Thứ hai, quy định cụ thể về áp dụng
phương pháp định giá đất trong quá trình xác
định giá đất cụ thể, thống nhất kết quả tư vấn
xác định giá đất cụ thể từ tổ chức tư vấn độc
lập. Để đảm bảo tính chính xác của giá đất
được quyết định, khi tiến hành thẩm định giá
đất, xây dựng phương án giá đất thì chủ thể
thẩm định giá phải áp dụng ít nhất hai phương
pháp định giá đất để kiểm tra, so sánh, đối
chiếu. Trường hợp áp dụng phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất trong xác định giá đất
cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất chỉ nên được áp dụng khi thu hồi đất
mà trong phạm vi dự án thu hồi chỉ gồm
những thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử
dụng, cùng khả năng sinh lợi và thu nhập từ
việc sử dụng đất tương tự nhau. Đồng thời,
xây dựng cụ thể các tiêu chí để đánh giá thế
nào là khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc
sử dụng đất tương tự nhau. Thống nhất quy
định về kết quả tư vấn xác định giá đất khi
thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất thực hiện xây dựng phương án giá đất. Cụ
thể, khoản 2 Điều 30 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT sửa cụm từ Chứng thư
định giá đất thành “Chứng thư thẩm định
giá”, bãi bỏ mẫu số 21 phụ lục 05 ban hành
kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT,
thay vào đó là sử dụng mẫu tại phụ lục 05 ban
hành kèm theo Tiêu chuẩn định giá Việt Nam
số 06 tại Thông tư số 28/2015/TT-BTC.
Thứ ba, hoàn thiện các mốc thời gian
trong quá trình xác định giá đất cụ thể từ
thời điểm bắt đầu tiến hành xây dựng
phương án giá đất/ phương án hệ số điều
chỉnh giá đất đến khi ban hành quyết định
phê duyệt giá đất cụ thể. Đặc biệt thời điểm
bắt đầu tiến hành xác định giá đất cần được
quy định cụ thể trong các trường hợp giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên cơ sở kế
hoạch định giá đất cụ thể đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tránh tình trạng
chậm thực hiện xác định giá đất ảnh hưởng
đến quyền lợi các bên liên quan. Các mốc
thời gian trong quá trình xác định giá đất cụ
thể phải đảm bảo nguyên tắc “liền mốc”
nghĩa là thời điểm kết thúc bước này sẽ là
thời điểm bắt đầu bước kế tiếp nhằm đảm
bảo quy trình liền mạch và nhanh chóng.
Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm các chủ
thể tiến hành xác định giá đất khi xảy ra
chậm trễ gây thất thoát, thiệt hại kinh tế.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện quy định của pháp luật về quy trình xác định giá đất cụ thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số 12 (412) - T6/202028
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
1. Khái quát về giá đất trong pháp luật
đất đai
Khoản 19, 20 Điều 3 Luật Đất đai năm
2013 quy định: “Giá đất là giá trị của quyền
sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích
đất. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng
tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất
xác định”. Về phương diện hành chính, giá
đất do Nhà nước xác định (giá nhà nước) qua
các cấp độ: khung giá đất (do Chính phủ ban
hành định kỳ 05 năm), bảng giá đất (do Ủy
ban nhân dân của 63 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ban hành định kỳ 05 năm
dựa trên khung giá do Chính phủ ban hành
và thông tin giá đất thị trường, các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương) và giá
đất cụ thể (quyết định trong từng trường hợp,
mang tính cá biệt). Bên cạnh đó, sự tồn tại
của giá đất thị trường được hình thành từ các
giao dịch của người sử dụng đất trên nguyên
tắc tự do, bình đẳng, thỏa thuận. Do đất đai
mang tính cụ thể cao nên giá giao dịch trên
thị trường của mỗi thửa đất có sự khác biệt
nhất định. Vậy, câu hỏi được đặt ra ở đây là
giá đất nào sẽ là giá thị trường? Theo quy
định của Điều 112 Luật Đất đai năm 2013,
giá thị trường chính là giá đất phổ biến trên
thị trường. Quy định này được cụ thể hóa
trong Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
Châu Hoàng Thân*
* ThS. Giảng viên, Khoa Luật, Trường Đại học Cần Thơ.
