Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua Website của Công ty Dệt may Hoàng Dũng

TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Thương mại điện tử (TMĐT) ra đời từ cái nôi công nghệ đã nhanh chóng khẳng định được vị thế quan trọng (đại diện cho nền kinh tế tri thức) và những ưu thế vượt trội của mình so với phương thức kinh doanh truyền thống trong nền kinh tế toàn cầu. Thương mại điện tử B2B (Business to business) mang lại cơ hội mới cho các doanh nghiệp: mở rộng thị trường, giảm chi phí giao dịch, cải thiện hệ thống phân phối, tăng doanh số, chăm sóc khách hàng tốt hơn Đồng thời với các cơ hội đó cũng là những thách thức: cạnh tranh sẽ tăng cao, thiếu nhân lực có đủ trình độ để phát triển nhất là ở các nước đang phát triển .Vậy làm thế nào để nắm bắt được các cơ hội, vượt qua những thách thức trong quá trình nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập cả về chiều sâu và chiều rộng với nền kinh tế thế giới? Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập là một vấn đề sống còn. Làm thế nào để doanh nghiệp nhỏ tìm được chỗ đứng trên thị trường để có thể tồn tại và phát triển trong thời kì cạnh tranh gay gắt với các tập đoàn lớn trong nước và Quốc tế? Hơn nữa, với tình hình nền kinh tế đang bị khủng hoảng hiện nay, việc giảm tối thiểu chi phí là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, ứng dụng Thương mại điện tử B2B (Business to Business) vào các hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa, kiểm soát, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nhà cung ứng tiềm năng . để tối đa hóa hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí là một hướng đi đúng đắn và cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nhớ lại cuộc khủng hoảng dotcom vào năm 2001, khi đó sự suy sụp của các dotcom chỉ là một phần nhỏ của toàn bộ nền kinh tế Internet, chỉ những kiểu mẫu bán lẻ qua mạng B2C (Business to Consumer - kinh doanh hướng đến tiêu dùng) suy sụp, còn kiểu mẫu kinh doanh thật sự B2B vẫn hoạt động tốt với nhiều Công ty, tập đoàn lớn sử dụng Internet để tiết giảm hàng tỷ USD (United State Dollar) chi phí hoạt động và phục vụ khách hàng tốt hơn. Sở dĩ có được thành công như vậy là hoạt động B2B được xây dựng trên một nền tảng vững chắc, số lượng khách hàng ổn định. Và từ đó đến nay, kinh doanh B2B vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ và dần trở thành một xu thế chủ đạo được rất nhiều Công ty quan tâm tới, cả trong cách thức kinh doanh lẫn hoạt động tiếp thị, quảng bá. Qua đó ta có thể phần nào thấy được tầm quan trọng, cũng như những lợi ích to lớn mà Thương mại điện tử B2B mang lại cho các doanh nghiệp. Xuất phát từ chính tình hình thực tế tại Công ty dệt may Hoàng Dũng, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may, chuyên bán với số lượng hàng hóa lớn và là một trong số những lĩnh vực được ứng dụng thương mại điện tử cao ở Việt Nam, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu B2B với những trị giá hợp đồng lớn. Hiện nay Công ty Hoàng Dũng đã có website (Det may Hoang Dung - Dệt may, May mac, Textile, Cloth, Fabric, Garment, Dệt may, May mặc, Nhuom, vai, Bao ho lao dong ), và cũng đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng và những lợi ích mà thương mại điện tử nói chung và thương mại điện tử B2B nói riêng mang lại. Tuy nhiên vẫn chưa khai thác được hết tính năng, hiệu quả của website cũng như của Internet. Đề tài này nghiên cứu nhằm giúp Công ty Hoàng Dũng có thể hoàn thiện hơn mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty. Thông qua trang web của Công ty để tìm kiếm được các đối tác mua hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi kinh doanh. Từ đó giúp cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được đẩy mạnh hơn và có nhiều cơ hội ký kết các hợp đồng xuất khẩu hơn – một trong những chiến lược kinh doanh trọng điểm của Hoàng Dũng trong thời gian tới. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Trong khi thương mại điện tử B2B trên thế giới đang phát triển không ngừng với những tên tuổi lớn như Alibaba, Amazon, Ebay, thì hoạt động thương mại điện tử B2B ở Việt Nam cũng đang phát triển rất sôi động. Với rất nhiều lợi ích mà thương mại điện tử B2B mang lại, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đạt được những thành công nhất định, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong công cuộc hội nhập với kinh tế Thế giới. Công ty dệt may Hoàng Dũng là một Công ty chuyên sản xuất, bán buôn với số lượng lớn đa dạng các chủng loại vải phục vụ may xuất khẩu thời trang, các loại vải phục vụ may đồng phục học sinh, văn phòng cũng như các ngành công nghiệp nhẹ từ dạng mộc cho đến hoàn tất. Các sản phẩm đều được cung cấp tới các Công ty khác với số lượng hàng hóa lớn rồi mới tới tay người tiêu dùng. Trang web của Công ty đã thành lập được gần hai năm, tuy nhiên, vẫn chưa khai thác được tối đa hiệu quả và lợi ích mà website cũng như internet mang lại. Qua thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Thương mại điện tử trường Đại học Thương mại. Đồng thời được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Dũng. Em nhận thấy rằng, việc sử dụng trang web của Công ty để có thể thực hiện trao đổi và bán sản phẩm của Công ty cho các đối tác khác là một vấn đề vô cùng cần thiết giúp cho Công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí bán hàng và tăng doanh thu. Xuất phát từ những lý do trên, Em đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua Website của Công ty Dệt may Hoàng Dũng – www.detmay hoangdung.com.vn” 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu  Nghiên cứu các cơ sở lý luận về thương mại điện tử B2B và mô hình bán hàng B2B qua website.  Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B của Công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng qua website Det may Hoang Dung - Dệt may, May mac, Textile, Cloth, Fabric, Garment, Dệt may, May mặc, Nhuom, vai, Bao ho lao dong.  Đưa ra một số kiến nghị giúp Công ty có thể phát huy được tối đa kênh bán hàng trực tuyến B2B qua website. Từ đó làm giảm chi phí bán hàng đồng thời gia tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho Công ty Hoàng Dũng. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Do bản chất hoạt động kinh doanh của Công ty Dệt may Hoàng Dũng, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và bán buôn với số lượng hàng hóa lớn. Và việc khai thác tối đa hiệu quả Website Công ty trong thời đại số hóa đang là một vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Hơn nữa thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện mô hình bán hàng thương mại điện tử B2B qua website của Công ty. Các kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được xem xét, nghiên cứu và phân tích qua 3 năm: 2006, 2007 và 2008. 1.5 Kết cấu luận văn Phần đầu của luận văn bao gồm các phần: tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, những mục này nhằm giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu và tạo thuận tiện cho việc theo dõi phần nội dung của đề tài. Trên cơ sở những nội dung trên, nhằm xây dựng một kết cấu hợp logic, luận văn nghiên cứu để hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua website Công ty Hoàng Dũng, được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử B2B. Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về bán hàng B2B. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tình hình TMĐT B2B. Chương 4: Một số kết luận và đề xuất để hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua website: www.detmayhoang dung.com.vn.

