Hệ thống thông tin cáp quang trên tuyến QL1A của Trung tâm được nâng dung lượng từ 34 Mbit/s lên 2.5 Gbit/s (tương đương 480 kênh thoại lên gần 30.000 kênh thoại). Các tuyến thông tin phía Đông Bắc cũng được nâng dung lượng từ 34 Mbit/s lên 622 Mbit/s (tương đương từ 480 kênh thoại lên 7.000 kênh thoại).
Hệ thống thông tin quang tạo thành các mạch bảo vệ theo phương thức chuyển mạch tự động cụ thể là khi có sự cố trên thiết bị, trên cáp thì hệ thống sẽ tự động chuyển đổi vẫn đảm bảo liên lạc trong mọi tình huống.
Hệ thống tổng đài điện tử phục vụ các cuộc gọi điện thoại liên tỉnh với dung lượng lắp đặt tại Hà Nội là 250.000 đường trung kế, đảm bao lưu thoát mọi nhu cầu về thông tin đường dài và quốc tế.
Ngoài ra, chuẩn bị lắp đặt thêm một tổng đài điện tử tại Hải Dương để phục vụ cho các tỉnh phía Đông Bắc, chuyển các cuộc gọi đi thẳng không phải qua trung gian Hà Nội nữa làm cho tốc độ lưu thoát điện thoại càng tăng.
44 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động chính của trung tâm viễn thông khu vực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các giải pháp, phương án kỹ thuật đảm bảo mạng lưới.
- Điều hành, xử lý, ứng cứu thông tin.
- Khai thác nghiệp vụ.
- Theo dõi mua sắm vật tư thay thế để bảo dưỡng, phát triển mạng lưới và ứng cứu thông tin. Các công trình do ban quản lý dự án thực hiện.
- Phụ trách công tác phòng chống bão lụt, thiên tai.
- Trực tiếp phụ trách Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ; Phòng Hành chính quản trị.
- Sinh hoạt với Phòng KTNV.
c. Phó Giám đốc Nguyễn Trí Kiên giúp Giám đốc Trung tâm trong lĩnh vực sau:
- Đầu tư, xây dựng (Xây dựng - Cải tạo mở rộng, nâng cấp các công trình thông tin và cơ sở hạ tầng) thuộc phạm vi Trung tâm được Công ty ủy quyền, phân cấp. Và các công trình do Ban quản lý dự án thực hiện (nếu được Công ty ủy quyền thực hiện).
- Nghiên cứu ứng dụng công nghê, thiết bị mới - Đề tài - Sáng kiến.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của Trung tâm.
- Định mức kinh tế kỹ thuật.
- Giải quyết các vấn đề về dịch chuyển cáp quang và công tác giám sát, bảo vệ an toàn các tuyến cáp quang trong quá trình dịch chuyển cáp quang.
- Kiểm tra trinh tự thủ tục các dự án đầu tư (về XDCB và mua sắm).
- Lập điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thuê kênh và kinh doanh tiếp thị.
- Theo dõi mua sắm các trang thiết bị, vật tư thuộc nguồn vốn sửa chữa thường xuyên, nguồn vốn công cụ, lao động, nguồn vốn vật liệu của Trung tâm.
- Chống tham nhũng, lãng phí.
- Chính sách xã hội - Sức khỏe đời sống.
- Thanh tra bảo vệ - ATLĐ, PCCC.
- Sinh hoạt với Phòng KHVT – XDCB.
3.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nhân sự - Lao động - Tiền lương:
Phòng Nhân sự - Lao động - Tiền lương là một bộ phận chức năng cho Giám đốc trong cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Trung tâm Viễn thông Khu vực I.
a. Nhiệm vụ của Phòng NS - LĐ - TL
Nhiệm vụ của phòng là tổ chức thực hiện tốt các hoạt động chính sau: Quản lý, kiện toàn bộ máy SXKD phù hợp với sự phát triển của mạng viễn thông liên tỉnh khu vực I; Quản lý, tuyển chọn, bố trí hợp lý và nâng cao nghiệp vụ cho người lao động; Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Trung tâm.
b. Hoạt động chính của phòng NS - LĐ - TL
b.1. Về công tác tổ chức bộ máy quản lý - SXKD
Nghiên cứu, nắm bắt mục tiêu yêu cầu phát triển SXKD của Trung tâm hình thành sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý - SXKD của Trung tâm; Lập phương án, đề nghị thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Trung tâm.
Phác thảo, trao đổi và hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận thuộc Trung tâm.
Hình thành, điều chỉnh, sửa đổi hợp lý hóa mối liên hệ chức năng giữa các đơn vị, bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
Đánh giá tổng thể hình thành tổ chức lao động của các đơn vị, bộ phận thuộc Trung tâm, các yếu tố góp phần nâng cao năng suất - chất lượng - hiệu quả.
b.2. Về công tác nhân sự
Quản lý, xây dựng tiêu chuẩn CBCNV; thực hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động CBCNV thuộc quyền hạn của Trung tâm.
Áp dụng các định mức lao động và xác định điều kiện lao động, xây dựng quy chế, tổ chức thực hiện tuyển dụng và bố trí lao động.
Quản lý hồ sơ cá nhân, phát triển giao tiếp nhân sự, nhận xét nhân sự theo đúng quy định bảo mật của đơn vị.
b.3. Về các chế độ chính sách
Lập kế hoạch, tổ chức phân phối, kiểm tra thực hiện các chế độ về tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác.
Tổ chức thực hiện các chế độ: Bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bảo đảm an toàn cho người lao động và tài sản thiết bị của Trung tâm.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyên truyền giáo dục về quyền và nghĩa vụ CNV nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật kỷ cương, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động.
Lập kế hoạch và tổ chức thi nâng bậc hàng năm, bồi dưỡng tay nghề, nâng cao trình độ văn hóa, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ: Kỹ thuật, kinh tế, tài chính, kinh doanh, tiếp thị
3.2.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Hành chính - Quản trị là một bộ phận chức năng cho Giám đốc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SXKD của Trung tâm Viễn thông khu vực I theo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Viễn thông khu vực I. Phòng gồm các bộ phận sau: Bộ phận hành chính quản trị; Bộ phận Lái xe; Bộ phận Y tế.
a. Nhiệm vụ của Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Hành chính - Quản trị có nhiệm vụ là tổ chức thực hiện các hoạt động chính sau:
- Quản lý, lưu chuyển công văn, quản lý con dấu theo quy định của Nhà nước; Đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho khu vực văn phòng Trung tâm và các đơn vị; Tổ chức giao tiếp của Trung tâm.
- Quản lý toàn bộ các đầu xe; Điều phối xe để phục vụ SXKD và các mặt hoạt động khác của Trung tâm; Chịu trách nhiệm về kỹ thuật tất cả các đầu xe của Trung tâm.
- Quản lý sức khỏe, sơ cấp cứu, khám chữa bệnh thông thường, thực hiện chế độ BHYT và tổ chức điều dưỡng cho CBCNV thuộc Trung tâm; Giám sát môi trường lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng bệnh và phòng dịch trong Trung tâm.
b. Hoạt động chính của Phòng Hành chính - Quản trị
b.1. Về công tác hành chính - quản trị
- Quản lý công văn, giấy giới thiệu, giấy công tác, các con dấu theo quy định hiện hành của Nhà nước, Tập đoàn, Công ty và Trung tâm.
