MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228, em đã lựa chọn được đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp . Đây là đề tài về thực trạng đấu thầu trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia, lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát hàng ngàn tỷ đồng và chất lượng công trình cũng không được đảm bảo.
Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so với các phương pháp đã thực hiện trước đây.
Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó đấu thầu rộng rãi là loại hoàn chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các công trình xây dựng. Hình thức này đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó trong hầu hết các công trình xây dựng cơ bản . Tuy nhiên việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua là quá trình vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hoàn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế , vướng mắc và những bất cập.
Qua quá trình thực tế ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 và được sự giúp đỡ của phòng kế hoạch – kỹ thuật, cô Nguyễn Lệ Thúy em đã quyết định chọn vấn đề : “Hoàn thiện QLNN về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam ”.( Nghiên cứu tình huống ở Cty CP XDCTGT 228 )
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đấu thầu.
Phần II: Thực trạng đấu thầu.
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị.
Do hiểu biết của em còn nhiều hạn chế nên bài viết sẽ còn nhiều thiếu xót, em mong nhận được sự giúp đỡ của các thày cô cho đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Khái quát chung về đấu thầu
1.1.1 Một số quan điểm về đấu thầu
1.1.2 Một số khái niệm
1.1.3 Mục tiêu của đấu thầu
1.1.4 Vai trò của đấu thầu
1.1.5 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1.2 Trình tự thực hiện đấu thầu
1.3 Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu
1.4 Quản lý nhà nước về đấu thầu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TẠI CTY CP XDCTGT 228
2.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
2.2 Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua ở cty CP XDCTGT 228
2.2.1 Tình hình thực hiện đấu thầu
2.2.2 Hiệu quả đạt được qua đấu thầu
2.3 Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua
2.3.1 Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp
2.4 Những tồn tại trong công tác đấu thầu ở công ty
2.4.1 Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém
2.4.2 Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng
2.4.4 Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn một số nội dung cần được điều chỉnh, hoàn thiện
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Một số giải pháp của cơ quan Nhà nước
3.1.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
3.1.2 Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu
3.1.3 Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu
3.1.4 Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu
3.1.5 Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền
3.1.6 Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu
3.1.7 Nâng cao năng lực nhà thầu
3.1.8 Hoàn thiện quy chế đấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu
3.2.2 Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu
3.2.3 Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế
3.2.4 Vấn đề cần được bổ sung vào quy chế đấu thầu xây dựng
3.2.5 Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công trình giao thông
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
56 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản ở Việt Nam - Nghiên cứu tình huống ở Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình giao thông 228, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo quyết toán quý, năm, báo cáo nhanh gửi các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng tổ chức- hành chính :
Tham mưu cho giám đốc về các mặt: Công tác tổ chức quản lý cán bộ, hợp đồng lao động, giám sát và thực hiện các chế độ chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy quy chế nội bộ của công ty, chế độ BHXH, bảo hiểm lao động, an toàn lao động, thực hiện chế độ tiền lương đối với người lao động, quản lý hành chính, điều kiện ăn ở sinh hoạt làm việc văn phòng và các đội, đào tạo và đào tạo lại cán bộ trong công ty, quan hệ đối nội, đối ngoại với các địa phương xung quanh cơ quan, nơi đơn vị thi công, giải quyết các chế độ chính sách nhà nước qui định trực tiếp quản lý điều hành bộ phận phục vụ kỹ sư tư vấn, điện nước, bảo quản thay thế sửa chữa nhà ở, đồ dùng xe cộ, văn phòng phẩm và các thiết bị.
Đội thi công :
Thực hiện nhiệm vụ thi công các công trình do công ty giao.Chịu sự điều hành của phó giám đốc tại các công trình do đội đảm nhận thi công.
Tổ chức thi công công trình theo đúng biện pháp thi công được duyệt, thi công, nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công theo đúng trình tự xây dựng cơ bản, tuân thủ theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án. chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động trong quá trình thi công .
Quản lý sử dụng vật tư, nhiên liệu, thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả .
Các phòng ban nghiệp vụ cùng đơn vị thi công phối hợp dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Nhiệm vụ,công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm tiến độ hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chia theo giai đoạn hoàn thành.
Quy định hợp đồng kinh tế và giao nhiệm vụ sản xuất
Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành đều do giám đốc công ty trực tiếp ký kết.
Trường hợp đặc biệt giám đốc có ủy quyền riêng cho phó giám đốc và ghi rõ trong hợp đồng kinh tế với những hợp đồng có giá trị không lớn và thời gian thực hiện ngắn.
Mọi hợp đồng kinh tế đều được phòng kinh doanh kiểm tra và nháy và phải nộp về phòng kinh doanh và phòng tài chính công ty bản chính, gửi các phòng bản photo.
Hợp đồng gồm nhiều trang phải được đóng dấu giáp lai.Đội trưởng các đơn vị ký nháy hợp đồng hay thực hiện hợp đồng do công ty ký phải chịu trách nhiệm vật chất và những tổn thất phát sinh do các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng đã ký.
Để quản lý chặt chẽ các hợp đồng kinh tế phòng kinh doanh hoặc phòng vật tư- Thiết bị phải trực tiếp lấy dấu và vào số hợp đồng.
Khi công ty giao kế hoạch cần cân đối, ưu tiên các đơn vị có năng lực quản lý, và sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Mối quan hệ giữa công ty và đơn vị để hoàn thành công trình đạt hiệu quả tốt
Công ty giao kế hoạch kèm theo các điều kiện đảm bảo thực thi kịp thời- Hồ sơ, mặt bằng ,tiền vốn.
Các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, huy động nhân lực, vật tư, thiết bị đưa vào sản xuất, chịu trách nhiệm và chất lượng công trình, giá thành xây dựng cũng như an toàn trong sản xuất và phải giao nộp sản phẩm theo đúng tiến độ được ấn định trong kế hoạch được giao.
Công ty theo dõi, giám sát, hướng dẫn tập hợp và lập hồ sơ để thanh quyết toán dứt điểm đối với đơn vị đồng thời cùng đơn vị bàn giao ngay công trình cho chủ đầu tư.
Trong quá trình thực hiện công việc được giao, nếu đơn vị nào thi công chậm trễ hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng, vi phạm quy chế, quản lý lỏng lẻo dẫn đến thua lỗ… để ảnh hưởng tới uy tín với chủ đầu tư, công ty co quyền đơn phương chấm dứt hiệu lực bản giao khoán hoặc hợp đồng giao B phụ và đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây nên.
Công ty sẽ tổ chức quyết toán nội bộ với các đơn vị trực thuộc khi công trình thi công xong sau 30 ngày. Ngòai ra công ty sẽ tổ chức quyết toán năm đối với các đơn vị trực thuộc khi hết năm tài chính.
Quy định các hình thức giao khoán :
Khoán gọn công trình
Khoán theo dự toán nội bộ
Khoán nhân công, thiết bị
Mức giao khoán:
Đối với công trình công ty tìm kiếm hoặc cấp trên giao, công ty sẽ giao khoán cho đội trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công và dự toán nội bộ sao cho đảm bảo đủ chi phí cho công ty và có tích lũy
Công trình do các đơn vị hay cá nhân tự tìm để công ty ký hợp đồng giao lại cho đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm thi công và giao nộp sản phẩm cho bên A thì công ty thu 5% trở lên, đơn vị chịu trách nhiệm nộp thuế và toàn bộ các khoản chi phí khác. Đơn vị phải tự bỏ vốn thi công, khi có vốn bên A tạm ứng hoặc thanh toán đơn vị thi công mới được tạm ứng và thanh toán.