doc55 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2497 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua Website của Công ty Dệt may Hoàng Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều thuận lợi cho sự phát triển của Công ty như về giao thông, các chính sách ưu đãi của Tỉnh đối với các doanh nghiệp. Mặc dù đã chuyển xuống địa điểm sản xuất mới, nhưng Công ty vẫn duy trì hoạt động sản xuất trên cơ sở cũ, nơi đó vẫn cung cấp một lượng sản phẩm lớn vào toàn bộ kết quả sản xuất của Công ty. Xuất phát điểm chỉ là một tổ hợp dệt nhỏ, nhưng sau một thời gian hoạt động cho đến bây giờ đã trở thành một Công ty hoạt động sản xuất tương đối mạnh, có vị trí nhất định trong ngành dệt may của tỉnh Nam Định nói riêng và của cả nước nói chung. 3.2.2.2 Thực trạng thực hiện mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty Hiện nay quy trình bán hàng B2B qua website của Công ty Hoàng Dũng – www.detmayhoangdung.com.vn khá đơn giản. Khách hàng khi truy cập website, xem các chủng loại sản phẩm trên catalogue sản phẩm. Sau đó, khách hàng muốn hỏi thông tin về sản phẩm thì có thể gọi điện trực tiếp để tìm hiểu thêm các thông tin về chủng loại sản phẩm, giá cả và phương thức thanh toán cũng như vận chuyển. Về hình thức đặt hàng: Khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp trên website Công ty, tuy nhiên chức năng đặt hàng còn rất hạn chế, chưa tối ưu. Ngoài ra, khách hàng có thể đặt hàng thông qua việc gửi email vào hòm thư của Công ty: dathang@detmayhoangdung.com.vn thông báo chi tiết về đơn hàng như: chủng loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán, vận chuyển… Về phương thức vận chuyển: Nếu khách hàng vận chuyển trong nội thành thành phố Nam Định, Công ty sẽ vận chuyển miễn phí. Còn nếu khách vận chuyển sang các Tỉnh khác thì khách hàng phải chịu chi phí vận chuyển. Vấn đề thanh toán, khách hàng có thể thanh toán tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển khoản của tài khoản của Công ty tại ngân hàng Công thương Việt Nam. Dịch vụ sau bán: Trong quá trình mua hàng, khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào có thể gọi điện trực tiếp tới Công ty. Hoặc thông qua bộ phận hỗ trợ trực tuyến trên website www.detmayhoangdung.com.vn. Trường hợp nếu hàng hóa không đúng theo chủng loại khách hàng yêu cầu, khách hàng có thể trả lại hàng hóa. 3.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp Yếu tố bên ngoài là yếu tố mà doanh nghiệp rất khó hoặc không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, nó lại rất quan trọng và có tính chất quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng B2B qua website của doanh nghiệp. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài Công ty được đánh giá thông qua mô thức lượng giá các yếu tố bên ngoài (EFAS-External Factors Analysis Summary) dưới đây: Bảng 3.2: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc triển khai mô hình bán hàng B2B qua website Công ty. Các nhân tố bên ngoài Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Chú giải Các cơ hội: 1. Tỷ lệ sử dụng internet ngày càng cao 2. Việt Nam gia nhập WTO 3. Ngày càng nhiều các DN nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT B2B 4. Nhà nước khuyến khích đầu tư cho TMĐT 5. Hệ thống luật pháp về TMĐT B2B ngày càng hoàn thiện 6. Sự đầu tư của một số sàn giao dịch nổi tiếng trên Thế Giới vào Việt Nam 7. Chất lượng các sàn giao dịch ngày càng được cải thiện. 0.095 0.005 0.15 0.05 0.05 0.05 0.1 3 2 4 2 2 3 4 0.285 0.01 0.6 0.1 0.1 0.15 0.4 - Nhiều khách hàng - Mở rộng thị trường - Thuận lợi khi triển khai - Vị thế tốt - Mang lại hiệu quả cao Các thách thức: 1. Hệ thống thanh toán chưa hoàn thiện 2. Bảo mật chưa cao. 3. Tội phạm internet ngày càng gia tăng và tinh vi. 4. Hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông chưa tốt. 5. MT xã hội và tập quán kinh doanh 6. Nhân lực CNTT. 7. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. 0.05 0.05 0.1 0.05 0.1 0.1 0.05 2 2 3 3 4 3 2 0.1 0.1 0.3 0.15 0.4 0.3 0.1 - Cần thêm thời gian - Sự đồng bộ - Thị trường nội địa - Yếu tố con người - Tầm ảnh hưởng toàn cầu Tổng điểm 1.00 3.095 Dựa vào sự đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài Công ty, kết quả bảng trên cho ta thấy rõ ràng các nhân tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng nhất định tới việc triển khai, cũng như những hoạt động bán hàng TMĐT B2B của Công ty. Với tổng điểm đạt được 3.095/4 điểm, cho thấy Công ty hiện đã tận dụng tương tối tốt các cơ hội để có thể hạn chế các thách thức, tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty. 3.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp Ngoài những yếu tố bên ngoài thì những yếu tố bên trong của doanh nghiệp cũng là những yếu tố ảnh hưởng khá quan trọng đến hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty. Tuy nhiên thì đây lại là những yếu tố mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát được.Tương tự với mô thức EFAS, ta sử dụng mô thức IFAS Internal Factors Analysis Summary) để đánh giá tổng hợp các yếu tố thuộc môi trường bên trong Công ty Dệt may Hoàng Dũng như sau: Bảng 3.3: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc triển khai mô hình bán hàng B2B qua website Công ty. Các nhân tố bên trong DN Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Chú giải Điểm mạnh: 1. Văn hóa Công ty có chất lượng 2. Có nhà quản trị tốt 3. Nguồn tài chính ổn định 4. Có định hướng quốc tế trong kinh doanh 5. Sản phẩm chất lượng 6. Có uy tín trên thương trường 7. Nhận thức tốt về TMĐT B2B 8. Có chiến lược phát triển B2B rõ ràng 0.025 0.1 0.055 0.025 0.15 0.015 0.08 0.095 2 4 3 2 3 3 4 3 0.05 0.4 0.165 0.05 0.45 0.045 0.32 0.285 - Chìa khóa quan trọng cho thành công - Nắm bắt cơ hội KD - Xuất khẩu - Cạnh tranh tốt - Đã được triển khai và có hiệu quả nhưng chưa cao Điểm yếu: 1. Thiếu nhân lực về CNTT 2. Hoạt động nghiên cứu & phát triển định hướng theo quá trình. 3. Vị thế trên trường quốc tế 4. Các điều kiện sản xuất 5. Hạ tầng công nghệ thông tin chưa tốt 6. Hệ thống thanh toán chưa đa dạng 0.15 0.05 0.005 0.05 0.1 0.1 4 3 2 2 3 2 0.06 0.15 0.01 0.1 0.3 0.2 - Yếu tố con người - Chậm đưa ra sản phẩm mới - Chưa xuất khẩu trực tiếp - Đang hoàn thiện - Áp dụng hạn chế phần mềm Tổng điểm 1.00 2.585 Qua mô thức EFAS trên cho thấy, doanh nghiệp hiện nay có nhiều điểm mạnh để phát triển TMĐT B2B, tuy nhiên điểm yếu cũng tồn tại khá nhiều. Mức điểm tổng đạt 2.585/4 điểm là mức điểm trung bình cho thấy doanh nghiệp vẫn thực sự chưa chuẩn bị thật tốt đầy đủ về mọi mặt để có thể triển khai bán hàng TMĐT B2B đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là về nguồn nhân lực cho thương mại điện tử và hạ tầng công nghệ thông tin cũng như các phần mềm hỗ trợ cho hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty. 3.3 Kết quả phân tích và xử lí dữ liệu Trong thời gian thực tập tại Công ty, Em đã tiến hành điều tra trắc nghiệm đối với một số cán bộ của Công ty, với tổng số là 23 phiếu điều tra được đưa ra và số thu về là 20 phiếu. Thông qua việc xử lý dữ liệu và phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS, đã