LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, để các doanh nghiệp có thể hoạt động có hiệu quả thì việc cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp là cần thiết. Năm 2006 là một năm đánh dấu bước phát triển của Thị trường chứng khoán ( TTCK) Việt Nam, TTCK đã đi vào hoạt đời sống người dân từng ngày từng giờ qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, internet .Sự phát triển của TTCK kéo theo sự phát triển của quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể hoàn thành quá trình CPH một cách thuận lợi thì việc xác định giá trị doanh nghiệp CPH là việc vô cùng quan trọng. Thật vậy, có định giá chính xác giá trị của doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện khâu tiếp theo của quá trình CPH được. Bên cạnh đó việc TTCK phát triển ngày càng được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Vì các lĩnh vực khác như bất động sản, vàng bạc ngày càng khó kiếm lợi nhuận thì đầu tư vào TTCK đang là một xu hướng của các nhà đầu tư. Để đầu tư có hiệu quả thì các nhà đầu tư phải tiến hành phân tích các công ty niêm yết cổ phiếu trên TTCK trong đó xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp là một công việc không thể thiếu của các nhà đầu tư, để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định chính xác và có hiệu quả cho họ. Đối với các công ty chứng khoán thì xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp là một vấn đề cấp bách đối với Nhà nước, các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư và các chủ thể khác trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH là một vấn đề vô cùng khó khăn và phức tạp. Việc xác định các tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị có thể không khó khăn lắm trong điều kiện nền kinh tế thị trường máy móc thiết bị cũ hoạt động mạnh, mặc dù nếu máy móc thiết bị đó thuộc loại đặc chủng thì việc xác định cũng có những nguyên tắc nhất định. Vấn đề trở nên phức tạp hơn khi ta xác định giá trị các tài sản vô hình, các bằng phát minh sáng chế, các nhãn hiệu thương mại luôn được xác định giá khác nhau tuỳ theo từng người mua. Chính vì điều khó khăn như vậy nên việc xác định giá trị doanh nghiệp vẫn còn vấp phải những sai sót cũng như việc thiếu chính xác trong việc xác định giá trị doanh nghiệp. Bởi vậy em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam”. Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài này cũng là một cơ hội giúp em nghiên cứu sâu hơn những kiến thức đã học đồng thời góp phần đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn để giúp cho việc định giá doanh nghiệp được chính xác hơn.
1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
ã Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
ã Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
2.Mục đích nghiên cứu:
ã Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết phải hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
ã Phân tích và đánh giá thực trạng của quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình định giá doanh nghiệp.
ã Xác định phương hướng của nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam.
ã Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam.
3.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý .
4.Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp để phát triển nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo Th.s Lê Trung Thành và các cô chú anh chị trong phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như trong toàn công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị để em tiếp tục học hỏi thêm.
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 4
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1 HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán 4
1.1.2. Khả năng vai trò của công ty chứng khoán 6
1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán 8
1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 12
1.2.1. Các khái niệm 12
1.2.2.Những yêu cầu khi định giá. 13
1.2.3.Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay 13
1.2.3.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần 13
1.2.3.2 Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai 14
1.2.3.3. Phương pháp định lượng Goodwill (GW –lợi thế thương mại) 18
1.2.4. Những khó khăn đối với một công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 19
1.3 ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 21
1.3.1. Khung pháp lý 21
1.3.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán 21
1.3.3. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và tăng cường hoạt động phát hành chứng khoán ra thị trường 22
1.3.4. Năng lực của công ty chứng khoán 25
CHƯƠNG 2: 27
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 27
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 27
2.1.1.Quá trình hình thành phát triển và phương châm hoạt động 27
2.1.2. Thế mạnh của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 28
2.1.3. các dịch vụ của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam 29
2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 36
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh (năm 2005) 36
2.2.1.1. Hoạt động Môi giới 36
2.2.1.2. Hoạt động Tự doanh và phát hành 36
2.2.1.3. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp 38
2.2.1.4. Hoạt động Quản lý danh mục đầu tư 38
2.2.1.5. Một số hoạt động khác 38
2.2.2. Hạn chế và khó khăn của Công ty 39
2.2.3. Thực trạng hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam. 40
2.2.3.1 Cơ sở hình thành và triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói chung của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam 40
2.2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương Việt Nam 42
2.2.3.3. Thực trạng hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thươnng Việt Nam 43
2.2.3.4. Ví dụ về xác định giá trị doanh nghiệp: Công ty TNHH vật liệu gốm sứ huế – men Frit của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 49
2.2.3.5. Kết quả của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 58
2.2.3.6. Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động tư xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam. 58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 62
3.1.TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ VÀ UBCK 62
3.1.1. Quy định rõ và mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp. 62
3.1.2. Quy định rõ hơn việc xác định nguyên giá của tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc trong phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng. 62
3.1.3. Có chính sách hợp lý hơn khi xác định công nợ trong giá trị doanh nghiệp. 63
3.1.4. Quy định và hướng dẫn cách xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và hướng dẫ xác định giá trị vô hình của một số ngành đặc thù. 63
3.1.5. Hoàn thiện hơn vấn đề giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị doanh nghiệp. 63
3.1.6. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý 64
3.1.7. Thành lập công ty quản lý vốn của nhà nước trong các doanh Nhà nước thực hiện CPH. 65
3.1.8. Lành mạnh hoá hoạt động tài chính trước khi CPH. 65
3.1.9. Xúc tiến các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính. 66
3.1.10. Có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục thích hợp để các nhà quản lý doanh nghiệp ý thức được lợi ích của việc CPH doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của việc định giá doanh nghiệp. 66
3.1.11. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự hoạt động của công ty kiểm toán trong việc định giá tài sản doanh nghiệp. 66
3.2. TỪ PHÍA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM. 67
3.2.1. hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp 67
3.2.2. tìm kiếm nguồn khách hàng mới cho công ty 68
3.2.3. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 69
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động tư vấn xác định giá doanh nghiệp 70
3.2.5. Tăng cường các hoạt động bổ trợ cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp 70
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp với các hoạt động khác của công ty. 71
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 72
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ có liên quan 72
3.3.2. Kiến nghị với UBCK 72
KẾT LUẬN 74
82 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ; căn cứ quyết định số 439/BXD- CSXD ngày 25/09/1997 của Bộ xây dựng ban hành quy chuẩn xây dựng tập I và tập II; căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; căn cứ quyết định số 4285/2004/QĐ- UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành bản đơn giá xây dựng cơ bản; căn cứ biên bản bàn giao tài chính cho công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế ngày 15/05/2004 của Hội đồng bàn giao tài chính; trên cơ sở các báo cáo quyết toán có kiểm toán của các năm 2002, 2003, 2004 và báo cáo quyết toán chưa được kiểm toán tại thời điểm 31/03/2005; và các văn bản quy định pháp luật hiện hành khác. Các nhân viên của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương nắm rõ các số liệu của công ty, lên kế hoạch và đưa ra phương pháp tính cụ thể như sau:
Bước 1: Gặp gỡ công ty gốm sứ huế, thoả thuận nội dung và mức phí tư vấn, ký hợp đồng.
