Ngày nay hoạt động ngoại thương của các quốc gia trên thế giới đều phát triển mạnh mẽ, tỷ trọng của kim ngạch ngoại thương trong tổng sản phẩm quốc dân của mỗi nước ngày càng lớn. Bên cạnh đó cơ cấu mặt hàng cũng có những thay đổi sâu sắc hình thành theo hai dòng xu hướng : các nước phát triển chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu nhiên liệu và xuất khẩu vật tư thiết bị kĩ thuật cao và ngược lại đối với các nước đang phát triển chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu máy móc thiết bị và xuất khẩu những sản phẩm thô có giá trị thấp. Các nước đang phát triển tham gia vào hoạt động ngoại thương với vai trò là nước có nền kinh tế qui mô nhỏ nên bị chèn ép và phải chấp nhận giá, nhập khẩu chủ yếu là sản phẩm kỹ thuật cao để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển là tỷ trọng thiết bị, nguyên vật liệu, vật tư phục vụ sản xuất trong kim ngạch nhập khẩu cao thường là 60- 70 % tổng kim ngạch. Vai trò của nhập khẩu đối với các nước đang phát triển hết sức quan trọng, nó là tác nhân thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế đặc biệt là việc nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước.
73 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa ở công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tại Việt nam sản xuất nguyên liệu này cho nên khối lượng nhập khẩu đối với loại nguyên liệu này ngày càng giảm.
Bảng 10 : Cơ cấu mặt hàng theo từng năm
Trị giá
Mặt hàng
Theo từng năm Đơn vị : USD
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
PVC Ressin
67.000
71.000
82000
5,97%
15,49%
DOP
26.700
22.000
20000
-17,6%
-9,09%
PP
42.500
40.700
55000
-4,24%
35,14%
HDPE
9.000
9.400
8700
4,44%
-7,45%
LDPE
22.000
20.000
25000
-9,09%
25%
PPG
31.000
21.900
28000
-29,35%
27,85%
TDI
21.800
15.000
16300
-31,19%
8,67%
NL khác
30.000
20.000
35000
-33,33%
75%
Tổng
250.000
220.000
270000
-12%
22,73%
(Nguồn : Báo cáo về nguồn hàng của công ty Thương mại XNK Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có sự tăng đều của các mặt hàng do công ty có sự tìm hiểu chủ động nghiên cứu tìm kiếm thị trường, khai thác nhu cầu thị trường và tìm nhiều đối tác mới để khai thác các loại hàng với nhiều chủng loại phong phú cung cấp kịp thời cho các đơn vị cơ sở kinh doanh.
- PVC Resin là mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất trong năm 2000 nhập khẩu 67.000 USD giảm đáng kể so với năm 1999, có sự sụt giảm này là do nhu cầu trong nước giảm và do ban vật giá Chính phủ đã ban hành chính sách phụ thu 10% đối với mặt hàng PVC nhập khẩu với mục đích là bảo hộ cho Công ty MitsuiVina, một công ty liên doanh giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản. Vì nguyên nhân này mà công ty đã hạn chế nhập khẩu vì giá trị nhập khẩu đầu vào cao hơn. Năm 2001 có sự tăng trưởng trở lại đạt 71.000 USD tăng một lượng tuyệt đối là 4000 USD với tỷ lệ tăng tương ứng là 5,97% so với năm 2000. Năm 2002 tăng 15,49% tương ứng 11.000 USD. Nguyên nhân chính ở đây là Chính phủ đã điều chỉnh lại mức phụ thu PVC chỉ còn 5% và bản thân công ty MitsuiVina chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chủng loại.
- PP : So với các năm trước, mặt hàng PP trong năm 2001 giảm mạnh. Đây là sự sụt giảm lớn về kim ngạch nhập khẩu. Sự giảm mạnh này là do PP được nhập chủ yếu từ Hàn Quốc và nước này lại chịu ảnh hưởng nhiều của cuộc khủng hoảng. Năm 2002 lượng PP nhập khẩu dần đi vào ổn định và đạt 50.000USD đã tăng lên do tình hình kinh tế của các nước Châu á đã ổn định.
- HDPE : Năm 2001 đạt 94.000 USD tăng 400 USD với tỷ lệ tăng tương ứng là 4,44% so với năm 2000. Năm 2002 giảm so với các năm trước là do một phần ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, và một nguyên nhân nữa là ở trong nước đã sản xuất được nguyên liệu này.
2.2.3 Thị trường nhập khẩu nhựa chủ yếu
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đều nghiên cứu lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp đảm bảo chất lượng và uy tín. Đối với các loại nguyên liệu nhựa thì công ty nhập khẩu từ các nước Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, Đài Loan, ả Rập... Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, cung cấp nguyên vật liệu cho các cơ sở sản xuất dép, đồ da dụng tại Nam Định và bọt PVC, dầu DOP và các chất phụ gia khác cho Gia Lâm, Hưng Yên, các cơ sở ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận.
Trong những năm gần đây ngành nhựa ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế bởi ứng dụng của các sản phẩm nhựa ngày càng đa dạng, với đặc tính đặc biệt của mình các sản phẩm nhựa đã và đang dần dần thay thế nhiều sản phẩm khác. Các hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất đã diễn ra nhộn nhịp đặc biệt là từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam. Nắm được xu thế này các nước trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương đã nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ làm ăn với các công ty nhựa của Việt Nam. Thị trường Châu á - Thái Bình Dương là một thị trường của các nước mới phát triển rất nhanh nhạy nắm bắt ứng dụng các thành tựu của khoa học vào công nghệ chất dẻo.
Công ty Thương mại XNK Hà Nội đã có rất nhiều mối quan hệ buôn bán bền vững với các bạn hàng trong khu vực này. Một phần do các mối quan hệ cũ với các bạn hàng, một phần là do công ty được thành lập trong bối cảnh có nhiều tập đoàn kinh tế Châu á đang xâm nhập vào thị trường Việt nam, họ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trong việc tìm kiếm bạn hàng, giảm giá và tăng cường dịch vụ. Hơn nữa với thuận lợi về khoảng cách địa lý, tương đồng về quan điểm kinh tế, chính trị văn hoá các tập đoàn kinh tế Châu á đã thực sự chiếm lĩnh thị trường nguyên liệu nhựa Việt nam.
