Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp tác một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp thế mạnh để cùng giao dịch nhập khẩu và cùng đề ra chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này theo hướng có lợi cho cả hai bên. Trong đó các bên cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
Hình thức này có ưu điểm là chịu rủi ro ít hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh, liên kết nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, cùng với đó là quyền hạn, trách nhiệm, chi phí, lỗ lãi của hai bên cũng với số vốn góp này
Doanh nghiệp đứng ra nhận hàng nhập khẩu sẽ được tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhưng đến khi tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng tính theo tỉ lệ vốn góp và chịu thuế giá trị gia tăng theo số vốn góp
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại Tổng Hợp Nam Việt (NVC) - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động về tỷ giá ngoại tệ cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu và chính sách giá của Công ty.
- Công ty chưa có một chiến lược cụ thể nhằm giới thiệu, quảng cáo, tạo được hình ảnh, uy tín trên thị trường.
2.3, Cơ cấu thị trường hàng bán ra:
Công ty hiện tại chủ yếu cung cấp các mặt hàng nhập khẩu cho các Công ty sản xuất về phụ tùng xe máy ôtô trong nước. Ngoài việc củng cố phát triển thị trường nội địa, thị trường xuất khẩu truyền thống, Công ty còn đẩy mạnh tìm kiếm thị trường mới và tiềm năng.
- Tiếp tục triển khai mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như các mặt hàng có tính cạnh tranh cao của Công ty (Trục bơm dầu, bạc, Bulông xuyên trục càng sau)
- Tiếp tục triển khai tiếp thị tìm kiếm các khách hàng mới trong nước và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo.
- Tiếp tục tìm kiếm nhà cung cấp mới có uy tín đặc biệt là có lợi về các chi phí vận chuyển thấp như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan .
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển luôn phải đối mặt với vấn đề làm thế nào để cạnh tranh trên thị trường. Có thể nói một nhược điểm và cũng là trở ngại khá lớn khi phải cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam đó là vấn đề về chất lượng dịch vụ. Hiện tại, Công ty rất chú trọng đến chất lượng về dịch vụ trong quá trình hoạt động và kinh doanh của Công ty.
Các năm gần đây Công ty luôn chú trọng đào tạo đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao để có thể tư vẫn miễn phí cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với các thông số kỹ thuật sản xuất và có chất lượng cao.
3, Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC)
3.1, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty NVC
*Yếu tố chủ quan
-Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trong sản xuất, kinh doanh, nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sản xuất nhằm tạo ra nguồn tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính nguồn nhân lực sáng tạo, tìm hiểu, nhu cầu của khách hàng để từ đó tìm ra sản phẩm tốt nhất trên thị trường trong nước cũng như quốc tế để đáp ứng nhu cầu cũng như ý đồ sản xuất của khách hàng làm cho sản phẩm (dịch vụ) của doanh nghiệp có thể bán được, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguồn nhân lực còn tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, nguồn nhân lực trực tiếp tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu từ khâu tìm kiếm khách hàng, đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng....cho đến khâu cuối cùng. Chính vì vậy, doanh nghiệp có đạt được hiệu quả trong kinh doanh hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp mình.
Ngày nay, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Điều này đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng phải tinh nhuệ. Chính vì vậy, vai trò của nguồn nhân lực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp ngày càng quan trọng.
-Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Với khối lượng đồ sộ thiết bị máy móc, hàng hoá cơ khí đòi hỏi một số vốn tương ứng rất lớn.
Là một doanh nghiệp thương mại nên nguồn vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì sẽ nâng cao hiệu quả của Công ty.
Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn lưu động, Công ty còn phải phát huy hiệu quả nguồn vốn cố định. Trong Công ty, nguồn vốn cố định chiếm 20% trong nguồn vốn kinh doanh, một tỷ lệ hợp lý đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại đơn thuần. Nguồn vốn cố định bao gồm giá trị văn phòng, phương tiện thông tin liên lạc, việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định cũng là vấn đề đặt ra đối với công ty.
Không thể phủ nhận một điều rõ ràng là một phần nguồn vốn của nhập khẩu đó không từ đâu khác mà chính là từ lợi nhuận thu được từ xuất khẩu. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời. Xuất khẩu để tạo vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu nhằm góp phần nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, hỗ trợ và đẩy mạnh cho xuất khẩu. Vì thế, nếu sản phẩm nhập khẩu về không đúng như yêu cầu của khách hàng chỉ một sai sót nhỏ gây tổn thất cho công ty kìm hãm sự phát triển và gây lãng phí cho nền kinh tế. Do vậy, việc có những chính sách đồng bộ và đúng đắn để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả xuất khẩu cũng là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng tích cực tới nhập khẩu.
Vốn là nhân tố quan trọng thường xuyên, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khâu hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh để làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương án sử dụng vốn, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực hiện có, tổ chức chu chuyển, tái tạo và bảo toàn vốn. Đồng thời, khi tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng việc nghiên cứu biến động của thị trường tiền tệ đặc biệt là sự biến động của các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO...
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với môi trường kinh doanh có rất nhiều biến động. Chính vì vậy, nhân tố quản lý đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc quản lý tốt nguồn vốn của Công ty là rất cần thiết, góp phần quan trọng đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Hy vọng trong một tương lai không xa, Việt Nam sẽ không cần phải vay vốn nước ngoài cũng như trông chờ vào viện trợ nước ngoài để nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật để rồi sau đó Việt Nam sẽ là nước xuất khẩu máy móc thiết bị và công nghệ trên thị trường quốc tế.
*Yếu tố khách quan
- Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản luật và dưới luật. Mọi quy định trong các văn bản này đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp cùng tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Chính vì vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là vô cùng quan trọng bởi nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình mà còn điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô khác.
Ngoài ra, khi tiến hành hoạt động kinh doanh, đặc biệt là khi tham gia vào các hợp đồng ngoại thương đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ nghiêm chỉnh tuân thủ pháp luật của quốc gia mình mà còn phải nắm chắc và tôn trọng luật pháp ở nước sở tại cũng như Tập quán và các Điều ước quốc tế khác. Việc làm này tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tìm hiểu thật kỹ lưỡng nhân tố này trước khi tham gia ký kết để tránh những rủi ro không đáng có sau này.
Các chính sách pháp lý và quy định của Nhà nước
Môi trường kinh tế là các nhân tố bên ngoài như các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ...có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các chính sách này có thể ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể; do đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nằm trong ngành hay vùng kinh tế nhất định. Việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và đảm bảo tính công bằng, ... đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan.