Bước 2: Lãnh đạo phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp phân công nhóm thực hiện hợp đồng, nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm phụ trách từng mảng công việc.
Bước 3: Gặp gỡ, trao đôi, thống nhất phương pháp làm việc với công ty vật liệu gốm sứ Huế. Gửi tài liệu mẫu, bản yêu cầu tài liệu, lịch trình làm việc cho doanh nghiệp.
Bước 4: Hướng dẫn doanh nghiệp kiểm kê, phân loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả, công nợ phải thu không có khả năng thu hồi, nợ phải trả nhưng không phải trả; thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hướng dẫn doanh nghiệp làm tờ trình xin loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp tài sản không cần dùng, chờ thanh lý.
Bước 5: Cán bộ phụ trách mảng công việc nào sẽ thu thập mẫu biểu kiểm kê và tài liệu liên quan đến mảng đó, kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán đảm bảo trùng khớp về mặt số lượng và giá trị sổ sách.
Tính toán các chỉ tiêu:
+ Tài sản cố định: TSCĐ hữu hình của công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá TSCĐ mới mua sắm hoặc mới được đầu tư xây dựng. Tỷ lệ này được xác định trên cơ sở thực trạng của tài sản và mức độ hư hỏng thực tế tài sản cần đánh giá tại thời điểm 31/03/2005
Tài sản cố định là nhà cửa vật kiến trúc
Nguyên giá của TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc được xác định theo đơn giá nhà cửa vật kiến trúc theo m2 sàn được quy định tại quyết định số 122/QĐ- UB ngày 24/07/2003 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Giá trị còn lại của nhà của vật kiến trúc vận dụng theo thông tư số 13/LB- TT ngày 18/08/1994 liên Bộ Xây dựng- Tài chính- Vật giá Chính phủ hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê. Trong đó chất lượng còn lại của TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc được sử dụng theo phương pháp thống kê kinh nghiệm, tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà ở đó.
TSCĐ là máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị đầu tư từ năm 2002 đến năm 2004, nguyên giá được lấy theo giá trị trên hồ sơ, sổ kế toán. Máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 2002 trở về trước được xác định theo giá thị trường tại thời điểm định giá của những nhà cung cấp thiết bị chuyên dùng và chi phí lắp đặt chạy thử.
Các tài sản không có lưu hành trên thị trường hoặc không có tài sản tương đương tại thời điểm định giá thì lấy theo nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Chất lượng tài sản căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, tuổi thọ, tình trạng thực tế và có tham khảo thời gian khấu hao theo quy định của Bộ tài chính.
Máy móc thiết bị đã hết khấu hao mà vẫn đang dùng, tính giá trị còn lại tối thiểu là 20% theo nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005.
Tài sản cố định là phương tiện vận tải
Nguyên giá của phương tiện vận tải được xác định như sau: Các phương tiện vận tải được đầu tư mua trong năm 2002 và 2004 thì lấy theo nguyên giá tại báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005. Phương tiện vận tải đã hết khấu hao mà vẫn đang dùng, tính giá trị còn lại tối thiểu là 20% theo giá trị nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005.
Giá trị còn lại của phương tiện vận tải được xác định theo tỷ lệ còn lại của phương tiện vận tải so với nguyên giá. Tỷ lệ còn lại của phương tiện vận tải được xác định căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, tuổi thọ, tình trạng thực tế và có tham khảo thời gian khấu hao được quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.
+ Tài sản cố định vô hình: TSCĐ vô hình được xác định trên cơ sở số liệu trình bày trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm 31/03/2005.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: không phát sinh.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: được xác định theo số dư trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán là 590.393.686 đồng.
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn: được xác định trên sổ sách kế toán là 71.025.870 đồng.
- Tài sản bằng tiền: Tiền mặt lấy theo giá trị trên biên bản kiểm quỹ khớp với số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005; tiền gửi ngân hàng lấy theo số xác nhận của ngân hàng và các số dư là ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng so với đồng Việt Nam tại thời điểm 31/03/2005.
- Các khoản phải thu: là các khoản nợ phải thu đã có đối chiếu xác nhận tại thời điểm định giá và phù hợp với số liệu trên báo cáo tài chính thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán.
- Vật tư hàng hoá tồn kho: Đánh giá lại các tài sản là vật tư, hàng hoá, thành phẩm đang sử dụng hoặc đơn vị có nhu cầu sử dụng theo nguyên tắc:
Giá trị còn lại được xác định theo số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán.
Một số nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng tồn kho mất phẩm chất được xem xét, xác định lại trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu có thể thu hồi lại được để tái sản xuất lại.
- Tài sản lưu động khác: được xác định lại tăng 32.599.082 đồng so với số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Nguyên nhân làm tăng là do kiểm kê đánh giá lại công cụ dụng cụ đã phân bổ 100% vào chi phí hiện đang vẫn sử dụng, việc đánh giá này trên cơ sở tỷ lệ chất lượng còn lại tối thiểu là 20% so nguyên giá trên sổ sách.
- Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp: được xác định theo căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 187/2004/NĐ-CP trên cơ sở số liệu trên sổ sách kế toán trong năm 2002, 2003, 2004 và lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 9,1%/ năm.
Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm tại thời điểm gần nhất
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước CPH
Giá trị phần vốn nhà nước tại DN theo sổ sách kế toán tại thời điểm định giá
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
-
X
=
Trong đó:
Tỷ suất lợi nhuận sau thếu trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước CPH
Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước cổ phần hoá
=
X 100%
Vốn nhà nước theo sổ sách kế toán bình quân liền kề trước khi cổ phần hoá
Giá trị lợi thế doanh nghiệp được xác định là bằng không.
- Giá trị quyền sử dụng đất: không áp dụng để đánh giá do doanh nghiệp đang thuê đất theo hợp đồng thuê lại số 08KCN/04/HĐTLĐ ngày 15/07/2004 giữa Công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế và Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế.
- Các khoản nợ phải trả: được xác định trên cơ sở số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán có xác nhận đối chiếu công nợ với từng đối tượng.
- Tài sản không cần dùng: không phát sinh
Bước 6: Xử lý tài chính
Rà soát số liệu trên bảng cân đối kế toán doanh nghiệp lập tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính đối với những khoản mục kế toán sau:
Dùng các khoản dự phòng bù đắp tổn thất, phần còn lại hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình CPH. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài sản (bao gồm cả giá trị theo sổ sách của tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý không tính vào giá trị doanh nghiệp), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, còn lại phân phối theo quy định hiện hành.
Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: được chia cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định CPH để mua cổ phần.
Bước 7: Lập biên bản xác định giá trị doanh nghiệp
Nội dung chủ yếu của Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp là:
Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: Giá trị thực tế của doanh nghiệp; Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Nêu rõ nguyên nhân tăng giảm khi đánh giá lại các tài sản:
Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán là 11.638.099.813 đông. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được đánh giá lại là 11.067.995.895 đồng, giảm 570.103.918 đồng so với sổ sách kế toán.