- Giao nhận, phân loại tài liệu để chuyển đến các cá nhân, đơn vị, cơ quan đúng địa chỉ, có trách nhiệm xử lý; Photo và lưu trữ tài liệu. Thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác văn thư lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công ty, Trung tâm.
- Thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết, tiếp khách, đối ngoại; Thông báo và tổ chức thăm hỏi ma chay, hiếu hỉ. Bố trí sắp xếp chỗ làm việc cho khối văn phòng Trung tâm.
- Thực hiện các công việc hành chính phục vụ sự điều hành của Giám đốc Trung tâm. Quản lý và vận hành các trang thiết bị ở hội trường; Nhà trực ứng cứu thông tin của Trung tâm; Phục vụ các cuộc hội, họp của Trung tâm; Bố trí chỗ nghỉ cho khách và CBCNV các đài, trạm về công tác.
- Tập hợp, thống kê số lượng và đề xuất và mua sắm trang bị, dụng cụ sinh hoạt, vật tư, văn phòng phẩm cho khối văn phòng và các đơn vị thuộc Trung tâm.
- Vệ sinh khu vực làm việc của khối văn phòng Trung tâm (hội trường, phòng làm việc của lãnh đạo Trung tâm, sân ngõ, các khu vực sinh hoạt công cộng trong cơ quan).
- Quản lý nhà ăn tập thể của Trung tâm. Phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niênchăm lo đời sống cho CBCNV.
- Đảm bảo hệ thống nước, điện sinh hoạt cho khu vực Văn phòng Trung tâm.
b.2. Về công tác quản lý xe ôtô
- Quản lý, điều hành bộ phận lái xe và toàn bộ các đầu xe; Điều phối xe để phục vụ sản xuất kinh doanh và các mặt hoạt động khác theo lệnh của Giám đốc Trung tâm.
- Bố trí xe và lái xe thường trực tại văn phòng Trung tâm 24/24h để phục vụ cho ứng cứu xử lý thông tin.
- Lập sổ lý lịch cho mỗi đầu xe, rà soát lại định mức tiêu hao xăng dầu cho từng loại xe, quy định thời gian thay thế các loại phụ tùng. Trang bị các phương tiện, dụng cụ để nhân viên lái xe tự bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ các xe.
- Chịu trách nhiệm về kỹ thuật tất cả các đầu xe của Trung tâm, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý xe ô tô, xe máy của các đơn vị theo đúng quy định của Trung tâm và luật pháp hiện hành.
- Hàng tháng kiểm tra, làm thủ tục thanh quyết toán xăng dầu và các chi phí bảo dưỡng sửa chữa các xe ô tô.
b.3. Về công tác y tế
- Quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Hàng ngày tổ chức khám chữa bệnh thông thường cho CBCNV tại cơ sở. Đề xuất đưa CBCNV sức khỏe yếu đi điều trị; Khám chữa bênh tại các bệnh viện chuyên khoa.
- Tổ chức thực hiện và huấn luyện cho người lao động về cách sơ cấp cứu ban đầu trong mọi trường hợp bệnh, tai nạn một cách nhanh chóng, kịp thời và tổ chức thường trực theo ca sản xuất hoặc theo nhu cầu để phục vụ tốt về y tế cho sản xuất và các hoạt động khác của cơ quan.
- Quan hệ chặt chẽ với y tế địa phương trong công tác điều trị, phòng bệnh, phòng dịch, quan hệ và chịu sự chỉ đạo của y tế cấp trên về lĩnh vực chuyên môn nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho CBCNV, thường xuyên kiểm tra thực hiện vệ sinh lao động nơi làm việc, nơi công cộng.
- Thực hiện công tác kiểm tra khám sức khỏe định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất) và riêng cho nữ CNV theo quy định. Phân loại sức khỏe CNV, tham mưu phối hợp cùng với Công đoàn và các đơn vị có liên quan đề xuất giải quyết chế độ, thủ tục điều dưỡng, nghỉ dưỡng cho người lao động của Trung tâm.
- Trực tiếp mua BHYT cho CNV khu vực thành phố Hà Nội, hướng dẫn các đơn vị ở xa Trung tâm thực hiện mua bảo hiểm theo quy định của Nhà nước, giải quyết thủ tục kịp thời. Thực hiện khám sức khỏe phục vụ công tác tuyển dụng lao động.
- Phối hợp thực hiện đo vi khí hậu và kiểm tra môi trường lao động định kỳ (2 năm/1 lần); kiểm tra độc hại (năm/1 lần) và lập hồ sơ theo dõi. Tham gia kiểm tra chấm điểm ATVSLĐ và phong trào “xanh - sạch - đẹp” của Trung tâm.
- Quản lý tốt dụng cụ trang thiết bị y tế và thuốc men thuộc phạm vu phụ trách, thực hiện mua các loại thuốc thông thường, thuốc thiết yếu để cấp phát và hướng dẫn sử dụng theo quy định, có hiệu quả và luôn có cơ số thuốc dự trữ để kịp thời đáp ứng khi có cấp cứu hay khi co bệnh dịch.
- Thực hiện cấp phát thuốc đến trạm kịp thời, có kế hoạch kiểm tra thuốc ở các trạm, không để thuốc hư hỏng, thuốc quá hạn, hướng dẫn sử dụng các loại thuốc thông thường cho lực lượng an toàn vệ sinh viên các đơn vị.
- Tận dụng mọi hình thức sách, báo, bảng tin, tập huấn, hội thảo để tuyên truyền giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ sức khỏe trong CNV. Đề xuất các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe cho CNV. Tuyên truyền vận động thực hiện KHHGĐ, đề xuất khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt.
- Tham gia vào việc tổ chức và đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, vui chơi giải trí nhằm không ngừng nâng cao sức khỏe toàn diện của CBCNV trong Trung tâm.
3.2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kinh doanh.
Phòng Kinh doanh là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trong công tác quản lý, triển khai, kiểm tra và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm. Phòng có những chức năng chủ yếu sau:
- Công tác kinh doanh, tiếp thị - chăm sóc khách hàng (KDTT - CSKH) của Trung tâm Viễn thông khu vực I.
- Nghiên cứu thị trường, theo dõi môi trường cạnh tranh và tình hình biến động khách hàng, giới thiệu và phát triển các dịch vụ viễn thông liên tỉnh trên mạng, đề xuất các giải pháp, biện pháp để phát triển và mở rộng dịch vụ.
- Quản lý sản lượng, doanh thu các dịch vụ đang kinh doanh trên mạng lưới.
- Tiếp nhận giải quyết những yêu cầu thông tin và khiếu nại của khách hàng.
a. Nhiệm vụ của Phòng Kinh doanh
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, kế hoạch chăm sóc khách hàng, kế hoạch phát triển dịch vụ hàng năm của Trung tâm.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng và doanh thu kinh doanh các dịch vụ của Trung tâm theo phân cấp.
- Phân tích, tổng hợp công tác điều tra nghiên cứu thị trường, phát triển dịch vụ, tiếp thị, chăm sóc khách hàng và theo dõi biến động khách hàng, đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển mạng lưới dịch vụ viễn thông liên tỉnh.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy chế, quy định của nhà nước, của ngành về kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông, soạn thảo, bổ sung cụ thể các quy định quản lý, khai thác chăm sóc khách hàng về các dịch vụ kinh doanh của Trung tâm.