Thủ tục nhập khẩu khó khăn do sự thiếu đồng bộ và nhất quán trong các văn bản pháp quy cũng như những quy định chồng chéo về nhập khẩu riêng đối với sản phẩm sắt thép cơ khi liên tục có những thay đổi quy định vì còn phụ thuộc tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất sắt thép trong nước để tạo thuận lợi cho các doanh nghiêp trên mà những quy định ủng hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trên vô hình chung đã đẩy mọi bất lợi đến các doanh nghiệp nhập khẩu gây đến thua lỗ vì những sản phẩm mà các doanh nghiệp trong nước sản xuất vẫn chưa đáp ứng về chất lượng mà các khách hàng yêu cầu, điều này đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp nhập khẩu.
Những vướng mắc về thuế
Việc áp thuế nhập khẩu hàng hoá luôn gặp khó khăn do các văn bản trong lĩnh vực này được ban hành liên tục và quá nhiều nên đã dẫn đến tình trạng chồng chéo gây khó khăn cho người nhập khẩu, chủ đầu tư và các bên có liên quan nên giữa doanh nghiệp và hải quan về chế độ áp dụng thuế đối với từng loại sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu. Những ách tắc như thế này trong quá trình làm thủ tục thông quan đã dẫn đến những khoản thuế phải nộp khi nhập lô hàng lên đến hàng tỷ đồng, mà nếu chủ đầu tư chưa kịp thu xếp nguồn vốn vay tạm thời để nộp thuế thì lại gây rắc rối cho hoạt động kinh doanh của người nhập khẩu, do người nhập khẩu đứng ra nhập uỷ thác và làm thủ tục thông quan cho hàng hóa nên nếu không hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lô hàng đó sẽ bị cưỡng chế thuế, và toàn bộ hàng hóa của người nhập khẩu tại mọi cửa khẩu trên phạm vi toàn quốc sẽ không được phép tiếp tục làm thủ tục thông quan mà phải chờ giải quyết, khiến cho phát sinh thêm chi phí lưu kho bãi, tiền bồi thường do tàu không được giải phóng và hàng loạt tổn thất khác.
Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là khoản thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh nhằm tránh tình trạng đánh thuế chông lên thuế, tuy vậy, phương thức tính thuế GTGT cùng với những quy định về áp dụng luật thuế giá trị gia tăng tỏ ra thiếu chính xác và chưa toàn diện, gây trở ngại cho người nhập khẩu. Theo luật thuế giá trị gia tăng quy định giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Như vậy, có thể nhận thấy là thuế GTGT đã đánh chồng lên thuế nhập khẩu. Hàng nhập khẩu khi mới đến cửa khẩu thì chưa thể xuất hiện khoản giá trị gia tăng, khoản này chỉ có thể xuất hiện khi hàng hóa được luân chuyển, còn thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa không thể được coi là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa.
Những vấn đề đặt ra đối với thủ tục hải quan cho thiết bị nhập khẩu
Thủ tục hải quan là những việc phải làm của người có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của luật Hải quan và các luật khác có liên quan.
Trình tự khai báo chung đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là:
- Khai báo trên tờ khai hải quan.
- Nộp, xuất trình chứng từ, hồ sơ kèm theo tờ khai hải quan.
- Xuất trình hàng hóa, phương tiện vận tải để cơ quan hải quan kiểm tra.
- Thực hiện yêu cầu của các cơ quan chức năng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (kiểm tra chất lượng, kiểm dich, phân tích, giám định hàng hoá).
- Nộp thuế, lệ phí và các khoản phải thu khác.
- Tiếp nhận hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải sau khi thông quan.
Theo quy trình này thì việc quy định các doanh nghiệp khai báo hải quan tự phải chịu trách nhiệm kê khai, áp mã tính thuế đối với hàng hóa. Như vậy là hải quan đã dồn hết trách nhiệm sang doanh nghiệp, còn doanh nghiệp phải tiếp tục chịu trách nhiệm trong 5 năm. Rõ ràng rằng trách nhiệm của hải quan là kiểm tra tờ khai, nếu tờ khai được khai đúng thì không có lý do gì yêu cầu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tờ khai đó trong 5 năm, điều này là quá nặng nề.
Bên cạnh đó, bên nhập khẩu gặp phải nhiều khó khăn khi hải quan yêu cầu giám định tràn lan đối với hàng hóa nhập khẩu mỗi khi họ cảm thấy kết quả giám định không phù hợp với thực tế hàng hóa. Đây là điều không hợp lý vì bản thân hải quan không phải là một tổ chức giám định, kết quả giám định thông thường không phải chỉ đơn thuần là những gì nhìn thấy mà đòi hỏi phải có hệ thống máy móc tiêu chuẩn kiểm tra... Do vậy hải quan không thể đưa ra lý do như vậy để từ chối kết quả giám định và yêu cầu tiến hành giám định tràn lan.
Thực tế Công ty NVC khi tiền hành làm thủ tục thông quan máy móc thiết bị, sản phẩm hàng hoá cơ khí đã gặp phải những vấn đề vướng mắc trên dẫn đến hàng hoá không giao cho khách hàng đúng thời gian quy ước dẫn đến mất uy tín, mất khách hàng ảnh hưởng đến doanh thu của công ty. Ngoài ra, công ty còn phải chịu những khoản phạt từ khách hàng do giao hàng chậm trễ, bên cạnh đó công ty lại còn phải chịu phí lưu container, kho hàng bến bãi.
- Các yếu tố khác
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, giá cả tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và bao gồm các yếu tố: giá cả nhập khẩu, giá cả lưu thông và tỷ giá hối đoái:
- Giá hàng hoá nhập khẩu: Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu, giá vốn hàng hoá nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó giá mua hàng hoá tác động mạnh đến giá trị tổng chi phí kinh doanh. Việc mua hàng với giá cao làm tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm, ngược lại mua hàng với giá thấp làm giảm chi phí kinh doanh từ đó cho phép tăng lợi nhuận.
- Chi phí lưu thông: Sau chi phí mua hàng thì chi phí lưu thông là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh nhập khẩu, bao gồm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ hàng, chi phí thuê nhân công... Nếu tất cả các những chi phí này tăng lên sẽ làm cho tổng chi phí hoạt động kinh doanh tăng, với điều kiện doanh thu không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm xuống, kéo theo tỷ suất lợi nhuận và các chỉ tiêu hiệu quả khác giảm. Đây là nhân tố khách quan nhưng nếu doanh nghiệp tính toán để lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp, tối ưu hoá quá trình vận chuyển cũng như sử dụng hiệu quả nhà kho, bến bãi... thì sẽ có tác dụng làm giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh.