Nguyên nhân làm giảm phần vốn nhà nước được xác định chủ yếu từ việc đánh giá lại tài sản cố định và vật tư hàng hoá tồn kho. Cụ thể như sau:
Giá trị thực tế của tài sản cố định
Giảm
(571.040.836)VND
Trong đó: - Nhà cửa vật kiến trúc
Tăng
116.434.859VND
- Máy móc thiết bị
Giảm
(687.475.694)VND
Giá trị còn lại của vật tư hàng hoá tồn kho
Giảm
(401.486.891)VND
Trong đó: - Nguyên vật liệu tồn kho
Giảm
(44.972.041)VND
-Thành phẩm tồn kho
Giảm
(356.514.850)VND
Đối với nhà cửa vật kiến trúc, giá trị tăng lên chủ yếu do nguyên giá mới và tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản tăng.
Đối với máy móc thiết bị giảm chủ yếu do đánh giá tỷ lệ chất lượng còn lại của 03 lò nấu frit do Đức chế tạo giảm.
Đối với nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho giảm giá do đánh giá lại giá trị của một số nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho mất phẩm chất.
Bước 8: hoàn thiện hồ sơ:
Thống nhất với doanh nghiệp về kết quả giá trị doanh nghiệp
Soạn công văn trình duyệt hồ sơ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ;
Hướng dẫn doanh nghiệp làm tờ trình hồ sơ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ;
Đóng quyển hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp theo trình tự một bộ hồ sơ đầy đủ như đã trình bày ở trên.
Cán bộ tư vấn trình Trưởng (phó) phòng Tư vấn TCDN xem xét và ký tên.
Trình giám đốc duyệt hồ sơ
Gửi hồ sơ cho doanh nghiệp xem xét ký tên và đóng dấu.
Bước 9: Nộp hồ sơ lên cơ quan chủ quản, Bộ chủ quản.
Bước 10: Nhận ý kién phản hồi từ phía cơ quan chủ quản, Bộ chủ quản để chỉnh sửa hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ lần cuối nộp lên cơ quan chủ quản, Bộ chủ quản, Bộ tài chính.
Bước 11: Sau khi có quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Đơn vị CPH, cán bộ tư vấn tiến hành làm biên bản thanh lý hợp đồng gửi doanh nghiệp và chuyển kế toán viết hoá đơn thu phí dịch vụ.
* Nhận xét và kết luận: sau khi tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty TNHH gốm sứ Huế kết quả như sau:
Bảng 2.5: kết quả xác định GTDN công ty TNHH Gốm sứ Huế
STT
Chỉ tiêu
Sổ sách kế toán
Số liệu xác định lại
Chênh lệch
1
2
3
4
5 = 3- 4
A
Tài sản đang dùng
(I+II+III+IV)
60.789.316.870
60.039.945.541
(749.371.329)
I
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
29.055.105.936
28.484.065.100
(571.040.836)
1
Tài sản cố định
28.393.686.380
27.822.645.544
(571.040.836)
Tài sản cố định hữu hình
28.357.006.880
27.785.966.044
(571.040.836)
Tài sản cố định vô hình
36.679.500
36.679.500
-
2
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
-
3
Chi phí xây dựng dở dang
590.393.686
590.393.686
-
4
Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn
0
0
-
5
Chi phí trả trước dài hạn
71.025.870
71.025.870
-
II
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
31.734.210.934
31.555.880.441
178.330.493
1
Tiền mặt
188.535.556
188.535.556
-
Tiền mặt tồn quỹ
9.346.000
9.346.000
-
Tiền gửi ngân hàng
0
0
-
2
Đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
-
3
Các khoản phải thu
15.641.951.176
15.641.951.176
--
Phải thu của khách hàng
13.976.131.134
13.976.131.134
-
Trả trước cho người bán
1.596.872.040
1.596.872.040
-
Thuế GTGT được khấu trừ
43.948.002
43.948.002
-
Các khoản phải thu khác
25.000.000
25.000.000
-
Phải thu nội bộ
0
0
-
Dự phòng phải thu khó đòi
0
0
-
4
Vật tư hàng hoá tồn kho
15.518.983.389
15.308.053.814
(210.929.575)
Nguyên vật liệu tồn kho
6.082.333.744
6.037.361.703
(44.972.041)
Công cụ dụng cụ trong kho
33.727.790
33.727.790
-
Chi phí sản xuất dở dang
61.998.136
61.998.136
-
Thành phẩm tồn kho
9.531.481.036
9.174.966.186
(356.514.850)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(190.557.317)
0
190.557.317
Hàng hoá tồn kho
0
0
-
5
Tài sản lưu động khác
384.740.813
417.339.895
32.599.082
6
Chi phí sự nghiệp
0
0
-
III
Giá trị lợi thế doanh nghiệp
0
0
-
IV
Giá trị quyền sử dụng đất
0
0
-
B
Tài sản không cần dùng
0
0
-
I
TSCĐ và đầu tư dài hạn
0
0
-
1
Tài sản cố định
0
0
-
2
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
-
3
Chi phí XDCB dở dang
0
0
-
4
Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
0
0
-
II
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
0
0
-
1
Công nợ không có khả năng thu hồi
0
0
-
2
Vật tư hàng hoá ứ đọng kém phẩm chất
0
0
-
C
Tài sản chờ thanh lý
0
0
-
I
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
0
0
-
II
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
0
0
-
D
Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi
0
0
-
Tổng giá trị của doanh nghiệp(= A+B+C+D)
60.789.316.870
60.039.945.541
(749.371.329)
Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp(A)
60.789.316.870
60.039.945.541
(749.371.329)
E1
Nợ thực tế phải trả
49.151.217.057
48.971.949.646
(179.267.411)
Trong đó: giá trị quyền sủ dụng đất mới nhận giao phải nộp NSNN
0
0
-
E2
Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi
0
-
E3
Nguồn kinh phí sự nghiệp
0
-
Tổng giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp = A- (E1+E2+E3)
11.638.099.813
11.067.995.895
(570.103.918)
(Nguồn: tài liệu định giá công ty gốm sứ Huế- ngân hàng Công Thương Việt Nam)
- Nhận xét:
Công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế trước đây là xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu gốm sứ Huế (là đơn vị trực thuộc công ty kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế) được thành lập theo quyết định số 13/QĐ-SXKD-TC/HC ngày 03/06/2000 của sở xây dựng Thừa Thiên Huế.
Đến năm 2005, công ty kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế sáp nhập vào công ty xây lắp Thừa Thiên Huế theo quyết định số 432/QĐ-UB ngày 27/02/2004 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh xật liệu gốm sứ Thừa Thiên Huế chuyển thành công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế theo quyết định số 30/QĐ-CTXL ngày 15/03/2004 của công ty xây lắp Thừa Thiên Huế và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3104000009 ngày 19/03/2004 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thừa Thiên Huế cấp.
