấy nhận 32.356kg giấy khổ 1020 để xẻ đôi...
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
254.264.378
Nguyên liệu, vật liệu
152
254.264.378
PN 76NB
17/10/2007
17/10/2007
Ng. Vi Hiền nhập 541 kg giấy nẹp xẻ từ giấy khổ 1020
Nguyên liệu, vật liệu
152
4.306.618
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
4.306.618
PC 1478..
18/10/2007
18/10/2007
Lâm T. Thanh - Tạp vụ CS1 thanh toán tiền mua tạp vụ cho CS1
Chi phí bằng tiền khác
6278
176.000
Tiền Việt Nam
1111
176.000
ĐLHT 10
20/10/2007
20/10/2007
HT phải trả tiền điện sản xuất T10/2004 tại CS1 + 2
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
97.415.030
Phải trả cho người bán
3311
97.415.030
PC 1481
22/10/2007
22/10/2007
Đỗ Thị Oanh - Ban TCHC thanh toán tiền mua VPP cho 3 xưởng
Chi phí vật liệu quản lý
6422
3.795.610
Thuế VAT được khấu trừ
133111
117.390
3.795.610
Tiền Việt Nam
1111
PC 1485
25/10/2007
25/10/2007
Triệu Thu Hương - Tổ may CS2 nhận lương T9 cho tổ
Phải trả công nhân viên
334
3.197.700
Tiền Việt Nam
1111
2.967.300
Phải thu khác
1388
230.400
PX 121
25/10/2007
25/10/2007
Đỗ Văn Cảnh - Tổ may CS2 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
9.593.167
Nguyên liệu, vật liệu
152
9.593.167
PX 122
25/10/2007
25/10/2007
Ng. Văn Lợi - Tổ k/s CS2 nhận vật tư phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
45.445.564
Nguyên liệu, vật liệu
152
45.445.564
PC 1502
26/10/2007
26/10/2007
Lê Thị Huệ - Ban TCKT thanh toán tiền tiếp khách và mua tạp vụ
Chi phí bằng tiền khác
6278
210.000
Tiền Việt Nam
1111
210.000
PX 404
29/10/2007
29/10/2007
Đinh Đăng Quốc - Tổ s/c CS3 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
261.182
Nguyên liệu, vật liệu
152
261.182
KH T10
30/10/2007
30/10/2007
Trích khấu hao TSCĐ tháng 10/2007
Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
55.634.693
Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
850.000
Hao mòn TSCĐ
2141
56.484.693
1PX 168
31/10/2007
31/10/2007
Nguyễn Văn Tân - Tổ s/c CS1 nhận VT phục vụ sản xuất
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
2.631.360
Nguyên liệu, vật liệu
152
2.631.360
ĐT 10
31/10/2007
31/10/2007
Công ty báo nợ tiền DDT tháng 9/2007
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427
192.607
Phải trả nội bộ
336
192.607
XD 8
31/10/2007
31/10/2007
XN 12.6 báo nợ tiền xăng dầu tháng 8/2007
Chi phí vật liệu quản lý
6422
2.066.781
Phải trả nội bộ
336
2.066.781
PB 100
31/10/2007
31/10/2007
Phân bổ tiền lương bộ phận gián tiếp sang CP nhân viên quản lý cty
Chi phí nhân viên quản lý
6421
22.085.800
Phải trả công nghiệp viên
334
22.085.800
KC 101
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí NV, VL trực tiếp sang CP SXKDDD T10/2007
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
2.039.715.251
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
621
2.039.715.251
KC 102
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí nhân công trực tiếp sang CP SXKDDD T10/2007
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
288.901.119
Chi phí nhân công trực tiếp
622
288.901.119
KC 103
31/10/2007
31/10/2007
KC chi phí sản xuất chung sang CP SXKDDD T10/2007
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
299.322.561
Chi phí nhân viên phân xưởng
6271
29.748.600
Chi phí khấu hao TSCĐ
6274
55.634.693
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6277
205.453.373
Chi phí bằng tiền khác
6278
8.485.850
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
* Công tác đánh giá sản phẩm dở dang:
Đánh giá sản phẩm dở dang là một công việc không thể thiếu được của kế toán chi phí và tính giá thánh sản phẩm nhằm xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ gánh chịu.