- Tỷ giá hối đoái: Trong kinh doanh nhập khẩu, chi phí nhập hàng được tính bằng đồng ngoại tệ còn chi phí lưu thông được tính bằng cả ngoại tệ lẫn nội tệ. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái có tác động và ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh: tăng tỷ giá ngoại tệ so với đồng nội tệ sẽ làm cho hoạt động nhập khẩu giảm lợi nhuận do phải dùng nhiều đồng nội tệ hơn để mua hàng làm cho chi phí kinh doanh tăng lên, ngược lại khi tỷ giá này giảm xuống thì nhập khẩu sẽ được lợi do chi phí kinh doanh giảm xuống. Trong tình hình hiện nay, khi mà các ngân hàng đang thiếu ngoại tệ và giá đồng USD đang lên rất cao thì việc nghiên cứu tỷ giá hối đoái để lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp cho các hợp đồng ngoại thương sẽ giúp các doanh nghiệp tăng được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại đơn vị mình.
3.2, Ưu điểm của công ty NVC trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
-Về khách hàng :
Có uy tín cao với bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu. Nhờ thời gian hoạt động nhập khẩu mà công ty đã có mối quan hệ khá tốt với bạn hàng và khách hàng cả trong nước và ngoài nước
Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng đã thu hút được lượng khách hàng quen thuộc, trung thành. Nghệ thuật chăm xóc khách hàng được xây dựng theo một quy trình chuẩn mực . Điều đó cho thấy lượng khách hàng rất ổn định của công ty đã đem lại nguồn doanh thu dồi dào cho công ty.
Có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đó là khoảng thời gian và kinh nghiệm mà công ty đã có trong thời gian qua trong kinh doanh nhập khẩu. Nhờ những kinh nghiệm quý báu đó mà trong kinh doanh nhập khẩu công ty đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
-Về nguồn nhân lực:
Đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiệt huyết: Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty có thế mạnh mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Đó là yếu tố con người của công ty. Công ty NVC có những người lãnh đạo dám nghĩ, dám làm, quyết đoán, sáng tạo và những quyết định luôn được đưa ra kịp thời và tạo điều kiện cho các bộ phận khác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên tâm huyết có năng lực của công ty là yếu tố quyết định những thành công trong các thương vụ. Với bộ máy thống nhất từ trên xuống đồng lòng phát triển hoạt động kinh doanh công ty đã thu được những thành tựu to lớn.
-Về cơ sở vật chất:
Để tạo dựng một doanh nghiệp vững chắc ngay từ ban đầu thành lập công ty đã đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị để tạo điều kiện tốt cho nhân viên thao tác nghiệp vụ giảm thiểu chi phí về sức lao động và thời gian nâng cao hiệu quả lao động.
-Về nguồn vốn vay:
Là một công ty thương mại lại mới đi vào hoạt động công ty lại nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị từ nước ngoài mà khi ký kết xong hợp đồng công ty cần nguồn vốn rất nhiều để thanh toán trước cho nhà cung cấp mà đến khi giao hàng cho khách thì chưa được thanh toán ngay thường kéo dài đến 2 tháng khách hàng mới thanh toán hết vì vậy nhu cầu vốn là rất cao. Do vậy phải đi vay, nếu vay ngân hàng thì phải có tài sản thế chấp mà công ty lại không có nhiều tài sản thế chấp.
Nhưng giải quyết được nhu cầu khó khăn về vốn trên công ty đã đi vay vốn từ mối quan hệ thân thiết mà không cần phải thế chấp tài sản. Điều này đã giải quyết được vấn đề rất quan trọng về nguồn vốn kinh doanh nói trên.
3.3, Những tồn tại của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay
* Khó khăn trong việc phát triển thị trường trong nước.
Với chức năng nhập khẩu thiết bị, vật tư sản phẩm cơ khí cho các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng ô tô xe máy trong nước, hoạt động của Công ty chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác, và các hợp đồng có được chủ yếu do các doanh nghiệp trong nước tự tìm đến hoặc do mối quan hệ quen biết thân tín trong nghề. Các hoạt động tìm kiếm khách hàng của Công ty còn chưa phong phú, chưa hiệu quả. Do vậy, việc nắm bắt thông tin, tìm kiếm phát triển thị trường là một khâu quan trọng đảm bảo sự phát triển của Công ty trong cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay. Hiện nay Công ty còn chưa mạnh dạn phát triển thị trường, khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là khách đã có quan hệ làm ăn lâu dài, còn khách hàng mới hầu như rất ít do vậy việc tìm kiếm và phát triển, chăm sóc khách hàng mới đang là một lỗ hổng lớn của công ty. Đây là vấn đề đòi hỏi Công ty phải có giải pháp khắc phục ngay trong thời gian tới.
Thiếu bộ phận Marketing: Kinh doanh nhập khẩu là lĩnh vực tuy hấp dẫn nhưng cũng rất khó khăn. Do công ty không có bộ phận Marketing nên công tác nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng chưa được tiến hành hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường còn trên lý thuyết là nhiều, thiếu thực tế nên kết quả kinh doanh nhập khẩu chưa cao. Vì vậy công ty cần phải có bộ phận Marketing để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
* Khó khăn trong việc tận dụng tối đa các nguồn lực
-Thứ nhất là quản lý nguồn nhân lực chưa hiệu quả
Công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt là một công ty chuyên nhập khẩu thiết bị,vật tư vẫn còn non trẻ . Việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư vẫn còn nhiều điều mới mẻ đỗi với cán bộ của Công ty chủ yếu vừa mới tốt nghiệp ra trường chủ yếu là trường Đại học Ngoại Thương về việc năm bắt thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu rất hiệu quả nhưng về việc năm bắt thông số kỹ thuật chuyên ngành máy móc, thiết bị vật tư còn nhiều hạn chế nên mất rất nhiều thời gian tìm hiểu kỹ thuật. Vấn đề đối với ban lãnh đạo Công ty phải có biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ trên, đảm bảo phát huy tối đa nguồn nhân lực của Công ty. Nhân lực chính là thế mạnh của Công ty so với các công ty khác kinh doanh trong ngành. Tuy vậy việc quản lý phát huy tối đa nguồn nhân lực của công ty còn chưa tốt, chưa phát huy khả năng bán hàng của nhân viên Công ty trình độ của nhân viên chỉ dừng lại ở việc nghiệp vụ xuất nhập khẩu dựa vào những đơn hàng sẵn có của khách hàng truyền thống.Cách tính doanh số hiện nay và sự thận trọng trong việc chọn lọc khả năng thanh toán của khách hàng mới. Với cách quản lý như vậy thì nhân viền sẽ không cố gắng phát huy thêm các hợp đồng mới cho Công ty.Vây Công ty cần phải đổi mới phương pháp quản lý trong tương lai gần.