Bảng 11: Kim ngạch nhập khẩu nhựa tại các thị trường
Đơn vị : USD
Trị giá
Nước
Theo từng năm
2000
2001
2002
Korea
50.000
64.000
91.000
Thailand
1.075
2.200
17.000
Singapo
8.700
1.400
4.400
Taiwan
91.000
70.000
24.000
Japan
59.450
41.000
56.600
India
9.775
21.400
52.000
Tổng
220.000
200.000
245.000
(Báo cáo tổng kết về thị trường của phòng Kinh doanh tổng hợp)
Qua bảng trên chúng ta thấy là hầu hết kim ngạch nhập khẩu với các nước đều gia tăng với tốc độ khác nhau. Qua đó ta thấy công ty có mối quan hệ bạn hàng với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu tuy có nhiều biến động nhưng nhìn chung các khách hàng lớn vẫn giữ được sự ổn định. Các khách hàng chính của công ty là Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo, ấn Độ. Hàn Quốc vẫn là khách hàng lớn của công ty luôn có sự ổn định về việc cung cấp các mặt hàng nguyên liệu cần thiết cho công ty. Hàn Quốc có sự phát triển nhanh từ 50.000 USD năm 2000 tăng lên 91.000 USD năm 2002. Đặc biệt là công ty đã khai thác và tìm hiểu thị trường để có nhiều bạn hàng mới ấn độ từ năm 2000 đến năm 2002 có sự phát triển vượt bậc từ 9.775 USD tăng lên 52.000 USD trở thành một trong những nguồn nhập hàng của công ty. Điều này đã làm cho tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên một cách đáng kể và làm cho công ty có nhiều sự lựa chọn giữa các nhà cung cấp để đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa đầy biến động và phức tạp, chính vì vậy công ty đã có mối quan hệ với nhiều nhà nhập khẩu để đa dạng hoá thị trường nhập khẩu, ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu nhựa cho mình. Điều đó được thể hiện qua bảng so sánh % kim ngạch nhập khẩu tại các thị trường qua các năm.
Bảng 12: So sánh tỷ lệ % kim ngạch nhập khẩu nhựa tại các thị trường
Năm
Thị trường
2001/2000
2002/2001
Korea
28%
42,19%
Thailand
104,65%
672,73%
Singapo
-83,91%
214,29%
Taiwan
-23,08%
-65,71%
Japan
-31,03%
38,05%
India
118,93%
142,99%
Tổng
-9,09%
22,5%
Chúng ta thấy tại hầu hết các thị trường đều có sự biến động tăng, giảm bởi vì trong quá trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình công ty đều phải lựa chọn nguồn cung cấp nào đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra và phù hợp với nhu cầu trong nước. Sự phát triển rộng khắp của thị trường nhập khẩu đã tạo cho công ty thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tại các thị trường nhập khẩu truyền thống như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Singapo …đều vẫn giữ được sự ổn định và tăng trưởng.
²Hàn Quốc : là bạn hàng lớn nhất của công ty, điều đó thể hiện bởi kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa luôn giữ ở mức cao nhất. Với lợi thế hàng nguyên liệu nhựa chất lượng ngang với Nhật nhưng giá thành lại rẻ hơn và hiện nay Hàn Quốc có rất nhiều công ty đầu tư vào Việt Nam trong mọi lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu nhựa. Kim ngạch nhập khẩu nhựa tại Hàn Quốc năm 2001 so với năm 2000 tăng 14.000 USD với tỷ lệ tăng tương ứng 28%. Năm 2002 tăng lên thêm 27.000 USD với tỷ lệ tăng tương ứng 42,19% so với năm 2001.
²Thái Lan: kim ngạch nhập khẩu năm 2000 là 1.075 USD, đến năm 2001 là 2.200 USD tăng 1125 USD với tỷ lệ tăng tương ứng 104,65 % so với năm 2000. Nhưng đến năm 2002 thì kim ngạch đạt 17.000 USD tăng lên thêm so với năm 2001 là14.800 USD với tỷ lệ tăng 672,73% tương ứng với khả năng và tiềm năng của thị trường này. Điều đó cho thấy thị trường Thái Lan là một thị trường rất có triển vọng và trong tương lai sẽ còn tiếp tục phát triển.
²Singapo : Kim ngạch năm 2000 đạt 8.700 USD, năm 2001 là 1.400 USD giảm 7.300 USD với tỷ lệ giảm tương ứng là 83,91%. Đây là thị trường tiềm năng trong tương lai do chất lượng nguyên liệu tốt, giá hợp lý. Trong những năm qua kim ngạch nhập khẩu vẫn ở mức khiêm tốn. Nhưng đến năm 2002 bắt đầu có dấu hiệu của sự phục hồi và đã tăng 214,29 % so với năm 2001.
²Nhật Bản : là thị trường mà công ty đã có mối quan hệ từ lâu và kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này luôn giữ ở mức cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật Bản luôn có chất lượng cao. Tuy nhiên trong vài năm qua kim ngạch nhập khẩu có vẻ như chững lại do vẫn còn bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, khối lượng nhập khẩu chưa tương ứng với khả năng và tiềm năng của thị trường này. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu là 59.450 USD, đến năm 2001 là 41.000 USD giảm 18.450 USD với tỷ lệ giảm tương ứng là 31,03% so với năm 2000. Năm 2002 thì kim ngạch nhập khẩu lên đến 56.600 USD tăng 15.600 USD với tỷ lệ tăng tương ứng 38,05% so với năm 2001.
²ấn Độ : Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu chỉ đạt 9.775 USD, đến năm 2001 kim ngạch là 21.400 USD tăng 11.625 USD với tỷ lệ tăng tương ứng 118,93% so với năm 2000. Và đến năm 2002 kim ngạch đã lên 52.000 USD tăng 30.600 USD với tỷ lệ tăng tương ứng 142,99% so với năm 2001. Qua đó ta thấy thị trường này có sự tăng trưởng liên tục trong 3 năm với tỷ lệ cao cả về tương đối lẫn tuyệt đối. Đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng và là nguồn cung cấp ổn định cho công ty. Với tốc độ tăng như hiện nay trong vài năm tới thị trường này sẽ trở thành nguồn cung cấp chính cho công ty.
2.2.4 Đặc điểm phương thức thanh toán :
Thanh toán trong thương mại quốc tế là một trong những khâu phức tạp nhất đòi hỏi nhiều thủ tục và rủi ro. Ngày nay, phương thức thanh toán đã được hoàn thiện hơn nhằm làm cho thanh toán trong thương mại quốc tế được nhanh chóng và an toàn. Trong những phương thức thanh toán : chuyển tiền mặt, thanh toán bằng ghi sổ, nhờ thu, mở thư tín dụng L/C, uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền, Công ty sử dụng phương thức chuyển tiền và mở thư tín dụng L/C. Đối với những bạn hàng thường xuyên, có tín nhiệm công ty sử dụng phương thức nhờ thu vì nhanh chóng, phí thấp hơn. Đối với những chuyến hàng có giá trị lớn hoặc khi làm ăn với bạn hàng mới, công ty sử dung phương thức L/C để đảm bảo an toàn trong thanh toán dù phí mở L/C không phải là thấp và thủ tục không đơn giản.
2.2.5 Khách hàng của công ty :
Trong những năm gần đây ngành nhựa ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế bởi ứng dụng của các sản phẩm nhựa ngày càng đa dạng, với đặc tính đặc biệt của mình các sản phẩm nhựa đã và đang dần dần thay thế nhiều sản phẩm khác. Trong quá trình nhập khẩu công ty đã nghiên cứu lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp đảm bảo chất lượng uy tín để cung cấp cho các khách hàng trong nước như các cơ sở sản xuất tại Nam Định, Gia Lâm, Hưng Yên, Hải Phòng...