Giá trị phát sinh của công trình được chủ đầu tư chấp thuận công ty sẽ tổ chức giao koán cho đôi trước khi triển khai thi công. Các trường hợp đặc biệt do biến động giá cả vật tư, nhiên liệu…, bất khả kháng đội báo cáo ban điều hành và công ty bằng văn bản để có biện pháp xử lý và ghi nhận. Công ty sẽ điều chỉnh, thanh toán cho đơn vị theo chủ trương, chế độ của nhà nước .
Trường hợp đặc biệt hội đồng giao khoán công ty sẽ có quyết định riêng.
Trách nhiệm của đơn vị thi công là:
Phải chịu trách nhiệm công trình mình thi công đến cùng cả về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, tính hợp pháp của chứng từ tài chính.
Khi được giao nhiệm vụ, các đơn vị thi công phải làm các công việc triển khai đúng yêu cầu của dự án, nếu triển khai chậm hoặc thi công để chậm trễ ảnh hưởng đến uy tín của công ty thi công ty sẽ thông báo cho đội và cắt nhiệm vụ giao cho đơn vị khác, khi đó đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất do mình gây nên .
Khi thanh toán giá trị được hưởng công ty giữ lại kinh phí bảo hành công trình theo quy định của dự án. Ngoài ra công ty giữ lại tỷ lệ chờ quyết toán 5% giá trị đơn vị thực hiện, kinh phí 5% này sẽ được thanh toán sau khi đơn vị quyết toán nội bộ xong.
Khi thi công xong công trình 30 ngày đơn vị thi công phải hoàn thành hồ sơ hoàn công và hoàn thiện công trình, nếu để chậm trễ công ty phải thuê đơn vị khác làm thì đơn vị thi công phải hoàn toàn chịu trách nhiệm các chi phí thuê đơn vị khác, chi phí chủ đầu tư phạt.
Quy định chi phí cho quản lý và SXKD :
Đối với chi phí tại công ty :
Chi cho bộ máy quản lý toàn công ty, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, phân phối lợi nhuận và các quỹ doanh nghiệp, chi trả cổ tức hằng năm.
Chi phí phúc lợi toàn công ty, tích lũy chung và chi phí cho các hoạt động xã hội khác.
Đối với kinh phí đơn vị được sử dụng:
Dùng để trả mọi chi phí trong giá thành công trình: Nhân công, nguyên vật liệu, máy, chi phí cho bộ máy quản lý đơn vị, chi phí thí nghiệm, chi phí thiết kế bản vẽ thi công, các chi phí khác…
Nộp thuế VAT phần đơn vị được hưởng theo giá trị giao khoán theo luật định và đơn vị được hoàn thuế đầu vào.
Trả lãi vay vốn và mọi quyền lợi của người lao động.
Đối với công trình công ty giao kế hoạch, đơn vị phải chịu trách nhiệm đến khi thu hoàn vốn và chịu trách nhiệm bảo hành theo quy định. Đối với công trình do đơn vị tự tìm kiếm thi đơn vị phải chịu trách nhiệm toàn bộ.
Sau khi quyết toán công trình và cấp vốn cho đơn vị thi công, nếu phát sinh cắt giảm giá trị do các cơ quan co thẩm quyền quyết định, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại kinh phí bi căt giảm .
Quy định về cấp phát vốn cho sản xuất :
Vốn ứng cho sản xuất : Công ty cấp vốn cho đơn vị trên nguyên tắc là khoán quản .
Sau khi ký bản giao khoán nội bộ công ty sẽ ứng vốn cho đơn vị thi công dựa vào các hợp đồng kinh tế phục vụ cho công tác chuẩn bị, về tiền ăn công ty chỉ ứng cho mỗi công trình 1 lần với số đủ quay vòng trong 3 tháng theo dự trù của đơn vị. Số ứng vốn ban đầu phục vụ công trình không quá 10% giá trị giao khoán.
Sau đó hàng tháng dựa vào giá trị sản lượng thực hiện, vật tư tồn kho tai công trường công ty sẽ cấp vốn tiếp căn cứ vào số đã vay + công nợ khách hang do đơn vị báo cáo nhưng không quá 90% giá trị doanh thu. Trường hợp đặc biệt chủ đầu tư chưa nghiệm thu đơn vị phải lập đủ hồ sơ nghiệm thu có xác nhận của TVGS và ban điều hành ký thì công ty sẽ cho vay tiếp nhưng không quá 90% sản lượng thực hiện.
Nếu đội vay vốn mua vật tư nhưng lại sử dụng vốn để làm việc khác, nếu công ty phát hiện thì đội trưởng ,kế toán phải chịu trách nhiệm và bồi thương vật chất .
Đối với các trường hợp là thầu phụ: Sau khi có hợp đồng kinh tế giữa hai bên, nết chủ đầu tư ứng vốn thì công ty sẽ ứng cho thầu phụ theo tỷ lệ. Khi có doanh thu với A và đã có bản thanh toán giữa hải bên thì thầu phụ phải cấp hóa đơn GTGT cho công ty. Công ty chỉ trả tiền cho thầu phụ khi tiền công trình đã về và công ty sẽ giữ lại tiền bảo hành, tiền tạm giữ chờ quyết toán công trình .
Tạm ứng : mỗi tuần công ty sẽ chuyển khoản cho các món vay sau đó các đội lập nhu cầu vay vốn cho các công trình qua phòng TC-KT kiểm tra công nợ, chứng từ. Sau đó phòng TC-KT sẽ báo cáo giám đốc, giám đốc duyệt các nhu cầu cần thiết phòng tài vụ viết ủy nhiệm chi chuyển tiền.
Đối với việc ứng tiền lương cho CBCNV công ty không tính lãi vay, khi chi trả lương hay tạm ứng lương cho CNVC sau khi có đủ chữ ký hợp pháp thì phải gửi bảng lương về phòng TC-KT công ty chậm nhất là 15 ngày nhận tiền từ phòng TC-KT.
Các mặt quản lý khác :
Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình:
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý kỹ thuật, chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công công trình.
Công trình đặc biệt, phức tạp về kỹ thuật và có vốn đầu tư lớn, hoặc có nhiều đơn vị cùng tham gia thi công, công ty có thể thành lập ban chỉ huy công trường hoặc ban điều hành với dự án thuộc nhóm A,B do bộ trưởng bộ GTVT quy định hoăc tương đương.
Căn cứ vào bản giao khoán công trình, hồ sơ thiết kế được duyệt, quy trình quy phạm thi công và nghiệm thu hiện hành , các quy định hiện hành về an toàn lao động, nguồn vật liệu được phép sử dụng, quy định kỹ thuật của dự án…và năng lực của đơn vị mình lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết .
Đơn vị có trách nhiệm tổ chức thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả ,an toàn lao động, thiết bị, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Đơn vị phải thi công đúng theo hồ sơ thiết kế và biện pháp TCTC được duyệt.
Tại mỗi công trình phải cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên có mặt tại hiện trường để hướng dẫn chỉ đạo công nhân, kiểm tra về kỹ thuật, phải có nhật ký công trình tại hiện trường theo quy định và làm các thủ tục : kiểm tra và đánh giá chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật và khối lượng với tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
Các đội phải có trách nhiệm lập hồ sơ hoàn công và nghiệm thu bàn giao công trình.