-Thứ hai là việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh chưa tối ưu
Là một doanh nghiệp thương mại còn non trẻ nên nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, mặt khác công nợ của khách hàng lớn nên khi thưc hiện đơn hàng nhập khẩu giá trị lớn mà khách hàng chưa thanh toán được nên phải đi vay ngắn hạn của cá nhân dựa vào mối quan hệ thân thiết và vay vốn từ ngân hàng Mặt khác, thời gian thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư thường rất dài nên mức lãi suất phải trả ngân hàng, chủ nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí kinh doanh. Nếu nguồn vốn lưu động của công ty được bổ sung thì việc vay nợ ngân hàng, cán nhân sẽ giảm đi rất nhiều, điều này sẽ giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải kêu gọi đầu tư để tăng nguồn vốn lưu động .
Khó khăn từ chính sách, quy định của nhà nước
Hiện nay, chính sách quy định của nhà nước chưa thực sự thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các bộ ngành có liên quan chưa có sự thống nhất với nhau trong việc chỉ đạo quản lý hoạt động nhập khẩu của Cty TNHH TM Tổng Nam Việt (NVC). Chính sách ngoại thương của nhà nước hướng mạnh về xuất khẩu nên chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động nhập khẩu, việc thực hiện ưu đãi lãi suất, thuế nhập khẩu, các thủ tục hải quan đối với thiết bị nhập khẩu, tỷ giá ngoại tệ còn gây khó khăn cho hoạt động của công ty.
Tóm lại, còn rất nhiều hạn chế và khó khăn đối với công ty trong thời điểm hiện nay. Việc phát triển Công ty phải dưa trên việc khắc phục những hạn chế, giải quyết những mặt yếu kém tồn đọng. Có như vậy NVC mới thực sự là nơi đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước trong công cuộc hiện đại hoá dây chuyền thiết bị, nâng cao chất lượng hàng hoá của mình.
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM TỔNG HỢP NAM VIỆT(NVC)
I,Mục tiêu, định hướng công tác nhập khẩu tại công ty NVC trong thời gian tới.
Mục tiêu của công ty là cần giải quyết hai vấn đề cơ bản con người và công nghệ. Phát huy truyền thống đoàn kết, đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn nghiệp vụ cao kết hợp với việc nghiên cứu thị trường đáp ứng nhu cầu của các bạn hàng là cơ sở phát triển thị trường vủa công ty, thông qua đó tự phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để thương mại luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
NVC đặc biệt chú trọng việc tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế thị trường định hướng của nhà nước .Cụ thể Công ty sẽ tiến hành hoạt động theo các mặt sau :
Nhập khẩu tự doanh và nhập khẩu uỷ thác các máy móc thiết bị vật tư lẻ, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, hàng hoá khác phục vụ tiêu dùng
Xuất khẩu trực tiếp các hàng hoá do công ty liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác tạo ra. Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Thực hiện các hoạt động tư vấn thương mại bao gồm: Việc tìm kiếm các đối tác đầu tư, cung cấp thông tin, tính toán hiệu quả kinh tế của các công trình và các luận chứng kinh tế, xác định nguồn vốn đầu tư và giá cả thiết bị nguyên vật lệu, soạn thảo các hợp đồng xuất nhập khẩu và đầu tư.
Thực hiện việc liên doanh liên kết trực tiếp với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để phát triển và mở rộng phạm vi kinh doanh, tổ chức mạng lưới kinh doanh có hiệu quả
Bảng 9: Mục tiêu kinh doanh nhập khẩu từ năm 2009 năm 2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng doanh thu bán hàng NK
90.800
168.700
200.100
Tổng chi phí kinh doanh NK
90.500
168.250
198.500
Lợi nhuận trước thuế
300
450
1.600
Nguồn: Phòng Kinh doanh S2, S3
II. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt (NVC).
1, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Đối với NVC công việc trọng điểm là nghiên cứu thị trường, không chỉ thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài. Hơn nữa việc tìm hiểu thu thập thông tin thường rất khó khăn. Do vậy Công ty cần đầu tư đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, cách thức nghiên cứu thị trường, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường có trình độ, kiến thức và phương pháp tư duy tốt để phân tích đánh giá, tổng hợp và đưa ra dự báo vể thị trường một cách chính xác.
Về công tác nghiên cứu thị trường quốc tế:
Nắm vững pháp luật, tập quán thương mại quốc tế cũng như tình hình kinh tế chính trị của nước đó, tìm ra ưu điểm của các mặt hàng cần nhập khẩu được sản xuất tại đây
Nghiên cứu mặt hàng có thể nhập khẩu về mặt giá cả, mẫu mã, chất lượng , chính sách xuất nhập khẩu về mặt hàng đó, các lệnh phong toả, trợ giá của chính phủ đối với mặt hàng này
Hình thành mạng lưới kinh doanh, văn phòng đại diện , thông tin liên lạc của công ty ở các thị trường nhập khẩu trọng điểm
Nghiên cứu cước phí vận tải, bảo hiểm sao cho lựa chọn được điều kiện có lợi nhất
Về công tác nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu nhu cầu nhập khẩu mặt hàng của nền kinh tế cũng như ảnh hưởng của việc nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư đối với nền kinh tế
Nghiên cứu chính sách trợ giúp nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thủ tục giám định, kiểm định của các cơ quan chức năng có liên quan
Sản phẩm đầu ra của máy móc,thiết bị, vật tư, phản ứng của thị trường trước sản phẩm này
Nghiên cứu tình hình giá cả, quy luật cung cầu, chính sách của nhà nước
Chính sách buôn bán, thuế suất và chính sách đãi ngộ của nhà nước
Tình hình chi phí kinh doanh để xây dựng cho mình phương thức và mặt hàng nhập khẩu tối ưu
Từ việc xác định thị trường và nhu cầu thị trường, công ty phải xác định mặt hàng cần nhập, số lượng, chất lượng và thị trường nhập khẩu. Để lựa chon một cách tối ưu ta phải chú ý tới chính sách Marketing, chính sách giá cả, sản phẩmĐối với mặt hàng máy móc thiết bị vật tư cần xác định chắc chắn thị trường tiêu thụ và thường chỉ nhập theo đơn đặt hàng vì chúng là những hàng hoá có giá trị lớn.