cho ta được những kết quả sau: Bảng 3.4: Tần xuất cập nhập thông tin cho website Công ty Hoàng Dũng Hang ngay Hang tuan Hang Thang N Valid 20 20 19 Missing 0 0 1 Mean ,2500 ,6000 ,1579 Std. Error of Mean ,09934 ,11239 ,08595 Variance ,197 ,253 ,140 Minimum ,00 ,00 ,00 Maximum 1,00 1,00 1,00 Theo bảng trên ta thấy, tần xuất cập nhật trang web của Công ty hàng tuần là chưa cao. Cũng theo kết quả điều tra, hiện nay Công ty có bố trí một nhân viên duy nhất chuyên phụ trách kỹ thuật về website, tuy nhiên tần xuất cập nhật thông tin như vậy là thấp, cần thường xuyên làm mới trang web hơn nữa. Khi điều tra về mức độ tìm hiểu, cũng như mức độ tham gia vào các sàn giao dịch B2B trong nước và quốc tế của Công ty Dệt may Hoàng Dũng, ta thấy Công ty hầu hết mới chỉ tham gia các sàn trong nước ở mức độ thấp, tức là có tham gia nhưng không thường xuyên quay lại để cập nhật thông tin cũng như tìm kiếm các hợp đồng kinh doanh mới. Bảng 3.5: Tình hình tham gia các sàn giao dịch B2B của Công ty Hoàng Dũng. www.ecvn.com www.gophatdat.com www.vnemart.com.vn www.vietgo.com www.alibaba.com N Valid 20 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 0 Mean 2,1000 1,9500 1,0500 2,3000 ,5500 Std. Error of Mean ,14327 ,18460 ,13524 ,20647 ,11413 Variance ,411 ,682 ,366 ,853 ,261 Minimum 1,00 ,00 ,00 1,00 ,00 Maximum 4,00 3,00 3,00 4,00 1,00 Sum 42,00 39,00 21,00 46,00 11,00 Các hoạt động nghiên cứu thị trường qua mạng internet cũng chưa được Công ty chú trọng. Với 3 điểm là mức đã triển khai tốt và 0 điểm là chưa có kế hoạch. Theo bảng dưới ta thấy, hoạt động nghiên cứu thị trường và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh qua mạng là được Công ty lập kế hoạch nhưng vẫn chưa được triển khai, còn với việc nghiên cứu sản phẩm thay thế thì Công ty chưa có kế hoạch. Bảng 3.6: Hoạt động nghiên cứu thị trường qua mạng internet của Công ty. Nghien cuu KH Nghien cuu thi truong Nghien cuu doi thu canh tranh Nghien cuu san pham thay the N Valid 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 Mean ,9500 1,0000 1,1000 ,0000 Std. Error of Mean ,08811 ,16222 ,19057 ,00000 Variance ,155 ,526 ,726 ,000 Minimum ,00 ,00 ,00 ,00 Maximum 2,00 2,00 3,00 ,00 Theo kết quả điều tra về các phương thức tìm kiếm khách hàng được Công ty quan tâm thì hiện nay email, điện thoại và website là ba phương tiện chính mà Công ty sử dụng để tìm kiếm khách hàng và đối tác. Mức độ sử dụng các sàn giao dịch lại là thấp nhất, chưa được Công ty sử dụng mạnh để tìm kiếm khách hàng. Bảng 3.7: Các phương thức tìm kiếm khách hàng của Công ty Hoàng Dũng. Email Website Cac san giao dich Fax Dien thoai N Valid 20 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 0 Mean 2,9000 2,6500 2,0000 2,2000 3,0000 Std. Error of Mean ,27145 ,26433 ,19835 ,24170 ,19057 Variance 1,474 1,397 ,787 1,168 ,726 Minimum ,00 1,00 1,00 1,00 2,00 Maximum 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 Sum 40,00 47,00 49,00 54,00 58,00 Về các hoạt động xúc tiến bán hàng, theo kết quả điều tra cho thấy: hoạt động quảng cáo trực tuyến cũng như marketing điện tử cũng đã được Công ty chú trọng, và đạt được kết quả cao. Còn về hoạt động marketing truyền thống thì gần như Công ty không hề chú trọng đến, có thể là do hoạt động đặc thù của Công ty là về sản xuất và bán buôn nên hoạt động này chưa được để ý tới nhiều. Bảng 3.8: Mức độ sử dụng các hoạt động xúc tiến của Công ty Hoàng Dũng. Quang cao truc tuyen Marketing dien tu Xuc tien ban dien tu PR dien tu Marketing truyen thong N Valid 20 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 0 Mean 2,8000 2,5500 1,4000 ,8000 ,2000 Std. Error of Mean ,18638 ,16975 ,18353 ,11698 ,11698 Variance ,695 ,576 ,674 ,274 ,274 Minimum ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 Maximum 3,00 3,00 3,00 2,00 2,00 Sum 36,00 31,00 28,00 16,00 4,00 Bảng dưới đây là kết quả điều tra về các hoạt động gặp trở ngại trong việc xúc tiến hoạt động bán hàng B2B qua trang web của Công ty. Ta thấy rõ ràng, hiện nay việc nghiên cứu thị trường trực tuyến, thanh toán và cơ sở vật chất hạ tầng CNTT là ba vấn đề sẽ gây trở ngại nhiều nhất trong việc triển khai hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty. Bảng 3.9: Các trở ngại trong việc xúc tiến hoạt động bán hàng B2B của Công ty. Tim kiem KH Nghien cuu thi truong Xuc tien ban dien tu Thanh toan Tai chinh CSVC ha tang CNTT Kho khan tu KH Trinh do nhan luc N Valid 20 20 20 20 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 0 0 0 0 Mean 1,6000 2,5500 2,0000 2,8500 1,7500 2,6000 1,6500 1,6500 Std. Error of Mean ,11239 ,21120 ,14510 ,08192 ,09934 ,13377 ,10942 ,10942 Variance ,253 ,892 ,421 ,134 ,197 ,358 ,239 ,239 Minimum 1,00 ,00 1,00 2,00 1,00 1,00 1,00 1,00 Maximum 2,00 3,00 3,00 3,00 2,00 3,00 2,00 2,00 Sum 32,00 39,00 40,00 57,00 35,00 32,00 33,00 33,00 Khi đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng thương mại điện tử B2B trong Công ty, đặc biệt là triển khai bán hàng qua mạng, cho thấy Công ty đã thu hút được khách hàng mới, mở rộng phát triển thị trường cũng như xây dựng hình ảnh doanh nghiệp trên mạng. Tuy nhiên, những tác động quan trọng để tăng doanh số cũng như lợi nhuận thì lại hầu như chưa hiệu quả. Mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh thì lại chưa thực hiện được, điều này rõ ràng cho thấy, hoạt động bán hàng B2B của Công ty qua website thực sự chưa mang lại hiệu quả. Bảng 3.10: Hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT B2B của Công ty. Tang doanh so Tang loi nhuan & hieu qua KD Mo rong, phat trien TT Tang kha nang canh tranh Thu hut khach hang moi Xay dung hinh anh DN N Valid 20 20 20 20 20 20 Missing 0 0 0 0 0 0 Mean 1,3500 1,3500 2,2500 1,1000 2,7000 2,2500 Std. Error of Mean ,13129 ,15000 ,14281 ,17622 ,17918 ,16018 Variance ,345 ,450 ,408 ,621 ,642 ,513 Minimum ,00 ,00 1,00 ,00 1,00 1,00 Maximum 2,00 2,00 3,00 2,00 4,00 4,00 Sum 27,00 27,00 45,00 22,00 54,00 45,00 Theo kết quả điều tra, Công ty thu thập thông tin khách hàng phần lớn khi khách hàng truy cập vào website để giao dịch và trực tiếp từ khách hàng. Công ty xây dựng và triển khai trang web từ ngày 27 tháng 12 năm 2007 với tên miền là: tuy nhiên theo kết quả điều tra và kết quả phỏng vấn chuyên sâu thì cho đến nay, Công ty mới ký kết được bốn hợp đồng có giá trị qua trang web của Công ty. Một con số khá khiêm tốn. Hơn nữa, hiện nay Công ty mới chỉ sử dụng phần mềm kế toán ACMAN phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có các phần mềm hỗ trợ khác như: quản trị quan hệ khách hàng (CRM), phần mềm quản lý nhân sự (HRM)… như vậy rất hạn chế cho việc phát triển thương mại điện tử B2B của Công ty. Hiện nay, ban lãnh đạo Công ty đã có chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra một số nước trong khu vực Đông Nam Á, đó là chiến lược mang tính dài hạn, tuy nhiên, đó là một trong những động lực để thúc đẩy hoạt động bán hàng B2B qua trang web của Công ty phát triển. Hoạt động này có phát triển được mạnh thì mục tiêu xuất khẩu của Công ty càng sớm trở thành được hiện thực. Vì với thương mại điện tử thì việc xuất khẩu không còn là vấn đề khó khăn nữa, khi đó sẽ không còn giới hạn về không gian và thời gian. Nghiên cứu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm 2006, 2007 và 2008 cho thấy hoạt động sản xuất buôn bán của Công ty dệt may Hoàng Dũng phát triển khá ổn định. Bảng 3.