Bảng 13 : Tình hình tiêu thụ nguyên liệu nhựa trong nước
của công ty TMXNK Hà Nội
Đơn vị : USD
Loại
Cơ sở sx
PVC
DOP
PP
HDPE
Nam Định
52.043
2.200
20.000
3.500
Gia Lâm
75.000
3.500
25.100
4.500
Hưng Yên
40.132
2.112
21.120
3.210
Hải Phòng
72.500
3.540
26.200
4.320
Các cơ sở khác
120.540
4.648
27.858
5.639
(Nguồn : Phòng kinh doanh tổng hợp)
Qua bảng trên ta thấy cơ sở sản xuất ở Gia Lâm và Hải Phòng là hai khách hàng lớn của công ty, thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn, do đó công ty cần có chế độ ưu đãi thích hợp để giữ được bạn hàng truyền thống. Đối với các cơ sở có khối lượng mua hàng nhỏ, công ty phải tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu lý do đó là cơ sở sản xuất nhỏ công ty có thể hỗ trợ vốn để các cơ sở đó mở rộng sản xuất từ đó có thể tăng lượng nguyên liệu tiêu thụ của công ty, nếu các cơ sở đó còn mua hàng ở nhiều đơn vị khác công ty cần biết lý do vì sao để kéo họ về với mình bằng cách nâng cao chất lượng nguyên liệu, giảm giá thành, áp dụng các chính sách khuyến mại...
2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK của Công ty
2.3.1 Những kết quả đạt được :
Trong những năm qua bằng hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa, Công ty đã góp phần không nhỏ vào cung cấp lượng nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.Mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động, trỉa qua nhiều khó khăn, Công ty đã dần đi vào ổn định và tự khẳng định mình. Công ty đã tập trung mọi nỗ lực để nhập khẩu hàng ngàn tấn nguyên liệu với nhiều chủng loại khác nhau và bàn giao được đầy đủ, kịp thời, an toàn cũng như vận chuyển hàng hoá tới tận cơ sở, nhà máy sản xuất khi được yêu cầu.
ỉ Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường : là một doanh nghiệp nhỏ nên rất dễ dàng thay đổi cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các mặt hàng xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của thị trường. Đảm bảo uy tín, tín nhiệm của các đối tác cũng là một ưu điểm của công ty mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được.
ỉ Bộ máy tổ chức : Bộ máy tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, cơ động, có sự phân phối hợp đồng thống nhất giữa các phòng ban, có sự quy định về chủng loại hàng hoá xuất nhập khẩu đối với từng phòng ban.
ỉ Đóng góp cho ngân sách Nhà nước : Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đóng góp ngân sách với Nhà nước năm sau luôn cao hơn năm trước và đảm bảo thu nhập bình quân ổn định cho cán bộ công nhân viên. Năm 2002, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là 1.300.000 người/ tháng, đây là con số phản ánh chất lượng cuộc sống của nhân viên công ty đã được nâng lên.
ỉ Huy động vốn : Công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng, tạo được chữ tín trong quan hệ tín dụng như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội.
2.3.2 Những hạn chế và khó khăn :
2.3.2.1 Thiếu vốn trong hoạt động nhập khẩu :
Để tiến hành kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng việc huy động vốn ngắn hạn chỉ nằm trong sách lược ngắn hạn của công ty còn về lâu dài thì để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục phát triển thì cần phải có chiến lược nhằm tăng cường nguồn vốn dài hạn tài trợ cho nguồn vốn lưu động của công ty. Hơn nữa mỗi hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu thường xuyên có giá trị lớn và được tính bằng ngoại tệ (chủ yếu là đồng USD) vì thế khi thiếu vốn công ty đã phải vay đồng VND để mua ngoại tệ thanh toán nên lại phải chịu thêm khoản trượt giá do biến động tỷ giá hối đoái. Nguồn vốn của công ty đã hạn hẹp lại còn bị khách hàng chiếm dụng, nhiều khi công ty gặp phải tình trạng nợ khó đòi ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
2.3.2.2 Sự cạnh tranh của các đối thủ trong việc cung cấp nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất :
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức được điều đó công ty đã có những chính sách để thích ứng với sự cạch tranh ngày càng gay gắt trong việc cung cấp nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nước. Xuất phát điểm là phục vụ và đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước công ty đã phân tích và nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ trên thị trường cũng như tiềm năng và triển vọng của thị trường nguyên liệu nhựa.
Thấy được tầm quan trọng của nguyên liệu nhựa đối với việc phát triển sản xuất sản phẩm nhựa trong nước công ty đã không ngừng hoàn thiện mình để ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên tính chất khắc nghiệt của cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình nhập khẩu nguyên liệu của công ty. Trước hết đó là quy mô rộng lớn của các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa như : công ty bao bì Hà nội, Tổng công ty hoá chất, và các công ty thương mại và dịch vụ khác và các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh vốn rất mạnh. Hàng năm số nguyên liệu do các đơn vị này nhập khẩu chiếm 80%-90% tổng lượng nhập khẩu.
Ngoài ra thị trường trong nước của công ty đang ngày càng bị thu hẹp do một số khách hàng của công ty đã đựợc cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp do đó công ty bị mất đi một số khách hàng lớn làm cho doanh thu uỷ thác nhập khẩu giảm đáng kể. Trên thị trường lúc này có sự tham gia của các doanh nghiệp thương mại thuần tuý và họ có ưu thế về vốn, quy mô lớn vì vậy trị giá hợp đồng nhập khẩu của họ thường lớn cho nên họ tương đối chủ động trong việc lựa chọn nhà cung cấp. Thêm vào đó là bắt đầu từ nửa cuối năm 1998 có một số nhà máy liên doanh cung cấp nguyên liệu nhựa bắt đầu đi vào hoạt động như công ty liên doanh Misui Vina sản xuất PVC, công ty liên doanh VINAPAC sản xuất PP, LG Vina sản xuất DOP làm cho số đơn hàng của các khách hàng với công ty giảm đáng kể. Nhưng trong ngắn hạn thì nguồn nguyên liệu nội địa cũng vẫn chưa đáp ứng đủ cầu trong nước và lại đang trong thời kỳ khấu hao cho nên giá cả nguyên liệu nhựa trong nước cao hơn giá thị trường quốc tế.
Một khó khăn nữa là hoạt động kinh doanh nguyên liệu nhựa của công ty phụ thuộc 100% vào thị trường nước ngoài. Việc phụ thuộc như vậy làm cho độ rủi ro rất lớn bởi vì bất kỳ một biến đổi nhỏ về chính trị, luật pháp cũng như chính sách thương mại của các nước sẽ ảnh hưởng đến giá và lượng nhập khẩu của công ty. Nhiều khi công ty không có đủ thông tin để dự doán xu thế biến động của thị trường nước nhập khâủ và kết quả các đơn hàng nhập khẩu trở nên khó khăn, giá cả tăng vọt hoặc giảm rất nhanh làm cho hoạt động kinh doanh bị thua lỗ do người mua không chấp nhận giá cao.
Cạnh tranh trong kinh doanh nhập khẩu là tất yếu. Vấn đề là công ty phải tìm hiểu kỹ động thái của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh để từ đó đề ra được các giải pháp và biện pháp cạnh tranh có hiệu quả nhất.