Các thông tin về đánh giá sản phẩm dở dang không ngừng ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kì. Vì vậy đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế toán doanh nghiệp.
Công ty thực hiện đánh giá sản phẩm dở vào cuối tháng phù hợp với kì tính giá thành. Thực tế công tác đánh giá sản phẩm dở ở công ty được tiến hành như sau :
Vào cuối tháng, bộ phận OTK của mỗi phân xưởng cùng với quản đốc tiến hành kiểm tra, đánh giá sản phẩm dở dang của từng tổ rồi tổng hợp lại theo phân xưởng gửi lên phòng kế toán kế toán. Công tác đánh giá sản phẩm làm dở của công ty được đánh giá theo 2 loại:
+ Sản phẩm dở dang là nguyên liệu chưa sử dụng vào sản xuất sản phẩm mà vẫn còn trên dây chuyền sản xuất như: sợi tồn trên sàn dệt, chỉ may,.Số nguyên vật liệu này sễ không nhập lại kho nên không hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp vào bên nợ TK 621, do đó giá trị của số nguyên vật liệu tồn này được tính vào chi phí dở dang cuối kỳ.
Căn cứ vào đơn giá thực tế xuất kho (đơn giá bình quân gia quyền ) của từng loại vật liệu, căn cứ vào số liệu còn tồn tại do bộ phận OTK gửi lên trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán tập hợp tính ra nguyên vật liệu còn tồn tại cuối kỳ.
Ví dụ: Trong biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang (mẫu biểu 2.19):
- Số nhựa PP tồn là: 24.000 kg
- Đơn giá 1 kg nhựa là: 8.100
Vậy giá trị nguyên vật liệu này được coi là dở dang cuối tháng là:
24.000 × 8.100 = 194.400.000(đồng)
+ Sản phẩm làm dở là nửa thành phẩm đẵ hoàn thành ở 1 số giai đoạn công nghệ được lập kho hoặc chuyển đi phân xưởng khác để chế biến. Giá trị của loại sản phẩm làm dở này được dựa trên giá thành đơn vị định mức cho từng nửa thành phẩm do bộ phận kế hoạch đã xây dựng căn cứ vào số lượng nửa thành phẩm làm dở do bộ phận OTK gửi lên.
Kế toán tính ra giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Giá trị nửa TP dở dang cuối kỳ
=
Số lượng nửa thành phẩm
x
Giá thành đơn vị định mức
Ví dụ: Giá thành định mức cho 1kg sợi được bộ phận kế hoạch xây dựng định mức như sau:
Mẫu biểu 2.19:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BIÊN BẢN KIỂM KÊ SẢN PHẨM DỞ DANG
Tháng 10/2007
TT
Sản phẩm trong công đoạn sản xuất
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sợi tồn trên máy
5169,1
9.402,33
48.061.584
2
Vải tồn trên máy
47.299
10.525
497.821.975
3
Vải đã cắt trong kho
25.000
11.226
280.650.000
4
Sợi tồn loại A
10.500
9.200
96.600.000
5
Sợi tồn loại B
9.400
9.200
86.480.000
6
Giấy KRAFT
22.500
6.500
146.250.000
7
Nhựa PP
24.000
8.100
194.400.000
8
Taical
5.500
4.500
24.750.000
9
Phế nhựa
100.726,9
5.200
523.780.100
Tổng cộng
1.898.793.659
Ngày 31/10/2007
Bộ phận OTK
Kế toán vật tư
Quản đốc
(ký)
(ký)
(ký)
TT
Tên vật tư - nguyên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Nhựa kéo sợi PP 5014+71730
kg
0.98
8.100
7.938
2
Nhựa phụ Taical
kg
0.025
5.800
145
3
Điện sản xuất
Kw
0.80
780
624
4
Phụ tùng sửa chữa nhỏ
160
5
Lương công nhân sửa chữa khoán
65,5
6
Lương công nhân kéo sợi
1
400
400
7
CPQLPX 15% lương
468,5
15%
69,83
Tổng cộng
9.402,33
Số lượng sợi tồn trên giàn được ghi trên biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang (mẫu biểu 2.19 ) là: 5.169,1kg
Sau khi tính toán song giá trị của sản phẩm làm dở trong, mỗi phân xưởng (theo cách tương tự như trên), kế toán tổng hợp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng cho toàn bộ quy trình công nghệ mà không chi tiết theo từng khoản mục. Số liệu được phản ánh trên biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang (mẫu biểu 2.19 ). Căn cứ vào bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ dùng để phục cho công tác tính giá thành sản phẩm và được phản ánh vào số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154 (mẫu biểu2.17 )