- Tổ chức theo dõi, tham mưu cho Giám đốc Trung tâm chỉ đạo điều hành việc tổ chức các dịch vụ viễn thông liên tỉnh cho khách hàng; Việc bảo trì, bảo dưỡng, nâng cao chất lượng các dịch vụ của Trung tâm cung cấp cho khách hàng.
- Quản lý thống kê báo cáo sản lượng, doanh thu cước các dịch vụ đang kinh doanh trên mạng lưới; Phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao.
- Tổ chức lập kế hoạch và thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi có hiệu quả cho các dịch vụ đang kinh doanh trên mang lưới.
- Tiếp nhận và thực hiện giải quyết các khiếu nại của khách hàng theo quy định của Ngành.
b. Hoạt động kinh doanh chính
b.1. Kinh doanh các dịch vụ viễn thông liên tỉnh
- Tìm hiều nhu cầu của khách hàng, tiếp nhận yêu cầu.
- Hướng dẫn khách hàng về thủ tục, hồ sơ cần thiết khi đăng ký dịch vụ.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Trung tâm trong quá trình cung cấp các dịch vụ viễn thông liên tỉnh cho khách hàng.
- Phối hợp thiết kế, cung ứng vật tư, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Soạn thảo đàm phán các hợp đồng kinh tế với khách hàng và bưu điện tỉnh, thành liên quan.
- Thực hiện các thủ tục cần thiết để tổ chức cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Nghiệm thu bàn giao dịch vụ cho khách hàng.
- Thống kê và quản lý doanh thu cước dịch vụ bưu chính viễn thông, báo cáo định kỳ và đột xuất biến động doanh thu.
- Cập nhật danh sách khách hàng, phân loại và báo cáo theo quy định.
b.2. Chăm sóc khách hàng
- Xây dựng phần chăm sóc khách hàng trong kế hoạch tiếp thị hàng năm của đơn vị và chủ động thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng theo kế hoạch của Trung tâm.
- Xây dựng và ban hành các quy định về các hoạt động chăm sóc khách hàng các quy định thái độ phục vụ khách hàng của đơn vị phù hợp với quy định này và sát với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đơn vị.
- Thường xuyên theo dõi biến động khách hàng, mức sử dụng dịch vụ của khách hàng. Tổng hợp, phân tích các thông tin ý kiến từ khách hàng về dịch vụ hiện có, đề xuất các biện pháp tiếp thị nhằm duy trì và phát triển thị phần, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ.
- Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết khiếu nại và những tồn tại vướng mắc mà khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng dịch vụ theo phân cấp của đơn vị.
- Phân tích, tổng hợp báo cáo, đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng định kỳ, đột xuất, đề xuất những giải pháp cần khắc phục.
b.3. Công tác quảng cáo - tiếp thị và phát triển dịch vụ
- Lập kế hoạch giới thiệu các dịch vụ viễn thông liên tỉnh ra thị trường.
- Điều tra, nghiên cứu thị trường theo kế hoạch hoặc đột xuất của Trung tâm. Tổng hợp, phân tích, các thông tin từ khách hàng, các kết quả điều tra, nghiên cứu thị trường, đề xuất các giải pháp tiếp thị cũng như phát triển các dịch vụ mới mà khách hàng có nhu cầu.
- Phân loại khách hàng, đề xuất các giải pháp, biện pháp để tiếp xúc khách hàng.
- Soạn thảo biểu mẫu, tờ rơi, hiện vật, hình thức mẫu quảng cáo dịch vụ.
- Tổ chức hội nghị khách hàng định kỳ, đề xuất các hình thức, biện pháp khuyến mãi thực hiện hàng năm.
3.2.2.5. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê
Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê là một bộ phận chức năng cho Giám đốc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Trung tâm viễn thông khu vực I theo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm viễn thông khu vực I.
a. Nhiệm vụ của Phòng TC-KT-TK
Phòng TC-KT-TK có nhiệm vụ là tổ chức thực hiện tốt các hoạt động chính sau:
- Về tài chính: quản lý tiền và toàn bộ tài sản, vật tư, công cụ lao động bằng tiền theo nguồn vốn cho các hoạt động của Trung tâm.
- Về kế toán: ghi chép, hạch toán kế toán trên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản trong quá trình kinh doanh.
-Về thống kê: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá, báo cáo các số liệu hoạt động SXKD theo định kỳ nhằm xác định tình hình thực hiện kế hoạch tài chính kế toán của Trung tâm theo đúng pháp luật hiện hành.
b. Hoạt động chính của Phòng TC-KT-TK
b.1. Về công tác tài chính
- Trên cơ sở luật pháp và chế độ, thể lệ quản lý tài chính của Nhà nước kết hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch tài chính của Công ty giao.
- Căn cứ kế hoạch SXKD, xác định và quản lý vốn và nguồn vốn cho nhu cầu SXKD.
- Tổ chức thanh toán theo chế độ, theo chính sách các khoản phải thanh toán của doanh nghiệp như thanh toán với Ngân sách nhà nước, với ngân hàng, với khách hàng và với CBCNV.
- Trích lập và sử dụng các loại quỹ theo quy định, chính sách, chế độ.
- Hướng dẫn và kiểm tra tài chính đối với các đơn vị đài, xưởng.
- Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị đạt tiêu chuẩn cao.
- Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự biến động tài sản ở đơn vị, qua đó giúp cho các đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của đơn vị mình nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản đó.
- Phản ánh đầy đủ các khoản doanh thu và chi phí đã bỏ ra trong quá trình SXKD, từ đó có thể xác định lợi nhuận của đơn vị và có thể đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn của đơn vị.
b.2. Về công tác thống kê
- Thu thập số liệu, đánh giá mọi tài sản vật tư tiền vốn theo định kỳ từ đó có biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, các đơn vị.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kế, báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà nước, của Công ty lên Giám đốc và cơ quan kế toán cấp trên.
3.2.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ là một bộ phận chức năng cho Giám đốc trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Trung tâm viễn thông khu vực I theo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm viễn thông khu vực I.
a. Nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ
Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ có nhiệm vụ là tổ chức thực hiện tốt các hoạt động chính sau: quản lý chất lượng kỹ thuật, nghiệp vụ của mạng viễn thông khu vực I, lập phương án, dự án, thiết kế, giải pháp kỹ thuật nhằm điều hành, nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ viễn thông; Xây dựng, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy trình, quy phạm về kỹ thuật, dịch vụ; Quản lý phân bổ vật tư, thiết bị dự phòng, máy đo hợp lý; Tổ chức quản lý, nghiên cứu ứng dụng KHKT - Công nghệ mới đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa mạng lưới viễn thông.
b. Hoạt động chính của Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ
b.1. Về quản lý kỹ thuật
- Tổ chức xây dựng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các chỉ tiêu chất lượng của hệ thống thiết bị trên mạng lưới viễn thông liên tỉnh, theo dõi kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện việc đảm bảo các chỉ tiêu nói trên.
- Tổ chức xây dựng quy trình bảo dưỡng, vận hành khai thác, quy trình đo thử kiểm tra, giám sát mạng lưới, thường xuyên phối hợp với các đơn vị kiểm tra việc thực hiện các quy trình đã để ra.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động của mạng lưới.