2.3.2.3 Những biến động ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa :
â Việc xây dựng các nhà máy sản xuất nhựa mới :
Các nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa đang được xây dựng khá nhiều trong nhiều nước thuộc khu vực Châu á Thái Bình Dương (Thái Lan, Hàn Quốc, Indonexia .. ). Khi các nhà máy này được xây dựng xong thì chúng sẽ tiêu thụ một phần lớn các nguyên liệu nhựa và như vậy lượng cầu về nguyên liệu nhựa ngày càng tăng lên. Nếu như các nhà cung cấp nguyên liệu nhựa không tăng lượng cung thì sẽ làm cho giá cả nguyên liêụ nhựa tăng do nhu cầu tăng nhanh. Như vậy công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa.
â Thị trường dầu thô biến động :
Dầu thô là một tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng, các sản phẩm chế biến từ nó được ứng dụng rất lớn vào các lĩnh vực của đời sống. Khi thị trường dầu thô biến động sẽ làm cho nền kinh tế dao động bởi vì hầu hết các ngành công nghiệp và các loại phương tiện đều sử dụng nguồn nhiên liệu này. Sự biến động đó có ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của nền kinh tế trong đó có ngành sản xuất sản phẩm nhựa. Khi thị trường dầu thô biến động sẽ làm cho thị trường nguyên liệu nhựa biến động theo bởi vì nhiều nguyên liệu nhựa là sản phẩm được chế tạo trực tiếp từ dầu thô. Hiện nay các nước OPEC đang thực hiện việc cắt giảm sản lượng dầu mỏ xuống thấp, điều đó đã làm cho giá dầu mỏ tăng cao và có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành có liên quan. Là một công ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa, công ty cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Giá dầu mỏ tăng cao dẫn đến giá nguyên liệu nhựa tăng cao điều này gây bất lợi cho công ty trong việc nhập khẩu vì giá nhập khẩu nguyên liệu nhựa có thể sẽ đắt hơn giá nguyên liệu được sản xuất trong nước làm cho công việc kinh doanh của công ty giảm sút.
2.3.2.4 Sự biến động của thị trường
â Giá cả nhiều khi phụ thuộc vào lượng cầu về nguyên liệu nhựa của các thị trường. Khi các thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa chủ yếu biến động sẽ làm cho giá nguyên liệu nhựa biến động theo. Ví dụ như Trung Quốc là một thị trường lớn có khả năng tiêu thụ mạnh. Vài năm trước khi thị trường Trung Quốc bão hoà, các nhà cung cấp hướng sang thị trường Việt Nam với nhiều loại hàng chất lượng tốt, giá cả phải chăng và nhanh chóng trở thành các bạn hàng gắn bó với thị trường Việt Nam. Tuy nhiên thị trường Trung Quốc có khả năng biến động mạnh, do đó khi thị trường này có nhu cầu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới số lượng và giá cả nguyên liệu nhựa nhập khẩu. Vì vậy trong quá trình kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa công ty cần nghiên cứu tìm hiểu những sự biến động của các thị trường để từ đó chủ động trong việc nhập khẩu nguyên liệu nhựa phục vụ sản xuất trong nước.
â Chiến tranh và sự cấm vận :
Trong thời gian vừa qua có hàng loạt những sự kiện xảy ra gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống kinh tế chính trị của tất cả các nước trên toàn thế giới. Các cuộc chiến tranh xảy ra giữa các nước làm cho tình hình kinh tế biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế hàng ngày. Ví dụ như từ ngày 23-3-1999 Liên minh NATO mà đứng đầu là Mỹ và một số nước tư bản khác ở Châu âu đã tấn công Nam Tư, làm cho tình hình kinh tế chính trị ở các nước này biến động không ít. Các doanh nghiệp xuất khẩu lớn có quan hệ với công ty lại phụ thuộc rất nhiều vào thị trường này. Cuộc chiến tranh của Mỹ chống Irắc đã kéo dài hàng chục năm và việc cấm vận nước này không được xuất khẩu dầu mỏ làm cho nguồn cung cấp nguyên liệu giảm, điều này ảnh hưởng lớn tới thị trường nguyên liệu nhựa và giá cả tăng lên. Thêm vào đó, ngày 20-3-2003 liên quân Mỹ-Anh xâm lược Irắc ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn cung cấp nguyên liệu nhựa cho công ty. Giá dầu giao dịch tại Châu á tiếp tục tăng do lo ngại cuộc chiến tại Irắc sẽ kéo dài và xung đột phe phái ở Nigeria, thành viên sản xuất dầu mỏ lớn thứ 6 của OPEC. Thị trường dầu mỏ, tiền tệ và chứng khoán khu vực, thế giới biến động mạnh sẽ tác động đến sự phục hồi kinh tế toàn cầu. Như nhiều chuyên gia nhận định rằng dù kết thúc nhanh hay chậm, cuộc chiến tranh Irắc sẽ tác động tới hệ thống cung cấp xăng dầu, mà nguyên liệu nhựa được sản xuất từ dầu thô, do đó ảnh hưởng đến việc cung cấp nguyên liệu nhựa cho sản xuất
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa ở công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
3.1 Phương hướng của Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội trong thời gian tới
Bước vào những năm đầu thế kỷ XXI, những thách thức và khó khăn của đất nước còn rất lớn do những yếu kém bên trong của nền kinh tế phải có thời gian mới khắc phục được. Chúng ta phải chuẩn bị tinh thần đối mặt với những khó khăn và thách thức hơn trước đó là : cuộc chiến tranh giữa liên quân Mỹ-Anh và Irắc, nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Với thực tế là sức mua của thị trường trong nước đang dần được khôi phục, một số công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu, hoá chất nhựa ở Việt Nam đã và sẽ đi vào hoạt động, Công ty thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội xác định cần phải mở rộng thị trường nước ngoài để tìm kiếm nguồn hàng đáp ứng nhu cầu trong nước với chất lượng, chủng loại, giá cả hợp lý. Trên cơ sở kết quả kinh doanh những năm vừa qua, đặc biệt là năm 2002, công ty có kế hoạch kinh doanh như sau :
Bảng 14 : Chiến lược phát triển kinh doanh của công ty đến năm 2005
Nội dung
Năm
2003
2004
2005
Tổng doanh thu (tr.đ)
220.000
243.800
286.576
Trong đó : NK (USD)
400.000
550.000
670.000
Nộp ngân sách (tr.đ)
320
338
361
- Thuế VAT
254,0
270,0
288,0
- Thuế môn bài
4,8
5,0
5,0
- Thuế TNDN
36,0
37,5
40,0
- Thuế TNĐB
24,8
25,5
28,0
Thu nhập bình quân (tỷ.đ)
1,4
1,6
2,0
(Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp công ty thương mại và XNK Hà Nội)
Cùng với việc nghiên cứu kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2004, công ty cũng đã xây dựng kế hoạch nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu là : PVC, DINP, HDPE...