Khi có sự cố về kỹ thuật nếu đơn vị không giải quyết được thi phải báo cáo ngay về phòng kỹ thuật công ty để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các đội tổ chức thi công các công trình có chất lượng tốt , đảm bảo tiến độ và hiệu quả sẽ được công ty khen thưởng.Không đảm bảo như trên sẽ bị phạt.
Ngoài các trách nhiệm nêu trên, đơn vị thi công còn phải thực hiện đầy đủ các điều khoản của quy trình QT 07 ban hành trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của công ty.
Công tác nghiệm thu nội bộ :
Từ ngày 25-30 hàng tháng, đơn vị thi công phải lập biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện theo mẫu nội bộ, phòng kỹ thuật, ban điều hành kiểm tra ký xác nhận trên cơ sở phải lập được đầy đủ hồ sơ nghiệm thu hạng mục công việc hoàn thành theo các quy định hiện hành của ngành và Nhà nước. Phòng kỹ thuật chỉ chấp nhận cho đơn vị nợ các thủ tục của hồ sơ nghiệm thu lần đầu, đến lần xác nhận khối lượng thực hiện kế tiếp bắt buộc đơn vị thi công phải hoàn tất các thủ tục của hồ sơ nghiệm thu còn nợ lần trước.
Tài sản cố định :
Nguyên tắc bảo toàn vốn theo quy định của Nhà nước, từ đó tái đầu tư và mở rộng sản xuất, phát huy hết năng lực của TSCĐ là trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận quản lý TSCĐ.
Lái xe, lái máy trước khi nhận xe máy của công ty phải nộp một khoản tiền đặt cọc theo loại thiết bị xe máy theo mức quy định và được hưởng lãi theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm .
Căn cứ nhu cầu và năng lực của từng đơn vị, công ty tiến hành giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý và sử dụng TSCĐ và vốn cố định. Vốn cố định được xác định theo quy định của Nhà nước.
Công ty trích thu khấu hao TSCĐ trên cơ sở nhằm đảm bảo trả đủ phần vốn ban đầu cộng lãi suất vay của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng đồng thời rút ngắn thời gian hoàn vốn, hoàn thành các yêu cầu theo luận chứng đầu tư được duyệt.
Hàng tháng công ty thu tiền khấu hao trừ vào giá trị các đơn vị được hưởng.
Việc giao quản lý TSCĐ và vốn cho các đơn vị quản lý công ty sẽ có quyết định cụ thể cho từng tài sản. Các TSCĐ sau khi thu đủ khấu hao ban đầu sẽ được công ty đánh giá lại giá trị và điều chỉnh mức thu khấu hao nhằm phát huy tối đa khả năng của TSCĐ đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị giảm chi phí giá thành, nâng cao hiệu quả SXKD.
Các chi phí cấu thành đơn giá ca maký đã trừ phần trích thu khấu hao của công ty bao gồm: chi phí SC lớn, chi phí BD-SC thường xuyên, chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ, chi phí lương công nhânvậ hành, chi phí đăng ký, đăng kiểm, lưu hành, bảo hiểm… do đơn vị quản lý sử dụng và được phân bổ trong giá thành công trình của đơn vị, khi đơn vị có kế hoạch sửa chữa lớn – Hệ thống QLCL ISO 9001-2000. công ty sẽ kiểm tra và giám sát quá trình sửa chữa.
Đơn vị nào không phát huy hết năng lực của TSCĐ công ty sẽ trực tiếp xử lý và điều động.
Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ sản xuất giám đốc công ty, trưởng ban điều hành, trưởng ban chỉ đạo công trường có quyền điều động thiết bị trên các công trình và giữa các đơn vị nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả SXKD của công ty bằng lệnh điều động. Trong trường hợp các đơn vị không thực hiện được phòng VTTB công ty sẽ tổ chức điều động và thực hiện, mọi chi phí phục vụ cho vận chuyển máy đơn vị mới nhận phải chịu. Các bên giao nhận tiến hành lập biên bản bàn giao cụ thể tình trạng hiện tại của thiết bị và gửi về phòng VTTB theo dõi.
Các TSCĐ giao cho các đơn vị phải được quản lý sử dụng đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị đó. Đội trưởng, cán bộ kỹ thuật xe máy của đơn vị và công nhân vận hành là người trực tiếp chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng TSCĐ.
Trong trường hợp xảy ra các hư hỏng do lỗi trong việc sử dụng TSCĐ không đúng quy trình quy phạm, đơn vị quản lý TSCĐ kiểm tra lập biên bản, quy rõ trách nhiệm của những người liên quan và mức độ bồi hoàn và gửi về phòng VTTB công ty.
Các thiết bị máy móc do đơn vị quản lý sử dụng khi cho các đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài công ty thuê sử dụng phải được sự đồng ý của công ty và phải tuân thủ các quy chế về quản lý tài chính và hợp đồng kinh tế theo quy định của công ty và pháp luật hiện hành. Sau khi kết thúc hợp đồng đội trưởng phải tiến hành thanh lý hợp đồng sau 15 ngày và chịu trách nhiệm thu tiền của bên thuê trong vòng 1 tháng kể từ ngày thanh lý hợp đồng với bên thuê. Nếu quá thời gian đội trưởng phải chịu trách nhiệm.
Đơn vị thuê thiết bị bên ngoài để phục vụ thi công dựa trên cơ sở biện pháp TCTC được duyệt và phải ký hợp đồng trước khi thực hiện. Đơn vị chỉ được thuê thiết bị khi được sự đồng ý của công ty. Nếu đơn vị tự ý thuê thiết bị thì toàn bộ kinh phí thuê đội trưởng tự trả cho khách hàng.
Việc cho thuê nội bộ thiết bị giữa các đơn vị trong công ty được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và thống nhất giữa các đơn vị bằng văn bản gửi về phòng VTTB. Sau đó phòng VTTB căn cứ làm cơ sở cộng tăng trừ giảm, thu khấu hao hàng tháng gửi phòng TC- KD trừ vào công trình.
Các hợp đồng, thanh lý hợp đồng cho thuê hoặc thuê thiết bị phỉa được gửi về công ty trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký.
Hàng tháng các đơn vị phải nộp đầy đủ nhật trình xe máy, báo cáo sử dụng thiết bị, tổng hợp chi phí sữa chữa… vào các ngày từ 5 đến ngày 10 tháng kế tiếp.Sau 10 ngay kết thúc năm tài chính các đơn vị về phòng VTTB công ty để quyết toán ca xe máy. Nếu chậm so với thời gian quy định trên thi đội trưởng sẽ bị phạt theo chế tài.
Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty về các vấn đề liên quan đến việc quản lý sử dụng xe máy thiết bị tại đơn vị.
Các đơn vị thi công được quyền sử dụng tối đa nhỏ hơn tổng chi phí máy trong kết cấu chi phí giá thành cho từng công trình căn cứ theo bản giao khoán của công ty cho đơn vị và được tính cụ thể như sau :
Schi phí máy trong công trình = Schi phí máy côngty +S chi phí máy thuê ngoài.
Công ty chỉ ký hợp đồng và thanh toán cho đơn vị chi phí máy tối đa nhỏ hơn tổng chi phí máy trong kết cấu công trình, trong đó ưu tiên thanh toán chi phí máy của công ty và chi phí nhiên liệu phục vụ thi công.
