Đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực cho Trưởng thôn về các vấn đề sẽ truyển tải trong
cuộc họp thôn. Tăng cường sự tham gia và phối hợp của trưởng thôn để mời đúng, đủ đại
diện các hộ tham gia. Sau các cuộc hội thảo nâng cao nhận thức cấp xã, các TTV cần đến
từng thôn để trao đổi, gặp gỡ với trưởng thôn để trao đổi cụ thể công tác chuẩn bị cho cuộc
họp tham vấn thôn;
- Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông, cung cấp đủ số lượng không chỉ cho cuộc
họp tham vấn mà hỗ trợ xã, thôn duy trì các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp
xã, thôn, cộng đồng tại thôn, buôn;
- Duy trì hoạt động của các TTV có thể theo từng đợt theo chủ điểm khác nhau tại xã và thôn,
khuyến khích tạo dựng quan hệ với các cấp ở địa phương, thân thuộc với bà con để từ đó
vận động, thuyết phục bà con tự nguyện đạt được đồng thuận thay vì các tiếp cận hành
chính;
- Hỗ trợ huyện nâng cao năng lực điều phối trong chỉ đạo các xã thực hiện hoạt động chương
trình, đảm bảo tiến hành theo kế hoạch, không chỉ cho giai đoạn tham vấn mà còn các hoạt
động sau đó của chương trình;
- Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực cho đội ngũ TTV, trong điều kiện hoạt động chương
trình còn kéo dài 1 vài năm, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cộng tác viên tại từng thôn (có
thể là đội ngũ trưởng thôn, các giáo viên, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, kiểm
lâm địa bàn, cán bộ khuyến nông khuyến lâm.) là hết sức cần thiết;
- Chương trình cần xúc tiến triển khai sớm các hoạt động chuyên môn khác ngay sau khi
hoạt động tham vấn cộng đồng kết thúc để “duy trì đà và tạo tính liên tục”, có thể cần tuyên
truyền về các hoạt động trong hợp phần 2 của UN-REDD tại 2 huyện thí điểm này;
- Chương trình cần có nghiên cứu thêm về các chương trình, dự án khác đã triển khai tại
huyện về những kết quả, hạn chế, những khả năng phối hợp để có cơ sở tiếp cận tốt hơn
cho chính chương trình trong giai đoạn tiếp theo và giúp các TTV có thể trao đổi hiệu quả
hơn với người dân.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động tham vấn người dân tại Lâm Đồng một chặng đường nhìn lại và đi tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vấn đề sẽ truyển tải trong 
cuộc họp thôn. Tăng cường sự tham gia và phối hợp của trưởng thôn để mời đúng, đủ đại 
diện các hộ tham gia. Sau các cuộc hội thảo nâng cao nhận thức cấp xã, các TTV cần đến 
từng thôn để trao đổi, gặp gỡ với trưởng thôn để trao đổi cụ thể công tác chuẩn bị cho cuộc 
họp tham vấn thôn; 
- Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông, cung cấp đủ số lượng không chỉ cho cuộc 
họp tham vấn mà hỗ trợ xã, thôn duy trì các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp 
xã, thôn, cộng đồng tại thôn, buôn; 
- Duy trì hoạt động của các TTV có thể theo từng đợt theo chủ điểm khác nhau tại xã và thôn, 
khuyến khích tạo dựng quan hệ với các cấp ở địa phương, thân thuộc với bà con để từ đó 
vận động, thuyết phục bà con tự nguyện đạt được đồng thuận thay vì các tiếp cận hành 
chính; 
- Hỗ trợ huyện nâng cao năng lực điều phối trong chỉ đạo các xã thực hiện hoạt động chương 
trình, đảm bảo tiến hành theo kế hoạch, không chỉ cho giai đoạn tham vấn mà còn các hoạt 
động sau đó của chương trình; 
- Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực cho đội ngũ TTV, trong điều kiện hoạt động chương 
trình còn kéo dài 1 vài năm, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cộng tác viên tại từng thôn (có 
thể là đội ngũ trưởng thôn, các giáo viên, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, kiểm 
lâm địa bàn, cán bộ khuyến nông khuyến lâm....) là hết sức cần thiết; 
- Chương trình cần xúc tiến triển khai sớm các hoạt động chuyên môn khác ngay sau khi 
hoạt động tham vấn cộng đồng kết thúc tạo tính liên tục tăng hiệu quả tuyên truyền về các 
hoạt động trong hợp phần 2 của UN-REDD tại 2 huyện thí điểm này; 
- Chương trình cần có nghiên cứu thêm về các chương trình, dự án khác đã triển khai tại 
huyện về những kết quả, hạn chế, những khả năng phối hợp để có cơ sở tiếp cận tốt hơn 
cho chính chương trình trong giai đoạn tiếp theo và giúp các TTV có thể trao đổi hiệu quả 
hơn với người dân. 
8 
Phần 1. Bối cảnh 
Chương trình “Giảm phát thải khí nhà kính bằng các nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng 
của Liên hiệp quốc tại Việt Nam” thuộc Chương trình “Giảm phát thải khí nhà kính bằng các nỗ 
lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng tại các nước đang phát triển của Liên Hiệp Quốc” (gọi 
tắt là Chương trình UN-REDD) được Chính phủ Na Uy và một số quốc gia khác tài trợ thông 
qua Sáng kiến các hành động khởi động nhanh (Quick Start Actions Initiative). 
Cơ quan chủ quản Chương trình là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Cục Lâm 
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình phối 
hợp thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT). 
Là chương trình quốc gia đầu tiên tiếp tục việc chuẩn bị chính thức các hoạt động (thưởng) 
REDD+ trên thực địa, Chương trình UN-REDD Việt Nam đi tiên phong trong quá trình tham vấn 
người dân (tìm kiếm sự đồng thuận không ràng buộc thông báo trước - FPIC) ở hai huyện thí 
điểm. 