- Chủ trì điều hành xử lý các sự cố trên hệ thống truyền dẫn: làm suy giảm chất lượng đường truyền, kéo dài nhiều ngày, khó xác định nguyên nhân, có phương án xử lý phức tạp.
- Quản lý và nắm vững quy hoạch về tần số của các hệ thống thiết bị của Trung tâm và của những đơn vị liên quan trực tiếp.
- Phối hợp với các đơn vị xây dựng hồ sơ tuyến cáp và các chỉ tiêu kỹ thuật.
- Quản lý các số liệu về hệ thống nguồn, hệ thống chống sét, dây đất, hệ thống bảo vệ các trạm trên tuyến và đề xuất kế hoạch sử dụng mặt bằng sản xuất một cách hợp lý.
- Quản lý các số liệu và theo dõi việc sử dụng thiết bị đo của các đơn vị trong Trung tâm, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đo.
- Xem xét đề xuất bổ sung, điều chuyển trang thiết bị kỹ thuật, vật tư thuộc Trung tâm quản lý.
- Theo dõi việc quản lý, sử dụng vật tư dự phòng, các thiết bị đang sử dụng trên mạng lưới.
- Tổ chức nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đề tài khoa hoc về công nghệ; Ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trên mạng lưới đúng theo quy định hướng dẫn của Công ty và Tập đoàn.
- Xây dựng và quản lý tủ sách, tài liệu KHKT của Trung tâm; Thu thập, chọn lọc các thông tin mới về công nghệ viễn thông; Tổ chức phổ biến các thông tin cần thiết cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Trung tâm.
- Đề xuất các yêu cầu về bổ túc nghiệp vụ kỹ thuật cho CBCNV nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý khai thác và bảo dưỡng vận hành, sửa chữa trang thiết bị theo kịp sự phát triển của mạng lưới.
- Theo gia xây dựng các chương trình huấn luyện; Tổ chức biên soạn, giảng dạy các lớp bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ do Trung tâm tổ chức.
b.2. Về quản lý nghiệp vụ
- Nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức điều hành giám sát nghiệp vụ, tổ chức ứng cứu, sửa chữa mạng lưới khi cần thiết và tổ chức bảo vệ an toàn thông tin.
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tác động nhằm tăng sản lượng, doanh thu.
- Đề xuất cải tiến các biểu mẫu, hướng dẫn cơ sở phương pháp ghi chép tổng hợp khai thác mẫu biểu, thực hiện chế độ báo cáo nghiệp vụ theo quy chế của ngành và của Công ty.
- Đôn đốc kiểm tra các cơ sở về việc phối hợp giải quyết các biên bản nghiệp vụ, đơn từ khiếu nại của khách hàng về nghiệp vụ viễn thông liên tỉnh.
- Hướng dẫn thực hiện giá cước mới của Ngành, tham gia bổ sung sửa đổi giá cước các dịch vụ viễn thông liên tỉnh theo yêu cầu chỉ đạo của Ngành, Công ty.
- Phối hợp với phòng KHVT - XDCB đề xuất việc thương lượng về cước phí trong việc phối hợp khai thác các đường thông tin liên tỉnh và quốc tế.
- Phối hợp với Phòng KHVT - XDCB nghiên cứu thống nhất với các Bưu điện địa phương và các đơn vị trong ngành có liên quan về các quy định: Giao nhận, quản lý số liệu, đối soát; Giải đáp các thắc mắc của khách hàng. Phối hợp hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong công tác tổng hợp đối soát sản lượng doanh thu cước.
b.3. Phát triển mạng và dịch vụ
- Thực hiện việc khảo sát và lập luận chứng kỹ thuật của các dự án đầu tư phát triển mạng lưới, đề xuất phương án phát triển mạng lưới, lập thiết kế dự toán của những công trình quy mô nhỏ khi được phân công.
- Lập kế hoạch tiếp nhận đưa vào sử dụng các công trình thông tin mới xây dựng.
- Xây dựng phương án quy hoạch các đầu mối thông tin và đề xuất các biện pháp thực hiện.
- Tích cực và chủ động trong việc tìm khách hàng và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan nhằm phát triển mạng kênh lẻ.
- Đề xuất và tham gia việc sửa đổi quy trình, quy phạm, chỉ tiêu định mức kỹ thuật. tham gia các đề án phát triển khoa học kỹ thuật viễn thông liên tỉnh, các dự án hợp tác với nước ngoài có liên quan theo sự phân công của Công ty.
- Đề xuất các phương án nhằm triển khai các loại dịch vụ viễn thông mới trên mạng lưới của Trung tâm.
3.2.2.7. Chức năng nhiệm vụ của Phòng KHVT - XDCB
Phòng KHVT – XDCB là phòng ban chức năng của Trung tâm, tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác kế hoạch, tổ chức cung ứng vật tư, XDCB trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Trung tâm viễn thông khu vực I theo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm viễn thông khu vực I. Phòng có tất cả 20 CBCNV (13 nam, 7 nữ) cụ thể như sau:
STT
Họ và tên
Chức danh
Giới tính
Trình độ văn hóa
Nam
Nữ
1
Nguyễn Trí Kiên
Phó Giám đốc
X
Kỹ sư
2
Trần Minh Tâm
Trưởng phòng
X
Kỹ sư
3
Nguyễn Công Sính
Phó phòng
X
Kỹ sư
4
Phạm Vũ Quang
Chuyên viên XDCB (phần kiến trúc)
X
Kiến trúc sư
5
Nguyễn Quang Bạ
Cán sự theo dõi phần cáp quang
X
Công nhân
6
Nguyễn Quang Thụy
Chuyên viên mua sắm đồ dùng, thiết bị (thiết bị điện, máy lạnh)
X
Cử nhân
7
Bạch Thúy Hà
Chuyên viên tổng hợp và XDCB (Phần thông tin)
X
Cử nhân
8
Ngô Thu Hòa
Chuyên viên XDCB (phần kiến trúc)
X
Thạc sĩ
9
Lê Đức Minh
Chuyên viên XDCB (phần kiến trúc)
X
Kiến trúc sư
10
Nguyễn Thu Hòa
Chuyên viên XDCB (phần báo cháy)
X
Thạc sĩ
11
Lưu Văn Ninh
Chuyên viên mua sắm vật tư (vật tư văn phòng và thông tin)
X
Cử nhân
12
Đỗ Mạnh Dũng
Chuyên viên mua sắm thiết bị
X
Kỹ sư
13
Tô Ngọc Tiến
Chuyên viên mua sắm thiết bị
X
Kỹ sư
14
Phạm Thu Hương
Chuyên viên nhiên liệu, điện năng
X
Cử nhân
15
Mạc Phương Khanh
Chuyên viên mua sắm bảo hộ
X
Cử nhân
16
Bùi Minh Thu
Chuyên viên kế hoạch
X
Cử nhân
17
Phạm Thị Mỹ Anh
Chuyên viên mua sắm thiết bị
X
Thạc sĩ
18
Nguyễn Khánh Quỳnh
Chuyên viên (phần thông tin)
X
Cử nhân
19
Nguyễn Trường Giang
Chuyên viên mua sắm vật tư (vật tư văn phòng)
X
Kỹ sư
20
Nguyễn Huy Tùng
Chuyên viên (phần thông tin, cột an ten)
X
Thạc sĩ
a. Nhiệm vụ của Phòng KHVT – XDCB
Nhiệm vụ Phòng KHVT – XDCB là tổ chức thực hiện tốt các hoạt động chính sau: Xây dựng, tổng hợp, phân tích, đánh giá tổng quát kết quả thực hiện kế hoạch của Trung tâm; Tổ chức thực hiện đầu tư, phát triển các công trình; Xây dựng bảo dưỡng vỏ trạm; Cung ứng trang thiết bị vật tư; Xây dựng, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài ngành Bưu điện theo đúng pháp luật hiện hành.
b. Hoạt động chính của Phòng KHVT – XDCB
b.1. Công tác kế hoạch
Về công tác Kế hoạch tổng hợp:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, dự thảo trình duyệt kế hoạch hàng năm về SXKD, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản và phát triển mạng viễn thông liên tỉnh trong khu vực.
