Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Cụng ty CP Xuất nhập khẩu Hàng khôngLỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế và hơn 10 năm thực hiện mở cửa thị trường, đến nay kinh tế Việt Nam đó cú những bước phát triển nhảy vọt, đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, tạo ra những vận hội cũng như thách thức mới với các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Cụng ty CP Xuất nhập khẩu Hàng khụng (ARIMEX) Được thành lập từ năm 1989 với chức năng chính là đảm nhận kinh doanh thiết bị hàng không cho hóng Hàng khụng dõn dụng Việt Nam, đến nay không những Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đó thực hiện tốt nhiệm vụ của mỡnh cho ngành mà cũn cú những thành tớch đáng kể trong việc kinh doanh các hàng hóa, thiết bị ngoài ngành. Trong đó kinh doanh nhập khẩu luôn là hoạt động chủ đạo, đem lại nguồn thu lớn nhất cho Công ty. Vậy trong những năm qua hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đó được thực hiện như thế nào, đó đạt được những thành tích gỡ và cần cú những giải phỏp gỡ để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này? Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đó cú điều kiện tỡm hiểu về quy trỡnh nhập khẩu khẩu hàng húa, thiết bị của Cụng ty. Vỡ vậy em đó chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trỡnh nhập khẩu tại Cụng ty CP Xuất nhập khẩu Hàng khụng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mỡnh. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về Cụng ty CP Xuất nhập khẩu Hàng khụng Chương 2: Thực trạng quy trỡnh nhập khẩu của Cụng ty CP Xuất nhập khẩu Hàng khụng Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Cụng ty CP Xuất nhập khẩu Hàng khụng

doc67 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu kỹ thuật của khách hàng với giá cả hợp lý nhất. Đôi khi kỹ thuật phù hợp nhưng giá quá cao hoặc ngược lại giá thấp nhưng kỹ thuật lại không phù hợp với điều kiện của bên mời thầu thì đều không thể thắng thầu. Và những điều khoản về kỹ thuật, giá cả đó sẽ quyết định tới hợp đồng của ARIMEX với nhà cung cấp nước ngoài, từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả thực hiện hợp đồng của ARIMEX. Thông thường, việc đàm phán ký kết hợp đồng được giao cho các phòng nghiệp vụ với sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc. Khi quá trình đàm phán kết thúc, giám đốc Công ty sẽ đại diện ký kết hợp đồng. Bảng 10. Một số hợp đồng theo hình thức đấu thầu đã thực hiện của ARIMEX Đơn vị tính: USD Tên công trình Hệ thống tổng đài điện thoại Hệ thống bảo dỡng phanh lốp máy bay Hệ thống trạm nguồn, trạm phân phối, hợp bộ máy cắt chân không 12KV và đèn tín hiệu sân bay Cát Bi Phụ tùng máy bay trực thăng Hệ thống huấn luyện bay giả định 03 hợp bộ Máy cắt đầu cực máy phát loại chân không 10KV 01 Xe cần cẩu 8 Tấn hiệu Tadano Hệ thống thông tin vô tuyến và telephone giữa kiểm soát viên không lưu và phi công Nguyên liệu nhựa Hoàn thành 12/1999 2/2000 6/2001 12/2002 12/2003 4/2003 6/2004 4/2004 9/2006 Khách hàng Ban công nghệ thông tin Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75 Cụm cảng hàng không Miền Trung Tổng Công ty Bay dịch vụ Trung tâm huấn luyện bay Nhà máy thuỷ điện Thác Bà Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình Trung tâm Quản Lý Bay Việt Nam Công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không Trị giá 76.142 699.498 544.093 202.770 420.000 340.000 Số hợp đồng AIR-CNTT/UT0899 VAC-JLT/0198 01/AIR-THORN 990630/02/SIX-AIR 09/AIR-TTHL 01/Drake-Attech 01/06 APLACO-AIR STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 2.2.2.2. Các thủ tục nhập khẩu Mở L/C, các thủ tục giấy tờ khác Xin giấy phép Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu. Vì thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu ARIMEX phải xin các giấy phép liên quan để thực hiện hợp đồng đó. Với một số mặt hàng có điều kiện theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 như hóa chất, rượu các loại,... thì ARIMEX phải xin giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại. Ngoài ra, tùy vào chủng loại mặt hàng của các hợp đồng mà Công ty sẽ phải xin thêm giấy phép của các cơ quan quản lý Nhà nước khác như Bộ công nghiệp, Bộ khoa học công nghệ và môi trường,... Ví dụ: Các tủ điện trung thế 36 KVvà các cầu dao phụ tải mạch vòng 24KV cho Công ty điện lực Hà nội, hay hợp đồng cung cấp hoá chất sử dụng trong khai thác, khoan và xử lý nước thải công nghiệp cho Liên doanh Vietsopetro phải xin các giấy phép liên quan của Bộ khoa học công nghệ và môi trường,... Mở L/C Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) là một sự thỏa thuận trong đó ngân hàng mở tín dụng theo yêu cầu của người xin mở tín dụng sẽ trả tiền cho người thứ ba (người hưởng lợi thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chững từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng (Letter of Credit), viết tắt là L/C. Như vậy L/C là một phương tiện rất quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Không mở được L/C thì phương thức thanh toán không được xác lập và người bán không thể giao hàng cho người mua. L/C còn là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng đứng ra đảm bảo trả tiền cho người bán trong một thời hạn nhất định quy định trong L/C. Nội dung của một L/C gồm có: Số hiệu của thư tín dụng Địa điểm và ngày mở thư tín dụng Loại thư tín dụng Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở thư tín dụng Tên và địa chỉ của ngân hàng mở thư tín dụng Số tiền của thư tín dụng (bằng số và chữ) Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng Thời hạn trả tiền Ngân hàng trả tiền Thời hạn giao hàng, nôi gửi hang, nơi hàng đến Tên hàng, quy cách, phẩm chất, giá cả đơn vị,... Cách giao hàng, cách vận tải Những chứng từ mà người bán phải xuất trình cho ngân hàng trả tiền Các điều kiện khác Ngân hàng mở thư tín dụng cam kết và ký tên Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, trong vòng 30 ngày ARIMEX sẽ mở một thư tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Khi muốn mở L/C, Công ty phải làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng đồng thời gửi kèm một số chứng từ có liên quan như: giấy phép nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu (bản sao),...Tùy theo từng hợp đồng mà đơn vị tính giá trong L/C là USD, EURO,... ARIMEX phải ký quỹ số tiền tương đương khoảng 30% giá trị hợp đồng và nộp một khoản lệ phí để mở L/C là 0,1% giá trị hợp đồng. Sau khi nhận đơn xin mở L/C, Vietcombank xem xét mở L/C theo yêu cầu của ARIMEX và thông qua ngân hàng thông báo ở nước