2, Đổi mới hình thức kinh doanh
Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay, NVC cần phải đổi mới hình thức kinh doanh. Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chủ yêú của công ty cũng là thế mạnh và nhiệm vụ của công ty là nhập khẩu máy móc,vật tư, trong khi đó xuất khẩu lại rất nhỏ bé. Công ty cần chú trọng hơn đến hoạt động xuất khẩu để tăng ngoại tệ xuất khẩu và mở rộng quan hệ với các thị trường khác, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu.
Mặt khác, hoạt động nhập khẩu chủ yếu của NVC là nhập khẩu uỷ thác, hình thức nhập khẩu này còn rất nhiều hạn chế, vì vậy công ty cần chú trọng tới hoạt động nhập khẩu tự doanh. Đây là hình thức kinh doanh mang lại lợi nhuận cao giúp công ty chủ động trong kinh doanh ,nhưng nó cũng khá mạo hiểm. Để phát triển được loại hình kinh doanh này, công ty cần tiến hành nghiên cứu kỹ nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước.
Đổi mới hình thức kinh doanh còn có nghĩa là NVC phải năng động tìm kiếm thị trường và bạn hàng, tăng cường các hoạt động tiếp thị nhằm nâng cao uy tín của công ty. Công ty cũng nên có chính sách tăng lương và thưởng một cách thoả đáng để khuyến khích cán bộ của mình tự tìm kiếm khách hàng cho công ty. Công ty cần tăng cường quan hệ với thật nhiều khách hàng trong việc nhập khẩu máy móc , thiết bị, vật tư để mở rộng hoạt động kinh doanh cho mình.
Một hướng đi mới khác đối với công ty là tiến hành liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài trực tiếp tham gia đấu thầu cung cấp máy móc thiết bị, vật tư với tư cách là người bán. Ở hình thức này công ty sẽ đóng vai trò là người bán, đứng ra cung cấp máy móc , vật tư theo yêu cầu của chủ đầu tư mà không phải bỏ nhiều vốn để thực hiện nhập khẩu các loại máy móc đó. Khi đó, liên doanh sẽ vừa đóng vai trò là người sản xuất vừa có chức năng một công ty thương mại. Khi phát hiện ra nhu cầu của khách hàng, công ty sẽ tham gia đấu thầu. Với uy tín và lợi thế kinh doanh của mình, công ty dễ dàng được bạn hàng lựa chọn. Sau đó công ty sẽ thông báo nhu cầu này tới các đối tác liên doanh của mình để họ tiến hành sản xuất, cải tiến cho phù hợp yêu cầu của khách hàng. Công ty sẽ tiến hành thủ tục nhập khẩu,cung cấp cho khách hàng.
3.Tăng cường hoạt động Marketing cho bán hàng nhập khẩu trong nước
Hoạt động Marketing trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào cạnh tranh bằng cách cắt giảm chi phí để giảm giá mà chưa thực sự tập trung vào các nghiệp vụ chủ yếu như quảng cáo, khuyếch chương hàng hóa, chăm sóc khách hàng, xây dựng thương hiêu Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải quan tâm đến công tác này
3.1Phát triển các mặt hàng nhập khẩu:
Công ty cần xác định cơ cấu mặt hàng nhập khẩu cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm hiện vật. Đồng thời để nâng cao tính cạnh tranh công ty cần phải phát triển sản phẩm dịch vụ. Hiện nay công ty đang thực hiện chính sách nhập khẩu đa dạng hóa các mặt hàng nhằm giảm rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên việc làm đó vẫn chưa đủ khi thị trường trong nước luôn biến động, cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện trên thị trườngVì thế nếu sự nhạy bén của công ty được kết hợp với việc nghiên cứu thị trường một cách khoa học thì sẽ mang lại cho công ty nhiều cơ hội hấp dẫn, giúp công ty mở rộng mặt hàng nhập khẩu để mở rộng kinh doanh.
Việc đa dạng hóa mặt hàng và mở rộng thêm các mặt hàng nhập khẩu mới của công ty phải gắn liền với việc đổi mới, nắm bắt nhu cầu thị trường với các mặt hàng nhập khẩu truyền thống để tránh đánh mất thị phần trên thị trường. Trong những năm gần đây mặt hàng thép là mặt hàng chủ lực, tuy nhiên công ty cần mở rộng thêm về số lượng mặt hàng chủ lực như máy móc thiết bị, để tránh những tác động không tốt khi có những biến động xấu của mặt hàng này trên thị trường. Bởi trong điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, khoa học công nghệ không ngừng phát triển. Vì thế các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu ngày càng lớn máy móc thiết bị để ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Bên cạnh việc tăng số lượng các mặt hàng chủ lực công ty cần giảm nhập khẩu các mặt hàng nhôm tấm, màng PVC bởi các doanh nghiệp sản xuất trong nước ngày càng đáp ứng được nhu cầu trong nước mà không cần phải nhập khẩu nhiều
Ngoài việc phát triển các mặt hàng nhập khẩu công ty cần chú trọng phát triển các dịch vụ đi kèm với các hàng hóa nhập khẩu được bán ra. Đó chính là một sự đảm bảo về uy tín của công ty.
3.2.Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của công ty hiện nay quy mô hoạt động còn nhỏ, chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Vì thế công ty cần có các biện pháp để đầu tư vào kênh phân phối nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối
-Công ty cần mở văn phòng đại diện tại các khu vực miền Trung và miền Nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh- một trung tâm công nghiệp đang rất phát triển so với cả nước. Nếu việc mở văn phòng đại diện quá tốn kém công ty có thể phát triển hệ thống các đại lý bán hàng hoặc liên kết hợp tác với một số doanh nghiệp tại khu vực đó nhằm chia sẻ rủi ro và tận dụng cơ sở vật chất sẵn có của họ
-Khi đã chiếm được thị phần đáng kể trên thị trường này công ty cần nhanh chóng thành lập các công ty chi nhánh ở các thị trường đó để khẳng định thương hiệu hàng hóa và vị thế của công ty. Đồng thời cũng có thể thành lập công ty thành một tập đoàn với công ty mẹ ở miền Bắc và các công ty con trải khắp cả nước. Có như vậy công ty mới thực sự lớn mạnh và có vị trí cao trên thương trường
3.3.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tốt công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng giúp cho công ty đẩy nhanh được quá trình tiêu thụ hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời cũng tăng tốc độ vòng quay của vốn để sinh ra nhiều lợi nhuận
Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng công nghiệp, số lượng khách hàng không lớn bởi vậy nên công ty nên chọn phương pháp quảng cáo lôi kéo thông qua việc tiếp xúc giới thiệu trực tiếp sản phẩm, quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, tại các triển lãm giới thiệu sản phẩm và hàng hóa.