2.4. Tính giá thành sản phẩm tại công ty.
2.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phấm.
* Đối tượng tính giá thành
Xuất phát từ yêu cầu và trình độ quản lý, xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm quy trình công nghệ ở công ty là quy trình phức tạp kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng thì mới được coi là thành phẩm, nửa thành phẩm của công ty không xuất bán ra ngoài. Với điều kiện như trên,công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở công ty là hoàn toàn phù hợp với kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nói chung và công tác tính giá thành nói riêng.
* Kỳ tính giá thành :
Do công ty hiện nay đang sản xuất một loại sản phẩm là vỏ bao xi măng theo đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm được nhập kho liên tục nên công ty tổ chức công tác tính giá thành phù hợp với chu kỳ báo cáo của công ty .
Kỳ tính giá thành hàng tháng có rất nhiều ưu điểm, cung cấp tài liệu về giá thành một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý chi phí và giá thành, phân tích chỉ tiêu mức hạ toàn bộ và tỷ lệ hạ cá biệt giúp cho bộ máy quản lý nhanh chóng đề ra được các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.
2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn theo công thức :
Tổng giá thành = CPSXKDDD + CPSXPS - CPSXKDDD
thực tế đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Toàn bộ công tác tính giá thành được thể hiển trên sổ cái TK 154 ( mẫu biểu 17 ) mà công ty không lập bảng tính giá thành theo khoản mục.
Ví dụ : Căn cứ vào số liệu chi phí tập hợp được trên sổ cái TK 154 ( mẫu biểu 2.17 ) kế toán tính ra tổng giá thành trong tháng 10/2007 theo phương pháp giản đơn ( hay còn gọi là phương pháp trực tiếp ) như sau :
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ : 1.820.198.291
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ : 2.627.938.886
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ : 1.898.793.659
Tổng giá thành thực tế = 1.820.198.291+2.627.938.886-1.898.793.659
= 2.549.343.518
Căn cứ vào số lượng thành phẩm tập hợp trên bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn ( mẫu biểu 2.3 ), kế toán tính ra giá thành đơn vị cho một vỏ bao xi măng là :
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Tổng sản lượng
® Giá thành đơn vị
=
2.549.343.518 (đ)
= 4.013 (đ/vỏ)
635.176 (vỏ)
Vậy : giá thành đơn vị cho một vỏ bao xi măng là : 4.013( đ/vỏ )
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
3.1. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH JPC Việt Nam
Với những kiến thức đã được trang bị ở trường và sau một thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng công ty, em xin được nêu một số nhận xét của mình về công tác kế toán trong phạm vi đề tài nghiên cứu như sau:
3.1.1. Những ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm của công ty, phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, đảm bảo công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận tiện. Đặc biệt phòng TCKT đã được trang bị hệ thống máy vi cài đặt chương trình Fast Accounting theo hình thức nhật ký chung. Phần lớn công việc kế toán được thực hiện trên máy vi tính, giảm được số lượng ghi chép, tính toán. Kế toán tổng hợp chỉ việc cập nhật chứng từ gốc vào máy, máy tự luân chuyển số liệu đối với sổ sách có liên quan theo một quy trình thống nhất, khép kín, làm cho số liệu tính toán được thực hiện nhanh chóng, truy cập cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, nhất là đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Công ty đã vận dụng chế độ kế toán hiện hành hết sức nhạy bén, việc thay đổi một số tài khoản trong hệ thống tài khoản Việt Nam do có sự ra đời của 2 luật thuế mới là VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với chế độ kế toán ban hành, với điều kiện cụ thể của công ty . Do đó, công tác kế toán được đảm bảo đơn giản, gọn nhẹ.