Quy định về quản lý và sử dụng vật tư:
Toàn bộ vật tư vật liệu sử dụng cho các công trình do đơn vị tự mua hoặc công ty cấp đều phải đảm bảo chất lượng, chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật của từng dự án.
Việc thay thế chủng loại vật tư phải được sự đồng ý của công ty và chủ đầu tư.
Các trình tự thủ tục nhập xuất vật tư tuân theo hướng dẫn của hệ thống QLCL ISO 9001- 2000. Vật tư khi đã có biên bản kiểm nghiệm và chứng từ hợp lệ sẽ được nhập xuất.
Các đơn vị căn cứ vào hồ sơ thiết kế, biện pháp TCTC, hạn mức vật tư …tổ chức quản lý, mua sắm, sử dụng vật tư đảm bảo đúng định mức cho từng công trình và hạng mục công trìh, đảm bảo việc choóng thất thoát lãng phí vật tư gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
Riêng đối với các loại vật tư luân chuyển đơn vị phải lập bản kê khối lượng cụ thể, chi tiết riêng cho từng công trình và được nhập xuất theo dõi trên sổ riêng. Mọi sự thay đổi làm ảnh hưởng đến khối lượng vật tư luân chuyển phải được sự đồng ý của công ty.
Đối với trường hợp mua sắm vật tư không đảm bảo chất lượng hoặc làm hư hỏng, thất thoát thi các cá nhân đó phải bồi hoàn 100% giá trị vật tư và phần thiệt hại do sai phạm đó gây ra.
Tất cả các vật liệu trước khi nhập phải có chứng chỉ chất lượng và biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Riêng đối với nhiên liệu tiêu thụ trong tháng khi nhập xuất phải có đầy đủ nhật trình xe máy thiết bị thi công, tại đơn vị đã thanh toán các chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho từng thiết bị xe máy
Khi kết thúc công trình hoặc hạng mục công trình đơn vị có trách nhiệm đối chiếu tổng hợp toàn bộ chi phí vật tư của công trình hoặc hạng mục công trình đó với phòng VTTB công ty.
Các chức danh quy định trong biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau :
Trưởng ban kiểm nghiệm vật tư là phó giám đốc phụ trách hoặc trưởng ban điều hành hoặc trưởng ban chỉ đạo công trường
Uỷ viên 2: cán bộ kỹ thuật là trưởng, phó phòng kỹ thuật hoặc kỹ thuật viên của ban điều hành.
Uỷ viên 3: Đội trưởng đội thi công
Uỷ viên 4: Thủ kho hoặc người nhận vật tư tại công trường của đơn vị.
Uỷ viên 5: Cán bộ phòng VTTB
Tổ chức sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất công ty sắp xếp, hình thành các đơn vị sản xuất định biên các phòng ban tham mưu, cân đối, điều chuyển giữa nơi thừa và nơi thiếu, tuyển dụng mới, bổ nhiệm các bộ lãnh đạo, các tổ trưởng sản xuất.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, đội dự kiến định biên gián tiếp đội, tổ trưởng đề nghị công ty xem xét và quyết định.
Đối với phòng kỹ thuật : đội có quyền bố trí thay thế cùng nghề ,khác nghề phải đề nghị công ty, nếu thiếu báo cáo công ty điều động.
Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian qua ở cty CP XDCTGT 228.
Tình hình thực hiện đấu thầu.
Theo số liệu thông kê của công ty , năm 2007 lĩnh vực mua sắm hàng hóa chiếm 27.71%, lĩnh vực tư vấn chiếm 11.78%.
Số gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi chiếm 13,28%, hạn chế chiếm 17,1%, chỉ định thầu chiếm 50,72%. Dự án nhóm A áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bằng 56,88% và Dự án nhóm B đấu thầu hạn chế bằng 33,82% nhóm C áp dụng hình thức chỉ định thầu và tự thực hiện bằng 50,72% so với tổng số gói thầu.
Hiệu quả đạt được qua đấu thầu.
Về phía nhà nước :
Qua đấu thầu đã lựa chọn được các nhà thầu đáp ứng yêu cầu cơ bản của chủ đầu tư.
Nhà nước có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự (tài chính, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất…) của các nhà thầu.
Nhờ đấu thầu đã nâng cao hiệu quả dự án, tiết kiệm cho nhà nước hàng trăm tỷ đồng.
Qua đấu thầu chất lượng công trình được đảm bảo như dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 5 chất lượng của các dự án qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Về phía nhà thầu :
Qua đấu thầu các nhà thầu tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu được kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong việc xây dựng các dự án lớn.
Các nhà thầu có điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và trong tương lai, có cơ hội để cạnh tranh với nhau trên thương trường trong nước và quốc tế.
Kết quả chung :
Qua đấu thầu thu được đó là sự lớn mạnh về mọi mặt từ mọi phía. Chủ đầu tư cũng như nhà thầu nhanh chóng nắm vững được nguyên tắc, thể lệ và các thủ tục đầu thầu, xét thầu do vậy đã tổ chức đấu thầu thành công nhiều dự án, đúng trình tự, đảm bảo công bằng, trong sáng theo đúng qui định của nhà nước và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên qua đấu thầu chủ đầu tư và nhà thầu mới thấy được cái mà minh chưa có, còn thiếu trong điều kiện hiện nay. Điều mà không thể bỏ qua được đó là những bài học kinh nghiệm cực kỳ bổ ích giúp các chủ đầu tư và nhà thầu có thể tự tin hơn trong việc thực hiện các dự án tiếp theo.
Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua.
Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp .
Quy chế đấu thầu ở nước ta hiện nay có nội dung khá tiên tiến, tương đối phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới, đặc biệt có những nội dung hoàn toàn phù hợp với các quy định của một số nhà tài trợ như WB, ADB,..
Mặc dù quy chế đấu thầu còn có một số nội dung cần được điều chỉnh, sửa đổi, song thời gian qua quy chế đấu thầu đã thực sự là cơ sở pháp lý góp phần to lớn trong quản lý hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
Bên cạnh quy chế đấu thầu, gần đây chung ta đã ban hành các văn bản hướng dẫn và các biểu mẫu cụ thể nên những quy định đã sớm được xã hội thừa nhận và thực hiện.
Những năm qua với sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đến công việc đấu thầu nên đã làm hài hòa thủ tục đấu thầu của nhà nước đối với các tổ chức tài trợ quốc tế.
Nhà nước tăng cường phân cấp trong đấu thầu. Các hoạt động : tổ chức đấu thầu, đánh giá xét chọn nhà thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, được phân cấp nhiều hơn cho các cấp thuộc các bộ ngành địa phương. Nhà nước chỉ tập trung hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy định trong quản lý đấu thầu. Phân định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
Thay đổi phân cấp thẩm định kế hoạch đấu thầu : Bộ Kế Hoạch và đầu tư chỉ tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư. Do vậy số lượng dự án và số lượng gói thầu do Bộ kế hoạch và đầu tư thẩm định về kế hoạch đấu thầu giảm nhiều so với các năm trước, các dự án còn lại được phân cho các bộ ngành, địa phương.