Thông tin bài viết:
Từ khóa: Giá đất, quy trình xác định
giá đất cụ thể, Luật Đất đai.
Lịch sử bài viết:
Nhận bài : 16/3/2020
Biên tập : 26/3/2020
Duyệt bài : 05/4/2020
Article Infomation:
Keywords: Land prices, procedure for
pricing of paticular land; Law on land.
Article History:
Received : 16 Mar. 2020
Edited : 26 Mar. 2020
Approved : 05 Apr. 2020
Tóm tắt:
Bài viết này phân tích những bất cập, hạn chế trong quy định hiện
hành về quy trình xác định giá đất cụ thể và đề xuất giải pháp
nhằm bảo đảm giá đất cụ thể phù hợp với giá đất phổ biến trên
thị trường, cân bằng lợi ích các bên và phát huy hiệu quả trong
quản lý, sử dụng đất đai ở Việt Nam.
Abstract:
This article provides an analysis of the shortcomings in applicable
legal regulations in details on paticular land pricing and also
proposed measures so that the paticular land prices are made
compatible with the market ones, to equilibrate the interests of
involved parties and to enhance the efficiency in land
administration and land use in Vietnam.
29Số 12 (412) - T6/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
6/1/2017 (Nghị định số 44). Theo quy định
của khoản 3 Điều 3 Nghị định số 44,“giá đất
phổ biến trên thị trường là mức giá xuất hiện
với tần suất nhiều nhất trong các giao dịch
đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu
giá quyền sử dụng đất, giá đất xác định từ
chi phí, thu nhập của các thửa đất có cùng
mục đích sử dụng tại một khu vực và trong
một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, ở nước ta hiện nay tồn tại hai
giá đất: giá nhà nước và giá thị trường. Việc
tồn tại hai giá đất là một tất yếu khách quan
và Nhà nước sẽ định hướng giá đất theo một
trong các cơ chế sau: (i) bám sát giá đất thị
trường theo hướng “nước nổi, bèo nổi”; (ii)
bám sát giá đất thị trường nhưng giá đất nhà
nước quy định luôn giữ một khoảng cách
nhất định với giá thị trường (cơ chế thị
trường có định hướng của Nhà nước); (iii)
phục vụ chính sách quản lý của Nhà nước và
thoát ly giá đất thị trường1. Có thể nhận thấy
rằng, ngay từ khi bắt đầu quy định về giá đất
đến nay, pháp luật đất đai luôn xác định quản
lý theo cơ chế thị trường có định hướng của
Nhà nước với nguyên tắc xuyên suốt trong
định giá đất là giá đất phải sát/ phù hợp với
giá đất thị trường. Nhưng thực tiễn vẫn tồn
tại sự chênh lệch lớn giữa giá đất nhà nước
so với giá đất thị trường2.
Bên cạnh đó, để khắc phục sự bất cập
giữa hai loại giá đất nêu trên, pháp luật về đất
đai cũng đưa ra giải pháp xác định “giá đất cụ
thể”. Theo quy định của Điều 18 Nghị định số
44, giá đất cụ thể được xác định như sau:
Thứ nhất, giá đất cụ thể được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá (Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định một hệ số
nhân với giá đất trong bảng giá đất) đối với
các trường hợp tại khoản 2 Điều 18 Nghị
định số 44: (i) các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114,
khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của
Luật Đất đai, xác định giá đất để làm giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của
dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng
giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành
phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20
tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; xác định giá
đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều
chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất
để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm; (ii) trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114
của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa
đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng,
khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử
dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại
khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu
về thông tin để áp dụng các phương pháp
định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá
đất cụ thể của từng thửa đất.
Thứ hai, giá đất cụ thể được xác định
dựa vào thông tin thu thập trên thị trường
thông tin thửa đất để áp dụng các phương
pháp định giá đất tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4
Nghị định số 44 (đó là các phương pháp định
1 Nguyễn Thế Chinh, “Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài: nghiên cứu ảnh hưởng của cơ
chế hai giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước
quy định phù hợp với giá thị trường”, Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường - Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Hà Nội, năm 2014, tr.109, 121.