Tham vấn người dân (FPIC - Free, Prior, Informed, Consent) là một nguyên tắc dựa vào các 
quyền, diễn đạt cụ thể quyền tự quyết, các quyền liên quan đến đất đai, lãnh thổ và tài nguyên 
thiên nhiên, quyền về văn hoá, cũng như quyền không bị phân biệt chủng tộc. Tham vấn người 
dân sẽ áp dụng cho các điểm chính trong quyết định hành động có thể có tác động đến đất đai, 
lãnh thổ và tài nguyên mà những người hưởng các quyền đó dựa vào để duy trì đời sống văn 
hoá, tinh thần và vật chất, sức khoẻ, hạnh phúc và sống còn. Cách tiếp cận tham vấn người 
dân của Chương trình UN-REDD nhất quán với các văn kiện quốc tế về các quyền con người, 
như Tuyên bố Liên hợp quốc (LHQ) về các quyền của các dân tộc bản địa và phản ánh nội 
dung dự thảo của Nhóm công tác chuyên trách về hành động hợp tác dài hạn của Hội nghị các 
Bên Công ước khung LHQ về biến đổi khí hậu lần thứ 15 (UNFCCC CoP-15 AWG-LCA), theo 
đó thừa nhận nhu cầu cần có sự tham gia đầy đủ và thiết thực của các dân tộc bản địa và các 
cộng đồng địa phương trong các hoạt động REDD +. 
Trong số nguyên tắc chủ đạo của Chương trình UN-REDD là nguyên tắc tham vấn các dân tộc 
bản địa cũng như các cộng đồng khác sống dựa vào rừng phải được tôn trọng triệt để, cũng 
như có ý nghĩa cốt yếu đảm bảo có được sự tham gia đầy đủ và thiết thực trong các quá trình 
hoạch định chính sách và ra quyết định trong các hoạt động của Chương trình UN-REDD. 
Hướng dẫn tác nghiệp Chương trình UN-REDD cung cấp chi tiết những phạm trù ẩn dưới các 
thuật ngữ “sự đồng thuận- consent”, “không ràng buộc - free”, “thông báo -informed”, “trước -
prior” trên cơ sở Báo cáo Hội thảo quốc tế về các phương pháp luận liên quan đến tham vấn 
người dân đã được phiên họp lần thứ 4 của Diễn đàn thường xuyên LHQ về các vấn đề bản 
địa thông qua năm 2005. 
Là chương trình quốc gia đầu tiên tiếp tục việc chuẩn bị chính thức các hoạt động REDD trên 
thực địa, Chương trình UN-REDD Việt Nam đi tiên phong trong quá trình tham vấn người dân 
(FPIC) ở hai huyện thí điểm, là Lâm Hà và Di Linh. Việt Nam có 53 tộc người, thuộc 8 nhóm 
ngôn ngữ, chiếm khoảng 16 triệu dân. Hầu hết các nhóm dân tộc ít người này sống ở các vùng 
rừng núi cao. Ở hai huyện thí điểm tỉnh Lâm Đồng nơi dự định triển khai các hoạt động của 
9 
Chương trình UN-REDD Việt Nam có khoảng 30 dân tộc ít người, song trong đó chỉ có 6 tộc 
người thực sự là các dân tộc bản địa, còn các dân tộc khác đến định cư trong mấy thập kỷ qua 
từ các nơi khác trong nước. 
Bốn nguyên tắc đơn giản chỉ đạo quá trình thí điểm tham vấn người dân: 
1. Cần tiến hành tham vấn người dân ở tất cả cộng đồng lâm nghiệp và những cộng đồng 
sống ngoài rìa rừng; 
2. Phải chủ động quảng bá tham vấn người dân ở các cộng đồng, chứ không chờ cộng 
đồng mới triển khai; 
3. Không thể giả định tính đồng nhất giữa các cộng đồng; 
4. Những người được hưởng các quyền sẽ hướng dẫn chủ yếu các quy trình thủ tục tham 
vấn phù hợp. 
Việt Nam là một trong 9 nước đầu tiên trên thế giới của chương trình UN-REDD tổ chức hoạt 
động này. Các hoạt động đang triển khai ở Việt Nam đang thu hút sự quan tâm rộng rãi của 
không chỉ các chương trình khác trên thế giới mà còn của nhiều cơ quan, tổ chức trong nước 
đặc biệt là các NGOs và các chương trình dự án khác. Kinh nghiệm thu được từ Việt Nam sẽ là 
bài học rất tốt để các nước khác học hỏi. 
Toàn bộ quá trình tham vấn được tiến hành theo quy trình 8 bước, chia ra làm 3 đợt. Đợt đầu 
tiên là triển khai thử nghiệm ngay sau 2 ngày tập huấn cho TTV tại 2 xã và 2 thôn thuộc huyện 
Lâm Hà, sau đó mở rộng ra 2 xã và thôn khác 13 thôn (Lâm Hà), 7 thôn (Di Linh). Đợt 2: 11 xã, 
31 thôn. Đợt 3: 6 xã với 25 thôn. 
Hình 2: Kế hoạch triển khai các hoạt động FPIC 
 (Phân tích luật pháp; Thảo luận sơ bộ với Lâm Đồng; Tết; Hội thảo tỉnh Lâm Đồng; Tuyển chọn tuyên truyền viên; Tài liệu 
truyền thông; Các hội thảo huyện; Tập huấn tuyên truyền viên; Hội thảo xã và vùng; Họp bản; Thu thập kết quả; Kiểm 
chứng độc lập). 
 16/1 30/1 14/2 28/2 14/3 28/3 11/4 25/4 9/5 23/5 6/6 
10 
Phần 2. Mục tiêu hoạt động 
Hoạt động tham vấn cộng đồng nhằm đóng góp vào đạt mục tiêu chung của chương trình là: 
Để đảm bảo mục tiêu chung này, hoạt động được thiết kế theo quy trình 8 bước nhằm đạt mục 
tiêu cụ thể: 
- Nâng cao nhận thức về Biến đổi khí hậu, mất rừng và suy thoái rừng, giới thiệu về 
hoạt động chương trình UN-REDD và tăng cường hợp tác giúp đỡ triển khai tham 
vấn cộng đồng của chương trình UN-REDD cấp huyện, xã, thôn; 
- Tuyển dụng và đào tạo kỹ năng cho đội ngũ tuyên truyền viên; 
- Thực hiện tham vấn cộng đồng tại 78 thôn thuộc 20 xã được chọn để rút ra kinh 
nghiệm và bài học cần thiết cho các đợt tiếp theo; 
- Tạo tiền đề cho các hoạt động tiếp theo của REDD nói chung và UN-REDD nói 
riêng. 
11 
Phần 3. Hoạt động theo quy trình 8 bước 
Hình 3: Nguyên tắc FPIC qua quy trình 8 bước 
Phần 3.0 Bước Chuẩn bị 
Hoạt động chính: 
Chương trình đã nghiên cứu những cơ sở pháp lý cho việc triển khai hoạt động tham 
vấn thôn: 
- Phân tích cơ sở pháp lý của kế hoạch sử dụng đất liên quan đến các dân tộc 
thiểu số ở Việt Nam 
- Những cơ sở pháp lý liên quan đến sự tham gia của cộng đồng, người dân ở 
cấp cơ sở. 