người cung cấp thông báo cho bên cung cấp biết về L/C đó, rồi gửi bản chính của L/C cho họ. Sau khi nhận được bản gốc L/C bên cung cấp sẽ tiến hành kiểm tra, nếu phù hợp sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng, tiến hành giao hàng hóa theo hợp đồng, nếu không phù hợp sẽ đề nghị sửa lại. Mọi nội dung sửa đổi phải được ngân hàng mở L/C tức Vietcombank xác nhận mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi sẽ trở thành bộ phận cấu thành không thể tách rời của L/C cũ và hủy bỏ nội dung cũ. Vận tải và bảo hiểm ARIMEX chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị từ Châu Âu, Châu Mỹ, Hồng Kông, Singapore,... Do đặc điểm địa lý cũng như đặc trưng của đa số thiết bị máy móc là khối lượng lớn hoặc có hàm lượng kỹ thuật rất cao nên việc vận chuyển chủ yếu bằng đường biển và đường hàng không. Tùy theo từng vị trí địa lý của khách hàng mà cảng đến là Hải Phòng hoặc Tp.Hồ Chí Minh với đường biển và Nội Bài hoặc Tân Sơn Nhất với đường hàng không. Đối với những hàng hóa loại nhỏ, yêu cầu thời gian vận chuyển ngắn thì việc vận chuyển bằng đường hàng không sẽ tận dụng được lợi thế của nghành. Hiện nay ARIMEX vẫn nhập khẩu theo giá CIF là chủ yếu, điều đó có nghĩa là ARIMEX không phải thuê tầu cũng như không phải mua bảo hiểm cho hàng hóa mà việc này do bên đối tác cung cấp tiến hành. Điều này có thể làm tăng chi phí nhập khẩu song cũng sẽ làm cho các thủ tục nhập khẩu của ARIMEX trở nên đơn giản hơn. Còn với những hợp đồng nhập khẩu mà Công ty phải tự tổ chức thực hiện các nghiệp vụ vận tải và bảo hiểm thì sau khi nhận được vận đơn từ nhà cung cấp, ARIMEX sẽ tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa. Vận đơn (Bill of Lading – B/L) là một chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở cung cấp cho người xếp hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hay sau khi đã nhận hàng đẻ xếp. Vận đơn có 3 chức năng cơ bản: Là bằng chứng của hợp đồng vận tải đã được ký giữa người chuyên chở và người gửi hàng. Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Là chứng từ sở hữu hàng hóa ghi trong B/L B/L sẽ được dùng để giao hàng ở cảng đi, nhận hàng ở cảng đến, thanh toán tiền hàng ở ngân hàng, chuyển nhượng hàng hóa, khiếu nại người chuyên chở, bảo hiểm hàng hóa,... Khi nhận được B/L do nhà cung cấp chuyển đến, ARIMEX sẽ tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa. Thông thường công ty bảo hiểm Bảo Việt được ARIMEX tín nhiệm để làm các hợp đồng bảo hiểm. Thủ tục hải quan Mọi mặt hàng nhập khẩu của ARIMEX đều phải làm thủ tục hải quan. Hồ sơ thủ tục hải quan gồm có : Tờ khai hải quan: 2 bản chính Hợp đồng mua bán ngoại thương đã dịch: 1 bản sao Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao Vận đơn : 1 bản sao * Chứng từ nộp thêm: Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1 bản chính, 1 bản sao Tờ khai trị giá hàng nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai trị giá): 2 bản chính Giấy phép nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất ưu đã đặc biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất lượng): 01 bản chính Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhận ủy thác nhập khẩu): 01 bản chính Hạn ngạch nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất trong hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính. Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả giám định): 01 bản chính. Tuỳ theo tính chất của loại hình nhập khẩu, hoặc để làm rõ những vấn đề có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu, theo yêu cầu của cơ quan Hải quan, người khai phải nộp thêm một số loại hồ sơ, tài liệu có liên quan. Cùng với việc phải xuất trình các giấy tờ trên, nhân viên làm thủ tục hải quan của ARIMEX đồng thời phải căn cứ vào tờ khai và giấy phép nhập khẩu để kiểm tra lại hàng hóa. Việc kiểm tra có thể do phía công ty tự yêu cầu kiểm tra, hoặc do cơ quan hải quan yêu cầu do tính chất đặc thù của chủng loại hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra. Trong vòng khoảng 30 ngày kể từ ngày làm thủ tục hải quan, ARIMEX sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Nhận hàng Trước khi tàu đên địa điểm giao nhận hàng, hãng vận tải sẽ thông báo cho ARIMEX biết và đến nhận lệnh giao hàng (D/O). Sau khi làm thu tục hải quan xong, Công ty mang bộ chứng từ nhận hàng cùng với D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để đăng ký nhận hàng. Khi nhận được D/O của hãng vận tải do ARIMEX xuất trình, cảng sẽ lưu D/O này và cấp cho Công ty phiếu xuất kho. Sau đó Công ty đưa container về kho bãi đã thuê hoặc chuyển hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu. Khi nhận hàng, ARIMEX tiến hành kiểm tra hàng nếu thấy có sai khác so với hợp đồng như về số lượng, phẩm cấp hàng,... thì sẽ cùng với hải quan và cơ quan giám định lập biên bản và gửi ngay cho người bán. Cơ quan giám định ARIMEX thường thuê là Vinacontrol. Với kết quả giám định của Vinacontrol, ARIMEX sẽ biết được hàng có đúng quy cách không. Biên bản giám định sẽ là bằng chứng để ARIMEX đòi bồi thường từ nhà cung cấp hoặc hãng bảo hiểm. 2.2.2.3. Các thủ tục giao hàng và thanh toán Giao hàng và lắp đặt thiết bị cho khách hàng Sau khi nhận hàng, ARIMEX tiến hành vận chuyển hàng hóa tới địa điểm giao hàng mà khách hàng quy định. Tùy từng đơn hàng và địa điểm giao nhận mà ARIMEX có thể tiếp tục thuê vận chuyển và bảo hiểm. Với một số hợp đồng, sau khi giao hàng cho khách hàng, Công ty sẽ tiến hành các thủ tục để thanh lý hợp đồng ngay. Tuy nhiên do đặc thù hàng hóa nhập khẩu của ARIMEX chủ yếu là thiết bị máy móc nên thông thường sau khi giao hàng tại địa điểm quy định, ARIMEX đồng thời chịu trách nhiệm khâu lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng, bảo hành và bảo dưỡng thiết bị,... Điển hình trong số đó là việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục vụ cho chương trình FIR - Hồ Chí Minh với giá trị trên 30 triệu USD, thiết bị được nhập khẩu, vận chuyển và lắp đặt tại Tân Sơn Nhất, Vũng Chua (Quy Nhơn), bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) với khối lượng thiết bị lớn 35 – 40 container 40ft với những phức tạp riêng về chia cách vận chuyển. Tuy nhiên hợp đồng đã được công ty thực hiện rất tốt và dự án đã được nghiệm thu và đánh giá cao. Đối với những hợp đồng kèm theo các dịch vụ trên, trong những năm qua do còn có hạn chế về mặt kỹ thuật nên ARIMEX thường mua trọn gói cả phần cứng và phần mềm của hãng cung cấp. Đối với một vài dự án lớn có yêu cầu về xây dựng kết cấu thì ARIMEX có thuê lại nhà thầu phụ trong nước để thực hiện công việc