2 Phạm Văn Võ, Chế độ pháp lý về sở hữu và quyền tài sản đối với đất đai, Nxb. Lao động, Tp. Hồ Chí Minh,
năm 2012, tr.150.
Số 12 (412) - T6/202030
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
giá đất: so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập
và thặng dư, việc áp dụng các phương pháp
này hoàn toàn độc lập với bảng giá đất).
Phương thức này được áp dụng đối với việc
xác định giá đất cụ thể không thuộc các
trường hợp tại khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 44.
Chúng tôi cho rằng, trong bối cảnh hiện
nay, giá đất cụ thể được xem là một giải pháp
hữu hiệu để dung hòa quyền quyết định giá
đất của Nhà nước và quy luật thị trường trong
xác định giá đất. Việc quy định áp dụng rộng
rãi giá đất cụ thể trong tài chính đất đai và
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
sẽ góp phần tích cực khắc phục những bất
cập của cơ chế hai giá đất ở nước ta.
2. Quy trình xác định giá đất cụ thể trong
pháp luật đất đai
Căn cứ quy định của Nghị định số 44 và
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (Thông tư số 36),
quy trình xác định giá đất cụ thể gồm những
bước cụ thể sau:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
định giá đất cụ thể
Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện và kế hoạch cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên
và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ
thể gồm những nội dung sau: dự kiến các
trường hợp cần định giá đất cụ thể, dự kiến
các trường hợp phải thuê tổ chức có chức
năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định
giá đất3. Kế hoạch này phải được trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện. Việc
lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất được thực hiện theo pháp luật
đấu thầu và hoàn tất trước ngày 31 tháng 3
hàng năm. Căn cứ vào khoản 3 Điều 114
Luật Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường
“được thuê” tổ chức tư vấn xác định giá đất
cụ thể. Theo quy định này, việc có thuê tổ
chức tư vấn trong các trường hợp xác định
giá đất cụ thể hay không là do Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định đề xuất. Tuy
nhiên, theo quy định của Nghị định số 44,
trường hợp xác định giá đất cụ thể theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá tại khoản
2 Điều 18 Nghị định số 44, Sở Tài chính chủ
trì thực hiện việc xác định hệ số được công
bố hàng năm trong xác định giá đất cụ thể
để tính nghĩa vụ tài chính trong giao đất, cho
thuê đất. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xây dựng hệ số để trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định đối với từng loại đất theo
dự án hoặc theo khu vực để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Như vậy,
trong trường hợp này, việc xây dựng phương
án hệ số điều chỉnh giá đất do cơ quan nhà
nước tiến hành mà không được thuê tổ chức
tư vấn.
Bước 2. Điều tra, tổng hợp, phân tích dữ
liệu, áp dụng phương pháp định giá đất để
xây dựng phương án giá đất cụ thể
Chủ thể được giao nhiệm vụ xây dựng
dự thảo phương án giá đất/phương án hệ số
điều chỉnh giá đất sẽ tiến hành điều tra, thu
thập và tổng hợp thông tin giá đất trên thị
trường thông qua khảo sát bằng các phiếu
thu thập thông tin theo từng loại đất tại phụ
lục 05 ban hành kèm theo Thông tư số 36.
Trên cơ sở kết quả thông tin thu thập được
sẽ xử lý theo hai trường hợp: một là, nếu
việc xác định giá đất cụ thể để áp dụng cho
các trường hợp tại khoản 2 Điều 18 Nghị
định số 44 thì căn cứ thông tin, áp dụng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá để xây
dựng phương án hệ số điều chỉnh giá, kèm
3 Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT.
31Số 12 (412) - T6/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
theo thuyết minh4; hai là, xác định giá đất cụ
thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai nhưng không
thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 18 Nghị
định số 44 thì căn cứ các thông tin thu thập
áp dụng các phương pháp định giá đất tại
khoản 1, 2, 3, 4 Nghị định số 44 để xây dựng
phương án giá đất cụ thể. Quá trình thực hiện
việc điều tra, tổng hợp giá đất trên thị trường
được xem là khó khăn nhất và ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả định giá đất. Bởi giá giao
dịch thật chỉ có người mua và người bán biết
chính xác, vì giao dịch bất động sản không
bắt buộc phải qua sàn và việc thanh toán
cũng không nhất thiết qua ngân hàng5.