Tham gia thường xuyên các hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp. Bởi vì nhờ đó công ty có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu được thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng và có cơ hội ký kết các hợp đồng lớn.
Công ty cần dùng mạng Internet để tiến hành quảng cáo, giới thiệu hàng hóa của mình tới khách hàng một cách hiệu quả và chi phí thấp nhất. Trên trang web của công ty cần phải đưa ra đầy đủ những thông tin và luôn được cập nhật về các loại hàng hóa, mẫu mã, giá cả, chế độ bảo hành, phương thức giao dịch đồng thời thực hiện hoạt động gửi thư ngỏ giới thiệu về hàng hóa tới các khách hàng có sử dụng hòm thư điện tử
4, Tạo nguồn vốn và quản lý nguồn vốn
Thứ nhất: Tìm mọi biện pháp tạo nguồn vốn như: thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, từ các hoạt động kinh doanh, vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý một cách hợp lý
Thứ ba: Thường xuyên đánh giá hiệu quả một cách hợp lý và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
Thứ tư: Sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn lưu động bằng cách: tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, lựa chọn mặt hàng và phương thức thanh toán phù hợp.
Thứ năm: Thiết lập mạng lưới bán hàng trong nước một cách hiệu quả
Cuối cùng: Chú ý tới việc giám định, kiểm tra chất lượng, các thông số kỹ thuật và nhiều thông tin khác về mặt hàng nhập khẩu. Giảm tối đa chi phí không cần thiết để tiết kiệm vốn
5,Đa dạng hóa các hình thức nhập khẩu:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác. Vì thế để hoạt động nhập khẩu của công ty trở nên đa dạng và phát huy được hết lợi thế của mình thì trong thời gian tới công ty cần mở rộng thêm những hình thức nhập khẩu và giao dịch khác như:
Nhập khẩu liên doanh: Đây là hình thức được nhiều công ty hay áp dụng, hình thức nhập khẩu này sẽ giúp công ty phân tán được rủi ro. Thay vì công ty phải bỏ toàn bộ chi phí( nhập khẩu trực tiếp) hay chỉ được hưởng một phần phí ủy thác( nhập khẩu ủy thác) thì phía liên doanh sẽ chịu một phần phí nhập khẩu theo thỏa thuận giữa hai bên liên doanh. Hình thức này đảm bảo cho công ty có những đơn hàng lớn và ổn định
-Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng: Phương thức này giúp cho công ty vừa đảm bảo được nhập khẩu vừa đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu đồng thời tiết kiệm được ngoại tệ
6, Hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ nhập khẩu
Ngay từ khi lựa chọn đối tác kinh doanh, Công ty cần phải tìm hiểu kỹ đối tác về lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính, uy tín cũng như điểm mạnh, điểm yếu của họ. Đây là một khâu rất quan trọng, hạn chế các rủi ro trong kinh doanh như làm ăn với các công ty ma, những trung gian môi giới đang trong giai đoạn phá sản.
Khi tiến hành đàm phán, Cán bộ công ty phải nắm vững nghệ thuật đàm phán, vận dụng một cách linh hoạt ba yếu tố của đàm phán là bối cảnh, thời gian và quyền lực của đàm phán sao cho có lợi nhất
Khi tiến hành làm thủ tục Hải quan để tiếp nhận hàng hoá, Công ty cần chú ý tới điểm sau đây:Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong việc cải cách thủ tục Hải quan nhưng thực tế cách thức làm việc của các cán bộ Hải quan còn nhiều bất cập. Vì thế để tránh phiền hà rắc rối, Công ty cần chuẩn bị kỹ lưỡng các loại chứng từ, giấy tờ cần thiết để xuất trình với Hải quan như: hợp đồng ngoại, hợp đồng uỷ thác, InVoice, Packing List, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng, Khi kê khai hàng hoá phải áp mã số thuế của hàng hoá nhập khẩu một cách chính xác điều này đỏi hỏi phải có sự tìm hiểu kỹ sản phẩm cần nhập tránh tình trạng hàng hoá bị thông quan chậm phải mất nhiều chi phí lưu kho, bến bãi và ảnh hướng đến việc cung cấp hàng cho khách hàng Cần tăng cường quan hệ đối với cán bộ Hải quan.
7, Tăng cường công tác đào tạo cán bộ
Do đặc trưng nghiệp vụ nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư có liên quan tới rất nhiều lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có kiến thức sâu rộng trong mọi lĩnh vực. Nhưng trên thực tế hầu hết cán bộ trong công ty chỉ được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ ngoại thương. Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm cho nhân viên của công ty. Trang bị thêm các kiến thức về marrketing, phổ biến các kiến thức liên quan đến pháp luật, tập quán thương mại quốc tế, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. Có chính sách tuyển dụng mới đối với cán bộ trẻ, đào tạo đội ngũ kế cận cho lớp cán bộ hiện nay.
III, Một số kiến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn và góp phần thúc đẩy kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam nói chung.
1,Lập kế hoạch xây dựng phát triển tổng thể doanh nghiệp.
Nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật là một hoạt động kinh tế, do vậy cơ sở để phát triển doanh nghiệp cũng đồng thời là nền tảng để nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Vì thế, cần phải lập một kế hoạch xây dựng phát triển tổng thể để tránh tình trạng nhập khẩu không có kế hoạch, để chuẩn bị nguồn vốn cho việc nhập khẩu máy móc, vật tư.
Công ty cần nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và có tầm bao quát vĩ mô đối với nguồn cung cầu sản phẩm để từ đưa ra dự báo và nghiên cứu tìm hiểu những nhu cầu đó từ nhà cung cấp đến khi có đơn hàng thì không mất công tìm sản phẩm và nhà cung cấp nữa.
Cần cập nhật những luật thuế mới từ quy chế của nhà nước cho vào bảng kế hoạch để đến khi làm thủ tục thông quan thì không phải mất nhiều thời gian để tìm hiểu thuế dẫn đến việc chậm trễ trong việc giao nhận hàng hoá.