- Lập kế hoạch thu chi và thẩm định các khối lượng chi phí của các đơn vị hàng tháng, năm.
- Tổng hợp số liệu, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được giao, tổng hợp, xây dựng chương trình công việc tuần, tháng của các đơn vị.
- Chủ trì tập hợp xây dựng báo cáo tổng kết tình hình SXKD, nhận xét, phân tích, đúc kết công việc để lập báo cáo sơ kết, tổng kết.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cấp trên theo yêu cầu.
Về công tác kinh doanh:
- Tổ chức kinh doanh khai thác các nghiệp vụ viễn thông liên tỉnh, thực hiện và quản lý các hợp đồng kinh doanh trên mạng lưới viễn thông liên tỉnh, hợp đồng dịch vụ về viễn thông theo phân cấp của Công ty viễn thông liên tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, sách lược kinh marketing, nghiên cứu nhu cầu thị trường, tuyên truyền quảng cáo nghiệp vụ viễn thông liên tỉnh.
- Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu cước, doanh thu các dịch vụ viễn thông khác. Phân tích, đánh giá hiệu quả SXKD, đề xuất việc mở các dịch vụ mới, chính sách cước phí đối với khách hàng, tham gia trao đổi với các Bưu điện địa phương về quản lý lưu lượng, phân chia cước viễn thông liên tỉnh phù hợp quy định của Ngành, của Công ty.
- Theo dõi, thống kế chi phí SXKD của các đơn vị, thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định, thống kê phân tích hiệu quả sử dụng vốn, đề xuất các biện pháp tiết kiệm giảm chi phí.
b.2. Công tác XDCB
Công tác phát triển mạng viễn thông
- Phối hợp với phòng KTNV thực hiện dự án được duyệt theo kế hoạch từ khâu thiết kế dự toán, hợp đồng, giám sát thi công, nghiệm thu, quyết toán công trình.
- Quản lý, thực hiện các hợp đồng nhập khẩu thiết bị đồng bộ theo dự án, theo công trình về số lượng, danh mục, giá trị, phân bổ giá trị thiết bị hoàn thành đưa vào quyết toán công trình.
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản, cơ sở hạ tầng, công trình thông tin, công trình phụ trong khu vực quản lý.
- Giám sát, quản lý chất lượng các công trình sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp, tổ chức nghiệm thu đưa công trình hoàn thành vào sử dụng có hiệu quả.
- Soạn thảo các hợp đồng xây dựng cơ bản, kiểm tra thẩm định các dự toán, quyết toán các hạng mục sửa chữa, bảo dưỡng theo khối lượng thực hiện, đúng định mức, đơn giá, chế độ XDCB của Nhà nước.
- Theo dõi hướng dẫn các đơn vị đài, xưởng thực hiện công tác sửa chữa thường xuyên tại đơn vị.
b.3. Công tác cung ứng vật tư
- Tổng hợp nhu cầu vật tư, trang thiết bị lẻ hàng năm của các đơn vị và Trung tâm để trình duyệt.
- Tổ chức, quản lý công tác cung ứng vật tư, trang bị công cụ lao động, BHLĐ cho các đơn vị theo kế hoạch đã được duyệt.
- Chủ trì công tác đấu thầu mua sắm vật tư, trang thiết bị.
- Soạn thảo, quản lý các hợp đồng mua bán vật tư, thiết bị. Kiểm tra tình hình thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Ra các quyết định trang cấp tài sản, thiết bị cho các đơn vị.
- Thống kê, theo dõi quản lý chi phí văn phòng phẩm theo định mức, đề xuất điều chỉnh, phân bổ hợp lý tiết kiệm.
- Tổ chức tiếp nhận và phân rải đến tận công trình các vật tư, thiết bị công trình phát triển mạng lưới, nâng cấp mạng viễn thông liên tỉnh.
- Tổ chức theo dõi quản lý vật tư, thiết bị hư hỏng gửi đi sửa chữa trong nước hoặc nước ngoài.
- Đề xuất các chủ trương biện pháp thực hiện quản lý kế hoạch vật tư, thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, thiết bị.
CHƯƠNG II - HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG KHU VỰC I
I. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH CỦA TRUNG TÂM KHU VỰC I
Trên phạm vi các tỉnh phía Bắc, Trung tâm được phép kinh doanh các loại dịch vụ viễn thông sau:
Điện thoại liên tỉnh
Truyễn dẫn tín hiệu truyền hình
Cho thuê các kênh riêng theo nhu cầu của khách hàng
Các dịch vụ mới trên nền mạng NGN: Dịch vụ điện thoại thẻ trả trước 1719; Dịch vụ thoại miễn phí 1800; Dịch vụ thông tin giải trí 1900; Dịch vụ mạng riêng ảo VPN.
1.1. Điện thoại liên tỉnh
1.1.1. Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh PSTN
Đây là dịch vụ gọi điện thoại đường dài liên tỉnh chất lượng cao. Phạm vi liên lạc đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khách hàng khi thực hiện cuộc gọi quay số như sau: 0 + Mã vùng + Số thuê bao.
1.1.2. Dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh VoIP 171
Đây là dịch vụ gọi điện thoại giá rẻ đi đường dài liên tỉnh. Phạm vi liên lạc đường dài liên tỉnh là liên lạc giữa các máy điện thoại không cùng địa giới hành chính một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khách hàng khi thực hiện cuộc gọi quay số như sau: 171 + 0 + Mã vùng + Số thuê bao.
1.2. Dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình
Dịch vụ này cho phép khách hàng truyền dẫn tín hiệu truyền hình một hoặc hai chiều tới mọi địa điểm khách hàng có nhu cầu trên lãnh thổ Việt nam. Truyền hình trực tiếp các phiên bóng đá, ca nhạc, thời trang, thời sự với bất cứ thời gian và địa điểm nào. Có khả năng truyền dẫn tín hiệu Audia/Video (1 chiều, 2 chiều) trên toàn lãnh thổ Việt nam theo tiêu chuẩn quốc tế.
1.3. Dịch vụ kênh thuê riêng
Đây là dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn vật lý dùng riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ, mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai địa điểm cố định khác nhau.
Dịch vụ kênh thuê riêng đáp ứng được các nhu cầu kết nối trực tiếp theo phương thức điểm nối điểm giữa hai đầu cuối của khách hàng.
1.4. Các dịch vụ mới trên nền mạng NGN
1.4.1. Dịch vụ điện thoại thẻ trả trước 1719
Dịch vụ thoại trả trước 1719 (Calling Card) là dịch vụ gọi điện thoại nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, di động và quốc tế trả trước, người sử dụng chỉ cần mua một thẻ điện thoại trả tiền trước có mệnh giá từ 30.000 đến 500.000 đồng là có thể thực hiện cuộc gọi từ bất kỳ máy điện thoại cố định thông qua việc gọi vào số dịch vụ 1719.