Sau khi hoàn tất dự thảo phương án giá
đất/phương án hệ số điều chỉnh giá đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh
giá, xây dựng Tờ trình về việc quyết định giá
đất6.
Bước 3. Thẩm định và hoàn chỉnh dự
thảo phương án giá đất cụ thể
Sau khi kiểm tra, đánh giá kết quả, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình phương án
giá đất/ phương án hệ số điều chỉnh giá đất
để thẩm định bởi Hội đồng thẩm định giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập
với thành phần quy định tại khoản 3 Điều
16 Nghị định số 44. Theo quy định của
Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-
BTNMT ngày 22/6/2016 (Thông tư số 87)
về hướng dẫn thẩm định dự thảo bảng giá
đất, thẩm định phương án giá đất của Hội
đồng thẩm định giá đất, Sở Tài chính chịu
trách nhiệm giúp việc cho hoạt động thẩm
định của Hội đồng7. Nội dung thẩm định
phương án giá đất gồm 03 vấn đề: việc áp
dụng các nguyên tắc định giá đất, việc áp
dụng các phương pháp định giá đất; sự phù
hợp của các thông tin thu thập được so với
giá đất trên thị trường và thông tin về giá đất
trong cơ sở dữ liệu đất đai. Trong bối cảnh
dữ liệu giá đất thị trường không hoàn chỉnh
như hiện nay thì việc thẩm định mức độ phù
hợp của thông tin, phương án giá đất so với
thông tin giá đất trên thị trường là rất chủ
quan và cảm tính.
Bước 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định phê duyệt giá đất cụ thể
Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 36 quy
định trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất
của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định
giá đất. Như vậy, quyền quyết định giá đất
cụ thể thuộc về tập thể Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Tuy nhiên, trên thực tế người quyết
định cuối cùng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh8.
4 Theo khoản 3 Điều 33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT thì thuyết minh gồm những nội dung sau: mục
đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá; đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp
thông tin về giá đất thị trường; điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến giá đất ở địa phương; việc áp dụng
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất; kết quả xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và đề xuất các phương án
hệ số điều chỉnh giá đất; đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án hệ số điều chỉnh giá đất.
5 Minh Trung (2019), “Trao quyền quyết định giá đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: những vấn đề phát sinh
từ thực tế cần nghiên cứu lại”;
moi-truong-ky-8-bai-13-trao-quyen-quyet-dinh-gia-dat-cho-ubnd-cap-tinh-nhung-van-de-phat-sinh-tu-thuc-
te-can-nghien-cuu-lai/, truy cập ngày 01/12/2019.
6 Khoản 4 Điều 30 và khoản 4 Điều 33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT.
7 Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về
ủy quyền Chủ tịch hội đồng thẩm định giá đất thành phố.
8 Lưu Quốc Thái, Những vấn đề pháp lý về thị trường quyền sử dụng đất Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, Tp. Hồ
Chí Minh, năm 2016, tr.136.