Bảng 15 : Kế hoạch chi tiết mặt hàng nhựa kinh doanh năm 2003
Mặt hàng
Đơn vị
Kế hoạch 2003
PVC
Tấn
400
DINP
Tấn
200
PP
Tấn
300
HDPE
Tấn
150
PET
Tấn
120
Khác
Tấn
300
(Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp Công ty TMXNK Hà Nội)
Cùng với việc xác định mục tiêu cụ thể cho năm 2003, công ty cũng đã xây dựng định hướng chung trong những năm tới :
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng bình quân, phấn đấu đến năm 2003 doanh thu bán hàng đạt mức giá trị 50 tỷ đồng trở lên.
- Tiếp tục đổi mới theo hướng hoàn thiện công tác quản ký và cơ chế điều hành theo hướng tiên tiến, hiện đại. Giữ vững và ngày càng phát huy vai trò của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh ngành hàng nguyên liệu nhựa.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới.
- Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống và việc làm của cán bộ công nhân viên. Nâng cao mức thu nhập bình quân tưong ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh.
- Thường xuyên khảo sát để nắm được nhu cầu của khách hàng, phát hiện kịp thời nhu cầu mới phát sinh.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả của quảng cáo và nghiên cứu thị trường.
- Có chính sách giá cả cạnh tranh
- Giữ vững và nâng cao uy tín với ngân hàng, thực hiện nghiêm túc mọi quy chế của ngân hàng, coi ngân hàng là trợ thủ đắc lực trong kinh doanh.
- Tận dụng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa ở công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội
3.2.1 Giải pháp của công ty
3.2.1.1 Làm tốt công tác cán bộ như quy hoạch, đào tạo cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Sự thành công hay thất bại của bất cứ doanh nghiệp nào cũng bắt nguồn từ nguyên nhân đầu tiên và căn bản nhất đó là nhân sự và cơ cấu nhân sự. Các phòng kinh doanh hiện nay có đội ngũ cán bộ kinh doanh tương đối hoàn chỉnh chất lượng cao, hầu hết đã qua đào tạo đại học chính qui, hoặc tại chức về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Tuy nhiên kinh doanh XNK không đơn thuần yêu cầu về trình độ cao mà còn có các yếu tố khác như kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, sự phản xạ nhạy bén trước các biến động của thị trường. Dù muốn hay không thì các cán bộ có kinh nghiệm thực tế thì lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ, còn các nhân viên trẻ thì lại thiếu kinh nghiệm thực tế. Đứng trước triển vọng của việc nhập khẩu nguyên liệu nhựa công ty nhận thấy rằng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh nhập khẩu là hết sức cần thiết.
Trước nhiệm vụ đó công ty phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại cán bộ cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Vấn đề đào tạo được thực hiện trên hai góc độ chính qui và phi chính qui. Trên góc độ nghiệp vụ kinh doanh XNK là quá trình đào tạo phi chính qui, cán bộ có kinh nghiệm thực tế trợ giúp hướng dẫn cho các cán bộ trẻ. Có thể tiến hành mở các lớp tập huấn ngắn hạn về nghiệp vụ để ngày càng nâng cao nghiệp vụ và cập nhật những sự thay đổi đã diễn ra. Trên thực tế bởi vì thị trường nước ngoài luôn luôn biến động, đồng thời các chủ trương chính sách của nhà nước về ngoại thương cũng không phải là cố định. Điều này đòi hỏi công ty phải luôn luôn bổ xung các nguồn sách báo, tài liệu cập nhật các nguồn thông tin.
Hiệu quả và chất lượng làm việc sẽ được nâng lên nếu công ty có sự quan tâm đúng mức và kịp thời tới lợi ích vật chất và khuyến khích tinh thần tới đội ngũ cán bộ kinh doanh. Công ty có thể lập các quỹ đào tạo để hỗ trợ một phần cho các cán bộ kinh doanh đi học tập.
Xây dựng một cơ cấu nhân sự hợp lý phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như khai thác có hiệu quả nguồn lực chất xám của đội ngũ kinh doanh nhập khẩu. Thực hiện giải pháp này phải bố trí đúng người đúng việc. Tiến hành sát hạch kiểm tra trình độ cán bộ kinh doanh thường xuyên về nghiệp vụ chuyên môn.
3.2.1.2 Duy trì các mối quan hệ với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác mới.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội đã chủ động tạo lập cho mình mối quan hệ rộng khắp với các bạn hàng ở nhiều nơi trên thế giới và duy trì được mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. Hoạt động nhập khẩu phải gắn chặt với thị trường nước ngoài vì vậy thiết lập được mạng lưới bạn hàng cung cấp rộng khắp là rất quan trọng tạo nguồn hàng ổn định và chất lượng. Đứng trước yêu cầu tạo thế và lực vững chắc cho sự phát triển lâu dài ban lãnh đạo công xác định : công ty chỉ có thể tăng trưởng và phát triển nếu tạo dựng cho mình một hệ thống bạn hàng vững chắc, uy tín. Muốn vậy công ty cần phải có các chính sách và giải pháp để mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, khai thác tốt các bạn hàng hiện nay. Đồng thời tạo dựng cho mình một hệ thống bạn hàng trọng điểm và tập trung nỗ lực vào bạn hàng đó.
Trước hết trong ngắn hạn công ty cần duy trì và khai thác chiều rộng và chiều sâu có hiệu quả bạn hàng hiện tại. Trong thời gian tới thị trường nguyên liệu nhựa vẫn đầy triển vọng với nhu cầu ngày càng tăng và sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú. Các giải pháp cụ thể mà công ty cần phải tiến hành với bạn hàng là : nghiên cứu tìm hiểu kỹ các thông tin về môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp của nước bạn hàng để làm điều kiện tiền đề cho việc thương thảo hợp đồng, dự đoán được xu hướng phát triển của thị trường cung cấp nguyên liệu nhựa, thiết lập mối quan hệ rộng khắp đối với các nhà cung cấp ở mỗi nước bạn hàng, thường xuyên cập nhật thông tin về năng lực sản xuất, sức mạnh tài chính, quy mô và khả năng cung ứng của mỗi nhà cung cấp. Mỗi thông tin về nhà cung cấp là một sự trợ giúp quý giá cho công ty trong vấn đề xây dựng hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ các nước bạn hàng đó. Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu có thể chi tiết hoá các thông tin về nhà cung cấp theo danh mục mặt hàng, theo vùng lãnh thổ hoặc theo nhà cung cấp. Trong giai đoạn hiện nay cần hoàn chỉnh các thông tin về các nhà cung cấp ở các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapo ... bởi đây là các bạn hàng có tỷ trọng lớn trong nguồn nguyên liệu nhập khẩu của công ty.
Từng bước mở rộng danh mục nhà cung cấp nguyên liệu nhựa trong thời gian tới. Xúc tiến thăm dò thị trường, tập hợp các thông tin về thị trường nguyên liệu nhựa ở các nước Trung cận đông, Đông âu... để tiến tới nhập khẩu nguyên liệu từ thị trường khu vực này thông qua việc thiết lập các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp. Việc mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu nhựa là rất quan trọng, tạo cho công ty có nguồn hàng ổn định và có thể tự do lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu chất lượng, giá cả phù hợp.