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm: 2006, 2007, 2008. Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.381.449.141 31.273.804.719 35.264.767.066 2 Giá vốn hàng bán 26.452.582.658 29.533.054.076 31.865.116.813 3 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.387.897.976 1.740.750.643 3.399.650.253 4 LN thuần từ hoạt động kinh doanh 1.088.411.834 689.762.151 1.025.068.536 5 Chi phí tài chính 21.366.667 787.974.328 1.802.478.210 6 Chi phí quản lý 278.119.475 263.014.164 574.007.907 7 Chi phí khác 661.312.500 8 Thu nhập khác 246.172.511 220.000.000 9 Lợi nhuận khác -415.139.989 220.000.000 10 LNTT 673.271.845 909.762.151 1.025.068.536 11 LNST 484.755.728 655.028.749 738.049.346 (Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008) Năm 2008 vừa qua, mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính diễn ra trên toàn cầu, gây ảnh hưởng rất lớn đến các DN Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng cũng không nằm ngoài tầm chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này. Mặc dù vậy, với những chính sách hợp lý, cùng chiến lược sản xuất kinh doanh “đúng và đủ” đã giúp cho Công ty không những không bị thụt lùi trong sản xuất, hơn thế nữa còn đạt được những kết quả tích cực. Mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty khá khả quan, nhưng mức độ chi phí đầu tư cho thương mại điện tử B2B thì lại chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong toàn bộ lợi nhuận của Công ty (đạt 2% lợi nhuận sau thuế). Số lượng hợp đồng thương mại điện tử trong toàn năm 2008 ký kết được chỉ là con số 2, điều này cho thấy Công ty vẫn chưa phát huy được lợi thế của TMĐT, việc tham gia các sàn giao dịch B2B cũng rất hạn chế và chưa khai thác tốt để đạt được hiệu quả cao. Cũng theo kết quả phỏng vấn một số lãnh đạo chủ chốt của Công ty, cho thấy, hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là qua kênh bán hàng truyền thống. Mạng Internet cũng đã được Công ty khai thác, tuy nhiên ở mức độ chưa cao. Trang web của Công ty mới bước đầu là website doanh nghiệp, giới thiệu các thông tin về Công ty, đăng tải giới thiệu sản phẩm. Mà chưa cho phép khách hàng mua hàng trực tiếp trên website. Đồng thời các tính năng của website vẫn chưa thực sự hoàn thiện, phần mềm giỏ hàng cũng chưa được Công ty ứng dụng. Một hạn chế có thể thấy rõ tại Công ty hiện nay đó chính là sự thiếu hụt nguồn nhân lực về quản trị thương mại điện tử B2B. Chính vì vậy mà chưa có được các chiến lược phát triển kinh doanh TMĐT, chiến lược nghiên cứu thị trường phù hợp nhằm khai thác được tối đa hiệu quả của internet mang lại. Chương 4: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH BÁN HÀNG B2B QUA WEBSITE CÔNG TY HOÀNG DŨNG - WWW.DETMAYHOANGDUNG.COM.VN 4.1 Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu TMĐT là một phương thức kinh doanh mới mẻ, đã và đang được ứng dụng mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trong các loại hình ứng dụng, TMĐT B2B tỏ ra có ưu thể vượt trội chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao dịch TMĐT của toàn thế giới. Sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung của thế giới. Hơn nữa, trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà hạ tầng cơ sở kinh tế còn thấp, thói quen mua bán của người dân còn theo lối truyền thống: sử dụng thẻ tín dụng và thanh toán trực tuyến chưa phổ biến….thì TMĐT B2B là một sự lựa chọn thích hợp hơn cả khi phát triển TMĐT tại Việt Nam. Có thể thấy thương mại điện tử nói chung và TMĐT B2B nói riêng là một xu hướng phát triển tất yếu trong thực trạng toàn cầu hóa hiện nay. Đây là một cơ hội lớn đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nhờ thương mại điện tử, các DN vừa và nhỏ Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận với những thị trường rộng lớn hơn qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa các sản phẩm, ngành nghề. Đặc biệt là lĩnh vực dệt may, một trong những lĩnh vực luôn đạt tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu cao. Nhưng đi kèm theo đó cũng là những rủi ro không nhỏ trong một môi trường kinh doanh ảo, đặc biệt là với một quốc gia đang phát triển, kinh nghiệm về TMĐT còn non yếu như Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp cận và ứng dụng hình thức thương mại điện tử B2B. Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam hình thức này mới chỉ dừng lại ở mức có tiềm năng phát triển mà chưa thực sự thma gia sâu rộng vào lĩnh vực đầy hứa hẹn này. Đây là một điều trăn trở của nhiều ban ngành, doanh nghiệp và những cá nhân có tâm huyết. Hy vọng rằng trong tương lai gần với những quan điểm mục tiêu và các chính sách đúng đắn của nhà nước trong sự phát triển TMĐT, sự sẵn sàng của doanh nghiệp và cơ sở hạ tầng kỹ thuật về TMĐT được nâng cao, hình thức TMĐT B2B sẽ phát triển đúng với ưu thế của mình. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Công ty Dệt may Hoàng Dũng và nghiên cứu các tài liệu về hình thức TMĐT B2B tôi đã rút ra được một số kết luận về tình hình hoạt động TMĐT B2B tại Công ty dệt may Hoàng Dũng như sau: Mô hình bán hàng B2B qua mạng mà Công ty sử dụng là mô hình bán hàng qua catalogue và qua các sàn giao dịch B2B. Tuy nhiên, việc tham gia các sàn giao dịch của Công ty dệt may Hoàng Dũng còn rất nhiều hạn chế, Công ty mới chỉ tham gia ở mức độ thấp, hầu hết tham gia với vai trò là thành viên miễn phí, thành viên tự do, chưa tham gia thực sự ở mức độ cao là thành viên bạc, thành viên vàng để có thể nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn từ phía các sàn giao dịch. Chính vì vậy mà hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. Tình hình nhân lực về thương mại điện tử cũng như tình hình ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho thương mại điện tử ở Công ty còn rất hạn chế. Để có thể làm thương mại điện tử tốt cần phải xây dựng một hệ thống thông tin tốt về khách hàng cũng như nhà cung ứng. Đây có thể là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho Công ty chưa ký kết được nhiều hợp đồng qua mạng. Hệ thống đặt hàng trực tuyến trên trang web của Công ty được xây dựng khá sơ sài, có thể nói chưa có chức năng đặt hàng. Đơn thuần mới chỉ là mô thức liên hệ với Công ty qua việc cung cấp một số thông tin cơ bản về yêu cầu đơn đặt hàng. Chưa cho phép khách hàng có thể lựa chọn sâu về các yêu cầu kỹ thuật về đơn đặt hàng vải của mình. Điều này có thể lý giải tại sao hầu hết hợp đồng của Công ty ký kết được không phải là qua hệ thống đặt hàng trực tuyến qua trang web Công ty mà lại là qua email. Một đặc điểm nổi bật, cũng có thể nói là điểm mạnh của trang web Công ty dệt may Hoàng Dũng ở đây đó chính là hoạt động đăng ký để tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm, hay nói cách khác là hoạt động làm SEO (Search Engine Optimization) đã được nhân viên quản trị website làm khá tốt. Điều này có thể minh chứng khi chúng ta search từ khóa “dệt may” trên trang tìm kiếm lớn nhất thế giới hiện nay – www.google.com ta sẽ nhận ra ngay được trang web Công ty dệt may Hoàng Dũng xếp hạng ngay trang đầu tiên của kết quả tìm kiếm. Chính vì vậy mà lượng khách truy cập vào trang web ngày càng tăng đáng kể, giúp cho khả năng tìm kiếm khách hàng ngày càng cao. 4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu 4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến 2020 thì