Số 12 (412) - T6/202032
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
3. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy
định về xác định giá đất cụ thể
Thực tiễn thực hiện quy định của pháp
luật về xác định giá đất cho thấy việc xác định
giá đất cụ thể tính tiền bồi thường khi thu hồi
đất của cơ quan nhà nước có xu hướng phổ
biến là mức giá bồi thường thấp hơn giá thị
trường9. Giá đất tính tiền bồi thường vẫn
mang tính áp đặt và được phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định với những
tiêu chí định tính không rõ ràng, dẫn đến mức
giá bồi thường trên thực tế không đảm bảo
yêu cầu phù hợp giá thị trường, quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất. Bên cạnh
đó, việc xác định giá đất cụ thể trong giao đất,
cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư cũng tồn
tại những bất cập ở một số địa phương như
sau: ở Phú Yên, dự án khu Resort Thuận
Thảo, dự án Làng du lịch quốc tế ven biển
thành phố Tuy Hòa còn tồn tại sai phạm trong
xác định giá đất cụ thể tính tiền thuê đất: xác
định sai vị trí, sai thời điểm gây thất thu ngân
sách10; ở Đà Nẵng, khu đất A2, A3 thuộc dự
án Khu tái định cư đầu tuyến Sơn Trà – Điện
Ngọc được Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng quyết định đơn giá là 2.570.000
đồng/m2 tương đương 88 tỷ đồng (lô A2:
khoảng 25 tỷ, lô A3 khoảng 63 tỷ), nhưng
ngay sau 32 ngày người được giao đất đã
chuyển nhượng lại lô A2 với giá hơn 133 tỷ,
chênh lệch hơn 107 tỷ11. Qua đó cho thấy, việc
quyết định đơn giá của Ủy ban chưa sát với
thị trường tạo khoảng chênh lệch lớn cho một
nhóm các đối tượng hưởng lợi; ở Quảng
Ngãi, tại dự án khu đô thị mới Phú Mỹ sau
khi Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban
hành Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày
18/8/2010 phê duyệt giá đất thu tiền sử dụng
đất thì chủ đầu tư không nhất trí và sau đó
được xác định lại giá đất. Tuy nhiên, cơ quan
có thẩm quyền đã không ký hợp đồng với đơn
vị tư vấn để thẩm định giá lại mà giao cho chủ
đầu tư ký hợp đồng thuê đơn vị tư vấn. Kết
quả, đơn vị tư vấn đã không thực hiện một
cách khách quan, không so sánh tài sản định
giá đúng quy định với số tiền sử dụng đất sau
khi phê duyệt đơn giá từ đơn vị tư vấn đã
giảm gần 290 tỷ so với giá đất phê duyệt tại
Quyết định số 1116/QĐ-UBND12.
Giá đất tính tiền bồi thường chưa hợp lý,
thấp hơn nhiều so với giá đất trên thực tế là
một trong những nguyên nhân chính tạo nên
sự phức tạp của khiếu nại, đó là nội dung
được nhận định tại Báo cáo tổng kết 04 năm
thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo13. Ngày
11/7/2019, Đoàn giám sát của Ủy ban
thường vụ Quốc hội làm việc với Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về kết quả tiếp công
dân, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo; theo báo cáo, khiếu nại về giá đất tính
tiền bồi thường tăng vì người dân cho rằng
giá đất bồi thường thấp so với thị trường14.
9 Lưu Quốc Thái, Những vấn đề pháp lý về thị trường quyền sử dụng đất Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, Tp.
Hồ Chí Minh, năm 2016, tr.135, 136.
10 Thông báo Kết luận thanh tra số 718/TB-TTCP ngày 03/4/2014 của Thanh tra Chính phủ về việc chấp
hành pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và đầu tư xây dựng đối với một số dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Phú Yên, tr.2, 3.
11 Thông báo Kết luận thanh tra số 160/TBKL-TTCP ngày 17/01/2013 của Thanh tra Chính phủ về trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng trong việc chấp hành pháp luật về thanh tra,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thanh tra một số dự án đầu tư có liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất; công khai nội dung ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về xử lý sau thanh tra, tr. 5.
12 Thông báo kết luận thanh tra số 2585/TB-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 8/9/2015 việc chấp hành
pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai và quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
13 Báo cáo số 3537/BC-TTCP ngày 30/12/2016 của Thanh tra Chính phủ về tổng kết 04 năm thi hành Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, tr.6.
14 Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Nguyên và Môi trường, “Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
đánh giá cao Bộ Tài nguyên và Môi trường trong tiếp công dân, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo”,
trong-tiep-cong-dan,-viec-giai-quyet-don-thu-khieu-nai,-to-cao.aspx, truy cập ngày 20/8/2019.