12 
Ở nội dung thứ nhất, có Báo cáo do PGS,TS. Vương Xuân Tình Phó Viện trưởng Viện Dân tộc 
học thực hiện, báo cáo đã phân tích các quy định chung thể hiện trong: Luật đất đai sửa đổi 
năm 2003 và Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Nghị quyết Số 57/ 2006/ QH 11 về Kế 
hoạch sử dụng đất 5 năm 2006- 2011, và các quyết định Quyết định Số 134/2004/ QĐ- TTg về 
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số 
nghèo, đời sống khó khăn, Quyết định Số 304/ 2005/ QĐ- TTg về Thí điểm giao rừng, khoán 
bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ 
ở các tỉnh Tây Nguyên. Quyết định Số 07/ 2006/ QĐ- TTg về Chương trình phát triển kinh tế - 
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 liên 
quan hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc 
thiếu số. Báo cáo cũng kết luận: “Kế hoạch sử dụng đất là nội dung rất quan trọng của chính 
sách đất đai ở Việt Nam. Kế hoạch này được thể hiện trong luật đất đai, trong các Nghị quyết 
của Quốc hội; Nghị quyết, Quyết định, Nghị định của Chính phủ và của cấp bộ hay liên bộ. 
Những văn bản pháp lý nêu trên có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới kế hoạch sử dụng đất 
của các dân tộc thiểu số”. 
Báo cáo cũng chỉ ra những hạn chế: “Hệ thống pháp lý về kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam 
có nhiều điểm liên quan đến các dân tộc thiểu số, song chủ yếu là liên quan gián tiếp” và “Trong 
hệ thống văn bản pháp lý về kế hoạch sử dụng đất, có những điểm chưa phù hợp với điều kiện 
của các dân tộc thiểu số”. 
“Quyền được mua bán, chuyển nhượng trong sử dụng đất được giao, của hộ gia đình, cá nhân 
có tác dụng tốt trong phát huy tiềm năng đất đai ở nhiều vùng, song lại có một số ảnh hưởng 
tiêu cực ở những vùng dân tộc thiểu số chưa phát triển kinh tế thị trường như Tây Nguyên” và 
“Việc chồng chéo trong lịch sử sử dụng đất cũng là nguyên nhân dẫn tới tranh chấp đất đai khi 
thực hiện giao đất, giao rừng. Tại Tây Nguyên, đã trải qua nhiều giai đoạn sử dụng đất, với các 
chủ thể khác nhau, như buôn làng, nông lâm trường, hộ gia đình. Thực hiện giao đất, giao rừng 
theo nguyên canh - tức theo hiện trạng đang canh tác, mà không quan tâm tới lịch sử sử dụng 
đất đã dẫn tới tranh chấp giữa các cộng đồng dân tộc thiểu số, giữa cộng đồng dân tộc thiểu số 
với nông lâm trường, giữa các hộ gia đình và giữa hộ gia đình với nông lâm trường hoặc với tổ 
chức xã hội khác..”. 
Báo cáo tóm tắt hạn chế cơ bản của văn bản pháp lý và việc triển khai kế hoạch sử dụng đất 
liên quan đến các dân tộc thiểu số: “có điểm chưa đáp ứng nhu cầu đất đai của các hộ thiếu đất 
hay hộ nghèo; chưa tăng cường trách nhiệm của các nông, lâm trường với các dân tộc thiểu 
số; và có điểm chưa phù hợp với bối cảnh lịch sử và tập quán sử dụng đất của một số tộc 
người”. 
Ở nội dung thứ hai, chương trình đã rà soát và tiếp nhận các văn bản pháp lý của nhà nước 
Việt Nam và các tuyên bố của Liên hợp quốc mà Việt Nam là thành viên tham gia. Đó là: 
• Pháp lệnh dân chủ cấp cơ sở do UB Thường vụ Quốc hội ban hành, hiệu lực từ 
1/7/2007; 
• Tuyên bố của Liên hợp quốc về Quyền của Người bản địa (UNDRIP), được Đại hội đồng 
Liên hợp quốc phê chuẩn vào tháng 9 năm 2007; 
13 
• Các đối tác của Chương trình UN‐REDD, UNDP, UNEP, và FAO đưa ra cam kết các 
hoạt động với người bản địa dựa trên Hiến chương Liên hợp quốc; 
• Theo đó Tự nguyện, được Tham vấn, được Cung cấp đầy đủ thông tin và Đồng thuận 
(FPIC) của người dân bản địa và những cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng cần được 
tuân thủ và là Nguyên tắc chủ đạo và yêu cầu thiết yếu để đảm bảo họ sẽ được tham 
gia đầy đủ và hiệu quả vào quá trình hoạch định chính sách và ra quyết định trong quá 
trình triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình UN‐REDD. 
Tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan ở tỉnh / huyện về việc triển khai FPIC: hội 
thảo khởi động tháng 11/2009, hội thảo lập kế 
hoạch vào ngày 18, 19/3/2010, hội thảo tổ chức 
ngày 1, 2/4/2010 tại UBND huyện Lâm Hà và Di 
Linh với chủ đề “nâng cao nhận thức cho cán 
bộ cấp huyện, xã và các thôn dự định tiến hành 
FPIC” – đáng lưu ý là tại phần 2 của hội thảo 
Tư vấn chương trình giới thiệu đề xuất kế 
hoạch triển khai tham vấn cộng đồng cấp thôn 
và xin ý kiến đóng góp. 
Hình 4: Tham khảo ý kiến cơ quan có liên quan 
về triển khai hoạt động FPIC 
14 
Tuy nhiên căn cứ vào kết quả của hoạt động này, để nâng cao hơn nữa nhận thức và mức độ 
tham gia của cán bộ cấp xã, thôn vào hoạt động tham vấn, Chương trình đã có điều chỉnh đưa 
vào hoạt động “Hội thảo nâng cao nhận thức cấp xã” ở bước sau. 
Chuẩn bị tài liệu truyền thông: Tờ rơi, áp phích, video... 
Những tài liêu truyền thông được chuẩn bị kỹ lưỡng nhằm truyền tải thông điệp quan trọng một 
cách chính xác, hiệu quả và đơn giản cho người dân. Chương trình đã tổ chức lấy ý kiến rộng 
rãi thông qua các cuộc họp với lãnh đạo chương trình, Cục Lâm nghiệp, Hội thảo nâng cao 
nhận thức, Khóa tập huấn TTV và đợt tham vấn 1 và 2. 