này. Thanh toán Các thủ tục thanh toán giữa ARIMEX với nhà cung cấp cũng như giữa ARIMEX với khách hàng thực tế được bắt đầu ngay khi hợp đồng thương mại phát sinh. Nó bắt đầu khi ARIMEX tiến hành các nghiệp vụ như: xin mở L/C, ký quỹ,... và kết thúc khi các bên đã giao nhận đủ tiền hàng. Thông thường ARIMEX sử dụng hai phương thức thanh toán là điện chuyển tiền (T/T) và thư tín dụng (L/C). Trong đó phương thức L/C được Công ty chủ yếu sử dụng với đa số hợp đồng (khoảng 80%), còn lại phương thức T/T chiếm khoảng 20% số hợp đồng. Việc sử dụng phương thức nào để thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Phương thức T/T có ưu điểm là thanh toán nhanh, đơn giản, thủ tục, gọn nhẹ, nhưng có nhược điểm là không an toàn hai bên. Phương thức này Công ty chỉ áp dụng với một số hãng cung cấp thường xuyên, lâu năm, tin tưởng lẫn nhau và có mối quan hệ tốt hoặc những đơn hàng có giá trị nhỏ. Trong phương thức thanh toán này, hai bên sẽ thỏa thuận về thời gian phải chuyển tiền đến tài khoản của người bán, đồng thời với phương thức này thì người mua sẽ phải ký quỹ trước khoảng 60% giá trị hợp đồng. Ví dụ: Trong hợp đồng với công ty SINOPEC LIMITED (Hồng Kông) mua thiết bị bay Jet A1 với điều khoản thanh toán bằng T/T, ARIMEX sẽ phải thanh toán bằng USD cho SINOPEC sau 5 ngày kể từ ngày nhận được chứng từ B/L sạch, với số tiền là 240.000 USD (bằng 80% trị giá hợp đồng). 60.000 USD còn lại sẽ thanh toán sau khi hàng về và đưa vào sử dụng 10 ngày kể từ khi nhận. Với phương thức thanh toán bằng L/C, được Công ty sử dụng phổ biến hơn. Ưu điểm của phương thức này là độ an toàn cao. Do đó với những bạn hàng lần đầu làm ăn, không thường xuyên hoặc trị giá đơn hàng lớn thì ARIMEX sẽ dùng L/C để thanh toán. Trình tự các bước thanh toán bằng L/C như sau: Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người bán (tức nhà cung cấp) lập bộ chứng từ thanh toán đưa đến ngân hàng thông báo trong thời gian hiệu lực của L/C. Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng mở L/C để ngân hàng này trả tiền cho người bán. Ngân hàng mở L/C sẽ chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để đi nhận hàng, đông thời thu hồi lại ở người mua sô tiền đã trả cho người bán. Nhìn chung, việc thực hiện thanh toán hợp đồng trong những năm qua được Công ty thực hiện tốt. Chỉ có phương thức thanh toán còn có hạn chế nhỏ là việc Công ty mới chỉ dừng lại ở việc đa phần sử dụng giá CIF. Điều này dẫn tới chi phí hợp đồng cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nó cũng cho thấy hạn chế trong việc Công ty không có các văn phòng đại diện để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thuê bảo hiểm, vận tải ở ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các thủ tục sau giao nhận Đối với hợp đồng nhập khẩu đơn thuần, sau khi nhận hàng tại cảng ARIMEX chuyển hàng tới giao cho khách hàng và tham gia nghiệm thu và ký biên bản nghiệm thu. Đối với những đơn hàng có kèm theo các dịch vụ sau lắp đặt như trình bày ở trên thì ngoài việc nghiệm thu, ARIMEX sẽ tham gia các công tác hướng dẫn sử dụng, đào tạo,... và thực hiện các nghĩa vụ bảo hành, bảo dưỡng theo hợp đồng. Cuối cùng sau khi đã hoàn thành hết các nghĩa vụ của hợp đồng, các bên tiến hành thanh lý hợp đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng được làm bằng văn bản và có chữ ký của các bên. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG Những ưu điểm Một ưu điểm dễ nhận thấy trong hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không chính là việc Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong nước, các bạn hàng, đối tác nước ngoài và với các ngân hàng, hãng bảo hiểm,... Điều đó cùng với kinh nghiệm gần 20 năm kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã tạo cho ARIMEX những thuận lợi không nhỏ khi tìm kiếm cũng như thực hiện các hợp đồng nhập khẩu của mình. Với các khách hàng trong nước, ARIMEX luôn được ưu tiên tìm đến khi họ có nhu cầu nhập khẩu cả với hình thức nhập khẩu ủy thác lẫn hình thức thông qua đấu thầu. Mà lớn nhất trong đó phải kể đến là Tổng công ty Hàng không Việt Nam, là Liên doanh dầu khí Vietsopetro,... Với các đối tác cung cấp nước ngoài, AIRIMEX đã thiết lập được mối quan hệ hợp tác kinh doanh với một hệ thống bạn hàng rộng khắp trên thế giới bao gồm các bạn hàng lớn ở Châu Âu, Châu Mỹ , Singapore , Hong kong, Australia.... Không chỉ trong lĩnh vực hàng không mà còn trong cả lĩnh vực ngoài ngành như các hãng: Atlas Copco, Uraca, Liebherr, Titan Industries, Bexco, Eastern Aero Marine, Westec Equipment Ltd,... trong lĩnh vực dầu khí. Điều này rất thuận lợi cho Công ty khi tìm chọn một đối tác nước ngoài đáp ứng hiệu quả nhất đối với nhu cầu của khách hàng trong nước. Mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại như Vietcombank, Techcombank, cùng với các hãng bảo hiểm như Bảo Việt, Bảo Minh, giúp các nghiệp vụ thanh toán, bảo hiểm hàng hóa trong quá trình nhập khẩu của ARIMEX được thực hiện nhanh chóng, an toàn. Qua tìm hiểu việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu tại ARIMEX cũng phải thấy rằng, hiện nay Công ty đang có một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, thành thạo công việc. Việc phân chia, chuyên môn hóa thực hiện các nghiệp vụ cũng được tiến hành khá chuyên nghiệp. Ví dụ trong từng phòng nghiệp vụ thì với mỗi phòng sẽ có người chuyên trách các mảng khác nhau, L/C, hải quan, bảo hiểm,... Nhờ đó mà các công đoạn của quy trình nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng, với chất lượng cao. Từ năm 2007, ARIMEX áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO trong hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng sẽ được tiêu chuẩn hóa. Qua đó, chất lượng dịch vụ nhập khẩu sẽ được nâng lên, quy trình nhập khẩu sẽ được tiến hành với hiệu quả cao hơn. Nhờ những ưu điểm trên, trong những năm qua hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã đạt được thành tích đáng kể với tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức cao. Bảng 11. Doanh thu nhập khẩu giai đoạn 2003 - 2006 Năm 2003 2004 2005 2006 Nhập khẩu ủy thác (Trđ) 5.664.088 5.876.000 5.934.662 7.268.332 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 3.74 1.00 22.47 Nhập khẩu tư doanh(Trđ) 45.200.100 47.639.800 52.340.000 56.900.000 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 5.40 9.87 8.71 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Hạn chế, tồn tại Nhìn chung, quy trình nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không trong những năm qua được thực hiện tốt, đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo được uy tín trên thị trường nhập khẩu ở Việt Nam. Tuy nhiên nói như vậy không có nghĩa là hoạt động nhập khẩu của ARIMEX không còn một số những hạn chế. Trong đó những hạn chế lớn nhất có thể kể đến là: Hoạt động Marketing, nghiên cứu thị trường chưa được tổ chức một cách có hệ thống. Công ty chưa có một bộ phận chuyên trách đặc biệt mà chỉ có hình thức manh mún nhất thời và phân bố rải rác trong các bộ phận. Điều này làm cho hoạt động của AIRIMEX chưa được khuyếch trương, sự hiểu biết thị trường không được chặt chẽ, không có tính hệ thống và làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh của công ty. Các nhu cầu về hàng hóa nhập khẩu chủ yếu do khách hàng tự tìm đến công ty. Điều này khẳng định uy tín của công ty trên thương trường nhưng dù sao công ty nên tạo ra một sự chủ động hơn nữa trong kinh doanh bằng cách tổ chức tốt hơn hoạt động marketing. Một hạn chế dễ nhận thấy trong hoạt động nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đó là hạn chế trong việc định giá. Hiện nay, các hợp đồng nhập khẩu của ARIMEX với các nhà cung cấp nước ngoài chủ yếu được định giá trên cơ sở giá CIF. Với những hợp đồng có giá trị nhỏ, tỷ lệ của chi phí vận chuyển và bảo hiểm trong toàn bộ giá trị đơn hàng không cao thì việc định giá CIF là hợp lý, giúp ARIMEX đơn giản hóa các công đoạn nhập khẩu. Tuy nhiên, phần lớn các đơn hàng của ARIMEX lại là những đơn hàng có giá trị lớn, có hàm lượng kỹ thuật cao, tỷ lệ chi phí vận chuyển và bảo hiểm so với giá trị đơn hàng là cao thì việc định giá CIF sẽ gây ra sự lãng phí, làm chi phí nhập khẩu cao, giảm tính hiệu quả. Trong những năm qua và xu hướng trong thời gian tới, ARIMEX tiếp tục mở rộng lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu ra ngoài ngành. Dù vậy, thị trường máy móc thiết bị vẫn là thị trường chính của ARIMEX. Một đặc trưng của loại hàng hóa này là đòi hỏi người nhập khẩu phải có sự am hiểu nhất định về kỹ thuật để một mặt tìm được những nhà cung cấp phù hợp, mặt khác là giúp các hoạt động sau nhập khẩu như lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành,... được thực hiện tốt. Do hạn chế về nguồn nhân lực kỹ thuật nên dù đã hoàn thành tốt một số hợp đồng thiết bị nhưng ARIMEX vẫn bộ lộ những hạn chế nhất định về kỹ thuật. ARIMEX thường phải mua trọn gói cả phần cứng và phần mềm của hãng cung cấp. Một số dự án phải thuê thêm nhà thầu phụ. Đối với những dự án lớn, dự án tổng thể thì ARIMEX chưa thể thực hiện được bởi chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ARIMEX với nhiều hãng cung cấp các thiết bị khác nhau và quan trọng hơn là khả năng kỹ thuật của ARIMEX chưa đủ mạnh để có thể đứng ra phối ghép các hệ thống đơn lẻ với nhau. Như đã trình bày ở trên, trong cơ cấu tổ chức của mình, AIRIMEX không phân chia thành từng bộ phận chuyên trách từng khâu của quy trình nhập khẩu, mà chỉ phân chia theo từng mảng hoạt động cũng như chủng loại hàng hóa cho 3 phòng nghiệp vụ. Điều đó có nghĩa là trong mỗi phòng sẽ phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến quy trình nhập khẩu từ khi bắt đầu đến khi kết thúc hợp đồng. Việc phân chia này có thể phát huy hiệu quả trong các khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng và nhà cung ứng song lại tỏ ra kém hiệu quả trong một số khâu khác như vận tải, bảo hiểm, hải quan,… do mỗi phòng phải có nhân viên đảm nhận riêng các công việc đó. Đây có thể sẽ là một khó khăn khi Công ty có được những hợp đồng lớn do không có sự phối hợp giữa các phòng, đồng thời có thể dẫn tới làm giảm chất lượng việc thực hiện hợp đồng, tăng chi phí nhập khẩu do tăng chi phí vận tải, bảo hiểm. Hiện nay AIRIMEX có một hệ thống cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh khá tốt. Tuy nhiên việc thiếu một hệ thống kho tàng, bến bãi là một khó khăn cho Công ty nhất là trong thời gian tới khi Công ty chủ trương mở rộng nghành nghề kinh doanh, thậm chí sang cả lĩnh vực sản xuất. Việc phải đi thuê bến bãi, kho tàng như hiện nay một mặt gây khó khăn trong việc đảm bảo tính hiệu quả về thời gian, mặt khác lại gây tốn kém chi phí. Thị trường cung mở rộng, kinh doanh trên nhiều vùng lãnh thổ khác nhau, nhưng AIRIMEX lại chủ yếu giao dịch thông qua thư điện tử, Fax,… là một trở ngại lớn. Thiếu văn phòng đại diện dẫn tới các nghiệp vụ nhập khẩu tiến hành ở nước ngoài như vận tải, bảo hiểm,… không thực hiện được, khiến Công ty chủ yếu phải nhập khẩu bằng giá CIF, làm tăng chi phí nhập khẩu. Đây chính là một yếu điểm nữa trong quy trìn nhập khẩu của AIRIMEX mà đòi hỏi trong thời gian tới cần chú ý giải quyết. Cơ chế điều hành của Tổng Công ty dẫn tới có lĩnh vực Công ty chưa xác định rõ vai trò và vị trí của mình là nhà thầu, nhà phân phối, đại lý của các hãng sản xuất nước ngoài hay là công ty hoạt động phục vụ cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Từ đó, gây khó khăn về mặt phương hướng cho sự phát triển của Công ty. Bên cạnh những thuận lợi thì xu hướng hội nhập và quốc tế hoá nền kinh tế, chủ trương chống độc quyền và việc chuyển đổi hình thức sở hữu của công ty, mức đầu tư của Tổng Công ty và các đơn vị bạn hàng giảm một mặt tạo điều kiện cho Công ty chủ động để khai thác thế mạnh nhưng mặt khác cũng là một thách thức rất lớn, ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty phụ thuộc khá nhiều vào hoạt động nhập khẩu uỷ thác cho Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, vì vậy nếu Công ty không được tiếp tục thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần công việc này sẽ ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của Công ty. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp, Công ty phải huy động các nguồn vốn để đảm bảo đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Trước khi cổ phần hóa năm 2005, Airimex được Tổng Công ty hàng không Việt Nam cho vay 19.5 tỷ đồng với lãi suất thấp, đây là một lợi thế rất lớn cho Airimex. Tuy nhiên, trong năm 2005 Công ty phải chuyển trả toàn bộ số tiền này cho Tổng Công ty. Để bù đắp lại nguồn vốn lưu động này, Công ty phải vay vốn từ các ngân hàng thương mại. Do đó chi phí kinh doanh sẽ tăng lên đáng kể, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài ngành gặp nhiều khó khăn do khả năng cạnh tranh kém so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguyên nhân xuất phát từ cơ chế bán hàng, khuyến mại còn cứng nhắc; đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm thị trường còn mỏng; nhận thức và hành động mở rộng thị trường, tăng cường sản xuất kinh doanh còn hạn chế. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Định hướng chung Chiến lược kinh doanh đến 2010 Công ty tiếp tục duy trì và phát triển kinh doanh trên các ngành hàng truyền thống, đồng thời triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thêm thị trường trong và ngoài nước để tăng doanh thu bán hàng. Tổ chức kinh doanh, XNK các loại hàng hóa dân dụng và các loại hàng hóa khác kể cả các thiết bị, phụ tùng vật tư cho các ngành công nghiệp khác Mở rộng các hình thức kinh doanh như làm đại lý, đại diện phân phối hàng hóa, dịch vụ của các hãng sản xuất nước ngoài tại thị trường Việt Nam và các nước khác trong khu vực. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho thuê văn phòng. Triển khai các dự án đầu tư có sản xuất kinh doanh dịch vụ. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Đầu tư vào các dự án có tính khả thi cao cho việc sản xuất hàng hóa, xây dựng thương hiệu qua đó tăng cường trao đổi hàng hóa nội địa và xuất khẩu, từ đó cân đối nguồn ngoại tệ. Nghiên cứu tìm hiểu thị trường kinh doanh các dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường không và đường bộ trong thị trường nội địa. Mở rộng hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng. Đầu tư sản xuất những mặt hàng có thể xuất khẩu hoặc bán được trên thị trường nội địa có liên quan đến ngành hàng không như nước đóng chai, rượu bia, đồ uống, quà lưu niệm... Định hướng về hoạt động nhập khẩu Xác định hoạt động nhập khẩu ủy thác cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam vẫn là hoạt động mang tính chủ đạo, có ý nghĩa quyết định trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty trong tương lai. Bằng những mối quan hệ sẵn có cộng với uy tín với khách hàng và bề dày gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị hàng không, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không sẽ củng cố và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy bay, thiết bị, vật tư, phụ tùng cho ngành hàng không. Trong đó đặc biệt là đảm bảo duy trì việc cung cấp kịp thời thiết bị, phụ tùng phục vụ cho các chương trình bảo dưỡng và sửa chữa máy bay, đáp ứng tốc độ tăng trưởng năng lực bay (năng lực đội máy bay, năng lực khai thác và bảo dưỡng máy bay) của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Bên cạnh việc nhập khẩu những mặt hàng truyền thống, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không sẽ mở rộng dần các mặt hàng ngoài ngành mà công ty có thế mạnh về thị trường và mối quan hệ, trước mắt là ngành điện và dầu khí. Chuyển đổi chức năng từ một công ty xuất nhập khẩu đơn thuần trở thành nhà cung cấp, đại lý, tổng đại lý độc quyền, qua đó nâng cao uy tín, năng lực cạnh tranh trong thương mại, đấu thầu,... Xây dựng chiến lược về vốn, nguồn vốn. Tìm kiếm đối tác chiến lược, trong đó có các đối tác là các ngân hàng thương mại và các nhà đầu tư chiến lược. Một số mục tiêu cụ thể Bảng 12. Kế hoạch kinh doanh 2007 - 2008 TT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 1 Vốn kinh doanh Trđ 20.000 20.000 2 Tổng doanh thu - 72.473 78.832 Bán hàng nhập khẩu - 63.331 69.665 Hoa hồng bán vé máy bay - 649 675 Nhập khẩu ủy thác - 5.935 5.935 Tiếp nhận vận chuyển hàng hóa - 388 388 Cho thuê văn phòng - 2.169 2.169 3 Giá vốn hàng bán - 57.507 62.553 4 Lợi nhuận gộp - 14.966 16.279 5 Chi phí bán hàng và quản lý - 10.099 11.217 6 Lao động Người 105 110 7 Lợi nhuận trước thuế Trđ 3.108 3.356 8 Lợi nhuận sau thuế - 2.638 2.886 9 Thu nhập bình quân (Trđ/tháng) Trđ 3,700 3,750 10 Mức chi trả cổ tức % 10 11 Nguồn: Phòng KH-TC-Nhân sự Nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh để mở rộng thị trường bằng việc nâng cao chất lượng và tính hiệu quả của các dịch vụ nhập khẩu, xác lập cơ cấu tổ chức kinh doanh nhập khẩu hoàn chỉnh, đồng bộ từ khi nhập khẩu hàng hóa, thiết bị cho tới các khâu dịch vụ sau nhập khẩu như lắp đặt, chuyển giao công nghệ, bảo hành, duy tu, bảo dưỡng,... Tăng tỷ trọng nhập khẩu trực tiếp, giảm chi phí bất hợp lý trong các khâu như trong khâu vận tải, bảo hiểm,... để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Có các phương án tham gia liên doanh, liên kết cho từng gói thầu cụ thể. Tổ chức nhập khẩu các hàng hóa dân dụng như: rượu, bia, nước giải khát,... Bảng 13. Kế hoạch doanh thu nhập khẩu 2007 - 2008 Lĩnh vực đvt 2007 2008 Nhập khẩu ủy thác trđ 5.935 5.935 Nhập khẩu tư doanh - 63.331 69.665 Nguồn: Phòng KH-TC-Nhân sự CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu thị trường Công ty cần tổ chức thực hiện tốt hơn, một cách có hệ thống hơn hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, thực hiện các biện pháp marketing với khách hàng cũng như nhà cung cấp. Từ đó có thể tạo ra sự chủ động hơn trong việc tìm kiếm nhu cầu cũng như đối tác cung cấp. Có thể nếu được, ARIMEX nên tổ chức ra một bộ phận chuyên trách thực hiện các nghiệp vụ này. Những hoạt động chủ yếu của công tác nghiên cứu thị trường mà ARIMEX cần thực điện đó là nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hoá trên thế giới, xác định được nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu của từng khu vực, nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Cũng phải thấy rằng, trong việc lựa chọn đối tượng giao dịch tốt nhất là Công ty nên lựa chọn các đối tác trực tiếp tránh trung gian để giảm các chi phí không cần thiết trừ trường hợp mà Công ty muốn gia nhập thị trường mới mà chưa có kinh nghiệm. Điều đó chỉ có được khi ARIMEX làm tốt công tác Marketing với nhà cung cấp cũng như khách hàng. Có các phương thức định giá linh hoạt Giá cả quốc tế luôn gắn liền với thị trường và là nhân tố cấu thành thị trường. Giá cả thị trường luôn biến động và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu giá cả thị trường lại càng trở nên phức tạp do việc mua bán giữa các khu vực khác nhau diễn ra trong một thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nước với các chính sách thuế quan khác nhau. Do vậy để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì ARIMEX luôn phải nắm được giá cả và xu hướng vận động của giá cả trên thị trường quốc tế. Đồng thời phải có những biện pháp để tính toán giá cả một cách chính xác khoa học. Có rất nhiều phương thức định giá và mỗi loại đều có ưu nhược điểm khác nhau. Việc sử dụng một mức giá nào đó là tuỳ thuộc vào vị trí của Công ty, của từng hãng, vào đặc điểm của hàng hoá và điều kiện vận tải từng quốc gia. Đối với AIRIMEX trong thời gian qua chủ yếu là chủ yếu sử dụng hai loại giá CIF và FOB, đặc biệt là giá CIF. Việc sử dụng giá CIF trong hầu hết các hợp đồng có thể làm giảm hiệu quả của hoạt động nhập khẩu do bên cung cấp sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ cách định giá này. Vì vậy một yêu cầu đặt ra là ARIMEX cần linh hoạt hơn trong việc định giá các đơn hàng. Muốn làm được điều đó, ARIMEX phải tìm kiếm và thiết lập được quan hệ làm ăn với các hãng vận tải, hãng bảo hiểm, nhất là các hãng vận tải, bảo hiểm nước ngoài. Thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực với bất kỳ doanh nghiệp nào đều là nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Với ARIMEX cũng vậy. Hiện nay ARIMEX đang có đội ngũ nhân viên với trình độ cao, có khả năng thực hiện tốt các nghiệp vụ trong đó nhất là các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, một trong số những hạn chế lớn nhất của ARIMEX hiện nay chính là việc thiếu đội ngũ nhân viên kỹ thuật. Thêm vào đó, cùng với xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh thì việc mở rộng quy mô nguồn nhân lực về cả chất và lượng là hết sức cần thiết. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới, ARIMEX cần chú ý tới công tác phát triển nguồn nhân lực của mình. Cụ thể: Tổ chức phân bổ nguồn lao động một cách hợp lý khoa học. Công ty cần có phải nghiêm túc trong việc tinh giảm bớt những nhân viên không đủ năng lực, để thu hút thêm những người có năng lực lao động năng động có đầu óc sáng tạo trong kinh doanh. Xóa bỏ tận gốc quan niệm “công chức nhà nước”. Công ty có chế độ thưởng phạt rõ ràng quyền lợi đi liền với trách nhiệm làm cho người lao động luôn lấy hiệu quả công việc đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó Công ty nên mở lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, sắp xếp lao động đúng người, đúng ngành nghề phù hợp với khả năng, năng lực của từng người tránh trường hợp lãng phí chi phí mà không đem lại hiệu quả kinh doanh. Quan tâm đào tạo đội ngũ chuyên gia có năng lực. Đội ngũ cán bộ kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay ở Công ty còn nhiều hạn chế trong công việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, đàm phán giao dịch với đối tác nước ngoài. Đặc biệt như phân tích ở trên, hiện nay đội ngũ nhân viên kỹ thuật của Công ty còn rất thiếu, gây khó khăn cản trở cho việc tiếp nhận và thực hiện hợp đồng. Chính vì vậy, Công ty cần có các chính sách tuyển chọn thích hợp, chính sách cụ thể để nâng cao trình độ các chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi và sử dụng đãi ngộ tốt để qua đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ trong Công ty. Nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn lao động. Tuyển chọn lao động là một yêu cầu tất yếu khách quan với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển. Chỉ có tuyển chọn lao động các doanh nghiệp mới có thể đổi mới và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Việc đào tạo và tái đào tạo chỉ có lợi ích và được xem như giải pháp trước mắt nhằm cải thiện năng lực công tác của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Về lâu dài các doanh nghiệp cần phải tiến hành tuyển lao động mới . Xuất phát là một doanh nghiệp nhà nước, chính vì vậy ảnh hưởng của tư tưởng bao cấp vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng của Công ty. Do đó trong thời gian tới Công ty cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác tuyển chọn lao động. Để làm được điều này Công ty cần đảm bảo một số yêu cầu sau trong công tác tuyển chọn lao động: - Phải dựa vào cơ cấu lao động công ty đang hướng tới. - Phải phân tích đánh giá công việc trước khi tuyển nhân viên mới. - Tuyển những người có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, phải có khả năng làm việc tới năng suất lao động cao, hiệu suất công việc tốt. - Tuyển những người có tinh thần trách nhiệm, có kỷ luật, trung thực và gắn bó với công việc với công ty. - Tuyển những người có sức khoẻ và làm việc lâu dài trong công ty với nhiệm vụ được giao. - Tuyển chọn phải thông qua thử thách thực tế. - Không tuyển theo cảm tính hoặc dưới một sức ép nào để mà không xuất phát từ đòi hỏi của công việc. - Quan tâm tuyển chọn đội ngũ lao động kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu lao động của Công ty. Có như vậy Công ty mới có thể có được một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức một cách hợp lý. Như đã phân tích ở trên, cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay có những ưu điểm nhưng không tránh khỏi nhược điểm về chuyên môn hóa các nghiệp vụ. Vì vậy một đòi hỏi đặt ra là Công ty nên cơ cấu lại theo hướng linh hoạt hơn các phòng ban, đảm bảo có được sự phối hợp tốt nhất giữa các phòng, đặc biệt là các phòng nghiệp vụ. Nếu được, Công ty nên tổ chức riêng một phòng chịu trách nhiệm các nghiệp vụ liên quan đến vận chuyển và hải quan, phòng chịu trách nhiệm về tín dụng thanh toán, và phòng kỹ thuật đảm nhiệm các nghiệp vụ liên quan đến phần kỹ thuật của hợp đồng, nhất là các hợp đồng máy móc thiết bị. Muốn làm được vậy thì tất yếu đòi hỏi Công ty phải xây dụng được cho mình đội ngũ nhân viên có chất lượng, đủ năng lực, nhất là đội ngũ nhân viên kỹ thuật vốn là phần hạn chế nhất trong cơ cấu lao động của Công ty. Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo chất lượng hoạt động nhập khẩu. Chất lượng ở đây bao gồm cả chất lượng đội ngũ lao động lẫn chất lượng thực hiện các nghiệp vụ trong quy trình nhập khẩu hàng hóa. Chỉ có nâng cao, hoàn thiện chất lượng các nghiệp vụ, cũng như tính thống nhất trong cả quy trình thì hiệu quả mới nâng cao, Công ty mới tạo được uy tín trong lĩnh vực nhập khẩu. Hiện tại Công ty đang tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi quy trình nhập khẩu cũng phải lấy bộ tiêu chuẩn ISO làm cơ sở để quy chuẩn hóa quy trình nhập khẩu, nâng cao hiệu quả hoàn thành các hợp đồng nhập khẩu. Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh và hình thức kinh doanh Công ty cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh trên cơ sở các mặt hàng chuyên ngành. Đây là cách thức kinh doanh an toàn và phổ biến nhất để nâng cao doanh thu, lợi nhuận tức là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc kinh doanh các mặt hàng khác tạo thế chủ động trong kinh doanh, tránh được sự phụ thuộc vào các mặt hàng thuyền thống. Đa dạng hóa hình thức kinh doanh để quay nhanh số vòng quay của vốn, tăng nhanh hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Mặc dù có uy tín trong lĩnh vực hàng không nhưng công ty chưa quan tâm đúng mức đối với hình thức tạm nhập tái xuất. Hình thức này lợi dụng được vị trí địa lý của Việt Nam để nhập thiết bị cho các nước khác. Đây là hình thức nhập khẩu có triển vọng. Nghiên cứu mở thêm các văn phòng đại diện ở những nước có đối tác chiến lược Việc mở thêm các văn phòng đại diện là một đòi hỏi tất yếu khi Công ty muốn nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, mở rộng ngành nghề kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển của mình. Hiện tại Công ty mới có duy nhất văn phòng đại diện tại Liên bang Nga. Trong thời gian tới Công ty nên mở thêm các văn phòng đại diện ở những địa bàn chiến lược, trong đó đặc biệt chú ý tới thị trường chính như: EU, Mỹ, Trung quốc, Singapore,… Hoàn thiện công tác đấu thầu Xu hướng hiện nay là khi có nhu cầu nhập khẩu, các công ty thường tổ chức tìm nhà nhập khẩu thông qua hình thức đấu thầu. Do vậy trong thời gian tới nếu muốn tiếp tục có được các hợp đồng nhập khẩu thì AIRIMEX tất yếu phải hoàn thiện hơn nữa công tác đấu thầu của mình. Hiện nay, các hợp đồng AIRIMEX có được tương đối dễ dàng nhờ uy tín lâu năm. Song trong thời gian tới tình hình này có thể sẽ khác đi khi mức độ cạnh tranh ngày càng tăng, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp xuât nhập khẩu có năng lực, có khả năng cạnh tranh, trong đó thậm chí có cả các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn nâng cao được chất lượng công tác đấu thầu, trong thời gian tới AIRIMEX cần tiến hành một số biện pháp sau: Nghiên cứu, tìm hiểu kỹ nhà cung cấp, đồng thời có được danh sách các nhà cung cấp để từ đó đưa ra được các phương án dự thầu thích hợp. Nghiên cứu tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh cùng tham gia dự thầu. Hai việc này chỉ có thể thực hiện tốt khi công tác Marketing, nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt. Tiến hành tổng hợp các biện pháp đã nêu trên để giảm tối đa chi phí nhập khẩu, nhất là các chi phí có thể giảm được ở các khâu vận tải, bảo hiểm, kho tàng bến bãi,… từ đó tăng tính cạnh tranh của phương án dự thầu. Xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi, đặc biệt là các cán bộ tham gia công tác đàm phán, các nhân viên phân tích tài chính, các nhân viên phân tích lỹ thuật. Có như vậy Công ty mới có thể đưa ra được phương án khả thi nhất để tham gia dự thầu. Rất nhiều hợp đồng AIRIMEX không phải do giá bỏ thầu thấp mà do tính ưu việt về kỹ thuật. Do vậy trong quá trình đấu thầu, Công ty cũng cần nghiên cứu cân nhắc để lựa chọn một số ưu thế của phương án dự thầu của mình so với các doanh nghiệp khác, khi nào cần tính hiệu quả về kinh tế, khi nào cần tính hiệu quả về kỹ thuât,… CÁC KIẾN NGHỊ Với Tổng công ty Hàng không Việt Nam Vì tổng công ty Hàng không Việt Nam là khách hàng chính của công ty, lại nắm giữ 51% vốn điều lệ nên Tổng công ty Hàng không Việt Nam có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của công ty. Chính vì thế Tổng công ty Hàng không Việt Nam cần có những quan tâm hơn nữa đến hoạt động của Công ty như: Nên có một cơ chế quản lý xuất nhập khẩu chuyên ngành toàn Tổng công ty. Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không với tổ chức, kinh nghiệm, năng lực thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu thông qua quy chế quản lý xuất nhập khẩu. Cơ chế quản lý tập trung về xuất nhập khẩu chuyên ngành nhằm tránh sự phân tán, manh mún, cạnh tranh không lành mạnh trong nội bộ; khắc phục được tình trạng không quản lý được đầu vào của quá trình sản xuất đồng bộ, tránh thất thoát tiêu cực. Tổng công ty nên nhanh chóng sửa đổi quy chế xuất nhập khẩu, trong đó xác định rõ vai trò chủ chốt trong các công tác xuất nhập khuẩu của Công ty. Vốn kinh doanh của công ty hiện tại nếu thực hiện theo đúng chỉ thị 59/CP thì không đủ để hoạt động. Do đó Tổng công ty cần bổ xung vốn hoặc tạo các điều kiện thuận lợi để công ty được vay vốn Tổng công ty, hoặc tiếp nhận quỹ tài trợ quốc tế hay vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế. Để tạo điều kiện cho công ty trong việc thanh toán, Tổng công ty nên có những quy định cụ thể về công tác thanh toán giữa các thành viên, tạo điều kiện cho công ty giải quyết nhanh chóng những khoản nợ kéo dài. Với uy tín và năng lực hoạt động của Tổng công ty hàng không Việt Nam, tổng công ty có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong các công tác tìm nguồn hàng và bạn hàng mới. Đối với Nhà nước. Trong hơn 20 năm thực hiện chính sách kinh tế “mở cửa “ nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng đáng kể qua các năm tuy nhiên để theo kịp các nước phát triển trên thế giới Việt Nam cần phải làm nhiều hơn nữa. Cải cách thủ tục hành chính: Hiện nay, thủ tục hành chính ở Việt Nam và đặc biệt là thủ tục xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập. Trước hết đó là thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu, nó phải thực hiện qua nhiều khâu, phải thông qua nhiều cấp rất phức tạp gây lãng phí thời gian, làm chậm tiến độ xuất nhập khẩu, vốn ứ đọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy trong thời gian tới các bộ ngành, đặc biệt là các bộ Thương mại, Khoa học công nghệ và môi trường, Công nghiệp cần sớm hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung theo hướng cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thương mại, tài chính, ngân hàng.... nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng và của doanh nghiệp thương mại nói chung. Bên cạnh đó, các công ty xuất nhập khẩu còn gặp rất nhiều phiền hà trong việc làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu do việc có quá nhiều thủ tục trong kiểm tra giấy tờ cũng như kiểm tra hàng hoá, biểu thuế xuất nhập khẩu mặc dù chi tiết song vẫn chưa thật cụ thể cho một số thiết bị chuyên dùng, một số mặt hàng còn chưa có tên trong danh biểu nên có khi còn gây nhiều phiền hà cho Công ty. Hơn nữa, còn có một số cán bộ nhân viên hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, gây nhiều trắc trở để ăn hối lộ, do đó thường kéo dài thời gian. Tổng cục hải quan cần có các biện pháp đơn giản hóa, hiện đại hóa công tác hải quan. Bộ thương mại cần xem xét hạn chế thay đổi biều thuế xuất nhập khẩu đặc biệt là biểu thuế xuất nhập khẩu các loại hàng hoá trong nước chưa sản xuất được. Chỉ có sự ổn định của biểu thuế xuất nhập khẩu thì Công ty mới có khả năng thành lập được chiến lược kinh doanh lâu dài và hiệu quả. Việc thường xuyên thay đổi biểu thuế xuất nhập khẩu sẽ gây khó khăn trong định hướng kinh doanh của Công ty. Tăng cường công tác quản lý ngoại tệ, ổn định tỷ giá hối đoái Đây là kiến nghị nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng . Ngoại tệ là một loại vốn đặc biệt để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhà nước mà cụ thể là Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần có các quy định chặt chẽ trong quản lý ngoại tệ để đảm bảo tình hình kinh doanh cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Cụ thể là thực hiện điều tiết cung và cầu ngoại tệ mạnh một cách hợp lý tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu làm giảm hiệu quả sử dụng ngoại tệ trong kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời với việc theo dõi chặt chẽ sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa VNĐ với những ngoại tệ mạnh, và có sự tác động hợp lý để có lợi cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách ổn định tỷ giá hối đoái. Để làm được việc này, cần hạn chế những hoạt động đầu cơ và sự biến động về mặt tâm lý của người sử dụng ngoại tệ, thực hiện tốt dự kiến tăng trưởng kinh tế và quản lý chặt chẽ việc nhập khẩu. Tiếp tục xem xét, cải thiện chính sách cho vay vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp với lãi suất hợp lý Đây là kiến nghị nhằm giúp Công ty có điều kiện bổ xung nguồn vốn kinh doanh hiện đang thiếu. Tạo điều kiện cho Công ty được vay tín dụng để thúc đẩy xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi, thủ tục vay vốn, bảo lãnh đơn giản. Chính phủ cũng nên đứng ra lập quỹ bảo hiểm xuất nhập khẩu để Công ty tự tin hơn trong việc xuất nhập khẩu sao cho đảm bảo gánh vác mọi rủi ro, mạo hiểm khi gặp phải trường hợp như thanh toán trả chậm hay tín dụng dài hạn. Mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia, các tổ chức kinh tế nước ngoài Kinh tế đối ngoại là tiền đề cho các hoạt động thương mại quốc tế ở các quốc gia. Do vậy, để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động giao lưu buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia, các tổ chức kinh tế trên thế giới đòi hỏi Chính phủ, Bộ thương mại phải mở rộng quan hệ hợp tác theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Với quan hệ kinh tế của đất nước, các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có thể ký hợp đồng làm ăn, thâm nhập thị trường mới tạo đà cho các cơ hội kinh doanh mới nhiều triển vọng. Tăng cường các liên kết kinh tế khu vực, quốc tế và kí kết các hiệp định thương mại. Xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động trọng tâm của các quan hệ kinh tế đối ngoại. Đây là hoạt động đặc thù do các bên tham gia xuất phát trên nền tảng luật pháp, kinh tế, văn hoá, chính trị... khác nhau. Do đó rất cần có sự đảm bảo của Chính phủ nhằm tạo điều kiện bảo đảm an toàn cho các quan hệ kinh tế, thúc đẩy hợp tác hai chiều như hiệp định về bảo hộ đầu tư, hiệp định thương mại. Những thoả thuận ở cấp Chính phủ sẽ là những khuôn khổ luật pháp quan trọng để các doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường xuất nhập khẩu. Hoàn thiện hệ thống pháp lý Tạo ra môi trường cạnh tranh thuận lợi cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Quốc hội, Chính phủ, Bộ thương mại và các bộ nghành liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cần hoàn thiện hệ thống pháp lý giúp Công ty có thể vững tin hoạt động trong môi trường cạnh tranh thuận lợi. Tạo ra những khuyến khích, hỗ trợ với các doanh nghiệp Chính Phủ nên thành lập các trung tâm tư vấn những thông tin cần thiết liên quan đến các quốc gia, tập đoàn kinh tế... về mọi lĩnh vực. Một trung tâm như vậy sẽ rất có lợi cho các doanh nghiệp đặc biệt là cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường xuất nhập khẩu. Do hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế có phạm vi rộng lớn các quốc gia khác nhau về quan điểm chính trị, chính sách kinh tế, môi trường văn hóa xã hội.... cho nên các doanh nghiệp thường gặp những khó khăn trong kinh doanh đặc biệt là việc thu thập thông tin đáng tin cậy và cập nhật. Chính phủ cần tăng cường thông tin cho các doanh nghiệp thông qua việc hình thành các sở giao dịch, các trung tâm lưu trữ, tổ chức các hội trợ triển lãm nhiều để các doanh nghiệp gặp gỡ trao đổi... Các thông tin về thị trường cần được thông báo cập nhật cho các doanh nghiệp nhằm giúp họ điều chỉnh và có biện pháp ứng xử thích hợp với từng thị trường. Chính phủ thực hiện ưu đãi cho Công ty được ưu đãi về giá cả sử dụng các công trình hạ tầng như điện, nước, thông tin liên lạc, phương tiện vận tải, trợ giá xuất nhập khẩu. Chính phủ sử dụng các biện pháp gián tiếp như điều tiết cung cầu bằng cách hỗ trợ về tài chính thông qua hế thống kho đệm Chính phủ. Tạo điều kiện cho Công ty được dễ dàng đi khảo sát thị trường nước ngoài, dự các cuộc hội thảo, hội chợ hoặc mời các chuyên gia nước ngoài hướng dẫn và tổ chức trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ chuyên môn.... KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và ngày càng phát triển phải luôn chú trọng đến công tác nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo làm ăn có lãi, đồng thời mở rộng quy mô, tăng cường khả năng cạnh tranh. Đây là đòi hỏi tất yếu đặt ra cho doanh nghiệp. Là doanh nghiệp chuyên ngành xuất nhập khẩu, trong những năm qua, Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã thực hiện tốt vai trò của mình với ngành hàng không dân dụng Việt Nam cũng như vai rò với một số lĩnh vực ngoài ngành khác. Nhờ đó uy tín và năng lực của Công ty đã được khẳng định trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Chuyên đề này đã đi vào tìm hiểu quy trình nhập khẩu của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không với 2 mảng hoạt động là nhập khẩu ủy thác và nhập khẩu tư doanh. Đồng thời, chuyên đề đưa ra một số đánh giá về quy trình nhập khẩu, từ đó đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này của Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không. Tuy nhiên, do trình độ hạn chế, thời gian không cho phép bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện và làm cho chuyên đề có ý nghĩa hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các anh chị trong Công ty CP Xuất nhập khẩu Hàng không đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ts. Đào thị bích hòa: Kỹ thuật thương mại quốc tế, NXB thống kê 2003. Khoa kinh tế ngoại thương - Đại học ngoại thương: Tài liệu lớp nghiệp vụ xuất nhập khẩu ngắn hạn 2005. Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Nghị định của chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết thi hành luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,  gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài. GS. TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền: Giáo trình Quản trị khinh doanh, NXB Lao động – Xã hội 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11930.DOC
Tài liệu liên quan