33Số 12 (412) - T6/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
Thực trạng nêu trên xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
Một là, chưa bảo đảm tính độc lập,
khách quan trong quá trình xác định giá đất
cụ thể. Trường hợp xác định giá đất cụ thể
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 44 thì Sở Tài Nguyên và Môi trường thực
hiện xây dựng phương án hệ số điều chỉnh
giá. Sau đó, theo quy định tại khoản 4 Điều
33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT thì Sở
Tài nguyên và Môi trường sẽ kiểm tra, đánh
giá dự thảo phương án để trình Hội đồng
thẩm định. Đồng thời, khi thẩm định thì đại
diện Sở Tài nguyên và Môi trường là thành
viên Hội đồng thẩm định. Khi kết thúc thẩm
định, theo quy định tại khoản 3 Điều 14
Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-
BTNMT thì Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hoàn thiện phương án giá đất
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phê duyệt. Như vậy, trong trường hợp trên,
quá trình xác định giá đất cụ thể bị chi phối
rất lớn bởi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hay trường hợp Sở Tài chính chủ trì xây
dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất tại
điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP thì khi thẩm định thành
viên thường trực Hội đồng thẩm định là đại
diện Sở Tài chính, thậm chí như phần trên
đã nêu có địa phương đại diện lãnh đạo Sở
Tài chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ủy quyền để làm Chủ tịch Hội đồng
thẩm định. Như vậy, các trường hợp xác
định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá tại khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung chưa
độc lập giữa chủ thể xây dựng phương án hệ
số điều chỉnh giá đất với chủ thể thẩm định;
đồng thời, cũng không có sự tham gia của tổ
chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
Trường hợp xác định giá đất cụ thể không
thuộc khoản 2 Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung thì cơ
quan nhà nước sẽ quyết định thuê hay không
thuê tổ chức tư vấn định giá đất độc lập tham
gia xây dựng phương án giá đất. Bên cạnh
đó, quyền tùy nghi quyết định có hay không
việc thuê các tổ chức có chức năng tư vấn
xác định giá đất thực hiện xây dựng phương
án giá đất tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai
năm 2013 cũng gây những ảnh hưởng nhất
định về tính công bằng và chính xác của giá
đất cụ thể được quyết định.
Hai là, chưa quy định cụ thể việc lựa
chọn, áp dụng các phương pháp định giá đất
trong quá trình xác định giá đất cụ thể.
Trước thực trạng: “các phương pháp khác
nhau chênh lệch nhau hàng chục lần giá trị;
quy định trong phương pháp định giá đất
chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan, giả định,
không đủ cơ sở xác định giá đất”15 thì việc
quy định chặt chẽ về lựa chọn, áp dụng
phương pháp định giá đất rất ảnh hưởng đến
kết quả của quá trình xác định giá đất cụ thể.
Theo quy định hiện hành tại Nghị định số
44/2014/NĐ-CP và Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT thì dựa vào các thông
tin đã thu thập được, chủ thể thẩm định giá
đất sẽ lựa chọn, áp dụng phương pháp định
giá đất phù hợp xây dựng phương án giá đất
cụ thể. Vì thế, có thể nói khi muốn áp dụng
phương pháp nào, chủ thể thẩm định giá sẽ
định hướng ngay từ đầu để thu thập thông
tin theo phương pháp họ mong muốn và khi
giá đất chênh lệch nhau rất lớn16 giữa các
15 Anh Minh - Báo điện tử Chính phủ (2018), “Kiểm toán lấp lỗ hổng, chống thất thoát nguồn lực đất
đai”,
dai/354006.vgp, truy cập ngày 12/9/2019.
16 Ông Hồ Đức Phớc - Tổng kiểm toán nhà nước đã phát biểu: “tùy tiện áp dụng các phương pháp định
giá khác nhau dẫn đến kết quả khác nhau hàng chục lần giá trị”, Tạp chí Tài chính điện tử (2018), “Nhiều
lỗ hỏng khiến tham nhũng, lãng phí đất đai lớn”,
hong-khien-tham-nhung-lang-phi-dat-dai-lon-300532.html, truy cập ngày 17/11/2019.
Số 12 (412) - T6/202034
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
phương pháp xác định giá khác nhau thì đây
sẽ là một khoảng trống pháp lý dễ bị lợi dụng
để trục lợi, tham nhũng trong quá trình xác
định giá đất cụ thể.