Cần có một chính sách xuất nhập khẩu hợp lý thời kỳ tới, chẳng hạn như: Chính sách xuất nhập khẩu cẩn trung thành với phương châm “Phát triển xuất khẩu là điều kiện tiên quyết để mở rộng nhập khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, là tiền đề của sự tăng trưởng”.
2, Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và tăng cường năng lực cho nguồn tài nguyên sức người
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trước mắt cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng không chỉ về kỹ thuật và thương mại mà còn am hiểu luật pháp và giỏi ngoại ngữ. Hiện nay ở nước ta đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu vẫn chưa có đủ kinh nghiệm và trình độ để thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất.
Để khắc phục vấn đề này cần có những chính sách thích hợp cải cách hệ thống giáo dục đại học và sau đại học theo hướng chú ý hơn tới đào tạo cán bộ thực hành, cần thực hiện một chương trình đào tạo sau đại học có chọn lọc về một số lĩnh vực khoa học và kỹ thuật lựa chọn tiếp tục đẩy mạnh hoạt động gửi sinh viên tốt nghiệp đại học xuất sắc tới các trường hàng đầu ở nước ngoài để tu nghiệp; thành lập các chương trình ngắn hạn để bồi dưỡng cho các giáo sư của các trường đại học cập nhập được những thành tựu mới trong một số lĩnh vực khoa học kỹ thuật chọn lọc; có chính sách đãi ngộ tốt đối với người có năng lực như hình thành một chương trình hỗ trợ kinh phí ngắn hạn cho các cán bộ nghiên cứu trẻ trở về sau khi hoàn thành học tập cao học từ nước ngoài. Đó có thể được xem như là những công cụ về mặt chính sách có hiệu quả nhằm nâng cao tiềm năng nghiên cứu và trình độ khoa học kỹ thuật của con người. Đội ngũ trí thức ở Việt Nam cần được khuyến khích thoả đáng để có cơ hội và tăng cường khả năng tìm tòi nghiên cứu, thu nhận thêm những kiến thức bổ ích về thương phẩm, kỹ thuật công nghệ đang liên tục thay đổi trên thế giới và nắm chắc quy định của pháp luật quốc tế trong hoạt động nhập khẩu thiết bị và kỹ thuật công nghệ.
3,Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung thì vấn đề thị trường đóng vai trò quyết định đến tình hình kinh doanh của các hoạt động kinh tế trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với thị trường trong nước cần. Do đó, việc nghiên cứu thị trường cần phải được nghiên cứu một cách kỹ càng thông qua việc thu thập thông tin, tiếp cận thị trường để lựa chọn mặt hàng nhập khẩu tốt, thị trường xuất khẩu có uy tín, phù hợp và có khả năng đáp ứng nhu cầu của mình một cách tối đa nhất
Chính vì vậy hoạt động nghiên cứu thị trường trong hoạt động nhập khẩu cần phải được tăng cường và đẩy mạnh, từng bước hiện đại hóa phương thức kinh doanh phù hợp với xu thế của thương mại thế giới, đặc biệt là thương mại điện tử. Xây dựng hệ thống thông tin dự báo thị trường; hỗ trợ về thông tin, tìm kiếm khách hàng cho các doanh nghiệp.
4, Quản lý vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong nước và quốc tế.
Hoạt động vay vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc tạo vốn cho nhập khẩu vào Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có trách nhiệm chủ yếu trong việc định hướng và quản lý vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp nhưng vẫn không tránh khỏi có nơi, có lúc chưa nắm vững thực tế, vì vậy chưa theo dõi chặt chẽ các hạn mức vay trả theo định kỳ, dẫn đến việc chính bản thân Ngân hàng chưa kế hoạch hóa được khả năng vay trả nợ cho các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài theo đúng và phù hợp các kỳ hạn trả nợ vay. Đây là điều mà Nhà nước cần quan tâm giải quyết để giúp cho các doanh nghiệp sử dụng đồng thời vốn vay thực sự hiệu quả. Ngoài ra, Nhà nước cần có biện pháp kịp thời quản lý của các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại trong lĩnh vực này, có chính sách thích hợp để tăng hiệu quả sử dụng vốn ODA và vốn tín dụng xuất khẩu, có chính sách tiền tệ gắn liền mục tiêu ổn định giá trị đồng Việt Nam, tạo điều kiện phát triển ồn định kinh tế, chú trọng hơn nữa tới cơ cấu đầu tư, tăng tỷ trọng các khoản vay trung dài hạn cho các dự án kinh tế có hiệu quả, đặc biệt các dự án sản xuất nhằm đổi mới công nghệ; tiến hành đổi mới để có thể mau chóng hội nhập cộng đồng tài chính quốc tế.
5,Tham gia tích cực hơn, chủ động hơn vào hoạt động kinh tế quốc tế
Trong xu thế quốc tế, hóa toàn cầu hóa hiện nay, việc tham gia các định chế thương mại, tài chính quốc tế và việc thực hiện các cam kết hoặc đàm phán với các nước và tổ chức quốc tế sẽ đem lại những lợi ích to lớn. Các tổ chức quốc tế là cầu nối giúp Việt Nam tiếp cận tốt hơn tới các nguồn vốn đầu tư lớn từ nước ngoài, đồng thời xoá bỏ đáng kể hàng rào thuế quan của các nước trên thế giới hiện đang áp dụng đối với hàng hóa của Việt Nam, đồng thời triển khai có hiệu quả luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trên cơ sở xây dựng chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI), cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ công nghệ kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm công nghệ cao. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho các mục tiêu kinh tế xã hội. Từng bước xóa bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thông thoáng hơn cho doanh nghiệp và tư nhân muốn đầu tư phát triển sản xuất. Tập trung tạo ra sự chuyển biến có tính chất đột phá trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp. Cải cách mãnh mẽ khu vực kinh tế nhà nước, cần tạo điều kiện phát triển khu vực kinh tế tư nhân – khu vực kinh tế năng động và về lâu dài sẽ đóng vai trò không nhỏ trong quá trình tăng trưởng và hội nhập quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ bình đẳng khi tiếp cận với các nguồn lực tham gia xuất nhập khẩu.
Tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, Việt Nam sẽ gặp nhiều thuận lợi đặc biệt trong hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ. Để bảo vệ bí quyết công nghệ trong nước, máy móc thiết bị của nhiều nước chịu mức thuế xuất khẩu rất nặng, khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) mà các nước này là thành viên hoặc ký kết hiệp định thương mại song phương với các nước này, mức thuế trên được hạ thấp hoặc xoá bỏ, rất có lợi cho việc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Kết luận
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu về máy móc thiết bị, vật tư và kỹ thuật là rất lớn. Tuy nhiên sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên giải pháp nhập khẩu là tất yếu khách quan. Trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, thì yêu cầu đặt ra là không được nhập khẩu một cách tràn lan, bừa bãi mà phải nhập khẩu một cách trọn lọc và hiệu quả. Trên thực tế, để nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư và kỹ thuật là điều không hề đơn giản, đòi hỏi sự cố gắng của Nhà nước và các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu.