Những điều chỉnh qua các đợt: sản phẩm truyền thông đã được chỉnh sửa qua nhiều phiên bản 
khác nhau. Môt số được kế thừa từ sản phẩm của REDD quốc tế và dịch thuật, điều chỉnh cho 
phù hợp với điều kiện Việt Nam, nhưng chủ yếu là sản phẩm do Chương trình nghiên cứu, phát 
triển, đáng kể là: 
- Tờ rơi, áp phích, băng rôn 
- 1 số băng hình. 
Kết quả: đã tạo ra được bộ sản phẩm truyền thông phục vụ hoạt động nâng cao nhận thức, 
tham vấn cộng đồng. Bộ tài liệu này được cán bộ xã, thôn đề nghị tiếp nhận và sử dụng cho 
tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức cho bà con. 
Hình 5: Chuẩn bị các sản phẩm truyền thông 
15 
16 
Phần 3.1 Bước Nâng cao nhận thức cấp huyện, xã, thôn 
Hoạt động chính: 
- Tổ chức hội thảo nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện gồm cả cán bộ cấp xã, 
trưởng thôn. Tuy nhiên còn nhiều cán bộ xã, trưởng thôn trong diện chương trình 
chưa được mời tham dự. 
- Tổ chức hội thảo nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp xã và có mời các trưởng thôn 
nơi sẽ tổ chức tham vấn FPIC. 
- Tuyên truyền lưu động: được tổ chức từ đợt 2 trước khi thực hiện tham vấn cấp 
thôn khoảng 1 tuần. 
Hình 6: Hội thảo nâng cao nhận thức cấp huyện, xã, thôn 
Những điều chỉnh qua các đợt: 
- Chương trình xác định việc nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp đóng vai trò 
quan trọng trong không chỉ hỗ trợ tổ chức tiến hành FPIC tại thôn mà là yếu tố đảm 
bảo tính bền vững của hoạt động chương trình tại địa phương trong dài hạn. 
- Do đó, rút kinh nghiệm đợt 1, từ đợt 2, đợt 3 đã có những điều chỉnh cơ bản về nội 
dung cụ thể trình bày tại hội thảo, đối tượng hội thảo, phương pháp tổ chức tiến 
hành hội thảo. 
Hội thảo cấp huyện tổ chức ngày 1, 2/4/2010 tại UBND huyện Lâm Hà và Di Linh với chủ đề 
“nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, xã và các thôn dự định tiến hành FPIC” – đáng lưu 
ý là tại phần 2 của hội thảo Tư vấn chương trình giới thiệu đề xuất kế hoạch triển khai tham vấn 
cộng đồng cấp thôn và xin ý kiến đóng góp. 
Trong hội thảo cấp xã đã: 
- Tiếp cận với chủ tịch xã để lấy các thông tin chung về xã; chia sẻ thông tin tới toàn 
thể nhóm tư vấn tham dự tập huấn; 
17 
- Sử dụng tài liệu trực quan; 
- Thảo luận, ghi ý kiến và lên thuyết trình theo nhóm; 
- Giúp trưởng thôn hình dung các công việc phải tiến hành tại cuộc họp thôn sắp đến; 
- Phát phiếu đánh giá, thống kê kết quả; 
- Giao lưu. 
Kết quả cụ thể tóm tắt tại bảng sau: 
Bảng 7 : Tóm tắt những hội thảo nâng cao nhận thức cấp huyện, xã, thôn qua 3 đợt 
 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 
Hội thảo cấp huyện 2 cuộc vào ngày 1, 
2/4/2010 
Không Không 
Hội thảo cấp xã 2 cuộc tại 2 xã thí 
điểm thuộc huyện 
Lâm Hà 
7 xã (Đinh Trang 
Thượng, Sơn Điền, 
Tam Bố - thuộc Huyện 
Di Linh; Đạ Đờn, Phú 
Sơn, Phi Tô, Đông Thah 
– thuộc Huyện Lâm Hà) 
3 xã (Hòa Bắc và Hòa 
Nam – thuộc huyện Di 
Linh; Gia Lâm – thuộc 
Huyện Lâm Hà) 
Tuyên truyền lưu động không Có, đến tất cả các xã, 
thôn sẽ triển khai FPIC 
Có, đến tất cả các xã, 
thôn sẽ triển khai FPIC 
18 
Số cán bộ huyện tham 
dự 
70 3 0 
Số cán bộ xã tham dự 60 178 39 
Số cán bộ thôn tham dự 55 30 20 
Nội dung trình bày Rừng và biến đổi 
khí hậu, UN-
REDD, Tham vấn 
cộng đồng 
Rừng và biến đổi khí 
hậu, UN-REDD, Tham 
vấn cộng đồng 
Rừng và biến đổi khí 
hậu, UN-REDD, Tham 
vấn cộng đồng 
Phương pháp trình bày Áp phích kết hợp 
bài trình bày bằng 
máy chiếu 
Áp phích kết hợp bài 
trình bày bằng máy 
chiếu 
Áp phích kết hợp bài 
trình bày và phim về 
UN-REDD bằng máy 
chiếu 
Phương pháp thảo luận Toàn thể Nhóm, trình bày của đại 
biểu tham dự 
Nhóm, trình bày của 
đại biểu tham dự 
- Thông qua bước hoạt động này đã tạo sự chuyển biến về nhận thức, thúc đẩy hành 
động ở cấp cơ sở, tạo điều kiện tổ chức tham vấn FPIC cấp thôn; 
- Cung cấp thông tin cơ sở, thiết lập và tăng cường quan hệ để chuẩn bị tốt cho tổ 
chức tham vấn FPIC cấp thôn; 
- Phát hiện, xây dựng mạng lưới các cán bộ xã, trưởng thôn tích cực đóng góp vào 
hoạt động chương trình. 