Bên cạnh yêu cầu khách quan cần phải mở rộng thị trường nhập khẩu nguyên liệu nhựa thì việc thiết lập và tạo lập một mối quan hệ với các bạn hàng mới và nhà cung cấp truyền thống. Tính chất đặc thù của nguyên liệu nhựa khiến cho ‘’ bạn hàng truyền thống ‘’ trở thành một tiêu chí hết sức quan trọng, phòng kinh doanh phải đứng trên mục tiêu hiệu quả kinh tế và chất lượng cao để xây dựng một hệ thống bạn hàng truyền thống. Muốn vậy phải cập nhật thông tin đầy đủ về nhà cung cấp đó, thiết lập các mối quan hệ thân thiết với các cá nhân cụ thể của hãng cung cấp đó (như giám đốc tiếp thị, giám đốc thị trường) hoặc là chính uy tín của công ty đối với họ. Trong thời gian qua công ty chủ yếu nhập nguyên liệu từ Nhật Bản , Hàn Quốc , Thái Lan , Đài Loan ... Nhìn chung đây là những đối tác rất tốt làm ăn có uy tín, chất lượng nguyên liệu nhựa của các nước này không thua kém so với các nước phát triển khác nhưng giá cả lại chấp nhận được. Đó là nguồn hàng ổn định lâu dài của công ty vì vậy công ty cần phải chú trọng vào thị trường naỳ để cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa diễn ra thuận lợi và dễ dàng hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, sự khắc nghiệt của nó không cho phép một doanh nghiệp chỉ bó hẹp trong phạm vi kinh doanh trong một thi trường nhất định với một số bạn hàng nhất định. Bạn hàng truyền thống có thể chấm dứt quan hệ làm ăn với ta khi lợi ích của họ không được đảm bảo hoặc khi có những đối tác đem lại cho họ nhiều lợi ích hơn. Do đó, công ty thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội cũng như các công ty khác luôn phải tìm kiếm và quan hệ với các bạn hàng, khách hàng mới nhằm đảm bảo lợi ích và sự tồn tại cho mình dựa trên việc : giao hàng đúng hẹn, đúng số lượng, chất lượng, mẫu mã, chào giá hợp lý, giảm giá cho khách hàng lần đầu tiên ký hợp đồng, giao hàng tận nơi cho khách...
3.2.1.3 Phát triển công tác tìm kiếm thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường.
Hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin thị trường chính là sự nghiên cứu các biến động của thị trường và đưa ra các quyết định phù hợp. Nghiên cứu thị trường là công việc rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu của công ty. Thông qua nghiên cứu thị trường công ty sẽ nắm bắt được các thông tin như tình hình cung cầu của thị trường, cơ cấu chủng loại mà thị trường cung ứng, mức giá và khả năng biến động, các đối thủ cạnh tranh, tỷ giá hối đoái, lãi xuất tiền vay ...để từ đó có cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời nhằm bảo đảm cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được an toàn và khai thác được cơ hội có thể có.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của công ty cũng gắn với thị trường. Nắm bắt được thị trường, hiểu biết được các qui luật của thị trường là hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì công tác nghiên cứu thị trường lại càng cần thiết và cần phải quan tâm thoả đáng. Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội là một công ty nhập khẩu nguyên liệu nhựa có quan hệ với nhiều công ty trên thế giới đã có hoặc chưa có văn phòng đại diện tại Việt nam. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công tác nghiên cứu thị trường đã được công ty quan tâm. Khác với trước đây việc nghiên cứu thị trường là không quan trọng, mọi hợp đồng đều được thực hiện theo sự chỉ đạo của Nhà nước. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường nhận rõ vai trò và tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường đối với sự sống còn của mình. Công ty đã giao cho phòng kinh doanh chuyên trách về công tác nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên công tác nghiên cứu thị trường còn được tiến hành ở mức độ chung chung, khái quát về các bạn hàng và các thị trường cung cấp nguyên liệu nhựa. Do vậy trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, đi vào nghiên cứu cụ thể, nắm được chính xác các thông tin về thị trường đó theo hai khía cạnh sau :
Công ty nên đầu tư và trang bị cho các phòng kinh doanh hệ thống trang bị hiện đại để cập nhật và xử lý thông tin thị trường. Vấn đề đầu tư trang thiết bị hiện đại là hoàn toàn khả thi. Hiện tại trên thị trường cũng như điều kiện khoa học kỹ thuật cho phép hệ thống trang thiết bị gọn nhẹ, tương đối rẻ và đủ mạnh để xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Công ty cần phải triển khai tổ chức hoạt động thu thập và xử lý thông tin thị trường một cách cụ thể mà trong đó việc tổ chức và hoàn thiện bộ máy thu thập và xử lý thông tin thị trường, xây dựng chiến lược thu thập xử lý thông tin. Cụ thể công ty cần phải có những cán bộ chuyên sâu có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có khả năng phân tích và đưa ra những nhận định chính xác. Trên cơ sở đó lập kế hoạch về nhu cầu làm cơ sở cho kế hoạch nhập khẩu. Đồng thời công ty cần phải xác lập mạng lưới cộng tác viên rộng khắp với nhiệm vụ cung cấp thông tin cho phòng nghiên cứu, có thể áp dụng hình thức trao đổi thông tin và tận dụng khai thác nguồn thông tin từ các vụ chuyên trách của Bộ thương mại. Đồng thời công ty cần đa dạng hoá hình thức và cách thức thu thập thông tin từ bạn hàng và khách hàng, cho tới việc thiết lập mối quan hệ mật thiết với Vụ xúc tiến (Bộ thương mại) hay với các tổ chức nghiên cứu thị trường ở trong và ngoài nước.
Đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa của công ty việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất lớn. Bởi vì như chúng ta đã biết thị trường nguyên liệu nhựa có nhiều yếu tố ảnh hưởng và làm cho giá cả của nó cũng biến động theo, nếu công ty không nắm bắt được các thông tin đó thì sẽ có thể nhập khẩu quá nhiều hoặc quá ít nguyên liệu nhựa không phù hợp với tình hình cung cầu trên thị trường. Hiện nay thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty vẫn là các thị trường truyền thống ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương như Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan ... Bên cạnh đó công ty đang cố gắng mở rộng kinh doanh sang một số các bạn hàng mới ở thị trường Trung cận đông. Tuy nhiên trong kinh doanh cần phải lựa chọn một số đối tác chính, lâu dài để vạch kế hoạch kinh doanh nhập khẩu. Trong thời gian tới công ty cần thành lập một bộ phận chuyên trách về Marketing, có thể lấy cán bộ từ phòng kinh doanh (là những người có nhiều kinh nghiệm làm công tác nghiên cứu thị trường) và tuyển thêm một số cán bộ bên ngoài công ty chuyên ngành Marketing. Khi tổ chức bộ phận Marketing cần chia làm hai nhóm công việc : nhóm nghiên cứu thị trường nhập khẩu và nhóm nghiên cứu thị trường trong nước, đòi hỏi phải năng động, tháo vát, có nghiệp vụ marketing, hiểu biết về nguyên liệu nhựa, thông thạo ngoại ngữ, có khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, có như vậy mới biết thị trường cần những loại nguyên liệu sản xuất nào, chất lượng và số lượng như thế nào. Tăng cường thu thập các thông tin về chính sách thương mại của các nước bạn hàng, tình hình sản xuất nguyên liệu nhựa hiện tại cũng như dự đoán trong tương lai của các nước đó. Nếu công ty nắm bắt đầy đủ các thông tin đó thì sẽ điều chỉnh được khối lượng nhập khẩu vừa đủ, phù hợp với tình hình cung cầu trên thị trường, tránh được tình trạng làm ăn thua lỗ.