NVC là một trong những công ty còn non trẻ về nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư hoạt động một cách hiệu quả.Khi thâm nhật thị trường, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ nhưng với ý chí kiên cường vượt khó chịu khó tìm tòi tìm hiểu thị trường cũng như sản phẩm và sự cố gắng vươn lên hoàn thiện thành doanh nghiệp lớn trong tương lai không những tồn tại và phát triển tại thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường nước ngoài .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, Chủ biên PGS.TS. Hoàng Minh Đường.
Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, tác giả Vũ Hữu Tửu, Trường Đại học Ngoại thương.
Giáo trình Kinh tế thương mại và dịch vụ, Chủ biên PGS.TS Đặng Đình Đào, Nhà xuất bản Thống kê 1997.
Giáo trình Tổ chức và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế, Chủ biên TS Trần Chí Thành, Nhà xuất bản Thống kê 1994.
Giáo trình Thương mại quốc tế, Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Duy Bột, Nhà xuất bản Thống kê 1995.
Marketing, lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh, Trường Đại học KTQD, năm 1994.
Báo Thời báo Kinh tế Việt nam số 67 ra ngày 21/8/1999, bài “ Sức bật những dự án đầu tư”.
Báo Thương mại số ra ngày 12/5/1999, bài “Dự án khả thi hiệu quả thấp- Vì sao?”.
Báo nhân dân số ra ngày 21/8/1999, bài ” Tiền đấu thầu, hậu xin –cho”.
Kinh tế thế giới 1998-1999: đặc điểm và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 1999.
Các báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty TNHH TM Tổng Hợp Nam Việt .
Những thông tin cơ bản về kinh doanh thương mại , Trung tâm thông tin thương mại năm1993, Bộ thương mại.
Tạp chí thương mại số 21( Tháng 11/1998).
Công văn số 595/CV-NHNN ngày 29/6/1999 của Ngân hàng Nhà nước.
Thông tư 01/1999/TT-TCHQ ngày 10/5/14999 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục Hải quan quy định tại Nghị định 16/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/3/1999.
Thông tư 37/1999/TT-BTC ngày 7/4/1999 của Bộ tài chính hướng dẫn cách phân loại hàng hoá theo Danh mục Biểu thuế xuất nhập khẩu 1999.
Luật thương mại.
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ban hành quy chế đấu thầu.
Các văn bản pháp lý khác.
MỤC LỤC
Tr
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................
1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KINH DOANH NHẬP KHẨU
3
I.
Khái niệm về kinh doanh nhập khẩu
3
1
Khái niệm
3
2
Vai trò của kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
3
3
Các hình thức kinh doanh nhập khẩu
4
3.1
Nhập khẩu trực tiếp
4
3.2
Nhập khẩu ủy thác
5
3.3
Nhập khẩu dưới hình thức liên doanh liên kết
5
3.4
Nhập khẩu tái xuất
6
3.5
Nhập khẩu theo hình thức hàng đổi hàng
7
3.6
Nhập khẩu đấu thầu
7
II.
Nội dung, quy trình kinh doanh nhập khẩu.
8
1
Nghiên cứu thị trường và lập phương án kinh doanh
8
2
Quy trình nhập khẩu hàng hoá
9
3
Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu
10
4
Đánh giá kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu
11
III.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
14
1
Hệ thống chính sách và khung pháp lý của Việt Nam
14
2
Chính sách xuất khẩu của người bán
16
3
Tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát
17
4
Nguồn nhân lực
20
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẢU TẠI CÔNG TY (NVC)
21
I,
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
21
1.
Giới thiệu chung về công ty
21
1.1
Quá trình hình thành và phát triển công ty.
21
1.2
Các lĩnh vực kinh doanh
23
1.3
Các loại sản phẩm dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp
23
2
Tổ chức bộ máy của công ty
25
2.1
Chức năng nhiệm vụ cơ bản bộ máy nhân viên công ty
25
2.2
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
26
2.3
Đặc điểm về lao động
28
II.
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty (NVC)
29
1
Quy trình nhập khẩu tại công ty (NVC)
29
1.1
Nghiên cứu thị trường
31
1.2
Chào hàng
31
1.3
Lựa chọn đối tác giao dịch
32
1.4
Lập phương án kinh doanh
32
1.5
Đàm phán và ký kết hợp đồng
32
1.6
Ký hợp đồng uỷ thác
33
1.7
Thực hiện hợp đồng
33
2
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhâp khẩu tại công ty NVC
34
2.1
Tổng quan về kết quả hoạt động kinh donah nhập khẩu
34
2.2
Cơ cấu hàng hoá, thị trường nhập khẩu
35
2.3
Cơ cấu thị trường hàng bán ra
38
3
Những đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty NVC
39
3.1
Những yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu thiết bị toàn bộ tại công ty NVC
39
3.2
Ưu điểm của NVC trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
47
3.3
Những tồn tại hiện nay của NVC trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu
48
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY NVC
52
I,
Mục tiêu, định hướng công tác nhập khẩu tại công ty NVC trong thời gian tới.
52
II.
Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại NVC
53
1,
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
53
2,
Đổi mới hình thức kinh doanh
54
3,
Tăng cường hoạt động Marketting cho bán hàng nhập khẩu trong nước
56
3.1
Phát triển mặt hàng nhập khẩu
56
3.2
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
57
3.3
Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng
57
4
Tạo nguồn vốn và quản lý nguồn vốn
58
5
Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu
59
6
Hoàn thiện hơn nữa các nghiệp vụ nhập khẩu
59
7
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ
60
III
Một số kiến nghị nhằm tháo gỡ khó khăn và góp phần thúc đẩy kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung
61
1
Lập kế hoạch xây dựng phát triển tổng thể doanh nghiệp
61
2,
Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và tăng cường năng lực cho nguồn tài “nguyên sức người”
62
3,
Nâng cao hoạt động nghiên cứu thị trường
63
4,
Quản lý vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong nước và quốc tế.
63
5,
Tham gia tích cực hơn, chủ động hơn vào hoạt động kinh tế quốc tê
63
KẾT LUẬN
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1938.doc