Sản phẩm kinh doanh là men frit – nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất gạch men. Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn do phải chịu nhiều chi phí trong việc thay đổi quy trình kỹ thuật sản xuất men nhằm đáp ứng yêu cầu khác nhau của các công ty sản xuất gạch men trong nước và một khoản lỗ luỹ kế trên sổ sách tới thời điểm 31/03/2005 là 66.673.453.338 đồng.
- Kết luận
Trên cơ sở số liệu được cung cấp, bằng phương pháp xác định tài sản như trên, công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương thống nhất xác định:
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại công ty TNHH vật liệu gốm sứ Huế đến thời điểm 31/03/2005 là 11.067.995.895 đồng.
Công ty TNHH vật liệu gốm sứ Huế chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của số liệu trên báo cáo tài chính và kiểm kê thực tế tại thời điểm 31/03/2005.
Đề nghị UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, công ty xây lắp thừa Thiên Huế xem xét, công nhận và ra quyết định công nhận giá trị doanh nghiệp của công ty TNHH vật liệu gốm sứ Huế để thực hiện phương án CPH đúng thời hạn.
2.2.3.5. Kết quả của hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
Trong những năm qua, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong đó hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đóng góp rất lớn vào doanh thu của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương. Xác định được hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong đó trọng tâm là việc cung cấp các dịch vụ tư vấn CPH sẽ sôi động trong năm 2005, công ty đã đẩy mạnh triển khai và từng bước chuẩn hoá về quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất của công việc cả ở trụ sở chính và chi nhánh công ty. Bên cạnh việc chuẩn bị và tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công ty đã đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xây dựng tài liệ tiếp thị chuyên nghiệp, tin học hoá, tăng cường quan hệ với các Bộ ngành, doanh nghiệp nên công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức mạnh cạnh tranh và có bước tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2004. Số hợp đồng đã ký trong năm 2005 là 97 hợp đồng với tổng giá trị 3.525 triệu đồng, doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là 2.631 triệu đồng, tăng 286% so với 2004, góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế, hoạt động cung cấp tài chính doanh nghiệp trong đó có hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp còn tạo tiền đề cho việc xây dựng mạng lưới khách hàng chiến lược và truyền thống cho công ty, đồng thời góp phần thúc đẩy các hoạt động khác của công ty. Thông qua hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy xây dựng thương hiệu và hình ảnh của công ty trên thị trường.
2.2.3.6. Đánh giá chung tình hình thực hiện hoạt động tư xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Kết quả hoạt động
Trong 6 năm đi vào hoạt động công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam đã dần khẳng định được vị thế cuả mình trên thị trường. Thời gian tới công ty vẫn tiếp tục con đường khẳng định tiềm lực sức mạnh và vị thế của mình trên thị trường chứng khoán. Trong 6 năm qua hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của công ty không những mang lại nguồn thu nhập cho công ty mà còn góp phần tạo lập hình ảnh cho công ty trên thị trường chứng khoán. Trong tương lai không xa hứa hẹn rằng công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương sẻ trở thành công ty hàng đầu về việc cung cấp các dịch vụ chứng khoán nói chung và dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng. Và công ty sẽ là sự lựa chọn phù hợp nhất cho khách hàng trong các doanh nghiệp trong các dịch vụ chứng khoán.
Hạn chế còn tồn tại
Như đã trình bày ở trên công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương có tiềm lực lớn về nguồn nhân lực đó là một đội ngũ cán bộ giàu năng lực kinh nghiệm nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên lực lượng này còn hơi mỏng ( toàn công ty chỉ bao gồm khoảng 70 người) cho nên không thể làm hết những công việc mà công ty đang phải hoàn thành chính vì vậy đã hạn chế công ty phát huy năng lực của mình.
Hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp của công ty vẫn chỉ được thực hiện trên những kế hoạch được lập cho từng hợp đồng mà chưa có một quy trình nghiệp vụ chuẩn mực nào cho việc thực hiện giá trị doanh nghiệp cả. Bên cạnh đó những hoạt động bổ trợ cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp chưa được công ty thực hiện, chỉ có những hợp đồng nào yêu cầu thì công ty mới thực hiện những hoạt động phụ trợ đó.
Một hạn chế không thể không kể đến của công ty nữa đó là việc công ty tiến hành lựa chọn những khách hàng của mình chủ yếu là những công ty lớn và có thể chắc chắn thành công trong hoạt động CPH. Đây là một chọn lựa có thể hợp lý trong điều kiện thị trường hiện nay đang phát triển, có rất nhiều khách hàng là những công ty đang muốn hoàn thành quá trình CPH và lúc này các công ty chứng khoán nước ngoài chưa được phép thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian tới khi thị trường phát triển và mở cửa thì việc lựa chọn khách hàng không còn phù hợp trong thị trường cạnh tranh này nữa.
Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một hoạt động yêu cầu rất cao trình độ chuyên môn của nhân viên tư vấn trên cả hai lĩnh vực thị trường chứng khoán và tài chính doanh nghiệp. Trong khi đó nhân viên tư vấn của công ty tuy có trình độ chuyên môn cao nhưng hầu như không được đào tạo toàn diện ở hai lĩnh vực thị trường chứng khoán và tài chính doanh nghiệp.
Do định hướng hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua chỉ chủ yếu tập trung vào hoạt động tự doanh chứng khoán vì hoạt động này mang lại tới 80% doanh thu của công ty. Vì vậy hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cũng không được chú trọng đầu tư phát triển.
Chính vì không được quan tâm phát triển trong định hướng của công ty cùng với chế độ đãi ngộ cho nhân viên tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp chưa thật xứng đáng đã không thu hút được những nhân viên có tài mà ngược lại còn làm cho “chảy máu chất xám” ra bên ngoài công ty.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất là do các văn bản pháp luật các quy chế pháp lý còn chưa được thống nhất trong một bộ luật chung bởi Việt Nam chưa hình thành được luật chứng khoán bộ luật chung cho hoạt động của thị trường chứng khoán. Các văn bản pháp luật còn chồng chéo nhau, có khi còn mâu thuẫn trong lợi ích và trách nhiệm của các bên làm cho việc áp dụng luật pháp vào hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn cho công ty.
Thứ hai, tuy thị trường chứng khoán nước ta đang trên đà phát triển mạnh nhưng nó vẫn là một thị trường non yếu, các nhà đầu tư hầu như chưa có những kiến thức cơ bản về chứng khoán, tâm lý chủ yếu của những nhà đầu tư là “tâm lý bầy đàn” vì vậy mà thị trường có những biến đổi phức tạp khó dự đoán. Thị trường chứng khoán chưa trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Đây là một yếu tố làm cho các doanh nghiệp không muốn niêm yết chứng khoán của mình trên thị trường. Mặt khác tiến trình CPH làm cho quyền sở hữu của những nhà quản lý cũ của công ty không còn được như trước nên họ không muôn CPH doanh nghiệp của mình điều này đồng nghĩa họ cũng không cần tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp hay tư vấn tài chính doanh nghiệp nữa gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
Tóm lại, qua chương này đã cho chúng ta thấy cái nhìn toàn diện hơn về công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam từ quá trình hình thành phát triển đến các hoạt động của công ty. Đặc biệt là tìm hiểu rõ hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp thông qua việc phân tích quy trình xác định giá trị doanh nghiệp của công ty chứng khoán cho công ty vật liệu gốm sứ Huế. Bên cạnh những thành tựu mà công ty đã đạt được thì công ty còn vấp phải rất nhiều những hạn chế và khó khăn do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan cần có những giải pháp cho những hạn chế đó để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp cho công ty.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ VÀ UBCK
Để tạo thuận lợi cho công tác xác định giá trị doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp tìm ra được một mức giá trị hợp lý, các cơ quan chức năng cần đề ra hệ thống giải pháp đồng bộ.