Ba là, các mốc thời gian trong quá trình
xác định giá đất cụ thể chưa được quy định
đầy đủ, còn chồng chéo. Cụ thể, quy định giá
đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm
2013 là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định
thu hồi đất. Nhưng đến nay, “thời điểm quyết
định thu hồi đất” là thời điểm nào vẫn chưa
được quy định rõ ràng. Ngoài ra, thời điểm
quyết định giá đất được hiểu là thời điểm
quyết định thu hồi đất vậy thời điểm bắt đầu
tiến hành quá trình xác định giá cụ thể là khi
nào?... Trong quy định về quy trình xác định
giá đất cụ thể hiện chưa làm rõ mốc thời gian
tiến hành xây dựng phương án giá đất và thời
gian Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
đánh giá hoàn tất hồ sơ trình Hội đồng thẩm
định. Ngoài ra, quy định về thời hạn hoàn
thiện dự thảo phương án giá đất theo thông
báo kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm
định chưa thống nhất. Cụ thể, khoản 1 Điều
32 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT thì thời
gian là không quá 05 ngày làm việc; trong
khi đó, khoản 3 Điều 14 Thông tư liên tịch
số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT thì thời gian
hoàn thiện là không quá 03 ngày làm việc.
Bốn là, quyền quyết định giá đất cụ thể
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chịu
ràng buộc bởi dự thảo phương án, ý kiến
Hội đồng thẩm định và rất hạn chế trong cơ
chế giám sát, giải trình đối với quyết định
phê duyệt giá đất. Việc quyết định giá đất
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dựa trên các
nguyên tắc định giá đất, kết quả tư vấn định
giá đất và ý kiến Hội đồng thẩm định.
Những căn cứ trên chỉ mang tính tham khảo
để đưa ra quyết định cuối cùng về giá đất cụ
thể. Nhất là khi pháp luật hiện hành cũng
không quy định định lượng cụ thể thế nào là
“phù hợp giá đất phổ biến trên thị trường”
nên quyết định giá đất cụ thể chịu ảnh hưởng
nhiều từ các yếu tố khác chứ không hoàn
toàn dựa trên đặc điểm thửa đất/ khu đất và
giá đất phổ biến trên thị trường để quyết
định. Điều này vô hình trung làm giảm hiệu
quả của việc thuê tổ chức tư vấn độc lập
tham gia tư vấn xác định giá đất cụ thể và
kết quả của Hội đồng thẩm định giá đất. Bên
cạnh đó, các quy định liên quan cũng chỉ yêu
cầu trách nhiệm công khai quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể mà không đề cập đến
việc công khai các thông tin, căn cứ của quá
trình quyết định giá đất cụ thể.
Năm là, việc phân cấp thẩm quyền quyết
định giá đất cụ thể chưa đúng quy định.
Theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai
năm 2013 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
thì thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và không
quy định về ủy quyền, phân cấp. Tuy nhiên,
thực tiễn triển khai có địa phương đã phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giá đất cụ thể trong trường hợp xác định
giá đất tính tiền bồi thường. Cụ thể, tại
Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày
23/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện định
giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban
hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-
UBND ngày 29/8/2016, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất và thành
lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp
huyện. Tại tỉnh Nghệ An, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành Quyết định số 54/2018/QĐ-
UBND ngày 28/12/2018 về việc ủy quyền
xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ
thể để tính tiền bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất, giá đất cụ thể để giao đất
tái định cư và giá đất cụ thể để xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất ở trên
địa bàn tỉnh.
35Số 12 (412) - T6/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
4. Một số kiến nghị
Thứ nhất, nâng cao tính độc lập của các
chủ thể trong quá trình xác định giá đất cụ
thể, đặc biệt là phương thức xác định giá đất
cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh
giá. Trường hợp xác định giá đất cụ thể theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá quy định
tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung thì chủ
thể đề xuất, xây dựng dự thảo phương án hệ
số điều chỉnh là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bởi đây là chủ thể theo dõi sát nhất diễn biến
của giá đất tại địa phương, nắm rõ các thông
tin liên quan đến thửa đất/ khu đất cần định
giá. Khi xây dựng phương án giá đất cụ thể
không rơi vào các trường hợp tại khoản 2
Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP đã
sửa đổi, bổ sung thì Sở Tài nguyên và Môi
trường phải thuê tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất thực hiện, việc lựa chọn
các tổ chức tư vấn xác định giá đất trên cơ
sở tham vấn ý kiến của các bên liên quan đến
việc xác định giá đất.