Mặc dù thời gian chính thức thành lập và đi vào hoạt động chưa nhiều song công ty đã lập được dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, các chi phí khác trong giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ và đầy đủ. Điều này giúp công ty chủ động trong quản lý chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời những khoản chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả và có căn cứ.
Kế hoạch giá thành với vai trò là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, là căn cứ quan trọng để tính mức hạ và tỷ lệ giá thành, từ đó giúp cho việc phân tích giá thành để công ty đề ra được những biện pháp thích hợp kịp thời trong sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành xuống mức thấp nhất, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và mở rộng tái sản xuất.
Về việc xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước công nghệ cuối cùng (thành phẩm), kỳ tính giá thành theo tháng xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của công ty như vậy là hợp lý.
Tóm lại: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo công ty, từ đó đề ra những biện pháp quản lý thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí mang lại lợi ích cho công ty.
3.1.2. Những hạn chế trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Bên cạnh những ưu điểm nói trên mà công ty đạt được về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định:
* Về công tác tập hợp chi phí: Qua tìm hiểu công tác này ở công ty cho thấy công ty đã tập hợp được toàn bộ chi phí trong kỳ nhưng công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ. Tại công ty đã tổ chức sản xuất tại 3 phân xưởng, toàn bộ chi phí phát sinh được kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 154 mà không tập hợp riêng cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng tổ đội sản xuất. Việc tập hợp như vậy đáp ứng được yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất là phải quản lý theo từng thời điểm phát sinh chi phí, từng đối tượng chịu chi phí nhưng không đáp ứng được yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ.
* Công ty xác định kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng tháng như vậy chỉ khi có những chi phí phát sinh trong tháng, những chi phí sản xuất được ghi nhận trong tháng mới được tập hợp và cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành.
* Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Việc áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn tại công ty theo phương pháp giản đơn đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, kịp thời song tính chính xác của kết quả không cao vì nó còn phụ thuộc vào tính chính xá của giá thành kế hoạch mà công ty đã lập nên. Việc xác định giá trị sản phẩm dở không chi tiết cho từng khoản mục sẽ gây khó khăn cho công tác đánh giá sản phẩm dở theo khoản mục.
* Hàng tháng công ty không tiến hành phân tích việc tính giá thành mà chỉ thực hiện vào cuối quý, lúc này chỉ tiêu giá thành và chi phí mới được phản ánh theo khoản mục trên báo cáo.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
3.2.1. Về tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo nguyên tắc kế toán là phải ghi chép phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, khoản chi phí này phải được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung nhưng kế toán đã phản ánh trực tiếp vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này đã làm cho khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên trong khoản mục chi phí sản xuất chung lại giảm đi ảnh hưởng đến tính chính xác của từng khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ. Vì vậy đối với vật tư phục vụ cho sửa chữa kế toán nên hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung mà chi tiết là TK 6273. Mặt khác, toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho toàn bộ quy trình công nghệ mà không chi tiết cho từng phân xưởng. Để phù hợp với ý kiến thứ nhất về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán nên căn cứ vào phiếu xuất nguyên vật liệu để phân loại chúng, rồi căn cứ vào phiếu xuất cho phân xưởng nào sẽ tập hợp trực tiếp theo phân xưởng đó và sổ cái TK 621 sẽ được mở chi tiết cho từng phân xưởng nhằm theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng.