3.1.1. Quy định rõ và mở rộng đối tượng áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp.
Mặc dù phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu không đơn giản về mặt thực tiễn và dễ thực hiện như phương pháp giá trị tài sản ròng, nhưng nó thể hiện được sát hơn mục đích của nhà đầu tư. Vì vậy, Chính phủ có thể mở rộng hơn đối tượng áp dụng phương pháp này sang cả các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận ròng trên nguồn vốn kinh doanh bình quân trong 5 năm liền kề lớn hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm.
3.1.2. Quy định rõ hơn việc xác định nguyên giá của tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc trong phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản ròng.
Theo quy định, để xác định nguyên giá các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 3 năm thì sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, thực trạng quản lý xây dựng của chúng ta cho thấy: có không ít những công trình hoàn thành sau 3 năm nhưng chưa thể quyết toán đượcvì nhiều lý do khác nhau. Hơn nữa, giá trị quyết toán của công trình có thể khác nhau giữa giá trị quyết toán bên A- bên B, giá trị quyết toán do kiểm toán đưa ra hoặc giá trị do chủ đầu tư quyết toán. Nên chăng, đối với công trình đã được kiểm toán hoặc được chủ đầu tư quyết toán thì nguyên giá là giá trị quyết toán đã được duyệt; đối với những công trình chưa quyết toán được thì tạm thời xác định trên cơ sở quyết toán A- B và sẽ thực hiện điều chỉnh khi có quy định chính thức.
3.1.3. Có chính sách hợp lý hơn khi xác định công nợ trong giá trị doanh nghiệp.
Công nợ là một trong những vướng mắc lớn nhất trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp. Nhiều khoản công nợ phải thu đã thực sự trở thành công nợ khó đòi và do đó không thể chuyển thành tài sản cho các cổ đông của công ty cổ phần nhưng lại chưa đủ điều kiện và hồ sơ để giải quyết và xử lý công nợ theo quy định hiện hành. Vì vậy, trên thực tế quá trình định giá của doanh nghiệp nhà nước đang chờ nhà nước bổ sung các quy định cho xử lý tích cực hơn hoặc khoanh nợ giao cho công ty cổ phần theo dõi giữ hộ nhà nước trong khoảng thời gian nhất định. Nếu làm được như vậy, cổ đông sẽ đỡ thiệt thòi vì đây là giá trị doanh nghiệp “ảo”.+
3.1.4. Quy định và hướng dẫn cách xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp và hướng dẫ xác định giá trị vô hình của một số ngành đặc thù.
Kết quả xác định giá trị thương hiệu tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, như đối tượng của việc định giá, mục đích của việc định giá và cả đối tượng sử dụng kết quả định giá. Doanh nghiệp vẫn có thể lỗ hoặc không đạt được lợi nhuận siêu ngạch cho dù doanh nghiệp có giá trị thương hiệu. Nên chăng xác định giá trị thương hiệu bằng cách:
Nếu giá trị thương hiệu đã được hình thành do quan hệ mua bán, trao đổi thì giá trị thương hiệu là giá trị mua bán trao đổi.
Nếu giá trị thương hiệu chưa được xác định thì quy định: Giá trị thương hiệu do công ty kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền nhà nước xác định.
3.1.5. Hoàn thiện hơn vấn đề giá trị quyền sử dụng đất khi xác định giá trị doanh nghiệp.
Một là: Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo đơn giá cho thuê đất của địa phương nhân với số năm hoạt động của công ty cổ phần và đưa giá trị đó vào giá trị doanh nghiệp.
Hai là: Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo đơn giá đền bù của địa phương khi nhà nước thu hồi lại diện tích đất để xây dựng các công trình phúc lợi công cộng và không nhất thiết phải xác định quyền kiểm soát doanh nghiệp với giá trị đất góp vốn.
Ba là: Bổ sung vào giá trị doanh nghiệp lợi thế khi doanh nghiệp thuê đất của Nhà nước, cần phải coi đây như một tài sản vô hình của doanh nghiệp, bởi lẽ mức thuê đất hiện nay mà doanh nghiệp phải trả thường thấp hơn với giá thuê đất trên thị trường.
3.1.6. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
Việc ra đời một số văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn cho công tác định giá doanh nghiệp trong thời gian gần đây, mà điển hình là sự ra đời của Nghị định 187 ngày 16/11/2004, chứng tỏ nhà nước ta đã ngày càng quan tâm hơn tới tiến trình CPH, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó vẫn chưa tạo ra được hành lang pháp lý hoàn chỉnh cho các doanh nghiệp xác định giá trị. Chính vì vậy, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho vấn đề định giá doanh nghiệp đã và đang trở thành một đòi hỏi cấp thiết để đẩy nhanh tốc độ CPH trong giai đoạn hiện nay. Theo hướng:
Cần nhanh chóng ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn Nghị định 187/2004/NĐ-CP để Nghị định nhanh chóng phát huy trong thực tế, trở thành động lực nhanh chóng đẩy mạnh tiến trình CPH doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Các văn bản này cũng giải thích, hướng dẫn một cách cụ thể các điều khoản trong Nghị định đặc biệt là những điều khoản về xử lý tài chính và điều khoản về phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp…
Trên cơ xem xét những bất cập của một số quy định hiện nay liên quan đến vấn đề định giá tài sản của doanh nghiệp, cần sửa đổi một số quy định không phù hợp.
Cần ban hành thêm một số văn bản pháp luật về định giá doanh nghiệp vì đây là vấn đề hết sức phức tạp, nên chỉ dựa vào những quy định tại Nghị định 187 thôi là chưa đủ.
Sửa đổi một số văn bản liên quan đến việc định giá quyền sử dụng đất của doanh nghiệp Nhà nước khi tiến hành CPH theo hướng áp dụng cơ chế cho thuê đất duy nhất để các doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng áp dụng các văn bản pháp luật có sự mâu thuẫn như hiện nay, đồng thời tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng (tránh tình trạng doanh nghiệp này lựa chọn giao đất, doanh nghiệp kia lựa chọn thuê đất sẽ có giá trị doanh nghiệp rất khác nhau).