1.4.2. Dịch vụ miễn cước ở người gọi - 1800
Chăm sóc khách hàng là yếu tố thiết yếu để tạo uy tín kinh doanh trên thương trường và là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Dịch vụ 1800 là con đường hiệu quả nhất để giới thiệu, quảng bá sản phẩm và hỗ trợ sau bán hàng.
Dịch vụ miễn cước ở người gọi (1800) là loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi miễn phí tới nhiều số đích khác nhau thông qua một số điện thoại thống nhất trên toàn mạng. Toàn bộ cước phí sử dụng dịch vụ của cuộc gọi sẽ được tính cho thuê bao đăng ký dịch vụ 1800 với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
1.4.3. Dịch vụ Thông tin, Giải trí, Thương mại
Dịch vụ 1900 là loại hình dịch vụ cho phép người sử dụng thực hiện cuộc gọi tới nhiều số đích khác nhau để truy cập các thông tin giải đáp hoặc giải trí và thương mại của nhà cung cấp dịch vụ thông tin thông qua một số truy cập thống nhất trên mạng Viễn Thông.
1.4.4. Dịch vụ mạng riêng ảo VPN
Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN: Vitural Private network) là một mạng riêng của khách hàng dựa trên cơ sở hạ tầng mạng công cộng dùng chung dịch vụ xDSL-WAN là dịch vụ kết nối các mạng máy tính trong nước và quốc tế bằng đường dây thuê bao SHDSL (công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng) hoặc ADSL (công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng) kết hợp với công nghệ MPLS/VPN trên mạng NGN.
II. HỆ THỐNG CÁC THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT
Trung tâm hiện đang quản lý hệ thống các thiết bị kỹ thuật có thể tạm chia thành 4 loại chính sau:
- Hệ thống truyễn dẫn Viba: ATFH; SIS-NEC; SAT; AWA; DM-1000; Fujisu; Viba 622.
- Hệ thống truyễn dẫn cáp quang: Nortel; Marconi; Simens; Fujisu; Bosch.
- Hệ thống Tổng đài.
- Hệ thống quản lý mạng: Thiết bị quản lý mạng hiện nay của Trung tâm đã đạt đến tốc độ 20 Gb/s, sắp tới theo dự án của Công ty, mạng lưới sẽ được nâng cấp lên 80 Gb/s.
Ngoài ra, còn có các hệ thống phụ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành ổn định và an toàn của hệ thống thiết bị viễn thông như: hệ thống nguồn, hệ thống chống sét, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống chiếu sáng
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 3 NĂM GẦN NHẤT VẦ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Kết quả hoạt động 3 năm gần nhất
Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm của Trung tâm trong 3 năm 2006-2008
Chỉ tiêu
2006
(%)
2007
(%)
2008
(%)
Truyền dẫn tín hiệu truyền hình trong nước
4,85
5,13
4,95
Kênh thông tin cho thuê trong nước (KTR, MegaWan)
84,64
83,19
81,56
Bán thẻ 1719
4,11
2,63
2,05
Hòa mạng, chuyển dịch thuê bao
1,74
2,40
2,69
Thu khác viễn thông – công nghệ thông tin
4,67
6,65
8,75
Dựa vào bảng trên, có thể thấy doanh thu từ hoạt động Kênh thông tin cho thuê trong nước (KTR, MegaWan) chiếm tỷ trọng lớn nhất: 84,66% trong năm 2006, 83,19% trong năm 2007 và 81,56% trong năm 2008.
Về sản lượng, Trung tâm đạt 1. 783 triệu phút điện thoại liên tỉnh năm 2006. Năm 2007 đạt 1.958 triệu phút đạt. Năm 2008 đạt 2.156 triệu phút.
Sản phẩm chính của Trung tâm là Kênh cho thuê tăng dần 92.288 kênh năm 2006 lên 135.000 kênh vào năm 2007 và đến 2008 đạt 264.416 kênh.
Ngoài ra còn có Truyền dẫn tín hiệu truyền hình đạt 891 giờ đạt năm 2005. Năm 2007 đạt 875 giờ và đến năm 2008 đạt 1.120 giờ .
Biểu đồ doanh thu thuần và chi phí của Trung tâm
Dựa vào biều đồ trên có thể thấy doanh thu tăng đều qua các năm từ 108.322 triệu đồng năm 2006 lên 118.496 triệu năm 2007 và 129.880 triệu đồng năm 2008.
3.1.1. Xây dựng mạng lưới đảm bảo nhiệm vụ chính trị và SXKD
Trên cơ sở không ngừng nâng cao năng lực và độ an toàn của mạng lưới viễn thông, đảm bảo thông tin thông suốt trong mọi tình huống phục vụ đắc lực cho sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước. Đặc biệt phải kể đến sự đóng góp không nhỏ trong việc phục vụ thông tin cho những sự kiện chính trị lớn như: Đại hội Đảng toàn quốc lần thức X, các kỳ họp Quốc hội, Hội nghị cấp cao APEC 14
Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các dịch vụ viễn thông. Đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển mạng lưới. Thực hiện mở rộng tổng đài AXE2, mở rộng 02 bước sóng trên thiết bị 20 Gb/s Nortel, hoàn thành lắp đặt và đưa vào khai thác thiết bị 10 Bb/s của Huawei tại 5 tỉnh, HDG, QNH, LSN, BGG và tách Ring3 thành Ring 3A và 3B.
Để đảm bảo an toàn thông tin trong thời gian Điện lực khắc phục sự cố cáp quang đoạn Hòa Bình – HTH, trung tâm đã kịp thời lên phương án và triển khai thực hiện chuyển Ring I/2,5Gb/s trên cáp quang 500Kw sang cáp quang QL1A.
Chủ động đề xuất với Lãnh đạo Công ty việc quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới do đơn vị quản lý; tận dụng những thiết bị đã hết khấu hao, nhu cầu sử dụng thấp để lắp đặt tăng thêm dung lượng cho các hướng tuyến vừa tăng cường mở rộng phát triển mạng lưới, vừa giảm được chi phí đầu tư, như: lắp đặt TN1 – X tại trạm Hàm Rồng, sắp xếp kênh luồng lại VPC, HTH, lắp MUX hạ kênh tại các trạm CLG, CNI, MCU, lắp đặt thiết bị vi ba Canopy tại Chi Lăng – LSN, Tây Đằng, Hoài Đức – HTY đề cấp luồng cho VMS và thực hiện các phương án tăng dung lượng cho các tỉnh HNM, NĐH, HTN,TBH
Để tăng độ an toàn thông tin cho mạng lưới, tận dụng một số sợi quang chưa sử dụng, Trung tâm đã phối hợp với Viettel, EVN thực hiện đổi sợi cáp quang tạo thành các Ring bảo vệ đảm bảo an toàn thông tin cho các tỉnh không bị mất liên lạc khi có sự cố đứt cáp quang xảy ra.
Trung tâm đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt chế độ kiểm tu và bảo dưỡng thiết bị do đơn vị quản lý và trên toàn tuyến. Do việc kiểm tu và bảo dưỡng được tiến hành định kỳ, thường xuyên nên chất lượng mạng lưới được duy trì, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố cũng như tình trạng suy giảm chất lượng hệ thống.