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TẬP HUẤN NCNT CẤP XÃ 
1. Cách tiếp cận với chính quyền địa phương 
 Công văn của Chương trình gửi cho UBND Huyện là khởi đầu quan trọng vì từ đó, 
UBND Huyện thông báo và chỉ đạo cho các UBND Xã có liên quan thực hiện các công 
tác chuẩn bị cần thiết (mời họp, bố trí công việc, chuẩn bị địa điểm và phương tiện cho 
tập huấn); 
 Việc cử cán bộ tiếp cận với chủ tịch xã để lấy các thông tin chung về xã (dân số, diện 
tích lãnh thổ, cơ cấu tổ chức dân cư, tình trạng rừng, sinh kế, số điện thoại của cán bộ 
xã và thôn); chia xẻ thông tin tới toàn thể nhóm chuyên gia tham dự tập huấn là cách 
thức hiệu quả để thiết lập kênh liên lạc không chỉ cho hoạt động tập huấn NCNT cấp xã 
mà còn rất cần thiết cho hoạt động họp thôn và triển khai các bước tiếp theo của 
Chương trình; 
 Việc giải thích về mục đích và nội dung tập huấn, nêu rõ các yêu cầu cần phải đạt được 
sau tập huấn đã thu hút được sự quan tâm, chú ý và sự tham gia tích cực, chủ động 
của các đại biểu tham dự; 
2. Cách thức mở đầu 
 Đoàn chuyên gia chủ động khai mạc hội thảo: Giới thiệu tổng quát về Biến đổi khí hậu 
và nguyên nhân, giới thiệu về chương trình UN-REDD, giới thiệu chuyên gia và nội 
19 
dung tập huấn. Đã có bài khai mạc phù hợp giúp các đại biểu hình dung ngay được 
những vấn đề chính của tập huấn. 
3. Cách sử dụng tài liệu 
 Các poster được treo và dán trong phòng tập huấn; 
 Các slide được in, đóng thành tập và phát cho các đại biểu; 
 Các tờ rơi với ngôn ngữ phù hợp được phát cho các đại biểu; 
 Từng nội dung hội thảo (Rừng và Biến đổi khí hậu, REDD và các hoạt động, Công tác 
tham vấn cộng đồng) được chuẩn bị dưới dạng các bài trình bày riêng do các chuyên 
gia được phân công trước trình bày; 
 Phương tiện trình chiếu phát huy tác dụng tốt; 
 Phim về REDD đã thực sự cung cấp những thông tin cốt lõi cho người nghe. 
4. Cách hướng dẫn thảo luận 
 Song song với cách thảo luận thông thường (gợi mở để người tham dự phát biểu ý 
kiến) đã có sáng kiến nêu câu hỏi, phát giấy và bút để các đại biểu thảo luận, ghi ý kiến 
và lên thuyết trình theo nhóm. Quà tặng dành cho những ý kiến hay tỏ ra có tác dụng 
kết nối tốt và động viên đại biểu tham dự tập huấn tích cực hơn; 
 Thông tin từ sự trình bày của các đại biểu giúp nhóm chuyên gia đánh giá được mức 
hiểu của người nghe, điều chỉnh, đính chính những thông tin chưa đúng, cải tiến cách 
trình bày sau này và thu nhận thêm thông tin về địa phương. 
5. Giao lưu với địa phương trong và sau tập huấn 
 Hoạt động giao lưu được tiến hành trong lúc giải lao giúp cả hai phía có thêm thông tin 
về nhau, giúp tạo sự gần gũi với cán bộ ở địa phương và thiết lập được kênh liên lạc 
cho hoạt động tham vấn cấp thông về sau; 
 Trong phần giao lưu với các trưởng thôn, đoàn chuyên gia đã tiến hành công tác chuẩn 
bị cho các cuộc họp thôn sau này, giúp trưởng thôn hình dung các công việc phải tiến 
hành, hỗ trợ trưởng thôn các thức truyền thông tới người dân khi mời họ họp thôn, giúp 
trưởng thôn đề đạt các yêu cầu chính đáng với lãnh đạo xã liên quan tới buổi tham vấn 
cấp thôn; 
 Phát quà tặng cho các đại biểu tham dự và chụp ảnh lưu niệm trước khi chia tay tạo 
được cảm xúc tốt đối với người tham dự. 
6. Phản hồi của người nghe 
 Người nghe đã được phát phiếu đánh giá và hướng dẫn cách thức đánh giá; 
 Các thông tin trong phiếu giá đã được thống kê và tập hợp lại; 
 Nhìn chung, các đại biểu tỏ ra thích thú và hài lòng với thông tin và năng lực trình bày 
của nhóm chuyên gia; khuyến nghị sử dụng hình ảnh của địa phương trong khi thuyết 
trình; khuyến nghị về ngôn ngữ trình bày; 
 Người tham dự đã hiểu được rằng Chương trình UN-REDD có thể đem lại nhiều lợi ích 
cho người dân, giúp bảo vệ rừng một cách bền vững, giúp xóa đói giảm nghèo và bảo 
vệ môi trường; 
 Người tham dự thực sự mong muốn REDD sớm đến được với cộng đồng của họ. 
20 
Phần 3.2 Bước Tuyển chọn Tuyên truyền viên 
Hoạt động chính: 
- Xác định tiêu chí lựa chọn 
- Phỏng vấn và tuyển chọn 
Tiêu chí lựa chọn: 
1. Có kiến thức về Lâm nghiệp, môi trường 
2. Có kinh nghiệm giảng bài, làm việc trực tiếp với cộng đồng 
3. Biết tiếng dân tộc và am hiểu phong tục tập quán 
4. Thái độ biết lắng nghe và tiếp thu 
5. Khả năng diễn đạt 
6. Phong cách, thái độ thân thiện, cởi mở. 
Tuyển chọn TTV đã được tổ chức vào ngày 21, 22/3/2010 tại Tp Đà Lạt với Thành viên Ban 
Giám khảo là những người đã tham gia trong thiết kế và triển khai hoạt động. 
Hình 8: Tuyển chọn tuyên truyền viên 
21 
Phỏng vấn được thực hiện theo quy trình 3 bước: 
Bước 1: ứng viên làm quen với các áp phích 
Bước 2: ứng viên giới thiệu về kiến thức, kỹ năng, kinh 
nghiệm của bản thân 
Bước 3: ứng viên trình 
bày về các áp phích và trả 
lời 1 số câu hỏi của ban 
Giám khảo 
Kết quả: 
24 tuyên truyền viên đã được tuyển chọn trong số 35 ứng viên dự phỏng vấn 
Thành phần: 30%: là người dân tộc thiểu số - 39%: phụ nữ - 33%: đang thực hiện công việc tại 
địa phương – 50%: giảng viên đại học, 17%: làm việc tại khu bảo tồn thiên nhiên. 
22 
Hình 9: Đội ngũ tuyên truyền viên trong khóa tập huấn 
Phần 3.3 Bước Đào tạo Tuyên truyền viên 
Hoạt động chính: 
- Đào tạo cơ bản, thực hành tiến hành tham vấn tại 2 thôn: Lâm Bô xã Phúc Thọ, Đạ 
Sa xã Liên Hà, huyện Lâm Hà ngày 10, 11/4/2010; 
- Đào tạo nâng cao trước đợt 2, ngày 16/5/2010; 
- Liên tục rút kinh nghiệm, phổ biến, trao đổi các bài học sau mỗi ngày, mỗi đợt hoạt 
động. 