mục tiêu tổng quát phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu đảm bảo cho các doanh nghiệp dệt may phát triển bền vững, hiệu quả. Giai đoạn 2008 đến 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16% đến 18%, tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu đạt 12 tỷ USD vào năm 2010, 18 USD tỷ vào năm 2015, 20 USD tỷ vào năm 2020, sử dụng 2,5 triệu lao động đến năm 2010, 3 triệu lao động đến năm 2020 v.v... Tập trung sản xuất vải và phụ liệu phục vụ may xuất khẩu, đẩy mạnh đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất bông, xơ, sợi tổng hợp và phụ liệu để giảm dần nhập liệu, tiết kiệm ngoại tệ, tăng cường đầu tư phát triển ngành may xuất khẩu. Điều này cũng phần nào giúp cho những chiến lược phát triển của Công ty dệt may Hoàng Dũng trong thời gian tới được thực hiện một cách triệt để và có nhiều thuận lợi hơn. Việc đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử B2B nói chung và bán hàng B2B qua website của Công ty nói riêng là một vấn đề cấp thiết cần đẩy mạnh. Với sự phát triển ổn định của Công ty dệt may Hoàng Dũng hiện nay, cũng như với sự ứng dụng triệt để hơn nữa TMĐT B2B vào bán hàng, chắc chắn doanh thu của Công ty sẽ được gia tăng, lượng khách hàng mới của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng lên nhờ việc hoạt động hiệu quả trên các sàn giao dịch trong thời gian tới cũng như hoạt động marketing điện tử đạt hiệu quả cao như hiện nay. Ngoài ra, Công ty sẽ có thêm một kênh bán hàng mới hiệu quả, giảm thiểu chi phí bán hàng, có thể tìm kiếm được nhiều khách hàng tiềm năng trong nước cũng như quốc tế. Giúp cho chiến lược xuất khẩu của Công ty sớm được triển khai. 4.2.2 Định hướng phát triển của Công ty Công ty dệt may Hoàng Dũng luôn cố gắng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, là một trong số các doanh nghiệp dệt may có uy tín và chất lượng tại thị trường trong nước cũng như quốc tế. Công ty có định hướng xây dựng một môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên có một môi trường làm việc tốt, thoải mái và có những phúc lợi tốt cho người lao động. Công ty luôn luôn gắn liền lợi ích của khách hàng với lợi ích của doanh nghiệp và của người lao động. Đồng thời luôn phấn đấu hướng tới một sự phát triển bền vững, đảm bảo các yếu tố về môi trường, tham gia các chiến dịch xã hội để nâng cao tính cộng đồng. Công ty luôn có xu hướng tiếp đổi mới công nghệ trong giới hạn cho phép, tiếp thu những công nghệ mới để có thể cải thiện quy trình sản xuất kinh doanh, xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp, tin học hóa quá trình quản lý là mục tiêu trọng điểm của Công ty trong thời gian tới. Qua đó giúp Công ty tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và tích cực quảng bá hình ảnh thương hiệu Công ty với các khách hàng, đối tác. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu vẫn là thị trường trong nước. Trong giai đoạn phát triển tới, Công ty có dự định nâng cấp website với một số tính năng vượt trội hơn, giúp hoạt động bán hàng B2B qua website sẽ thuận tiện hơn, thu hút nhiều khách hàng hơn nữa. Đặc biệt, với định hướng là xuất khẩu sản phẩm sang một số thị trường trong khu vực Đông Nam Á thì việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua trang web là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho các khách hàng quốc tế có thể tìm đến Công ty một cách nhanh nhất. 4.2.3 Phạm vi vấn đề giải quyết Đề tài nghiên cứu về hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty Dệt may Hoàng Dũng, từ đó đưa ra những giải pháp để có thể giúp Công ty sử dụng một cách hữu ích nhất trang web của mình để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, giúp Công ty tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời giảm được chi phí bán hàng nhờ áp dụng công nghệ thông tin. 4.3 Các giải pháp để phát triển và hoàn thiện mô hình bán hàng B2B qua website www.detmayhoangdung.com.vn 4.3.1 Một số kiến nghị về phía Chính phủ 4.3.1.1. Đẩy mạnh triển khai các văn bản pháp luật về TMĐT B2B Cho đến hết năm 2008, các nghị định hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và phần lớn các nghị định hướng dẫn Luật Công nghệ thông tin đã được ban hành. Các Bộ, ngành hữu quan cũng đã ban hành nhiều Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện chi tiết các nghị định này như Thông tư số 09/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn Nghị định TMĐT về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website TMĐT, Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về chống thư rác,v.v… Tuy nhiên, thương mại điện tử là lĩnh vực còn mới mẻ lại dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, để các văn bản quy phạm pháp luật nói trên thực sự đi vào cuộc sống, tạo ra môi trường quản lý và hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước cần nỗ lực hơn nữa trong việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật đã ban hành. Trong triển khai cần chú trọng tới hoạt động hướng dẫn, phổ biến nội dung của các văn bản pháp luật để các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định đã ban hành, xem đây là một khâu then chốt giúp triển khai và hoàn thiện môi trường pháp lý về thương mại điện tử B2B. Bên cạnh việc tiếp tục bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TMĐT, cần quan tâm đến việc rà soát các văn bản đã ban hành. Thực tế chỉ ra rằng nhiều hoạt động liên quan đến TMĐT B2B đã được quy định tại một số văn bản pháp quy, nhưng khi ban hành chưa tính đến những đặc thù của môi trường mạng nên không đáp ứng được yêu cầu trong TMĐT và trở thành lực cản cho doanh nghiệp. Các quy định liên quan đến quản lý, chuyển nhượng tên miền, quản lý website, quản lý quảng cáo thương mại thông qua các phương tiện điện tử cần phải được thay đổi để tạo thuận lợi hơn nữa cho TMĐT B2B phát triển. 4.3.1.2. Xây dựng hành lang pháp lý cho các sàn giao dịch TMĐT B2B Trong bối cảnh phát triển hiện nay, xây dựng những chế định pháp lý giúp định hướng cho các sàn giao dịch thương mại điện tử phát triển là một yêu cầu cấp thiết. Nếu coi sàn giao dịch TMĐT giống như một môi trường ảo cho các hoạt động họp chợ, trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp thì cần phải có những quy định pháp lý tương ứng như đối với loại hình chợ truyền thống. Trước hết, cần có những quy định chung về “chợ ảo”. Văn bản pháp lý này sẽ xác lập các điều kiện đối với những tổ chức cá nhân muốn cung ứng dịch vụ sàn giao dịch TMĐT, đưa ra các đòi hỏi về trang thiết bị cần thiết, yêu cầu thông tin trên sàn phải chính xác, tránh gây nhầm lẫn, những yêu cầu về việc xây dựng quy chế hoạt động, tuân thủ cam kết về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hoặc bảo vệ quyền lợi khách hàng… Mặt khác, để bảo vệ quyền lợi khách hàng tham gia sàn giao dịch và bản thân tổ chức, cá nhân quản lý sàn, cần thiết hình thành quy chế mẫu hướng dẫn hoạt động của các DN tham gia sàn và giới hạn trách nhiệm cơ quan quản lý sàn. 4.3.1.3 Hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT Tại Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 Chính phủ giao Bộ Công Thương thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về thương mại điện tử B2B và thành lập Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng này. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Cục là triển khai hỗ trợ ứng dụng thương mại điện tử B2B. Do hoạt động sản xuất – kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau đều có những đặc điểm riêng, để nâng cao chất lượng của hoạt động hỗ trợ DN, trong thời gian tới Cục thương mại điện tử và CNTT cần phối hợp chặt chẽ hơn với các Hiệp hội và cơ quan quản lý Nhà nước về TMĐT tại địa phương (Sở Công Thương) để xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp. 4.3.1.4 Hợp tác quốc tế về TMĐT Trong giai đoạn 2009 – 2010 Việt Nam cần tăng cường hơn nữa việc tham gia vào hoạt động của các tổ chức hợp tác quốc tế đa phương, trong đó tập trung vào UNICITRAL, WTO để hỗ trợ việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thương mại điện tử B2B, thực hiện tốt, có hiệu quả các cam kết quốc tế về TMĐT mà Việt Nam tham gia. Trong năm 2009, chủ động tham gia sâu vào Chương trình Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong TMĐT của APEC, giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận dần với thương mại điện tử quốc tế. Việc xây dựng, ban hành, phổ biến các tiêu chuẩn, quy chế về trao đổi dữ liệu điện tử trong nước hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại điện tử B2B nước ta trong thời gian tới. Ngoài ra, cần đẩy mạnh hỗ trợ các doanh nghiệp, Hiệp hội trong việc tham gia hoạt động của tổ chức quốc tế về thương mại điện tử như Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín Châu Á – Thái Bình Dương, Liên minh Thương mại điện tử Châu Á – Thái Bình Dương... từng bước nâng cao uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động thương mại điện tử B2B. 4.3.2 Một số đề xuất về phía Công ty Dệt may Hoàng Dũng 4.3.2.1 Nâng cao nhận thức và chủ động tham gia vào TMĐT B2B TMĐT nói chung và TMĐT B2B nói riêng là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế mở và hội nhập, được hỗ trợ bởi các thành quả công nghệ thông tin ngày càng cao. Đây là một hình thức đã phát triển khá mạnh trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay mặc dù nhà nước đã tỏ ra khá quan tâm đến lĩnh vực này nhưng có một bộ phận lớn doanh nghiệp vẫn tỏ ra khá thờ ơ trước vai trò và triển vọng của TMĐT B2B. Tâm lý hoài nghi thiếu tin tưởng và không dám chấp nhận mạo hiểm của một bộ phận doanh nghiệp đã phần nào làm cho TMĐT B2B Việt Nam đến nay vẫn chỉ ở mức tiềm năng mà chưa thực sự phát triển. Nhiều doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch chỉ vì trào lưu và vì được miễn phí mà chưa có kế hoạch và mục tiêu dài hạn cho mình. Thực tế cho thấy để tìm được một đối tác thông qua Internet doanh nghiệp cũng phải mất nhiều thời gian và phải trải qua rất nhiều các giao dịch, trao đổi thông tin giữa hai bên. Tuy nhiên xét đến cùng thời gian và chi phí bỏ ra khi áp dụng TMĐT B2B vẫn thấp hơn so với mức chi phí phải bỏ ra khi tiến hành giao dịch trực tiếp. Do đó, ngay trong bản thân Công ty phải có sự nhận thức đúng đắn, rõ ràng hơn về vai trò của TMĐT nói chung và TMĐT B2B nói riêng. Việc tham gia và áp dụng hình thức này không phải là một trào lưu thời thượng mà là một xu thế tất yếu của hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế. Thương mại điện tử nói chung và TMĐT B2B nói riêng không tạo ra sản phẩm mới, không tạo ra thị trường mới mà đơn giản là dùng phương tiện điện tử để làm thương mại. đằng sau nó là cả một sự thay đổi về thói quen phong cách tập quán làm việc và kinh doanh. TMĐT B2B lập nên một phương thức kinh doanh mới góp phần làm thúc đẩy hoạt động kinh doanh hơn và góp phần tăng kim ngạch mặt hàng, mở rộng thị trường, xóa dần khoảng cách địa lý giữa các Quốc gia. Nhận thức về TMĐT B2B và lợi ích của nó là cản trở lớn nhất đối với việc tham gia vào TMĐT của các DN. Nhiều DN cho rằng hoạt động kinh doanh B2B không phải là sân chơi dành cho họ vì nó quá lớn, họ thiếu tự tin khi phải cạnh tranh với các đối thủ quá mạnh trên thị trường quốc tế. Một số doanh nghiệp đã cố gắng thực hiện giao dịch B2B nhưng chỉ ở mức độ sơ khai. Xét cho cùng, TMĐT B2B là phương tiện để kinh doanh tốt hơn mà doanh nghiệp là chủ thể đầu tiên có nhu cầu tận dụng những lợi ích đó và có điều kiện đầu tư vào trang, thiết vị cần thiết để áp dụng. Do vậy, doanh nghiệp phải là lực lượng tham gia TMĐT B2B quan trọng và tích cực nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp cần mạnh dạn nhập cuộc chơi sớm để tạo tên tuổi Công ty mình trên thị trường thế giới. Không nên coi TMĐT B2B như là một cứu cánh cho tài chính doanh nghiệp, chỉ nên coi TMĐT B2B như là một phương tiện mới hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở nhận thức đó doanh nghiệp cần quan tâm đến việc nên áp dụng như thế nào, lựa chọn các giải pháp mục tiêu và chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể chủ động tham gia. 4.3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực về TMĐT Nhân lực chính là yếu tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp khi tham gia vào TMĐT B2B. Bởi vì, nếu không có nhân lực khai thác thì những đầu tư cho cơ sở hạ tầng sẽ trở nên rất lãng phí. Nguồn nhân lực phục vụ cho TMĐT B2B phải là những người hiểu biết sâu sắc về công nghệ thông tin để quản lý kiểm soát các giao dịch qua mạng, đồng thời phải có kiến thức về thương mại, về kinh tế. Như vậy, ngoài một bộ phận nhân viên thực sự tham gia vào những liên lạc trực tiếp qua mạng, các cấp lãnh đạo trong doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị kiến thức cho mình. Lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần hiểu cách thức vận hành của một tổ chức TMĐT để có thể nắm vững hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó có thể có những quyết sách đúng đắn để phát triển kinh doanh. Việc đầu tiên phải làm là phải gắn kết Internet vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty cần có chương trình đào tạo, tập huấn cụ thể cho đội ngũ nhân viên, trang bị cho họ những kiến thức về TMĐT và các kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình, để ngược lại họ có thể giúp doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ và tìm ra chiến lược phát triển cho Công ty. Công ty nên tạo ra một môi trường làm việc cho phép nhân viên được tiếp xúc nhiều hơn với thông tin trong phạm vi Công ty. Đồng thời, Công ty cần đào tạo những nhân viên với kiến thức chuyên dụng và có trình độ về ngoại ngữ. Đây là điều rất quan trọng đối với việc tự động hóa và chuyên môn hóa trong từng khâu của quá trình kinh doanh buôn bán trên mạng. Xét về lâu dài, doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể để thu hút nhân tài. Để thu hút được những nhân viên tốt nhất, doanh nghiệp có thể có nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích khác nhau như: đưa ra một mức lương hấp dẫn đối với những người làm trong lĩnh vực TMĐT B2B, có chế độ thưởng, thăng cấp và tiền lương thích đáng đối với những người có năng lực thực sự, tạo một môi trường làm việc thuận lợi và hiệu quả cho nhân viên. 4.3.2.3 Xác định mô hình bán hàng B2B và kế hoạch TMĐT B2B thích hợp Có nhiều cách thức bán hàng B2B, tuy nhiên với tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như đặc thù của Công ty Hoàng Dũng, Công ty nên theo đuổi mô hình bán hàng qua Catalogue và bán một tới một. Hai mô hình này là phù hợp nhất và có nhiều thuận lợi nhất khi Công ty triển khai. Công ty hiện nay đã xây dựng được website, cũng đã có catalogue sản phẩm, tuy nhiên cần phải hoàn thiện hơn nữa về chất lượng