Đảm bảo an toàn cho các tuyến cáp quang cũng là một trong những nhiệm vụ mà lãnh đạo trung tâm đặc biệt quan tâm. Hiện tại Trung tâm đang quản lý 3875 Km cáp quang. Trong đó rất nhiều đoạn tuyến cáp quang dọc theo các quốc lộ mà ngành giao thông đang thi công nâng cấp, cải tạo và mở rộng. Trước tình hình đó, Lãnh đạo Trung tâm đã chỉ đạo tăng cường nhân lực giám sát, tuần tra bảo vệ cáp quang, di chuyển cáp ra vị trí an toàn đảm bảo cho giao thông thi công hạn chế được nhiều số vụ đứt cáp.
3.1.2. Công tác kinh doanh – chăm sóc khách hàng
Cùng với việc phát triển các dịch vụ truyền thống như đảm bảo lưu lượng điện thoại, phát triển kênh thuê riêng, truyền dẫn tín hiệu truyền hình, tiếp tục phát triển các dịch vụ mới trên hệ thống NGN, Trung tâm đã chính thức đưa thêm dịch vụ truyền hình trực tuyến trên mạng NGN vào khai thác chính thức từ 1/5/2006.
Xác định rõ chiếm lĩnh thị trường là rất quan trọng để thúc đẩy công tác kinh doanh thẻ 1719. Trung tâm tiếp tục đặt máy điện thoại 1719 chuyên dụng, có cải tiến hơn về kỹ thuật lắp đặt tại nơi đông khách vãng lai như các trường đại học, Cao đẳng, các Bưu cục, các Bệnh viện kết hợp các hình thức quảng cáo, tuyên truyền và khuyến mãi để đưa thẻ 1719 ra thị trường được nhiều người quan tâm sử dụng. Mặt khác Trung tâm cũng đã triển khai được 30 điểm bán thẻ trên địa bàn Hà Nội và bước đầu doanh thu của các điểm bán thẻ cũng khá cao.
Với những tính năng ưu việt của công nghệ mới, các dịch vụ trên nền mạng NGN của Trung tâm cũng đã được nhiều khách hàng quan tâm và lựa chọn. Tính đến nay đã có 46 khách hàng sử dụng dịch vụ 1800 với 53 số dịch vụ, 96 khách hàng sử dụng dịch vụ 1900 với 258 số dịch vụ, 36 khách hàng sử dụng dịch vụ VPN với 382 điểm.
Đối với khách hàng thuê kênh riêng, Trung tâm vẫn giữ được và phát triển thêm được nhiều khách hàng mới nâng tổng số khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông tạo ra mạng chuyên dụng của các doanh nghiệp lớn là 79 khách hàng.
3.1.3. Công tác kế hoạch và tài chính kế toán
Thực hiện chi phí SXKD từ khâu kế hoạch đến thực thi đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu quả, có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định.
Do thị trường viễn thông có nhiều biến động, giá cước các loại hình dịch vụ viễn thông luôn giảm để tăng sức cạnh tranh, cơ chế chính sách thay đổi nhiều, nên ngay từ những ngày đầu năm, Trung tâm đã chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch, từ các khâu dự báo, lập kế hoạch, cập nhập số liệu, phân tích đánh giá và đề ra các biện pháp thực hiện hiệu quả kế hoạch SXKD cho từng tháng, quý.
Bên cạnh đó, nhu cầu của xã hội ngày càng tăng, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng do đó yêu cầu đáp ứng về thiết bị, vật tư là rất lớn cả về số lượng và chủng loại thiết bị. Đặc biệt là thời gian đáp ứng luôn yêu cầu rất gấp trong khi thực hiện các quy định về trình tự thủ tục đầu tư, công tác đấu thầu luôn phải đảm bảo đúng theo quy định và đúng theo phân cấp.
Thực hiện hiệu quả việc phân cấp cho các đơn vị với mức phân cấp là 5 triệu trong việc thực hiện sửa chữa tài sản, ủy quyền đầu tư của Công ty với Trung tâm. Chuẩn bị thủ tục để xây dựng các nhà trạm cho các tuyến TYN-LSN, CBG-HGG, BCN-CBG.
3.1.4. Công tác nhân sự - lao động tiền lương
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức sản xuất của Trung tâm để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Trung tâm đã đề nghị Công ty bổ nhiệm mới được 01 đồng chí Giám đốc, 01 đồng chí Phó giám đốc Trung tâm, 01 đồng chí Trưởng đơn vị trực thuộc trung tâm.
Để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sản xuất kinh doanh, trung tâm tổ chức thi tuyển dụng 27 kỹ sư bổ sung kịp thời lao động cho các đơn vị đầu mối, đồng thời điều chỉnh nhân lực giữa các phòng ban, đài, tuyến đáp ứng được yêu cầu cấp bách của công việc ở từng nơi trong từng giai đoạn.
Xác định rõ tầm quan trọng của công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong thời đại phát triển công nghệ thông tin nhằm làm chủ được công nghệ thiết bị mới, đáp ứng kịp thời công việc vận hành, quản lý, khai thác, bảo dưỡng. Năm 2008 đã tổ chức được 65 khóa đào tạo trong nước và 08 khóa đào tạo nước ngoài với 1.850 lượt người tham gia. Chú trọng các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và trang bị kiến thức kỹ thuật mới như lớp quản lý mạng, vận hành thiết bị DWDM, thiết bị 10 Gb/s. Duy trì và phát huy đào tạo tại chỗ. Tổ chức các buổi học tập rút kinh nghiệm sau mỗi sự cố .
Công tác tiền lương được thực hiện đúng quy định, kịp thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động cùng với việc thực hiện quy chế phân phối thu nhập, gắn việc trả lương theo hệ số phức tạp công việc từ đó tạo động lực để thúc đẩy người lao động tích cực phát huy năng lực, trí tuệ, tìm tòi sáng tạo hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần vào việc thực hiện kế hoạch SXKD của Trung tâm.
3.1.5. Công tác quản lý kỹ thuật nghiệp vụ – sáng kiến
Tiếp tục thực hiện củng cố và duy tu thiết bị trên mạng lưới, kiểm tra và bổ sung kịp thời thiết bị cắt lọc sét, nguồn điện cho các trạm viễn thông trước mùa mưa bão. Triển khai tốt phương án phòng chống lụt bão. Đặc biệt là việc gia cố các tuyến cáp quang. Đội ngũ kỹ thuật luôn sẵn sàng trong mọi tình huống đảm bảo ứng cứu kịp thời khi có sự cố thông tin.
Hưởng ứng phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo của Ngành Bưu Điện Việt Nam CBCNV Trung tâm đã phát huy tính chủ động sáng tạo, vận dụng những sáng kiến cải tiến hợp lý hóa vào sản xuất.
3.1.6. Công tác an toàn lao động, an ninh trật tự XH và chính sách xã hội
Trung tâm đã triển khai thực hiện các biện pháp kỹ thuật, giám sát thông tin trên hệ thống thiết bị, nhằm đảm bảo thông tin. Phối hợp với các lực lượng quân đội, công an trong khu vực xây dựng các phương án phòng vệ, chống kẻ gian đột nhập đảm bảo an toàn an ninh trên các trạm viễn thông và đặc biệt là khu đầu mối thông tin C2.