Đào tạo cơ bản: thông qua các mô đun đào tạo: 
(1) Truyền thông trực tiếp; 
(2) Kỹ năng trình bày trực quan; 
(3) Kỹ năng điều hành hoạt động nhóm có 
sự cùng tham gia; 
(4) Cách sử dụng bộ Poster của Chương 
trình và các tài liệu cần sử dụng trong 
hoạt động tham vấn. 
Phương pháp đào tạo: cùng tham gia và đóng vai trước khi bắt đầu thực hiện công việc đầy 
thách thức tại hiện trường, củng cố kỹ năng liên tục. 
23 
Kết quả: xây dựng đội ngũ TTV mạnh và bền vững, đặc biệt là đã hình thành các nhóm có 
khả năng làm việc độc lập có hỗ trợ giúp đỡ nhau khi cần với sự đóng góp hiệu quả của các 
thành viên người thiểu số. Đủ khả năng chuẩn bị các nội dung và trình bày cho Hội thảo nâng 
cao nhận thức tại cấp xã, thôn. Chương trình đang hướng đến xây dựng đội ngũ TTV đủ sức 
hoạt động hiệu quả khi có yêu cầu của Chương trình, dự án tại địa phương. 
Kết quả 
Hình 10: Tuyên truyền viên say mê học tập để làm tốt 
hoạt động FPIC đầy thách thức sắp tới 
24 
Phần 3.4 Bước Chuẩn bị cuộc họp thôn 
Công tác chuẩn bị cho cuộc họp thôn đã ngày càng được quan tâm sau khi kết thúc đợt 1. 
Chương trình đã quyết định dành nhiều công sức, thời gian hơn cho chuẩn bị cuộc họp thôn. 
Ở cấp xã, hội thảo nâng cao nhận thức đã góp phần tạo sự hậu thuẫn cho tổ chức FPIC ở thôn 
khi cán bộ xã, trưởng thôn được nâng cao nhận thức, nắm được các yêu cầu cơ bản của tổ 
chức FPIC tại thôn và mong muốn được tham gia hoạt động này. Thêm nữa, mối quan hệ giữa 
TTV, cán bộ xã, trưởng thôn đã hình thành và phát triển, tạo thuận lợi cho công tác chuẩn bị và 
thực hiện. 
Theo kịch bản đã được đề xuất và hoàn chỉnh, các nhóm TTV đã thực hiện những Hoạt động 
chính: 
- Xác định cán bộ địa phương, người ‘có vị thế’ trong cộng đồng và xác lập vai trò của 
họ đối với cuộc họp thôn; 
- Thảo luận với trưởng thôn để chọn địa điểm, sắp xếp nơi họp, ngày, giờ họp và 
chuẩn bị thông báo về cuộc họp; 
- Đặc biệt sau đợt 1, chương trình tổ chức hoạt động tuyên truyền lưu động trước họp 
thôn khoảng 1 tuần. 
1. Xác định cán bộ địa phương, người ‘có vị thế’ trong cộng đồng và xác lập vai trò của 
họ đối với cuộc họp thôn; 
25 
2. Thảo luận với trưởng thôn để chọn địa điểm, sắp xếp nơi họp, ngày, giờ họp và 
chuẩn bị thông báo về cuộc họp; 
3. Tuyên truyền lưu động trước họp thôn khoảng 1 tuần 
26 
Bài học trong bước chuẩn bị: 
 Thời gian tổ chức họp cần xác định theo thực tế mùa màng của đồng bào từ đó góp 
phần nâng cao tỷ lệ hộ tham gia; 
 Tiền trạm có ý nghĩa quyết định đảm bảo chất lượng cuộc họp tham vấn hôm sau; 
 Tiếp cận đến những người có tiếng nói quan trọng ở địa phương khi tiền trạm rất quan 
trọng (trường hợp thôn 5, Đạ Đờn); 
 Nghiên cứu trước về cộng đồng người dân (kinh hay thiểu số để có kịch bản thích hợp); 
 Phân công rõ ràng giữa các TTV theo kịch bản cuộc họp, tập ứng xử với tình huống có 
thể khi tham vấn. 
Bài học trong chuẩn bị và thực hiện tuyên truyền lưu động 
- Phải nắm chắc thông tin chương trình và biết cách trình bày logic nhất tuỳ theo sự 
hiểu biết của người dân. 
- Tuyên truyền lưu động là công việc tiền trạm, chuẩn bị cho cuộc họp thôn, lại tiến 
hành trong thời gian không dài nên phải tìm hiểu ngay được hiện trạng thôn. Cách 
làm tốt nhất là phỏng vấn (nói chuyện thân mật và đưa đi thực tế) với một số hộ 
được chọn thông qua trưởng thôn. Số hộ được chọn khoảng 10 hộ theo các tiêu chí 
sau: 
a. Nắm vững tình hình thôn (an ninh- trật tự, phong tục tập quán): trưởng thôn, bí 
thư chi bộ, phụ nữ thôn, già làng... 
b. Nhận lợi ích trực tiếp từ chương trình: các hộ quản lý rừng (2-4 hộ) 
c. Tác động đến rừng: Các hộ canh tác gần rừng (3-4 hộ) 
Điều quan trọng nhất là phải tìm hiểu được phong tục tập quán về văn hoá (những 
điều khiến họ quan tâm, những điều phải kiêng kị) lẫn sản xuất (thời tiết, tình hình 
canh tác...) để có cách tuyên truyền hiệu quả nhất trong cuộc họp thôn. 
- Thời gian tiếp xúc với họ rất ngắn, vì vậy phải thông qua chính quyền, vận dụng 
những người có uy tín trong thôn để tiếp xúc với họ nhanh nhất và đặc biệt phải đến 
với họ bằng niềm tin, sự hiểu biết, sự chân thành. 
 - Ghi chép thông tin một cách cẩn thận và khoa học để báo cáo và giữ lại sử dụng 
khi cần thiết. 
- Phải giữ liên lạc với trưởng thôn và người dân đã tiếp xúc bằng mọi cách để 
thường xuyên thông báo tình hình về chương trình, tạo niềm tin và cũng là để tạo 
mạch thông suốt cho các giai đoạn sau này mà không cần phải tiến hành lại từ đầu. 