Sơ đồ 4 : quy trình nghiên cứu thị trường
Xây dựng mục tiêu nghiên cứu
Phân định đối tượng và lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin
Xây dựng lại mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và lựa chọn mặt hàng
Phân tích và lựa chọn thị trường
Phân tích cạnh tranh
Phân tích khai thác công suất thị trường
Dự báo thị trường
3.2.1.4 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Một vấn đề đặt ra đối với công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội hiện nay đó là tình trạng thiếu vốn để nhập khẩu nguyên liệu nhựa. Cơ cấu vốn lưu động của công ty không đủ tài trợ cho các thương vụ nhập khẩu nguyên liệu nên nhiều khi bị hạn chế trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh. Vì vậy để công tác nhập khẩu nguyên liệu nhựa đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất trong nước cũng như giảm thiểu các khoản chi phí thì công ty cần chú trọng tới một số biện pháp sau :
Công ty cần có sự quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thực hiện nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ bảo đảm thúc đẩy các hoạt động kinh doanh nhất là các hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa cần có số vốn lớn. Công tác kế toán phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến của các nguồn vốn cung cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc nhập khẩu nguyên liệu nhựa của công ty. Đồng thời theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Khi công ty ký kết được các hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn, nguyên liệu nhập là loại hàng được nhà nước khuyến khích nhập khẩu thì công ty có thể vay ngân hàng và xin giảm lãi vay (lãi xuất ưu đãi đối với các mặt hàng khuyến khích nhập khẩu). Việc này sẽ làm tăng hiệu quả nhập khẩu do chi phí nhập khẩu giảm. Một nguyên tắc xuyên suốt quá trình kinh doanh là tiết kiệm và hiệu quả, được quán triệt tới từng khoản mục nhỏ nhất trong từng nghiệp vụ cụ thể. Các nhà kinh doanh nhập khẩu phải đàm phán để thời gian thực hiện mỗi thương vụ là ngắn nhất, thương lượng về nhập khẩu trả chậm nhằm giảm đến mức thấp nhất áp lực về vốn, lựa chọn phương thức thanh toán có hệ số an toàn cao. Công ty nên khuyến khích việc cắt giảm chi phí bằng các hình thức đa dạng như khoán thương vụ, nâng cao lợi ích trách nhiệm bằng giá trị % được hưởng trên giá trị hợp đồng.
Công ty cần phải xây dựng các mối quan hệ với hệ thống ngân hàng tốt hơn nữa, tạo lập và duy trì được niềm tin của các ngân hàng đối với công ty bằng các hoạt động cụ thể và thiết thực như trả lãi vay ngân hàng đúng hạn, cung cấp cho ngân hàng các thông tin lành mạnh về tình hình tài chính của mình. Đồng thời tranh thủ huy động khai thác các nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tạo dựng uy tín đối với các bạn hàng và các tổ chức tín dụng để dễ dàng huy động các nguồn vốn vay phục vụ cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu nhựa.
Một hình thức mà các doanh nghiệp hay áp dụng trong nhập khẩu là tín dụng hàng hoá, hình thức này có ưu điểm là khắc phục được tình trạng thiếu vốn của công ty. Trong thời gian tới công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội nên cố gắng áp dụng hình thức này bằng cách xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với các bạn hàng. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là giá cả của hàng nhập khẩu thường cao hơn.
3.2.1.5 Nâng cao hiệu quả giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu nhựa.
Giao dịch, đàm phán là một khâu rất quan trọng nếu không muốn nói là quan trọng nhất của thương vụ. Đàm phán giúp các bên tìm hiểu, thảo luận thấu đáo vấn đề nhằm đưa đến ký kết hợp đồng, tuy nhiên việc giao dịch này thường chiếm nhiều thời gian, chi phí hội họp cao . Trong việc kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa, người tham gia kinh doanh phải có kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh mặt hàng này. Đặc biệt trong giao dịch đàm phán với đối tác nước ngoài, người kinh doanh phải có kinh nghiệm và nghệ thuật giao tiếp. Người tham gia đàm phán phải có bản lĩnh, nắm vững các qui tắc trong đàm phán, luật pháp quốc gia và quốc tế...
Trong việc thoả thuận các điều khoản hợp đồng, công ty cũng từng bước dành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Hiện nay hầu hết các hợp đồng đều được lập theo hình thức bên nước ngoài lập, gửi cho bên công ty xem xét và ký vào hợp đồng, giá nhập khẩu theo điều kiện CIF nên công ty không dành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm, các điều khoản này hoàn toàn không có lợi cho công ty. Bởi vậy, công ty cần phải cử cán bộ thông thạo ngoại ngữ lập và kiểm tra các điều khoản của hợp đồng. Trong quá trình đàm phán công ty cần : Tạo ra sự cạnh tranh, gây áp lực, nêu ra mục tiêu cao, không bộc lộ suy nghĩ của mình, tránh việc thoả thuận nhanh chóng.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, công ty vật tư với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Công ty phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật trong nước và quốc tế về hoạt động nhập khẩu và giải quyết vướng mắc phát sinh một cách nhanh chóng nhằm tránh rủi ro khiếu nại dẫn đến giảm lợi nhuận cũng như uy tín với khách hàng.
3.2.1.6 Tổ chức thu mua các sản phẩm nhựa của các công ty, các cở sở sản xuất trong nước để xuất khẩu
Công ty Thương mại và xuất nhập khẩu Hà Nội phải tích cực tìm đối tác để xuất khẩu các sản phẩm nhựa sản xuất trong nước để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm cho các công ty, các cơ sở sản xuất trong nước. Công ty có thể tìm đối tác mới hoặc dùng hình thức nhập đối lưu : nhập khẩu nguyên liệu đồng thời với xuất khẩu sản phẩm. Có như thế mới khuyến khích các nhà sản xuất trong nước, từ đó tăng lưu lượng xuất nhập khẩu chung của công ty, giúp công ty thu được cả lãi từ nhập khẩu và xuất khẩu.
3.2.1.7 Đa dạng hoá các phương thức nhập khẩu
Hiện nay, công ty mới chỉ hoạt động nhập khẩu theo phương thức trực tiếp và uỷ thác do đó để tăng kim ngạch nhập khẩu công ty cần kết hợp nhiều phương thức nhập khẩu khác nhau, đặc biệt là phương thức nhập khẩu liên doanh để không bỏ lỡ cơ hội nhất là các hợp đồng lớn trong điều kiện công ty đang thiếu vốn lưu động. Hoặc sử dụng phương thức hàng đổi hàng để vừa nhập được hàng mình cần vừa xuất được hàng trong nước ra nước ngoài để thu lãi kép, kim ngạch cả xuất và nhập khẩu đều tăng lên. Việc mở rộng các phương thức nhập khẩu sẽ tạo cho công ty khai thác tốt nguồn hàng đồng thời tạo raự liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước với công ty ngày càng được củng cố và phát triển vững mạnh.