2.3.2 Năng lực đấu thầu của công ty được cải thiện :
Thời gian qua, Bộ Kế hoạch và đầu tư đã tổ chức nhiều lớp tập huấn phổ biến nghị định 66/CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung quy chế đấu thầu, đồng thời phối hợp với các bộ ngành địa phương tham gia phổ biến quy chế đấu thầu. Ngoài ra, Bộ kế hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên trao đổi với nhiều đơn vị để giải đáp những vướng mắc về đấu thầu, tạo điều kiện để các bộ, ngành, địa phương, các đơn vị quán triệt hơn và thống nhất trong quá trình thực hiện các qui định của nhà nước về đấu thầu.
Sau một thời gian thực hiện quy chế đấu thầu, chúng ta đã có một sự trưởng thành đáng kể. Một số Bộ, Tổng công ty đã tự xây dựng các quy trình đấu thầu, mẫu biể để áp dụng thống nhất trong phạm vi của mình.
Đội ngũ chủ đầu tư, ba quản lý dự án mặc dù còn những tồn tại, song so với trước đây đã trưởng thành nhiều trong việc tổ chức các cuộc đấu thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu, kí kết hợp đồng.
Đặc biệt, năng lực các nhà thầu đã có sự trưởng thành đáng kể. Từ chỗ nhà thầu chỉ làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài, sau đó tham gia liên doanh với tỷ lệ nhỏ, nay phần lớn các cuộc đấu thâu quốc tế công trình xây lắp, nhà thầu đã giành thắng lợi trúng thầu.
Sự trưởng thành của nhà thầu còn vượt ra ngoài phạm vi quốc gia. Nhà thầu đã trúng thầu ở Lào, Campuchia, Philippin. Một số nhà thầu đủ sức đảm đương chức năng tổng thầu ( làm cả các công việc thuộc lĩnh vực tư vấn, cung cấp hàng hóa và xây lắp).
2.3.3 Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm.
Công việc đấu thầu không chỉ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, cơ quan quản lý hay nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì yêu cầu của quản lý liên quan tới việc chi tiêu và sử dụng tiền vốn Nhà nước.
Các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Vai trò của công luận làm cho công tác đấu thầu ngày cang được công khai, công băng, minh bạch.
2.4 Những tồn tại trong công tác đấu thầu ở công ty
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua thì phải kể đến những tồn tại và hạn chế trong công tác đấu thầu như sau :
Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém
Thực tế công tác đấu thầu trong nhưng năm qua cho thấy năng lực của cơ quan quản lý và cơ quan thực hiện đấu thầu còn nhiều bất cập, có sự nhận thức chưa đầy đủ về nội dung của Quy chế đấu thầu. Một số cán bộ tham gia chủ đầu tư, ban quản lý con thiếu tính chuyên nghiệp, chưa được đào tọa đầy đủ, thiếu kinh nghiệm nên kết quả còn hạn chế.
Phần lớn các biểu hiện vi phạm quy chế đấu thầu là do chưa hiểu về các qui định trong đấu thầu thể hiện ở việc bố trí nhân lực thực hiện công tác đấu thầu của các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án còn kém về khả năng chuyên môn dẫn đến những sai lầm không đáng có.
Cũng không ít trường hợp có nhận thức nhưng vẫn thực hiện không đúng như : mở thầu chậm, chỉ định thầu không đúng quy định hoặc vượt thẩm quyền cho phép, tổ chức đấu thầu mang tính hình thức, đặc biệt là áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế.
Công tác chỉ đạo của cấp có thẩm quyền chưa sát và chưa chặt chẽ. Sự lạm dụng hình thức đấu thầu hạn chế còn diễn ra ở một số địa phương, hiện tượng chia nhỏ gói thầu không đúng quy định còn phổ biến, chỉ định thầu không trên cơ sở kế hoạch đấu thầu, không có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu một số gói thầu, đấu thầu hai giai đoạn kéo dài thời gian, gây khiếu kiện không đáng có, bổ sung thiết kế ban đầu không chuẩn xác diễn ra khá phổ biến, một số hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu quá đơn giản, thiếu điều kiện chi tiết gây khó khăn trong quá trình thực hiện, khâu giám sát thực hiện hợp đồng thiếu chặt chẽ.
Một số nhà thầu chưa quen với công tác đấu thầu, hoặc tìm mọi cách để trúng thầu, hy vọng vào mối quan hệ sau này với bên mời thầu hoặc tư vấn giám sát hoặc cùng một lúc trúng nhiều công trình trong khi năng lực thi công, thiết bị thi công, năng lực tài chính không đảm bảo tiến độ. Đây là vấn đề có thật trong đấu thầu tuy nhiên nó có ở mức độ từng nơi, từng lúc và không giống nhau, cũng như không phải tất cả đấu thầu là tiêu cực. Vấn đề này co nguồn gốc từ trước đây khi chỉ định thầu là rất phổ biến đó là việc để lại tỷ lệ %. Khi có điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cùng với quy chế đấu thầu, đa số các dự án bắt buộc phải thực hiện đấu thầu, hiện tượng tiêu cực vẫn còn đặc biệt là đấu thầu trong nước, từ đó xảy ra “đấu thầu giả” hay nói cách khác đấu thầu chỉ là hình thức, nhất là khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu thường thỏa thuận ngầm để một nhà thầu thắng. Vì vậy việc tổ chức đấu thầu rộng rãi sẽ hạn chế tối đa việc móc ngoặc giữa các nhà thầu. Hoặc do những bí mật không cần thiết đã tạo điều kiện để xảy ra tiêu cực như tiêu chuẩn xét thầu thường lồng những ý đồ chủ quan hướng đến cho nhà thầu nào mà chủ đầu tư đã có ý định chọn. Như vậy việc đấu thầu chỉ là hình thức, những nhà thầu khác cầm chắc thất bại trong một cuộc chơi không công bằng, sự không công bằng này bên ngoài khó nhận ra.
Với những dự án mời thầu nếu không phải là nhà thầu đã được chủ đầu tư ngắm thì chỉ được biết thông tin trước giờ mở thầu có vài ngày.
Đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông còn có nhiều hiện tượng “ Mua thầu” xảy ra dưới nhiều hình thức tinh vi như :
Một dự án được chia ra làm nhiều gói thầu để các nhà thầu có khả năng dàn xếp chia nhau việc thắng thầu : một dự án xây dựng cầu ở phía Nam được chia ra làm 3 gói : Gói 1 là phần hạ bộ, gói 2 là phần thượng bộ và gói 3 là đường dẫn hai đầu cầu. Khi đấu thầu hạn chế các nhà thầu sẽ thu xếp để mỗi đơn vị trúng một gói hoặc một gói thầu về đường khác, các nhà thầu để cho một nhà thầu lập các hồ sơ dự thầu khác nhau và đứng tên các nhà thầu đó.
Sự móc ngoặc với bên mời thầu : là chiến thuật đưa giá dự thầu thấp hơn để nắm chắc khả năng thắng thầu, sau đó khi thực hiện hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu cung thống nhất bổ sung khối lượng phát sinh hoặc thay đổi một phần thiết kế. Có những gói thầu giá trị khối lượng phát sinh lên đến vài chục tỷ đồng. Những trường hợp thông đồng, móc ngoặc nêu trên đang làm cho đấu thầu trở thành phương tiện giảng hòa việc giao thầu giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Việc đấu thầu mất đi sự công bằng dẫn đến những nhà thầu chậm chân thì không có khả năng trúng thầu.
Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động tới công tác đấu thầu, trong số đó phải kể đến chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu đó là chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi tài liệu thiết kế, tổn dự toán hoặc dự toán.