27 
Phần 3.5 Bước Tiến hành cuộc họp thôn 
Đây là bước có tính chất quyết định đảm bảo cho hoạt động của chương trình trong giai đoạn 
tiếp theo. Để đảm bảo các yêu cầu về số lượng người tham gia, tỷ lệ phụ nữ, và đặc biệt các 
nguyên tắc FPIC, quy trình cuộc họp thôn đã được phát triển, thử nghiệm chỉnh sửa, bổ sung 
hoàn chỉnh sau mỗi đợt hoạt động. 
Hoạt động chính: 
- Phần khai mạc; 
- Phần trình bày các nội dung về biến đổi khí hậu, về REDD, hoạt động của UN-
REDD; 
- Phần trao đổi, thảo luận; 
- Phần lấy ý kiến đồng thuận /không đồng thuận và ghi chép kết quả của TTV; 
- Họp cùng trưởng thôn, rút kinh nghiệm và ký nhận biên bản. 
Những điều chỉnh qua các đợt: từ đợt 2, đã có những thay đổi chính là: 
- Các hoạt động trao đổi, thảo luận đã được nâng cao chất lượng, đa số cuộc thảo 
luận nhóm đã được tổ chức trong không khí cởi mở, thu hút nhiều người dân tham 
gia nhiều trình bày của nhóm có chất lượng. 
- Phần lấy ý kiến đồng thuận /không đồng thuận đã được cải tiến từ việc ký phiếu 
sang giơ tay và cuối cùng là phát phiếu màu và bỏ phiếu kín điều này đã góp phần 
đảm bảo nguyên tắc FPIC và tránh được hiệu ứng đám đông đồng thời thuận lợi 
cho ghi chép, thống kê kết quả của TTV. 
- Họp cùng trưởng thôn, rút kinh nghiệm và ký nhận biên bản để đảm bảo tính sát 
thực và có tham gia của đại diện cộng đồng trong báo cáo của TTV. 
Kết quả: 
- Tỷ lệ đại diện hộ gia đình tham gia tăng lên qua từng đợt; 
- Người dân tham gia sôi nổi tích cực trong thảo luận nhóm và trình bày toàn thể; 
- Người dân đã mạnh dạn thể hiện ý kiến của mình qua lá phiếu đồng thuận/không 
đồng thuận; 
- Phát hiện thêm nhiều người dân tích cực có thể mời tham gia hoạt động sắp tới của 
chương trình; 
- Thu nhận thêm nhiều ý kiến đóng góp cho hoạt động chương trình, công tác quản lý 
bảo vệ rừng tại địa phương; 
- Tạo dựng và củng cố mối quan hệ với trưởng thôn, bà con, tạo lập bước hợp tác 
sắp tới. 
28 
Hình 11: Tuyên truyền viên có kỹ năng trình bày và điều phối thảo luận 
Hình 12: Dành thời gian cho người dân đọc và tự tìm hiểu tài liệu TT 
Cong Troi Village, Me Linh – Lam Ha, 12.4 
Village 7, Tan Thanh – Lam Ha, 11.4 
29 
Hình 13: TTV ân cần giải thích về tài liệu 
Hình 14: Khuyến khích phản ảnh của người dân để cải tiến chất lượng cuộc họp và cả chương 
trình 
Từ trình bày của 1 số ít cá nhân 
Sang thảo luận nhóm hiệu quả và lôi cuốn 
30 
Bảng 15: Tóm tắt những thay đổi trong chuẩn bị và tiến hành cuộc họp thôn 
Nội dung hoạt động Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 
Tuyên truyền lưu động Không Có Có 
Nâng cao nhận thức cấp xã 
Có nhưng chỉ 1 vài 
xã Làm kỹ hơn Làm kỹ hơn 
Tiền trạm, làm việc với cán bộ xã và 
trưởng thôn Không 
Đầu tư nhiều thời 
gian 
Đầu tư nhiều th. 
gian hơn 
Phần trang trí phòng họp, tiếp đón dân 
Tương đối đơn 
giản 
Chuẩn bị bài bản 
hơn 
Chuẩn bị bài bản 
hơn 
Trình bày các nội dung Riêng rẽ 
Theo bố cục liên 
kết 
Theo bố cục liên 
kết 
Cho dân thảo luận Toàn thể 
Nhóm với câu hỏi 
ch.bị 
Nhóm với câu hỏi 
ch.bị 
Lấy ý kiến đồng thuận Giơ tay Bỏ phiếu màu 
Bỏ phiếu kín theo 
màu 
Họp rút kinh nghiệm với cán bộ thôn Không có 
Đã có 1 số nhóm 
thực hiện Toàn bộ các nhóm 
Biên bản họp thôn Không có Không có 
Đa số các nhóm 
thực hiện 
31 
Hình 16: Tạo ấn tượng và giữ được mối quan hệ tốt sau họp 
Bảng 17: Tóm tắt kết quả qua 3 đợt FPIC 
 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Tổng cộng 
 10-17.4 17-23.5 6-11.6 21 ngày 
Lâm Hà 935 1,295 523 2,753 
 42.7% 56.2% 63.9% 52.6% 
Di Linh 454 1,014 1,642 3,110 
 56% 63.2% 55.1% 67.2% 
Tổng cộng 1,389 2,309 2,165 5,863 
 46.3% 59.1% 57% 54.7% 
Xã 7 7 6 20 
Thôn 22 31 25 78 
32 
Hình 18: Bản đồ tiến hành 3 đợt hoạt động FPIC, tháng 4-6/2010 
Bài học về triển khai cuộc họp thôn: 
 Tạo được không khí tích cực, tập trung vào cuộc họp; 
 Trình bày chung cần bao quát, đơn giản và kết nối các phần và dẫn dắt để bà con nắm 
được; 
 Huy động những bà con tích cực để lôi cuốn toàn thể bà con tham gia; 
 Tạo điều kiện để bà con thảo luận nhưng có dẫn dắt để tránh lạc đề (câu hỏi sẵn cho 
từng nhóm, giải thích trước, bút dạ..); 
 Có kết hợp với văn nghệ, phát thưởng; 
 Sử dụng tốt khả năng của các TTV người dân tộc; 
 Khép từng phần và chuyển sang phần khác logic; 
 Phần bỏ phiếu, phát quà cần tổ chức tránh lộn xộn. 