Thứ hai, quy định cụ thể về áp dụng
phương pháp định giá đất trong quá trình xác
định giá đất cụ thể, thống nhất kết quả tư vấn
xác định giá đất cụ thể từ tổ chức tư vấn độc
lập. Để đảm bảo tính chính xác của giá đất
được quyết định, khi tiến hành thẩm định giá
đất, xây dựng phương án giá đất thì chủ thể
thẩm định giá phải áp dụng ít nhất hai phương
pháp định giá đất để kiểm tra, so sánh, đối
chiếu. Trường hợp áp dụng phương pháp hệ
số điều chỉnh giá đất trong xác định giá đất
cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất chỉ nên được áp dụng khi thu hồi đất
mà trong phạm vi dự án thu hồi chỉ gồm
những thửa đất liền kề, có cùng mục đích sử
dụng, cùng khả năng sinh lợi và thu nhập từ
việc sử dụng đất tương tự nhau. Đồng thời,
xây dựng cụ thể các tiêu chí để đánh giá thế
nào là khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc
sử dụng đất tương tự nhau. Thống nhất quy
định về kết quả tư vấn xác định giá đất khi
thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất thực hiện xây dựng phương án giá đất. Cụ
thể, khoản 2 Điều 30 Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT sửa cụm từ Chứng thư
định giá đất thành “Chứng thư thẩm định
giá”, bãi bỏ mẫu số 21 phụ lục 05 ban hành
kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT,
thay vào đó là sử dụng mẫu tại phụ lục 05 ban
hành kèm theo Tiêu chuẩn định giá Việt Nam
số 06 tại Thông tư số 28/2015/TT-BTC.
Thứ ba, hoàn thiện các mốc thời gian
trong quá trình xác định giá đất cụ thể từ
thời điểm bắt đầu tiến hành xây dựng
phương án giá đất/ phương án hệ số điều
chỉnh giá đất đến khi ban hành quyết định
phê duyệt giá đất cụ thể. Đặc biệt thời điểm
bắt đầu tiến hành xác định giá đất cần được
quy định cụ thể trong các trường hợp giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất trên cơ sở kế
hoạch định giá đất cụ thể đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tránh tình trạng
chậm thực hiện xác định giá đất ảnh hưởng
đến quyền lợi các bên liên quan. Các mốc
thời gian trong quá trình xác định giá đất cụ
thể phải đảm bảo nguyên tắc “liền mốc”
nghĩa là thời điểm kết thúc bước này sẽ là
thời điểm bắt đầu bước kế tiếp nhằm đảm
bảo quy trình liền mạch và nhanh chóng.
Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm các chủ
thể tiến hành xác định giá đất khi xảy ra
chậm trễ gây thất thoát, thiệt hại kinh tế.
Thứ tư, quy định bắt buộc công khai kết
quả tư vấn xác định giá đất (chứng thư thẩm
định giá) và ý kiến của Hội đồng thẩm định
phương án giá đất cùng với việc công khai
quyết định phê duyệt giá đất cụ thể. Bên
cạnh đó, khi giá đất được quyết định có sự
chênh lệch từ 20% trở lên so với Chứng thư
thẩm định giá và ý kiến của Hội đồng thẩm
định thì phải có thuyết minh giải trình về sự
chênh lệch. Việc công khai các thông tin trên
nhằm đảm bảo minh bạch các căn cứ trong
xác định giá đất cụ thể, phát huy giá trị của
việc mở rộng sự tham gia của tổ chức tư vấn
định giá độc lập trong quá trình quyết định
giá đất của Nhà nước n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_quy_dinh_cua_phap_luat_ve_quy_trinh_xac_dinh_gia.pdf