hình ảnh sản phẩm cũng như những thông tin chi tiết về từng chủng loại sản phẩm để khách hàng truy cập vào có thể thuận tiện nhất cho việc tìm hiểu thông tin sản phẩm và tiến hành đặt hàng. Đồng thời cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể cho TMĐT B2B. Một kế hoạch kinh doanh tốt phải có đầy đủ các nội dung như: định hướng, chiến lược marketing điện tử, chiến lược bán hàng… Do vậy, công tác nghiên cứu thị trường rất cần được coi trọng. Từ các kết quả nghiên cứu thị trường đó, doanh nghiệp sẽ xác định được loại sản phẩm, dịch vụ nào có khả năng thành công trong thị trường. Sau đó là bước xác định luồng xuất nhập khẩu cho các nhóm hàng và thị trường tại một số nước, xem xét một sản phẩm của mình nếu mang bán tại một thị trường nào đó thì có thể cạnh tranh được không, hoặc nếu nhập một loại hàng nào đó thì có thể bán nhanh tại thị trường trong nước hay không. Khi lập kế hoạch kinh doanh hay xây dựng một hệ thống TMĐT B2B cần tham khảo ý kiến chuyên môn để có một kế hoạch mang tính khả thi, phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp cũng như kiểm tra độ tin cậy của đối tác. Doanh nghiệp nên phân tích kỹ lưỡng tất cả các nhân tố và thực tiễn của mình để đảm bảo rằng quyết định về việc chuyển sang TMĐT được sự ủng hộ của mọi cấp quản lý trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xác định hợp lý tiềm năng của việc bán sản phẩm dịch vụ trên thị trường điện tử, xác định độ lớn đầu tư cần cho việc tạo dựng duy trì và đạt tăng trưởng trong khu vực kinh doanh, đánh giá để xác định mức độ tham gia nên ở mức nào: đơn giản hay phức tạp, ứng dụng từng phần hay tham gia toàn diện. 4.3.2.4 Tham gia thường xuyên và tích cực hơn vào các sàn giao dịch B2B Thương mại điện tử có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ ngang bằng với các “đại gia” trong lĩnh vực tiếp thị và giao thương quốc tế. Vì thế, việc lựa chọn sàn giao dịch điện tử với những tiện ích thiết thực là điều mà Công ty dệt may Hoàng Dũng nên lưu ý. Sàn giao dịch là nơi gặp gỡ của một cộng đồng thương mại điện tử bao gồm nhiều người mua và người bán và nhiều đối tác kinh doanh khác. Trong sàn giao dịch điện tử, người mua và người bán có thể tương tác, thỏa thuận về giá cả số lượng, chất lượng và các yêu cầu khác về đơn hàng. Sàn giao dịch chính là giải pháp hợp tác và giao dịch giữa rất nhiều trang web khác nhau, cho phép các Công ty mua bán và hợp tác hiệu quả hơn trên quy mô toàn cầu. Hiện nay, các sàn giao dịch ở Việt Nam đang hoạt động với số cơ hội kinh doanh và số lượng thành viên khá lớn. Ngoài đăng tải cơ hội kinh doanh mua bán hàng hóa và dịch vụ, các sàn giao dịch còn cung cấp các hỗ trợ khác như đấu thầu trực tuyến, các bản tin điện tử tìm kiếm thông tin. Có thể nói việc Công ty tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT B2B là rất cần thiết, cả sàn trong nước và Quốc tế. Tuy nhiên tham gia ở mức độ nào mới quyết định đến thành công. Khi tham gia vào sàn giao dịch Công ty có thể cập nhật được rất nhiều thông tin về ngành nghề của mình, tìm hiểu được nhiều thông tin về khách hàng, về các nhà cung ứng. Đồng thời có thể giới thiệu các sản phẩm dịch vụ tới rất nhiều các đối tác khác, đồng thời quảng bá hình ảnh thương hiệu Công ty đến những đối tác và thị trường mới. 4.3.2.5 Hoàn thiện website chuyên nghiệp hơn Doanh nghiệp muốn tham gia vào TMĐT B2B đều phải xây dựng cho mình một website riêng. Một website doanh nghiệp phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu: mục tiêu của trang web rõ ràng, bố cục cụ thể, cách trình bày đơn giản, hiệu quả…Thêm nữa là các vấn đề về sản phẩm, phương thức vận chuyển, thanh toán và bảo mật cũng cần được đề cập một cách ngắn gọn xúc tích và hợp lý. Đối với website TMĐT B2B có tích hợp trực tiếp với các đối tác và đạt đến mức độ tự động cao, vấn đề bảo mật cần được chú ý một cách đặc biệt. Kích thước hình ảnh giới thiệu vừa phải, đảm bảo tốc độ truy cập nhanh cho khách hàng. Website cần được cập nhật thông tin kịp thời chính xác để phản ánh các vấn đề liên quan đến sản phẩm, đến tình hình kinh doanh của Công ty. Trang web của Công ty Dệt may Hoàng Dũng hiện nay đơn thuần mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu thông tin và đăng catalogue sản phẩm và dịch vụ. Khách hàng muốn đặt hàng thì có thể phải gọi điện thoại trực tiếp đến nhân viên kinh doanh của Công ty, hoặc gửi thư điện tử để yêu cầu đặt hàng. Như vậy là rất hạn chế cho việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng B2B qua website. Muốn tăng được lượng khách hàng và doanh số bán hàng trực tuyến, trang web của Công ty cần phải cải tiến chức năng đặt hàng và thêm chức năng giỏ hàng tạo thuận tiện cho khách hàng lựa chọn sản phẩm khi truy cập trang web. Ngoài ra, cataloge sản phẩm của Công ty cần phải được đăng tải thêm nhiều sản phẩm và thông tin về sản phẩm cẩn chi tiết hơn nữa. Đồng thời, thông tin trên trang web cần được cập nhật thường xuyên, trang web phải luôn được làm mới, có thông tin đầy đủ chi tiết và bổ ích. Hiện nay, trang web của Công ty chưa được cập nhật thông tin một cách thường xuyên, mức độ cập nhật theo tuần là hơi lâu, như vậy sẽ không cập nhật được các thông tin một cách kịp thời nhất. Công cụ tìm kiếm trên website cũng chưa được tối ưu hóa, gây khó khăn cho khách hàng khi tiến hành việc tìm kiếm các sản phẩm cũng như thông tin về sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần có chiến lược cải tiến về mặt kỹ thuật cho công cụ tìm kiếm các thông tin trên trang web được chính xác, mức độ tìm kiếm sâu, có nhiều lựa chọn, có thể tìm kiếm nâng cao, giúp khách hàng tìm được những thông tin mà họ cần. Khi khách hàng nhập vào từ khóa tìm kiếm thì công cụ tìm kiếm sẽ kiểm tra cơ sở dữ liệu các mặt hàng và đưa ra những mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, kèm theo các liên kết dẫn đến một số kết quả tìm kiếm khác. Còn khi có thêm một sản phẩm mới được đăng lên, trước tiên nó sẽ cập nhật sản phẩm đó vào cơ sở dữ liệu của catalogue. Và khi các món hàng được nhập vào cơ sở dữ liệu thì các từ khóa cũng được nhập vào. Các từ này được sử dụng khi khách hàng bắt đầu môt cuộc tìm kiếm. 4.3.2.6 Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ bán hàng TMĐT B2B Để tận dụng những cơ hội mới trong TMĐT B2B, doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ để có một hạ tầng kỹ thuật, công nghệ bao gồm hệ thống mạng, phần cứng, phần mềm và các chương trình bảo mật, an toàn thích hợp. Công nghệ và giải pháp đó phải tích hợp với tất cả các sản phẩm, dịch vụ giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh của mình. Hiện nay, đa phần các công nghệ đang được phát triển cho TMĐT đều tương đối mới và kém hoàn chỉnh hơn so với các phương tiện điện tử khác. Công ty dệt may Hoàng Dũng nên ứng dụng thêm một số phần mềm hỗ trợ cho việc kinh doanh điện tử được thuận tiện hơn. Hệ thống mạng phần cứng của Công ty nhìn chung cũng tương đối ổn định, tuy nhiên về phần mềm thì cần được đầu tư thích đáng hơn nữa: Xây dựng một quy trình đặt hàng hợp lý, phù hợp với đặc thù của về phẩm của Công ty. Giúp cho khách hàng thuận tiện hơn trong việc đặt hàng. Đồng thời, phần mềm đó cho phép gửi lại thông tin xác nhận đơn hàng cho khách hàng mỗi khi khách hàng thực hiện gửi một đơn hàng nào đó cho Công ty. Điều này thể hiện sự đổi mới trong công nghệ, cũng như sự quan tâm thực sự tới khách hàng. Ứng dụng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM) để tạo dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng. CRM cho phép Công ty thiết lập những mối quan hệ có lợi hơn với khách hàng trong khi cắt giảm được chi phí hoạt động. Để CRM thực sự đạt hiệu quả, không chỉ đơn thuần mua phần mềm CRM và cài đặt là xong, mà Công ty phải xác định loại thông tin gì về khách hàng cần phải có và sử dụng các thông tin đó như thế nào. Trang web www.salesforce.com là một địa chỉ cung cấp mô hình tư vấn và triển khai CRM theo yêu cầu giúp Công ty có khả năng triển khai CRM nhanh chóng mà không cần thiết lập riêng một bộ phận CRM chuyên trách. 