Nên ban hành riêng các văn bản pháp luật liên quan đến CPH và định giá các Ngân hàng Thương mại Nhà nước vì đây là loại hình doanh nghiệp đặc thù, các quy đinh có tính chất chung áp dụng với doanh nghiệp này là không phù hợp. Điển hình như Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Như vậy, có thể nói giá trị vô hình của Ngân hàng là rất lớn. Xác định lợi thế kinh doanh theo quy định trên đối với Ngân hàng sẽ làm cho giá trị thực tế của Ngân hàng thương mại trở nên quá thấp so với tín nhiệm trước cộng đồng dân cư, không thể hiện đúng tầm cỡ Ngân hàng trong mắt công chúng. Điều này sẽ dẫn đến hậu quả một số nhà đầu tư lợi dụng CPH để nắm giữ Ngân hàng. Những giá trị vô hình của Ngân hàng cũng vì vậy lẽ ra thuộc sở hữu Nhà nước lại rơi vào sở hữu tư nhân do đề án xây dựng không định giá tài sản Ngân hàng, gây tổn thất cho Nhà nước.
3.1.7. Thành lập công ty quản lý vốn của nhà nước trong các doanh Nhà nước thực hiện CPH.
Đây là một trong những giải pháp tạm thời để giải quyết một trong những vướng mắc của các doanh nghiệp nhà nước góp vốn liên doanh khi tiến hành CPH. Hình thức này sẽ thay thế phương thức quản lý vốn theo kiểu hành chính hiện nay là qua cấp chủ quản (các Bộ, UBND các tỉnh thành phố). Các công ty này cũng có thể tiếp nhận quản lý phần vốn góp của các doanh nghiệp khác, kể cả doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
3.1.8. Lành mạnh hoá hoạt động tài chính trước khi CPH.
Đây là một yêu cầu có tính nguyên tắc nhằm đảm bảo tính chính xác của việc định giá tài sản doanh nghiệp, thông qua đó dảm bảo cổ phiếu của các doanh nghiệp này sau khi thực hiện CPH được công chúng đón nhận ở mức giá tốt nhất. Có thể thấy rõ, dù áp dụng bất kỳ phương pháp nào khi định giá tài sản doanh nghiệp thì số liệu được sử dụng làm đầu vào cho công thức tính toán đều căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, dựa vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Do vậy, nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi CPH không công khai minh bạch, số liệu ở các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính không chính xác, không phản ánh đúng năng lực của doanh nghiệp, sẽ dẫn đến những sai lầm trong việc định giá, từ đó tạo nên những lo ngại từ phía nhà đầu tư, gây ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình CPH.
3.1.9. Xúc tiến các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.
Vấn đề định giá tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả việc định giá tài sản tài chính. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức khó khăn trong điều kiện nền kinh tế Viêt Nam hiện nay khi thị trường tài chính chưa phát triển, các doanh nghiệp còn thiếu công cụ tương tự để tham chiếu. Đặc biệt đối với ngân hàng, chưa có hệ thống phân loại nợ theo chuẩn mực theo mức độ rủi ro và một thị trường nợ linh hoạt để phục vụ cho các khoản tín dụng. Do đó, việc phát triển thị trường tài chính là vô cùng quan trọng và cần thiết.
3.1.10. Có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục thích hợp để các nhà quản lý doanh nghiệp ý thức được lợi ích của việc CPH doanh nghiệp cũng như tầm quan trọng của việc định giá doanh nghiệp.
Do chưa nhận thức được tính tất yếu của quá trình CPH cũng như chưa thấy được tầm quan trọng của việc định giá tài sản nên trong giai đoạn trước đây, vẫn còn nhiều doanh nghiệp nhà nước có tư tưởng không muốn tiến hành CPH, gây chậm trễ cho tiến trình CPH. Đối với biện pháp này, cần đặc biệt quan tâm tới việc tuyên truyền ý nghĩa của việc định giá chính xác giá trị của tài sản vô hình. Bởi lẽ trong thời gian qua, việc định giá tài sản vô hình chưa được các doanh nghiệp thực sự quan tâm. Mặt khác vấn đề định giá bộ phận tài sản này lại vô cùng phức tạp dẫn đến hiện tượng việc định giá tài sản vô hình hoặc không được tiến hành hoặc có được tiến hành nhưng kết quả thiếu chính xác.
3.1.11. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự hoạt động của công ty kiểm toán trong việc định giá tài sản doanh nghiệp.
Hiện nay, khung pháp lý cao nhất cho sự hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập là Nghị định 07/NĐ-CP ngày 29/11/1994 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân và một vài chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA). Việc hoàn chỉnh khung pháp lý của kiểm toán viên và công ty kiểm toán độc lập đối với kết quả và ý kiến của Báo cáo Kiểm toán.
3.2. TỪ PHÍA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
Định hướng phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương trong tương lai là nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng quy mô và tạo cho công ty có một vị thế hình ảnh trên thị trường chứng khoán. Trong năm 2006 này mục tiêu của công ty là: Quản lý danh mục đầu tư: giá trị 100 tỷ đồng tăng 58%; bảo lãnh và phát hành đạt 1500 tỷ đồng tăng 328%; Uỷ thác đầu tư là 1200 tỷ đồng tăng 18%; tự doanh có nguồn vốn 550 tỷ đồng tăng 36% trong đó cổ phiếu có 50 tỷ đồng. Đặc biệt hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp có giá trị ký kết hợp đồng là 3,32tỷ đồng tăng 10%. Lợi nhuận của công ty đạt 16 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2005.
Từ định hướng trên thấy rằng cần phải phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong đó có tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện được chỉ tiêu mà công ty đã đề ra. Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và cùng với những nghiên cứu hoạt động này tại công ty chuyên đề xin đưa ra một số ý kiến cũng như giải pháp cho hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp với hi vọng đóng góp vào sự phát triển của thị trường tư vấn xác địng giá trị doanh nghiệp nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
3.2.1. hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
Kịp thời chỉnh sửa ban hành các quy trình nghiệp vụ về tư vấn CPH đặc biệt là quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp. Tuy công ty mới đây đã hoàn thiện được quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp, song quy trình đó còn nhiều thiếu sót, chưa hợp lý, cần phải chỉnh sửa và hoàn thiện lại. Việc làm này đòi hỏi mất nhiều thời gian và công sức của đội ngũ nhân viên có trình độ và chuyên môn cao. Nếu quy trình nghiệp vụ này được xây dựng một cách hoàn chỉnh thì nâng cao được chất lượng của hoạt động tư vấn, giảm thiểu các chi phí của hoạt động này cho cả công ty và khách hàng, đồng thời vì thế mà tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Theo như Nghị định 187 và thông tư 126 quy định rằng các doanh nghiệp nhà nước có thể tiến hành xác đinh giá trị doanh nghiệp theo 2 phương pháp đó là phương pháp giá trị tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu, ngoài ra có thể được áp dụng các phương pháp khác nếu được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền. Phương pháp giá trị tài sản được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất còn phương pháp dòng tiền chiết khấu áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Ở công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương thì khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp sản xuất vì vậy mà công ty thường áp dụng phương pháp giá trị tài sản. Phương pháp này như đã phân tích ở trên có nhiều hạn chế trong việc xác định lợi thế kinh doanh hay xác định giá trị quyền sử dụng đất cũng như xác định hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp…mặt khác về lâu dài công ty sẽ mở rộng đối tượng khách hàng của mình sang các lĩnh vực dịch vụ và thương mại vì thế việc tìm hiểu rõ về phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà không chỉ hoàn tất quy trình cho phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo giá tị tài sản mà còn xây dựng quy trình chuẩn cho phươn pháp dòng tiền chiết khấu.