Trị giá vật liệu xuất dùng trong tháng sẽ được tập hợp và ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 621 : 2.039.715.251
(chi tiết TK 6211 - PX I
TK 6212 - PX II
TK 6213 - PX III
Có TK 152: 2.039.715.251
Cùng với việc ghi sổ như trên, nghiệp vụ này còn được phản ánh vào sổ cái TK 621, sổ chi tiết TK 6211, TK 6212, TK 6213.
3.2.2. Về hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (đối với lương sản phẩm), bảng thanh toán lương (đối với lương thời gian) để tính tiền lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất và được tập hợp vào bên Nợ TK 622 (trên sổ cái). Công ty đã không lập bảng phân bổ lương và BHXH, không mở chi tiết để theo dõi khoản mục này. Để tăng cường công tác quản lý chi phí theo từng phân xưởng, công ty nên lập bảng phân bổ lương và BHXH theo (mẫu biểu 3.1*).
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo mẫu biểu 3.2* dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả như: lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ trích nộp trong tháng cho từng phân xưởng.
- Kết cấu bảng 3.2*
Cột dọc ghi có các TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, .3384)
Mẫu biểu 3.1*
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334
TK 338
TK 335 - Trích trên T. lương nghỉ phép
Tổng cộng
Lương cơ bản
Lương thực tế
338(2) KPCĐ (2%)
338(3) BHXH (15%)
338(4) BHYT (2%)
Cộng Có TK 338
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp
Lương thực tế
1. TK 622
TK 6221
TK 6222
TK 6223
2. TK 627
TK 6271
TK 6272
TK 6273
3. TK 642
Cộng
Người lập biểu
(ký)
Ngày......tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
(ký)
Cột dọc phản ánh tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng lao động
- Hệ thống sổ sách sử dụng cho bảng 3.2*
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 622 (chi tiết cho từng phân xưởng)
Sổ cái TK 622, TK 338 (3382, 3383, 3384); sổ cái TK 334
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 338
(chi tiết TK 3382) - trích KPCĐ
TK 3383 - trích BHXH
TK 3384 - trích BHYT)
3.2.3. Về hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Để giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, cuối tháng kế toán nên mở bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo (mẫu biểu 3.2*)
3.2.4. Về hạch toán chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty chỉ tính theo tổng số mà không chi tiết cho từng khoản mục chi phí nên trong việc tính toán giá thành sản phẩm cũng không thể chi tiết theo từng khoản mục được. Do đó gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty . Vì vậy, công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty nên chi tiết cho cả 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
3.2.5. Về công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty
Việc tính giá thành ở công ty được thể hiện trên sổ cái TK 154 mà không lập bảng tính giá thành dẫn đến sản phẩm nhập kho chỉ cho biết tổng số mà không chi tiết cho từng khoản mục chi phí, do đó rất khó khăn cho việc theo dõi tỷ trọng từng khoản mục chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng giá thành, tăng hay giảm bao nhiêu so với tháng trước, ảnh hưởng đến công tác phân tích giá thành và quản lý chi phí, quản lý giá thành theo từng khoản mục chi phí. Vì vậy để khắc phục được những nhược điểm đó và nhằm hoàn thiện hơn công tác tính giá thành, phục vụ cho phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích giá thành nói riêng. Theo em, công ty nên lập bảng tính giá thành hàng tháng theo mẫu biểu ( mẫu biểu 3.3*)
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty . Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể xem xét ,nắm vững tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí chi phí để tính giá thành sản phẩm , hạ giá thành tới mức có thể chấp nhận được .