4.3.3 Đề xuất mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty dệt may Hoàng Dũng – www.detmayhoangdung.com.vn Một quy trình bán hàng trực tuyến được tiến hành theo các bước sau: tiếp nhận đơn đặt hàng, thực hiện đơn hàng, thanh toán, giao nhận và vận chuyển, xử lý dịch vụ sau bán. Để xây dựng một quy trình bán hàng tốt, Công ty nên sử dụng một số các giải pháp cho từng quá trình thực hiện trong toàn bộ quy trình như sau: 4.3.3.1 Tiếp nhận đơn hàng Sự thuận tiện cho khách hàng trong khâu này mang tính quyết định tới việc khách hàng có đi đến quyết định mua hàng hay không? Khi có nhu cầu mua sắm trực tuyến khách hàng sẽ truy cập vào website để tiến hành việc đặt hàng. Hình 4.1: Mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty dệt may Hoàng Dũng – www.detmayhoangdung.com.vn Tìm kiếm hàng hóa Giỏ hàng Tiến hành đặt hàng Kiểm tra khả năng thanh toán Liên hệ khách hàng Thanh toán Sắp xếp vận chuyển Phân chia đơn hàng Kiểm tra kho hàng Thực hiện đơn hàng Dịch vụ chăm sóc khách hàng Hiện nay, website của Công ty chưa cho phép khách hàng có thể mua hàng trên đó do vậy để có thể thuận tiện cho việc bán hàng trực tuyến thì Công ty phải kết nối catalogue điện tử với phần mềm giỏ bán hàng điện tử. Catalogue điện tử của Công ty cũng cần phải xây dựng lại với những thông tin chi tiết hơn về từng chủng loại sản phẩm. Giúp khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm, để có thể đưa ra quyết định mua nhanh chóng. Một số phần mềm để xây dựng giỏ hàng và catalogue điện tử như: Merchant Builder 3.0 của Internet Factory, Icat, Net.Commerce hoặc truy cập vào trang www.cartserver.com/americart sử dụng công cụ có sẵn của ISP hoặc tự lập trình giỏ hàng. Sau khi tiến hành kiểm tra các thông tin về mặt hàng và thông tin đầy đủ của khách hàng, những yêu cầu giao hàng và các điều khoản hợp đồng, phần mềm sẽ tự động phát đi lệnh bán hàng. 4.3.3.2 Thực hiện đơn hàng Việc thực hiện đơn hàng của Công ty có đúng thời gian và đúng yêu cầu như trong đơn đặt hàng của khách hàng hay không chính là yếu tố quyết định đến sự trở lại của khách hàng trong tương lai. Bên cạnh việc lập kế hoạch vận chuyển, bao gói, xuất kho....theo đúng quy cách, thời gian và địa điểm mà khách hàng yêu cầu trong đơn hàng, thì trang web của Công ty cần phải có chức năng lưu lại các hồ sơ lịch sử đặt hàng của khách, ghi chép các đơn hàng trong quá khứ và việc bán hàng có thể được tạo ra trong các tài khoản của khách hàng, giúp khách hàng xem lại đơn hàng trong quá khứ. Sau khi tiếp nhận đơn hàng thì việc thông báo cho khách hàng là rất quan trọng vì nó không có sự đối mặt trực tiếp giữa người mua và người bán. Công ty gửi thông báo xác nhận đơn hàng cho khách hàng bằng cách: gửi email cho khách hàng hoặc hiển thị trên cửa hàng điện tử thông báo có thể in được hoặc lưu thông tin đặt hàng lịch sử. Công ty nên ứng dụng hệ thống thông tin quản trị kho hàng để quá trình xuất hàng được tiến hành tự động để đảm bảo sự chính xác và tiết kiệm chi phí. Và với việc sử dụng hệ thống thông tin này sẽ sinh ra một phiếu xuất kho danh sách mặt hàng được xuất dựa trên kế hoạch giao hàng. 4.3.3.3 Về vấn đề thanh toán Hình thức thanh toán phù hợp với Công ty hiện nay là lựa chọn bên thứ ba là trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử vì trước mắt nó có thể tiết kiệm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho hệ thống thanh toán điện tử mà vẫn đảm bảo sự tin tưởng cho khách hàng khi mua hàng trực tuyến. Và vẫn duy trì việc thanh toán chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng như hiện nay. Đồng thời, Công ty nên sớm tiếp cận với hình thức thanh toán sử dụng thư tín dụng (Letter of credit), vì trong tương lai, Công ty có định hướng phát triển ra nước ngoài, và hình thức này thường được sử dụng chủ yếu trong các hoạt động xuất khẩu. 4.3.3.4 Về giao nhận và vận chuyển hàng hóa Hiện nay, Công ty có trang bị một xe tải để vận chuyển hàng hóa, tuy nhiên không thế đáp ứng được hết nhu cầu. Chính vì vậy, Công ty có thể tiến hành thuê ngoài vận chuyển song song với việc tự vận chuyển tùy theo nguồn lực và khả năng của mình. Đảm bảo giao hàng đúng đủ đảm bảo chất lượng cho khách hàng. 4.3.3.5 Về dịch vụ sau bán Xu hướng sử dụng phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM) để tạo dựng và duy trì các mối quan hệ với khách hàng đang ngày càng trở nên phổ biến trong kinh doanh ngày nay. Công ty nên xây dựng một cơ sở dữ liệu có đầy đủ các thông tin của các khách hàng. Đề có thể gửi các thông điệp hỏi thăm về tình trạng hàng hóa, sự hài lòng của khách hàng về đơn hàng, giới thiệu các dịch vụ mới của Công ty…cũng như những lời chúc vào những dịp lễ tết, thể hiện sự quan tâm và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Xây dựng trung tâm điện thoại (Call center): Dịch vụ này thực sự cần thiết và hiệu quả vì nó cung cấp nhanh chóng và trả lời các câu hỏi đáp ứng nhu cầu khách hàng và dự đoán những khó khăn trước khi chúng tạo ra. Dịch vụ này Công ty nên thực hiện việc thuê ngoài, sẽ đảm bảo được về chất lượng hơn. KẾT LUẬN Có thể thấy thương mại điện tử nói chung và Thương mại điện tử B2B nói riêng là một xu hướng phát triển tất yếu trong thực trạng toàn cầu hóa hiện nay. Đây là một cơ hội lớn đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nhờ thương mại điện tử B2B, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận với những thị trường rộng lớn hơn qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa các sản phẩm, ngành nghề. Đặc biệt là lĩnh vực dệt may, một trong những lĩnh vực luôn đạt tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu cao của cả nước. Nhưng đi kèm theo đó cũng là những rủi ro không nhỏ trong một môi trường kinh doanh ảo, đặc biệt là với một quốc gia đang phát triển, kinh nghiệm về TMĐT còn non yếu như Việt Nam. Công ty dệt may Hoàng Dũng cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng B2B qua website của Công ty, để tạo được lợi thế cạnh tranh nhất định với các đối thủ cạnh tranh của mình. Đồng thời có thể tìm kiếm được nhiều khách hàng, giảm chi phí bán hàng giúp Công ty tăng doanh thu và lợi nhuận. Đảm bảo cho Công ty có được sự phát triển bền vững. Đề tài này nghiên cứu hy vọng sẽ góp phần giúp cho Công ty có thể tận dụng triệt để được những lợi thế mà hoạt động bán hàng B2B mang lại, đồng thời giúp ban lãnh đạo Công ty có được những chiến lược đầu tư hợp lý, những giải pháp giúp Công ty có thể hoàn thiện hơn mô hình bán hàng B2B qua website của Công ty. Thông qua đó, góp phần làm tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo được sự phát triển bền vững cho Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVTran The DungK41i3.doc
Tài liệu liên quan