Một số trương hợp dự toán quá thấp gây khó khăn trong quá trình xét kết quả trúng thầu, phải điều chỉnh dự toán làm kéo theo dài thời gian. Cũng có những trường hơp thiết kế ban đầu không chuẩn xác, trong quá trình thực hiện phải thay đổi bổ sung dẫn đen làm tăng giá trị hợp đồng, kéo dài thời gian. Đây cũng là yếu tố dẫn đến thất thoát trong đầu tư xây dựng.
Việc giám sát thực hiện hợp đồng còn nhiều bất cập. Dù kết quả đấu thầu là tốt, hợp đồng là đầy đủ mà không có được khâu giám sát tích cực thì vẫn không có được sản phẩm như ý muốn hoặc thời gian thực hiện hợp đồng bị kéo dài, chất lượng không đảm bảo, gây lãng phí thất thoát cho dự án.
Do nhu cầu bức bách về công ăn việc làm, không lường trước được sức mình nên có nhà thầu bỏ giá thầu thấp hơn giá thành xây lắp, hoặc nhận những công trình đòi hỏi công nghệ phức tạp quá khả năng của mình. Hậu quả là nhà thầu phải chấp nhận thua lỗ, hoặc công trình kém chất lượng hoặc không thể hoàn thành theo tiến độ. Đây là vấn đề đặt ra để có giải pháp khắc phục ở trước mắt và trong tương lai gần đó là vấn đề cần xác định rõ quyền sở hữu vốn và quyền lợi của chủ đầu tư lẫn nhà thầu được đảm bảo.
2.4.3 Khó khăn của công ty khi tham gia đấu thầu.
Khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án thì vấn đề khả năng tài chính trong việc nộp các bảo lãnh như : bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng hoặc bảo hành công trình là vấn đề khó khăn. vì vậy theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phù bộ xây dựng đã trình thủ tướng chính phủ quy chế bảo lãnh cho các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các loại bảo lãnh bảo hành nói trên. Bên cạnh đó phải cố gắng khai thác tận dụng các chính sách ưu tiên các nhà thầu trong nước theo quy định của các tổ chức tài chính quốc tế khi cho vay các dự án như : cho phép cộng thêm số điểm nhất định về giá cả, hoặc giảm bao nhiêu % giá đối với các nhà thầu trong nước.
Nhìn chung các dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì các nhà thầu hầu như rất ít được làm tổng thầu, tỉ lệ thầu chính thấp, đa số làm thầu phụ. Những gói thầu chính trúng phần lớn là những gói thầu san nền, làm móng hoặc xây dựng phần thô. Những gói thầu có thiết kế, công nghệ cao nhà thầu chưa đủ khả năng dự thầu. Hình thức thầu phụ cũng rất đa dạng, có công trình thầu phụ dưới dạng hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có công trình thầu phụ hợp tác với nhà thầu chính nước ngoài, có công trình thông qua bản ghi nhớ, cung cấp giá cho nhà thầu nước ngoài đứng ra đấu thầu, cũng có công trình chỉ nhận thầu phần nhân công. Nhưng giá cả làm thầu phụ thường bị các nhà thầu chính nước ngoài bắt chèn dưới các hình thức gọi phiếu chào giá từng công việc tói nhà thầu việt nam, rồi sau đó chọn giá thấp nhất để hợp đồng giao việc. Có nhà thầu tham gia đấu thầu bằng văn bản ghi nhớ, nhưng khi thắng thầu chỉ được làm một phần, còn lại nhà thầu nước ngoài cho nhà thầu phụ khác với giá thấp hơn. Có trường hợp nhà thầu nước ngoài đơn phương cắt hợp đồng đối với nhà thầu , có trường hợp nhà thầu thắng thầu bán lại cho các nhà thầu khác.
Trong tình hình hiện nay các nhà thầu trong nước phải nhận rõ những mặt mạnh và những yếu kém để tự vươn lên khẳng định mình tạo điều kiện hợp tác liên danh, liên kết với nhau tạo thành sức mạnh để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài.
Vấn đề tuyển chọn tư vấn :
Đấu thầu để lựa chọn tư vấn khác với đấu thầu xây dung công trình. ở Việt Nam việc lựa chọn tư vấn thiết kế ở một số dự án thường là chỉ định, còn lựa chọn tư vấn giám sát thi công thường thực hiện theo phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế. Bên cạnh những kết quả đã đạt được việc đấu thầu tuyển chọn tư vấn còn bộ lộ những hạn chế.
Một số dự án thực hiện bị ảnh hưởng lớn bởi thiết kế quá sơ sài. Không có mặt bằng thi công do thủ tục đền bù chậm. Như vậy vừa ảnh hưởng đến tiến độ thi công của nhà thầu, vừa ảnh hưởng đến thời gian của tư vấn giám sát thi công và chất lượng công trình.
Chứng chỉ thanh toán.
Thời gian của một chứng chỉ thanh toán được tính từ khi nhà thầu gửi bản thanh toán cho đến khi tiền được chuyển về tài khoản của nhà thầu. Các dự án khác nhau có thể quy định thời hạn khác nhau. Có thể từ 30 – 90 ngày, thường là 56 ngày. Đây là khoảng thời gian khắt khe để thực hiện nhiệm vụ sau : nhà thầu và nhà tư vấn ký vào chứng chỉ thanh toán đối với một số dự án có nhiều hợp đồng. Việc này phải qua 2 bước :
Thống nhất với kỹ sư thường trú là đại diện của kỹ sư tư vấn tại hợp đồng.
Tài liệu được chuyển tới văn phòng kỹ sư tư vấn. Thông thường thời gian này là 28 ngày.
Vấn đề ở đây là thủ tục và các bước đi để xem xét kỹ chuyển thông qua nhiều khâu chưa được quốc tế hóa để đạt được quy định trong đấu thầu quốc tế. Có nhiều trường hợp chậm trễ làm kéo dài thời gian của chứng chỉ thanh toán. xét về bản chất kinh tế sẽ đẩy giá thầu cao lên, đó là sự lãng phí không cần thiết mà trong công cuộc cải các hành chính quốc gia hiện nay có thể làm được.
Vậy qua hàng loạt các nhận xét chung ở trên thấy rằng việc áp dụng quy chế trong đấu thầu xây dựng nói chung ở nước ta con mang tính áp đặt, máy móc, thiếu thận trọng đôi khi còn hiểu sai lệch những quy định trong nội dung của quy chế dẫn đến kết quả đấu thầu của nhiều gói thầu, dự án không mang lại hiệu quả hoặc hiệu quả chưa cao.
Việc ban hành sửa đổi bổ sung quy chế chưa mang tính hệ thống, đồng bộ, thời gian sử dụng quy chế chưa có ý nghĩa kinh tế vì rất ngắn, các nhà thầu, chủ đầu tư chưa quen với quy chế cũ thì quy chế mới đã ra đời. Đây là vấn đề cần xem xét lại của tất cả các cấp, ngành liên quan nhằm xây dựng một bộ quy chế chuẩn phù hợp tương đối với mọi lĩnh vực và phải có chu kỹ sống tối thiểu là 5 năm để đáp ứng yêu cầu hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế của nước ta từ nay tới năm 2020. Mặt khác cũng chưa thể dừng lại ở việc ban hành quy chế mà đấu thầu còn phát triển ở mức cao hơn nữa đó là việc ban hành “Pháp lệnh đấu thầu”. Làm như vậy thì mới có thể khẳng đinh được hiệu quả của đấu thầu và có thể nói chế độ đấu thầu đi dần đến việc hoàn thiện.
Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn một số nội dung cần được điều chỉnh, hoàn thiện.
Đây là điều không thể tránh được trong bối cảnh của chúng ta, đặc biệt khi tình hình kinh tế xã hội thay đổi, đội ngũ cán bộ trưởng thành. Theo hướng này một loạt các vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu để ban hành cụ thể :
Mẫu hóa các nội dung thuộc quá trình đấu thầu.
Quy định rõ hình thức áp dụng theo từng loại vốn như vốn đầu tư phát triển và vốn sản xuất kinh doanh tính trong giá thành sản phẩm.
Quy định khiếu nại trong đấu thầu.
Công tác đào tạo còn bất cập.
Quy chế đấu thầu chỉ là một công cụ quản lý, vấn đề còn lại phụ thuộc vào năng lực và phẩm chất của người thực hiện.
Trên thực tế còn thiếu các trung tâm đào tạo cán bộ chuyên thực hiện về công tác đấu thầu. Điều nay phần nào ảnh hưởng đến công tác quản lý của một số chủ đầu tư và của Ban quản lý.
Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên thực chất là :
Hệ thống văn bản pháp qui liên quan đến công tác đấu thầu chưa đồng bộ, chắp vá, chưa có hướng dẫn cụ thể.
Qui chế đấu thầu sửa đổi bổ sung liên tục nhưng mốt số nội dung vẫn chưa phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của Việt Nam.
Sự vận dụng và hiểu biết của từng ngành, từng địa phương trong từng nội dung qui chế khác nhau.
Phương pháp và tiêu chí đánh giá để xét chọn thầu trong một ngành hoặc một dự án có nguồn đầu tư khác nhau, chủ đầu tư khác nhau có thể sẽ khác nhau.
Lập hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư chưa đầy đủ, kém chính xác.
Trình độ năng lực của các nhà thầu còn chênh lệch đặc biệt so với các nhà thầu quốc tế.
Các nhà thầu khi lập hồ sơ dự thầu chưa nắm bắt đầy đủ thông tin thực tế, chưa có kinh nghiệm trong việc lập hồ sơ dự thầu.
Hiện tượng phá giá thầu ngày cang thể hiện rõ với những mục tiêu khác nhau.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1 Một số giải pháp của cơ quan Nhà nước
Để tăng cường hiệu quả đấu thầu nhằm quản lý tốt hơn nữa các nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư phát triển, cần có những định hướng về đấu thầu một cách cụ thể.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.
Để đảm bảo tính đồng bộ, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn chính một số văn bản pháp quy sau.
Mẫu hồ sơ mời thầu về mua sắm hàng hóa.
Pháp lệnh đấu thầu.
Trên cơ sơ các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu của Nhà nước đã ban hành, các bộ ngành, địa phương tùy theo tình hình cụ thể cần ra các văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp.
3.1.2 Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu.
Để tạo thuận lợi cho các công ty trong quá trình triển khai thực hiện quy chế đấu thầu nhất là sau khi thông tư hướng dẫn được ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần tổ chức một số hội nghị và lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ về đấu thầu trên các địa bàn trọng điểm để phổ biến quy định mới của nhà nước về Đầu thầu.
3.1.3 Tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm tra, thanh tra về đấu thầu.
Việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về đấu thầu phải được tập trung vào một số vùng và lĩnh vực trọng điểm, cần phải có kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, phân cấp kiểm tra một cách rõ ràng. Đối với các Bộ ngành, địa phương, cần sớm củng cố lực lượng thanh tra chuyên ngành, thanh tra về đấu thầu theo chức năng đã được quy định. Đăc biệt là đối với các sở kế hoạch và đầu tư cần khẩn trương thành lập thanh tra sở để thực hiện kiểm tra, thanh tra về đấu thầu cũng như về đầu tư nói chung.
Kiểm tra, thanh tra về đấu thầu là việc làm thương xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước. Phải chủ động việc thực hiện thanh tra nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đấu thầu. Trước mắt cần tập trung vào việc thanh tra đối với các gói thầu có quy mô lớn. Các Bộ ngành, địa phương tăng cường kiểm tra nhằm đưa việc thực hiện đấu thầu đi vào nề nếp.
Tăng cường tính công khai hóa, minh bạch trong công tác đấu thầu.
Để tạo điều kiện thực hiện tốt mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế, cần phải có biện pháp công khai về đấu thầu như : công khai mời thầu, kết quả đấu thầu, giá gói thầu, giá trúng thầu, đơn vị trúng thầu và năng lực nhà thầu. Công khai hóa trong đấu thầu đã được quy định trong quy chế đấu thấu. Sau khi đã hình thành tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu, các Bộ ngành, địa phương cần chỉ đạo để các ban quản lý dự án, các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, giúp cho quá trình đấu thầu được thông suốt và đảm bảo tính công khai minh bạch.
Tăng cường việc chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
Theo phân cấp trong quy chế đấu thầu, các Bộ ngành và địa phương cần chỉ đạo sát sao việc thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của quy chế đấu thầu. Cần tăng cường áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi là chủ yếu, hạn chế việc áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức đấu thầu hạn chế. Nâng cao chất lượng phục vụ cho công tác đấu thầu như chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi, chất lượng của tư vấn thiết kế, tránh việc điều chỉnh bổ sung trong quá trình thực hiện.
Cần theo dõi kiểm tra năng lực các nhà thầu.
Năng lực chuyên môn, sự độc lập về tài chính của nhà thầu để đảm bảo thực hiện được các gói thầu. Đặc biệt trong các công trình có vốn đầu tư nước ngoài có nhiều nguồn khác.
3.1.7 Nâng cao năng lực nhà thầu.
Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược đấu thầu cụ thể của đơn vị minh để có thể tăng các cơ hội trúng thầu thi công các các công trình.
Hoàn thiện quy chế đấu thầu trong xây dựng ở Việt Nam.
Căn cứ vào các văn bản quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và quy chế đấu thầu, và một số quy định trong công tác đấu thầu đối với các dự án thuộc ngành GTVT quản lý măt khác căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành từ nay đến 2010. Việc hoàn thiện quy chế dựa vào những kinh nghiệm về công tác đấu thầu ở một số nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong những năm qua.
Từ đó nhằm tạo ra cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng như của các nhà thầu xây dựng giúp các nhà thầu cạnh tranh với nhau công bằng và bình đẳng. Tạo ra sự rằng buộc trách nhiệm giữa các bên với nhau
Một số kiến nghị.
Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu.
Trong thực tế hiện nay công tác đấu thầu ở nước ta còn nhiều vi phạm về nguyên tắc như : vi phạm nguyên tắc bí mật, công khai.. hơn nữa nhiều chủ đầu tư khi xem xét và đề nghị quyết định giao thầu còn theo ý chủ quan, cảm tính và sự móc ngoặc giữa các nhà thầu với chủ đầu tư trong đấu thầu, gây thất thoát cho Nhà nước ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình.
Do vậy cần tăng cường quản lý nhà nước về công tác đấu thầu nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu xây lắp.
Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước cần tăng cường vai trò quản lý để tránh sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư với các tổ chức, tập đoàn xây dựng gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước và làm thiệt hai đến nền kinh tế.
Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu quốc tế. Cần chia các gói thầu hợp lý phù hợp với năng lực nhà thầu trong nước. Có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu”.