Tổ chức học tập lao động, VSLDD và phòng chống cháy nổ cho 100% CBCNV trong toàn Trung tâm góp phần bảo toàn Trung tâm không có tai nạn lao động nặng xảy ra. Thực hiện trang cấp đầy đủ thiết bị, phương tiện, quần áo bảo hộ lao động, PCCN cho CBCNV.
Mặt khác, Trung tâm cũng thực hiện đúng các chế độ chính sách xã hội tạo cho người lao động được hưởng quyền lợi tốt nhất. Thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho CBCNV đúng quy định. Khám sức khỏe thường xuyên và định kỳ cho người lao động. Tổ chức đi nghỉ điều dưỡng cho CBCNV, chăm lo cho các gia đình chính sách, gia đình CBCNV gặp khó khăn, khen thưởng, động viên con em CBCNV một cách kịp thời. Tham gia đầy đủ các hoạt động từ thiện do địa phương và nhà nước phát động.
3.2. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Việc Việt Nam chính thức gia nhập vào Tổ chức Thương mại đa phương lớn nhất thế giới, đối với ngành Bưu chính, Viễn thông điều này sẽ có nhiều thuật lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức. Chắc chắn sẽ có nhiều doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham gia vào thị trường viễn thông Việt Nam. Khách hàng ngày nay không còn phải phụ thuộc vào một nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông nhất định mà có quyền lựa chọn bất kỳ một nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông nào có thể mang đến nhiều lợi ích và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của họ.
Để phát triển va giữ được khách hàng của mình cũng như để khách hàng đưa ra quyết định lựa chọn dịch vụ của Trung tâm thì đòi hỏi chúng ta phải đáp ứng được các yêu cầu mới về nâng cao chất lượng mạng lưới, hiệu quả kinh doanh. Do vậy, trước mắt đơn vị cần thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2009 như sau:
Thực hiện tốt đối soát cước kết nối, phân chia doanh thu với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Tập đoàn bưu chính viễn thông. Phấn đấu thực hiện vượt mức từ 1 -> 2% kế hoạch công ty giao.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để hoàn thành các dự án đầu tư phát triển mạng lưới như: Dự án mở rộng nâng cấp tuyến trục Bắc Nam DWDM lên 40 Gbit/s và 80 Gbit/s, dự án triển khai ADSL cho 43 tỉnh, dự án 47 của Văn phòng Trung ương Đảng và đề án 112 của Chính phủ.
Tăng cường hơn nữa công tác phát triển và quảng bá dịch vụ, cung cấp thông tin tới khách hàng bằng nhiều hình thức. Đưa hệ thống thiết bị chăm sóc khách hàng vào hoạt động phục vụ việc chăm sóc và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
Tiếp tục triển khai hoàn thành pha 3,4 của dự án NGN đúng tiến độ, tiếp tục phát triển hiệu quả các dịch vụ gia tăng trên mạng NGN và đưa vào khai thác mới trên mạng lưới một số dịch vụ gia tăng mới như dịch vụ IP Centrex, nhắn tin trên mạng cố định vào khai thác đạt hiệu quả cao.
Hoàn thành lắp đặt thiết bị nâng cấp các Ring phía Bắc lên 2,5 Gb/s để tăng dung lượng cho các tỉnh phía Bắc đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa các phòng ban, đơn giản hóa các thủ tục, cung cấp vật tư, thiết bị, triển khai dịch vụ kịp thời thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt là các khách hàng lớn như Bộ tài chính, Ngân hàng Nông nghiệp, VMS
Tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV. Quan tâm đến việc nâng cao và tự đào tạo kiến thức nắm chắc về thiết bị mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào áp dụng trong thực tế.
Tiếp tục chăm lo đời sống CBCNV. Thực hiện các chính sách xã hội đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định. Đảm bảo đời sống, thu nhập ổn định phù hợp với kết quả SXKD của đơn vị theo quy chế của Công ty.
Triệt để thực hành tiết kiệm trong SXKD đặc biệt là nhiên liệu và điện năng. Tiết kiệm trong đời sống, tránh phô trương lãng phí.
Duy trì các phong trào thi đua, xây dựng văn minh Bưu điện từ cá nhân đến các tổ trạm, đài, tuyến, động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong SXKD.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, giữ gìn an ninh an toàn mạng lưới viễn thông liên tỉnh. Bám sát sự chỉ đạo của Đảng ủy, chuyên môn, Công đoàn Công ty, tăng cường hợp tác với các Bưu điện tỉnh, Thành phố, các Trung tâm, các đơn vị trong và ngoài ngành vì mục tiêu quản lý và phát triển mạng lưới viễn thông quốc gia.
CHƯƠNG III – PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
I. ĐÁNH GIÁ NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI CỦA TRUNG TÂM TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Bên cạnh những thành tích đạt được còn một số điểm tồn tại, yếu kém cần sớm được khắc phục, đó là:
- Công tác đầu tư XDCB, mua sắm vật tư nhiều lúc còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình, trong đó có cả nguyên nhân do chủ quan làm ảnh hưởng tới việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phần nào cũng làm giảm hiệu quả kinh doanh. Giải quyết thủ tục đất đai, giấy phép xây dựng với chính quyền địa phương còn kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng nhà trạm.
- Trung tâm chưa có kế hoạch cụ thể để đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ để có phương hướng cải tiến trong những năm tiếp theo.
- Bố trí, sắp xếp thiết bị trên một số hướng tuyến còn chưa phù hợp. Việc phân tải giữa các tổng đài AXE1, AXE2 và hệ thống NGN còn chưa thật hợp lý. Chưa có phương án san tải ứng cứu kịp thời khi có sự cố xảy ra.
- Một số CBCNV chưa thât sự chú trọng tìm hiểu thiết bị mới, tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, khai thác và xử lý các thiết bị còn lúng túng, kéo dài thời gian mất thông tin. Một số sự cố mất liên lạc kênh thuê riêng của khách hàng, thời gian xử lý kéo dài do chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với các Bưu điện tỉnh, thành phố.
- Số lượng CBCNV chưa có trình độ từ Trung cấp trở lên còn chiếm tỉ lệ cao (chiếm 50,1%), do đó Trung tâm cần có kế hoạch cụ thể đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được nhu cầu của ngành có nhiều phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
- Sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng chưa thật chặt chẽ, một số việc giải quyết còn chậm, chưa đảm bảo thời gian quy định.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quán lý và sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với khả năng mà Trung tâm có thể đạt được.
- Hiện nay có nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng Trung tâm vẫn chưa có những đối sách kịp thời để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.
- Điều kiện làm việc khó khăn bởi mạng lưới rộng khắp từ Hà Tĩnh trở ra các tỉnh phía Bắc, có nhiều trạm Viba ở trên các đỉnh núi xa xôi, hẻo lánh do đó khó khăn trong công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và quản lý.
II. ĐỀ XUẤT CÁC HƯỚNG ĐỀ TÀI THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Từ những đánh giá trên, tôi xin đề xuất 3 đề tài dưới đây:
1. Đề tài 1: Các giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
2. Đề tài 2: Những nguyên nhân khiến bộ máy quản lý các đài, tuyến tại các tỉnh chưa đạt hiệu quả cao - Thực trạng và giải pháp
3. Đề tài 3: Định hướng những mục tiêu cần phải đạt được nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Khu vực I.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5711.doc