3.2.2. tìm kiếm nguồn khách hàng mới cho công ty
Tổ chức triển khai thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp đã được ký kêt đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu. Các hợp đồng đã ký kết cần được triển khai thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Điều này đòi hỏi sự nhiệt tình chăm chỉ của các cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời cũng đòi hỏi phía công ty CPH có tinh thần hợp tác giúp đỡ cao. Làm được điều này sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ CPH của các doanh nghiệp, nâng cao niềm tin vị thế của công ty trong mắt khách hàng cũng như trên thị trường, đồng thời làm cho hoạt động của công ty có hiệu quả mang lại nguồn doanh thu cao cho công ty.
Tiếp tục khai thác thêm các hợp đồng mới, chú ý lựa chọn cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển và gắn bó lâu dài với công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương. Hoạt động này tạo tiền đề cho việc xây dựng mạng lưới khách hàng chiến lược và lâu dài cho công ty.
Công ty phải lập những kế hoạch công việc cụ thể và khoa học để từ đó làm cho công việc được hoàn thành một cách tôt nhất, các hợp đồng được hoàn thành một cách nhanh chóng. Từ đó tạo niềm tin cho những khách hàng của công ty. Tăng vị thế của công ty trên thị trường chứng khoán.
Tạo thêm những cách tiếp cận mới với khách hàng, để ngay ban đầu tạo sự chú ý của khách hàng và niềm tin với công ty ngay từ những lần tiếp xúc đầu tiên với khách hàng. Thực tế cho thấy, công ty chỉ có một vài cách tiếp cận khách hàng đơn điệu như gọi điện thoại, thông qua những khách hàng cũ…tuy nhiên những cách này không còn thuyết phục nữa. Cần có những cách tiếp cận khách hàng mới như: thông qua thông tin có được từ mạng hay các thông tin trên thị trường khác, tiếp tục khai thác mạnh những khách hàng của công ty.
Công ty cần xác đinh doanh thu mà công ty có được là từ nguồn khách hàng của công ty vì vậy cần tạo mối quan hệ tốt, tạo niềm tin trong lòng khách hàng của công ty. Tiếp tục giữ vững và duy trì lượng khách hàng cũ đồng thời phát triển và mở rộng thêm mạng lưới khách hàng mới.
3.2.3. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bất cứ trong kinh doanh một ngành nghề nào đó thì yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu, vì vậy công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương muốn phát triển hoạt động của mình thì đầu tiên cần có đó là phải có sự đầu tư cho nguồn nhân lực. Để làm được điều đó công ty nên:
Phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp cần phải có sự chuyên môn hoá cao trong công việc của các nhân viên trong phòng. Trong từng hợp đồng cũng phải có sự phân công công việc một cách rõ ràng. Tuy mỗi người được phân công những công việc khác nhau song vẫn cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc chung.
Để tạo động lực và hứng thú trong công việc của các nhân viên công ty nên có chế độ khen thưởng bằng tinh thần và vật chất để kịp thời động viên các nhân viên từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Trong điều kiện thị trường hiện nay thì việc các quy định, hướng dẫn cho hoạt động định giá doanh nghiệp còn chưa được nhất quán thì một việc cần thiết nữa mà công ty cần làm đó là phải đào tạo cho đội ngũ nhân viên tư vấn nắm bắt rõ ràng về các bộ luật có liên quan.
Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có lòng yêu nghề, tận tuỵ với công việc bằng việc cho nhân viên công ty tham gia các khoá đào tạo về các chuyên ngành kế toán, kiểm toán, thẩm định dự án, tài chính doanh nghiệp…
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ hoạt động tư vấn xác định giá doanh nghiệp
Bất cứ một ai khi đi mua một món hàng nào cũng cần quan tâm đến chất lượng của hàng hoá đó có thật sự tốt hay không. Trên thị trường chứng khoán cũng vậy các doanh nghiệp nhà nươc khi CPH cũng sẽ chọn cho mình công ty có chất lượng phục vụ tốt nhất cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để mở rộng mạng lưới khách hàng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để làm được điều này công ty cần quan tâm hơn nữa đến thị hiếu của khách hàng, nhu cầu của khách hàng.
Việc thường xuyên thăm dò thị trường để biết được nhu cầu của thị trường kịp thời cung cấp các hàng hoá đang thiếu là một công việc mà công ty chứng khoán phải tiến hành thường xuyên đồng thời với việc đó là việc thực hiện các hình thức quảng cáo về các sản phẩm của công ty.
Nâng cao tính chuyên nghiệp năng lực của các nhân viên tư vấn trong công ty từ đó giảm tối đa các phiền hà vướng mắc có thể xảy ra trong việc thực hiện hoạt động tư vấn cho khách hàng.
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp, nhất là trong khâu tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp vì đây là khâu ban đầu của tiến trình CPH. Thực tế hoạt động của công ty cho thấy các dịch vụ của công ty còn ít và nhiều hạn chế chưa thu hút được khách hàng tham gia.vì vậy việc tạo thêm các dịch vụ cũng như việc tạo các lợi thế cho khách hàng cũng cần quan tâm tới.
Việc tạo môi trường làm việc đầy đủ nhằm cung cấp đủ thông tin cho nhân viên từ đó tạo ra những kế hoạch phù hợp với từng hợp đồng cũng là một giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Để làm được việc này cần trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cung cấp thông tin một cách cập nhập nhanh chóng, đầy đủ nhất.
3.2.5. Tăng cường các hoạt động bổ trợ cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp
Khách hàng luôn mong muốn có sự hài lòng về loại hình dịch vụ mà mình đã sử dụng, để làm được điều này thì không những phải thực hiện tốt dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp mà cần quan tâm thêm đến những dịch vụ bổ trợ và những dịch vụ sau tiến trình xác định giá trị doanh nghiệp như các dịch vụ tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký lưu ký chứng khoán, môi giới, đầu tư chứng khoán. Công việc này cần được thực hiện triệt để và quan tâm của công ty. Tuy nhiên hiện nay việc làm này chưa được các công ty chứng khoán quan tâm, ngay cả công ty chứng khoán Công Thương cũng vậy. Trong thời gian tới cần phải thực hiện công việc này vì các hoạt động này không những làm tăng doanh thu cho công ty mà còn tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy mô phát triển, nâng cao hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng.
3.2.6. phối hợp chặt chẽ hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp với các hoạt động khác của công ty.