Mặc dù “Quy chế đấu thầu” ban hành kèm theo nghị định 88/1999/nđ - cp và nghị định số 14/2000/nđ - cp sửa đổi, bổ sung một số điều “ Quy chế đấu thầu” đã có những bước cải tiến đáng kể về đấu thầu nhưng vẫn không còn ít những bất cập, bức xúc phát sinh trong công tác đấu thầu. Chẳng hạn như việc các nhà thầu bỏ giá thầu quá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt, thậm chí có gói thầu trúng giá chỉ bằng 28-30% giá dự toán của chủ đầu tư.
Nhà thầu cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc đấu thầu quốc tế diễn ra ngày càng nhiều với những yêu cầu ngày càng cao trong khi các doanh nghiệp xây dựng ờ nước ta còn non kém rất nhiều so với những công ty xây dựng lớn của nước ngoài lại mới tiếp xúc với hình thức đấu thầu quốc tế cho nên gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu quốc tế và tăng khả năng trúng thầu quốc tế.
Cần có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Trong quy chế đấu thầu chỉ quy định về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước là :
Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế (đơn phương hay liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Như vậy chế độ ưu đãi này còn mang tính chung chung và trên thực tế là các nhà thầu Việt Nam không được hưởng chế độ ưu đãi này. Vì vậy nhà nước cần phải có quy định cụ thể, rõ ràng về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế.
Vấn đề cần được bổ sung vào quy chế đấu thầu xây dựng.
Mặt khác trình độ hiểu biết về đấu thầu của cán bộ làm công tác lập hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ dự thầu còn yếu việc vận dụng quy chế còn máy móc. Hơn nữa trong các quy định liên quan đến đấu thầu đặc biệt là quy chế quản lý đầu tư và xây dựng , việc phân cấp, phân quyền để rồi phân trách nhiệm đi kèm với mặt được của việc phân cấp thì mặt trái của nó sẽ bộc lộ rất rõ đó là tính chuyên môn hóa không cao dẫn đến việc thực hiện quá trình đầu tư xây dựng trong đó việc thực hiện công tác đấu thầu còn lúng túng nhất là gói thầu có quy mô lớn, yêu cầu về công nghệ phức tạp. Vì thế vấn đề đặt ra là phải nâng cao trình độ hiểu biết để tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự án có hiệu quả cao, phải tiếp tục hoàn thiện quy chế đấu thầu phù hợp với điều kiện ở cty.
Chế độ đấu thầu đã thực sự đi vào cuộc sống và góp một phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước phù hợp với nền kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy cạnh trạnh trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả phương pháp xét chọn thầu xây dựng công trình giao thông.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp với lĩnh vực xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam đảm bảo sự công bằng được dựa trên cơ sở khoa học định lượng mà không mang yếu tố định tính. Giúp cho việc xét chọn thầu minh bạch và hiệu quả.
Theo quy định điều 40 của quy chế đấu thầu để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng nhà thầu phải thực hiện được 4 tiêu chuẩn trong đó có tiêu chuẩn : mức độ đáp ứng của thiết bị thi công về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động. Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công đã có rất nhiều nhà thầu trong nhiều dự án sử dụng không đúng về chủng loại máy móc thiết bị như bản kê khai trong hồ sơ dự thầu do đó tiêu chuẩn này đề nghị bổ sung thêm trường hợp nhà thầu không có khả năng đáp ứng yêu cầu của thiết bị thi công như trong hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư được quyền thuê máy móc thiết bị tương đương và đơn vị phải chấp nhận chi phí theo giá chủ đầu tư thuê.
Với cam kết trên khi tham dự thầu buộc nhà thầu phải cân nhắc, bố trí thiết bị, máy móc hoặc hợp đồng liên danh, thuê ngoài, đảm bảo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trong tiêu chuẩn năng lực kinh nghiệm của nhà thầu có tiêu chí thứ 2 : số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện dự án nhưng trên thực tế cùng một thời điểm nhà thầu không chỉ có một công trình hay dự án đang làm hoặc không có mà có thể có từ vài công trình ở những vị trí khác nhau do vậy nếu nhà thầu thắng thầu thì theo tiến độ thi công nhà thầu phải bố trí đủ nhân lực theo bản hồ sơ dự thầu. Nhưng do thực tế phát sinh nhà thầu có thể thắng thầu bất cứ dự án nào trong khoảng thời gian nào thì nhà thầu không đảm bảo được số cán bộ và công nhân kỹ thuật có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực như đã đưa ra trong hồ sơ dự thầu sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng công trình và tiến độ thi công vì thế nhà thầu phải cam kết sử dụng đủ số nhân lực nêu trên.
Trong thực tế công tác đấu thầu còn phát sinh nhiều yếu tố đó là việc quy định rõ dự án nào thực hiện chỉ định thầu và giới hạn dưới của các dự án buộc phải thực hiện đấu thầu. Hiện nay các chủ đầu tư đang lúng túng vì dự án có giá trị nhỏ thì việc tổ chức đấu thầu chưa chắc đã hiệu quả nhưng chủ đầu tư không có cơ sở nào để tổ chức chỉ định thầu. Vấn đề quản lý kho dữ liệu thầu đây là phần dữ liệu rất quan trong nhưng trong quy chế mới chỉ đề cập đến việc bảo mật ở quá trình nhận và đánh giá hồ sơ dự thầu còn sau khi ký hợp đồng rồi thì kho dữ liệu trên chưa được quy định cụ thể để quản lý và sử dụng.
KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua chúng ta đã thu được những kết quả bước đầu rất khả quan, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tương đối khá và kiềm chế lạm phát ở mức cho phép.
Có được những kết quả trên chính là nhờ một phần vào việc Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chính sách kinh tế thông thoáng cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư mạnh mẽ vào nền kinh tế. Tuy nhiên do sự buông lỏng các chính sách nên đã để nhiều doanh nghiệp có các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Đặc biệt là vi phạm về các nguyên tắc trong đấu thầu vì thế hơn bao giờ hết chúng ta phải phân tích đánh giá thực trạng đó nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm.
Đảng và Nhà nước ta cần phải xây dựng một kế hoạch kinh tế phù hợp với thực tiễn hiện nay. Kèm theo chính sách về kinh tế đó là những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa nhằm loại bỏ những sai phạm còn tồn đọng trong công tác tổ chức đấu thầu.
. Bài viết này nêu lên thực trạng công tác đấu thầu xây dựng công trình giao thông. Cũng như những hạn chế trong thực hiện công tác đấu thầu đặc biệt là các văn bản pháp quy và luật về đấu thầu.
Đấu thầu là vấn đề khoa học có nội dung rộng và phức tạp. Chính vì thế chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết và sai xót nên em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc, phòng kế hoạch – kỹ thuật công ty cổ phần xây dựng CTGT 228 và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Lệ Thúy!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu tại Việt Nam. Nhà xuất bản thống kê.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cương năng lực thực hiện dự án – Bộ kế hoạch đầu tư và ngân hàng thế giới.
Hướng dẫn cụ thể về đấu thầu xây dựng. Viện kinh tế xây dựng.
Quy chế đấu thầu – Nhà xuất bản xây dựng.
www.dauthau.mpi.gov.vn
6. Cẩm nang công tác đấu thầu- NXB Thống kê.
7. Luật đấu thầu được quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2005.
8. Báo cáo công tác đấu thầu năm 2007 tại công ty xây dựng công trình giao thông 228.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL63.doc