3.2.1.8 Tối thiểu hoá các chi phí để tăng lợi nhuận
Trong kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng lấy lợi nhuận, an toàn và vị thế trên thương trường làm mục tiêu chính cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất, nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải đầu tư ttiền của, công sức vào kinh doanh và phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn của công ty. Hay nói cách khác là doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để đầu tư cho hoạt động kinh doanh sao cho doanh thu mà doanh nghiệp đạt được phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi để tiếp tục hoạt động kinh doanh. Mà chi phí luôn tỷ lệ nghịch với hiệu quả, do vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì việc tiết kiệm chi phí phải được chú trọng hàng đầu.
Trong nền kinh tế thị trường, chi phí kinh doanh luôn đi liền với giá thành hàng hoá và là cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng giá bán hàng hoá trên thị trường. Nếu sử dụng không hiệu quả chi phí kinh doanh sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng lên. Như vậy làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường, giảm doanh số bán ra, ứ đọng hàng hoá gây ứ đọng vốn, mất dần khách hàng... làm giảm lợi nhuận của công ty. Ngược lại, nếu công ty biết sử dụng hợp lý và có hiệu quả các chi phí của mình sẽ góp phần làm giảm giá cả hàng hoá, tạo sức cạnh tranh cho hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn, tăng doanh số bán, tạo uy tín và lợi nhuận cho công ty.
3.2.2 Giải pháp đối với Nhà nước :
3.2.2.1 Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập khẩu nguyên liệu nhựa, máy móc thiết bị ngành nhựa phục vụ sản xuất trong nước
Nguyên vật liệu là loại hàng hoá đặc biệt, là nguồn cung cấp đầu vào để các nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa hoạt động, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển và hiện đại hoá nên kinh tế nước ta hiện nay. Chính vì vậy, Nhà nước nên có chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị ngành nhựa. Nhanh chóng khắc phục những bất hợp lý trong quy chế, chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu.
3.2.2.2 Cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin trên thị trường quốc tế
Các trung tâm tư vấn pháp luật quốc tế, phòng thông tin Thương mại quốc tế của bộ thương mại cần hoạt động tích cực hơn nữa trong việc cung cấp kế hoạch nhập khẩu, phương hướng đầu tư của các tập đoàn lớn trên thế giới, luật lệ cũng như tập quán của các nước bạn hàng, cung cấp thông tin về diễn biễn kinh tế cũng như chính trị của các nước trên thế giới và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nhập khẩu của công ty để công ty có kế hoạch chuẩn bị đối phó với những thay đổi đó.
3.2.2.3 Giảm thuế suất giá trị gia tăng.
Thuế là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế. Trong hoạt động ngoại thương, thuế cùng với hạn ngạch là các biện pháp được sử dụng để điều hành các hoạt động này. Vì vậy, chính sách thuế có vai trò rất lớn trong hoạt động nhập khẩu. Nó quyết định đến khối lượng và khả năng nhập khẩu.
Nguyên liệu nhựa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra các mặt hàng nhựa đã được người tiêu dùng chấp nhận do tiện dụng, giá cả hợp lý, mẫu mã, chủng loại phong phú, đa dạng. Với vai trò quan trọng như vậy, Nhà nước nên có những chế độ ưu đãi hơn về thuế cho công ty nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, tạo môi trường hoạt động cho công ty đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như miễn giảm hoặc áp dụng thuế suất ở nhóm ngành thấp. Cụ thể là :
- Nhà nước giảm thuế suất giá trị gia tăng xuống dưới 5% áp dụng đối với các mặt hàng nhập khẩu nguyên liệu nhựa
- Nhà nước bỏ chế độ phụ thu nhập khẩu đối với mặt hàng bột PVC vì lợi dụng giá trên thị trường thế giới giảm do bị ảnh hưởng của cuộc chiến tranh giữa Mỹ và Irag, chúng ta có thể được nhập nhiều nguyên liệu này giúp cho việc hạ thấp giá thành sản phẩm, thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước, đáp ứng nâng cao nhu cầu người tiêu dùng.
3.2.2.4 Đơn giản hoá các thủ tục Hải quan.
Do đặc thù của mặt hàng nhập khẩu của công ty là hàng nguyên vật liệu nên số lượng thường nhỏ lẻ. Phần lớn thì một container bao gồm nhiều đơn hàng với các khoản mục nhỏ khác nhau, kiểm hoá 100% rất bất tiện và mất nhiều thời gian. Vì thế, Tổng cục Hải quan cần có quy định đối với những mặt hàng nào cần kiểm hoá ngay, loại nào cho phép kiểm hoá tại kho giao hàng. Có như thế việc giải phóng hàng tại cửa khẩu mới nhanh. Để việc kiểm hoá được nhanh chóng công ty còn phải chuẩn bị sắp xếp hàng hoá có thứ tự, thuận tiện cho việc kiểm tra, tránh gây khó khăn cho Hải quan khi kiểm tra. Ngoài ra, công ty cần thiết lập các mối quan hệ tốt với nhân viên Hải quan để có thuận lợi trong công tác này.
Kết luận
Xu thế toàn cầu hoá hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ, phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, không một quốc gia nào có thể phát triển mà không hoà nhập với xu thế đó. Toàn cầu hoá làm cho các quốc gia không ngừng phát triển để theo kịp thời đại, khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Thương mại quốc tế là tất yếu khách quan nên Công ty Thương mại XNK Hà Nội cũng như bất kỳ một một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào đều không còn lựa chọn nào khác là phải luôn tự hoàn thiện mình.
Thời gian vừa qua, công ty Thương mại XNK Hà Nội đã có những thành công nhất định trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu nhựa nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất của các đơn vị sản xuất trong nước. Tuy nhiên hoạt động này không thể tránh khỏi khó khăn trước mắt cũng như lâu dài do những biến động về kinh tế, chính trị thế giới và sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, để khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu nhựa. Các giải pháp này để thực thi được không những cần có sự nỗ lực của Công ty mà còn cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình thương mại quốc tế - PGS. TS Nguyễn Duy Bột. NXB Giáo dục - 1998
2.Giáo trình kinh tế Thương mại - PGS. TS Đặng Đình Đào - Hoàng Đức Thân. NXB Thống kê - 2001
3. Giáo trình QTKD TMQT - PGS. TS Trần Chí Thành. NXB Giáo dục - 1996
4. Kỹ thuật TMQT TS. Đào Thị Bích Hòa. NXB ĐH Quốc Gia - 2000
5. Hướng dẫn thực hành TMQT. NXB TPHCM
6. Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế GS. PTS Tô Xuân Dân. NXB Giáo dục 1999
7. Tạp chí doanh nghiệp số đặc biệt 2001
8. Thời báo kinh tế, TM 1999, 2000, 2001
9. Nguồn phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh doanh tổng hợp, phòng kế toán Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11145.DOC