Các hoạt động của công ty tuy thuộc những mảng nghiệp vụ khác nhau nhưng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, giữa chúng không thể tách rời, mà cùng tạo điều kiện cho nhau phát triển. Thật vậy, có hoàn thành xác định giá trị doanh nghiệp một cách chính xác thì mới có thể CPH được công ty, xác định được số cổ phần mà công ty có từ đó tạo tiền đề cho hoạt động tư vấn bán đấu giá các cổ phần đó. Hoạt động tư vấn bán đấu giá cổ phần được thực hiện thành công sẽ tạo ra khách hàng cho hoạt động cho hoạt động tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán. Và từ đó lại kéo theo sự có mặt của các hoạt động đăng ký chứng khoán, môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán. Chính vì vậy việc phối hợp ăn ý giữa các hoạt động này là cần thiết đối với công ty.
Trên đây là một số những giải pháp mà chuyên đề đưa ra nhằm góp phần vào phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ có liên quan
Chính phủ cần có sự quan tâm hơn nữa đến thị trường chứng khoán, một thị trường mang nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường là biểu hiện của thị trường tài chính bậc cao. Cần tạo ra những ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư cũng như công ty cổ phần khi họ tham gia vào thị trường. Đồng thời với nó là việc thực hiện tiến trình cổ phần hoá một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Chính phủ cần nhanh chóng ban hành luật chứng khoán Việt Nam, sửa đổi bổ sung Nghị định 144 về chứng khoán và thị trường chứng khoán từ đó tạo ra một khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, đảm bảo tính ổn định về mặt pháp lý cho các hoạt động của công ty chứng khoán.
Trong các văn bản pháp luật quy đinh về việc xác định giá trị doanh nghiệp thì chưa có sự thống nhất. Hai phương pháp được quy định áp dụng vào việc xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu cũng đưa ra những kết quả xác định chênh lệch nhau rất lớn, đồng thời việc điều chỉnh giá trị gây ra rất nhiều khó khăn cho nhân viên tư vấn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp…chính vì vậy, chính phủ cần nhanh chóng sửa đổi và hoàn thiện chung các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cùng với những văn bản hướng dẫn rõ ràng.
Các bộ và ngành có liên quan phối hợp với cơ quan nhà nươc khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành quá trình CPH một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
3.3.2. Kiến nghị với UBCK
UBCK cần khuyến khích các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp nói chung và tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng. Tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể cho các công ty chứng khoán hoạt động, cung cấp thông tin một cách đầy đủ và chính xác cho các công ty chứng khoán. Để làm được những điều nêu trên thì UBCK cần có những tác động tích cực trong việc nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán nói chung và hoàn thành quy trình cho hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp nói riêng.
UBCK là nơi cung cấp cac giấy phép kinh doanh chứng khoán cũng như thực hiện các chương trình đào tạo về chứng khoán. Vì vậy UBCK cần vạch ra những chương trình đường lối đào tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
UBCK cần quan tâm đào tạo những nhân viên tư vấn lành nghề bởi vì những nhân viên này cần những điều kiện nhất định để có thể thực hiện được hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Tóm lại, ở chương 3 này chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp đối với công ty chứng khoán nói riêng và một vài kiến nghị đối với Chính phủ, UBCK, và các cơ quan bộ ngành có liên quan để có thể góp phần vào phát triển hoạt động tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp từ đó cũng góp phần nhỏ bé trong công cuộc phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam.
KẾT LUẬN
Xác định giá trị doanh nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong công cuộc CPH các doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Trong 5 năm qua, thị trường chứng khoán cũng có những bước phát triển vượt bậc qua đó cũng tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán phát triển theo. Công ty chứng khoán Ngân hàng Công Thương Việt Nam qua 5 năm hoạt động cũng đã có những phát triển cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Hệ thống chi nhánh trải khắp nước, đội ngũ nhân viên được đào tạo trong và ngoài nước nên có trình độ chuyên môn cao nhờ có những thế mạnh đó mà công ty đã tạo được uy tín lớn, vị trí cao trên thị trường chứng khoán. Trong đó thì phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng góp phần tạo nên những thành công của công ty, cùng với 97 hợp đồng ký được đã đóng góp vào doanh thu của công ty trong những năm qua. Trong hoạt động của phòng tư vấn tài chính doanh nghiệp thì nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp trước khi CPH cho các doanh nghiệp rất quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp cũng có những khó khăn lớn gây trở ngại cho tiến trình CPH các doanh nghiệp nhà nước. Từ những nghiên cứu hoạt động định giá trong công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam ở trên, em có rút ra những kết luận sau:
CPH các doanh nghiệp nhà nước phát triển là một tất yếu khách quan, và để quá trình CPH được diễn ra một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng và cần thiết nhất. Chỉ có định giá chính xác doanh nghiệp thì tiến trình CPH tiếp theo mới có thể hoàn thành.
Trong những năm qua thì công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương đã tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp cho nhiều doanh nghiệp và đều dẫn các doanh nghiệp đi đến đích cuối cùng là đã hoàn thành CPH cho các doanh nghiệp đó. Tuy có doanh nghiệp được CPH một cách nhanh chóng và cũng có doanh nghiệp tiến trình CPH còn chậm nhưng vẫn đi đến đích cuối cùng. Phương pháp chủ yếu mà công ty thực hiện để xác định giá trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp này là phương pháp định giá tài sản. Đây là phương pháp tính khá đơn giản, nếu các doanh nghiệp ghi chép khá đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và chấp hành tốt các chế độ kế toán hiện hành thì việc tính toán là hoàn toàn có cơ sở tin cậy. Tuy nhiên thì số liệ trên bảng cân đối kế toán cũng chỉ phản ánh giá trị doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó chứ không phản ánh giá trị thị trường của toàn bộ số tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì việc định giá tài sản vô hình lại còn có rất nhiều khó khăn. Vì vậy mà việc xác định giá trị doanh nghiệp của công ty không phải luc nào cũng suôn sẻ và được như ý muốn. Còn phương pháp địng giá theo phương pháp DCF chưa được công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương sử dụng do phương pháp này còn nhiều khó khăn và phức tạp không phù hợp với điều kiện thị trường ở Việt Nam.
Việc chỉ sử dụng một phương pháp định giá tài sản cho việc xác định giá trị doanh nghiệp đã không phát huy hết khả năng vốn có của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam. Vì vậy chưa đạt được hiệu quả tốt nhất cho công việc của công ty.
Bên cạnh đó ngày càng nhiều công ty chứng khoán ra đời tăng đối thủ cạnh tranh với công ty, điều này làm cho khó khăn đối với công ty càng nhiều hơn.
Để hoàn thiện và phát triển hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp của thị trường chứng khoán nói và của công ty chứng khoán ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng cần thực hiện đồng bộ các biện pháp đã nêu ở trên. Đây là nhiệm vụ của Chính phủ, UBCK, và của các công ty chứng khoán để góp phần vào phát triển thị trường chứng khoán nước ta, từ đó cũng góp phần thúc đẩy quá trình CPH doanh nghiệp nhà nước đưa kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường phát triển vững mạnh, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_n_thi_n_nghi_p_vo_t_ven_x_c_nh_gi_tr_doanh_nghi_p_t_i_c_ng_ty_ch_ng_kho_n_ng_n_h_ng_c_ng_th_n.doc