Tuy vậy, để tập hợp chi phí theo từng phân xưởng sẽ làm tăng khối lượng của bộ máy kế toán lên rất nhiều. Song hiện nay, với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Fast Accounting và trình độ năng lực của đội ngũ bộ máy kế toán, công ty hoàn toàn có thể thực hiện phương án này.
Mẫu biểu 3.2*
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG
Tháng 10/2007
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK153
TK214
TK334
TK335
TK338
Tổng CPSX thực tế trong tháng
1
TK 621
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
2
TK 622
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
3
TK 627
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Tổng cộng
Mẫu biểu 3.3*
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 10/2007
TT
Khoản mục chi phí
CPDD
đầu kỳ
CPPS trong kỳ
CPDD
cuối tháng
Phế liệu thu hồi
Số lượng hoàn thành
Giá thành đơn vị
1
Chi phí NVL trực tiếp
2
Chi phí NCTT
3
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Người lập biểu
(ký)
Ngày......tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
(ký)
3.2.6. Về hệ thống sổ sách kế toán của công ty
Để phục vụ cho công tác theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh theo từng phân xưởng, từng thời điểm phát sinh chi phí thì công ty nên lập: bảng phân bổ tiền lương và BHXH; Bảng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng; Các sổ chi tiết TK 621, TK 622; TK 627 mở từng phân xưởng theo (mẫu biểu 4*)
Mẫu biểu 3.4*
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản 621 (6211)
Tên phân xưởng: Phân xưởng I
Tháng 10/2007
Chứng từ
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ tài khoản 621
Số
Ngày
Tổng ST
NVL chính
NVL phụ
Nhiên liệu
...
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
.........................
152
Cộng số phát sinh
Ghi Có TK 621
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
(ký)
Ngày......tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
(ký)
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam, em nhận thấy công tác kế toán nhìn chung đã áp dụng được những yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty luôn thực hiện tốt chế độ chính sách về quản lý tài chính nói chung và các chế độ kế toán nói riêng. Bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý; có sự phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng và đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong phòng kế toán, xử lý kịp thời những phát sinh từ các bộ phận kinh doanh, đáp ứng được yêu cầu quản lý của ban giám đốc. Đồng thời phòng kế toán đã kịp thời phản ánh chính xác tình hình hoạt động tình hình sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của công ty giúp ban giám đốc có hướng chỉ đạo thường xuyên kịp thời và hiệu quả.
Thời gian thực tập tại công ty TNHH JPC Việt Nam giúp em có thêm nhiều hiểu biết và kiến thức về công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Theo em để làm tốt công việc kế toán đòi hỏi phải có hiều kinh nghiệm thực tế. Do vậy thời gian đi thực tập là thời gian bổ ích giúp sinh viên có thêm hiểu biết và kinh nghiệm, bổ sung và thực tế hoá những kiến thức được học ở trường.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian tìm hiểu và phạm vi đề tài rất rộng lớn và phức tạp nên bài viết chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất. Qua đó, em mong muốn góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty TNHH JPC Việt Nam.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trương Anh Dũng và các anh chị phòng kế toán ở công ty TNHH JPC Việt Nam đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em giúp em hoàn thiện bài chuyên đề này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Ngày.tháng.. năm 2007
BẢNG TẬP HỢP CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Kinh phí công đoàn KPCĐ
Chi phí sản xuất CPSX
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT
Chi phí nhân công trực tiếp CPNCTT
Chi phí sản xuất chung CPSXC
Nguyên vật liệu NVL
Khấu hao tài sản cố định KHTSCĐ
Kết quả sản xuất kinh doanh KQSXKD
Quản lý phân xưởng QLPX
Tài chính kế toán TCKT
Tài khoản TK
Phân xưởng PX
Chi phí sản xuất dở dang CPSXDD
Chi phí sản xuất phát sinh CPSXPS
Bộ phận kiểm tra OTK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5119.doc