33 
Bài học khi kết thúc cuộc họp thôn: 
 Tranh thủ họp với cán bộ thôn, hoàn thành biên bản để chính thức hóa kết quả; 
 Tặng quà: Loa, Băng rôn, Áp phích để địa phương tiếp tục tuyên truyền; 
 Công tác đánh giá, rút kinh nghiệm từng nhóm sau mỗi cuộc tham vấn; 
 Việc họp toàn đoàn để cùng rút và trao đổi kinh nghiệm giúp hoàn thiện; 
 Duy trì liên hệ hợp tác vì sự nghiệp Bảo vệ phát triển Rừng, cập nhật thông tin về 
Chương trình (khi nào có hoạt động tiếp theo..), cách thức đảm bảo sinh kế bền vững 
cho người dân; 
 Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên, TTV tại ngay địa phương.
34 
Bảng 19: Tổng hợp các thôn thuộc 2 huyện Lâm Hà và Di Linh 
Thôn 
Tổng số hộ 
trong thôn 
Số người/ tỷ 
lệ tham dự Độ tuổi iới t nh Dân tộc Phiếu biểu quyết 
 15-25 26-45 >46 Nam Nữ Kinh 
K'Ho, Mạ, 
 Số phiếu đồng ý 
Số phiếu 
không đồng 
ý 
Không 
bỏ phiếu 
Lâm Hà đợt 1(*) 2,192 935 516 419 285 650 
Tỷ lệ Lâm Hà đợt 1 42.7% 11% 49% 40% 55.2% 44.8% 30.5% 69.5% 92% 4% 5% 
Lâm Hà đợt 2 2,304 1,295 103 711 476 620 675 672 623 1,197 6 57 
Tỷ lệ Lâm Hà đợt 2 56.2% 8.0% 54.9% 36.8% 47.9% 52.1% 51.9% 48.1% 92.4% 0.5% 4.4% 
Lâm Hà đợt 3 818 523 49 267 207 272 251 382 141 488 15 20 
Tỷ lệ Lâm Hà đợt 3 63.9% 9.4% 51.1% 39.6% 52.0% 48.0% 73.0% 27.0% 93.3% 2.9% 3.8% 
Di Linh đợt 1(*) 811 454 46 149 132 132 322 60 394 
Tỷ lệ Di Linh đợt 1 56% 14 46 40 26.9% 73.1% 13.2% 86.8% 95% 2% 3% 
Di Linh đợt 2 1,605 1,014 165 523 326 538 476 31 981 902 41 71 
Tỷ lệ Di Linh đợt 2 63.2% 16.3% 51.6% 32.1% 53.1% 46.9% 3.0% 97.0% 89.0% 4.0% 7.0% 
Di Linh đợt 3 2,982 1,642 233 848 563 762 880 388 1,254 1,527 45 70 
Tỷ lệ Di Linh đợt 3 55.1% 14.19% 51.64% 34.29% 46.41% 53.59% 23.6% 76.4% 93.0% 2.7% 4.3% 
Tổng số 2 huyện 10,712 5,863 596 2,498 1,704 2,840 3,023 1,818 4,043 4,114 107 218 
Tỷ lệ 2 huyện 54.7% 10.2% 42.6% 29.1% 48.4% 51.6% 31.0% 69.0% 70.2% 1.8% 3.7% 
Thôn 
Tổng số hộ 
trong thôn 
Số người/ Tỷ 
lệ tham dự Độ tuổi iới t nh Dân tộc Phiếu biểu quyết 
 15-25 26-45 >46 Nam Nữ Kinh 
K'Ho, Mạ, 
 Số phiếu đồng ý 
Số phiếu 
không đồng 
ý 
Không 
bỏ phiếu 
(*): Lưu ý đợt 1 thiếu 1 số dữ liệu về độ tuổi ở 1 số cuộc tham vấn thôn 
35 
Bảng 20: Bài học kinh nghiệm cho họp Thôn 
Trước cuộc họp Trong cuộc họp Sau cuộc họp 
 Phối hợp với 
Huyện, Xã để 
thông báo chính 
xác đến Thôn về 
thời gian, mục 
đích, nội dung 
cuộc họp 
 Xác lập kênh 
thông tin liên lạc 
 Đến làm quen và 
thu thập sơ bộ 
thông tin về Rừng 
và các vấn đề liên 
quan tại nơi họp 
 TTV tuyên tuyền 
trực tiếp tại một 
số hộ dân được 
chọn lựa có mục 
tiêu 
 Xác định vai trò tổ chức cuộc họp 
của đại diện Xã, Trưởng thôn 
 Phát huy uy tín của Già làng 
trong giới thiệu chủ đề cuộc họp 
và dẫn dắt thảo luận tạo đồng 
thuận 
 TTV tổ chức 
chụp ảnh lưu 
niệm với các 
bên liên quan 
 Thiết lập kênh 
thông tin liên 
lạc giữa TTV và 
đại diện thôn, 
một số người 
dân 
 Phối hợp nhiệm vụ cụ thể, linh 
hoạt trong Nhóm TTV. Kết hợp với 
cộng tác viên ngay trong người 
dân 
 Phân vai dịch thuật tiếng người 
dân tộc thiểu số - Kinh 
 Khai thác và vận dụng hiểu biết 
của người dân để minh họa cho 
lập luận trong bài trình bày 
 TTV giao lưu, trao đổi thêm ý 
kiến, thu thập thêm thông tin với 
một số người dân, cán bộ địa 
phương 
 Kiểm tra hiện trường: địa điểm họp, số 
lượng, thành phần người dự, bố trí chỗ 
ngồi 
 Để lại bộ poster và các tờ rơi cho 
thôn tiếp tục sử dụng tuyên truyền 
cho dân 
 TTV xác định lịch và đối tượng để 
tiếp tục quay lại nói chuyện với 
người dân 
 TTV được bổ sung kiến thức, kỹ 
năng, tài liệu và công cụ thực địa 
 Xác định nơi dán 
bộ posters và 
các vị trí đứng 
của TTV, nơi để 
vật liệu, trang 
thiết bị 
 Kiểm tra âm 
thanh, ánh sáng, 
 Chuẩn bị kịch bản 
về cách đón dân: 
- Nơi chào đón dân 
- Cách ký tên xác 
nhận đại biểu 
- Cách phát tờ rơi 
- Cách phát quà 
Tóm lại: 
 Cải tiến phương thức triển khai sau từng đợt FPIC 
 Xác định các yếu tố then chốt trước – trong - sau cuộc họp thôn 
 Phản ứng của người dân về REDD – gợi ý về nội dung chuẩn bị cho cuộc họp thôn. 
REDD??? 
Biến đổi 
khí hậu? 
Rừng? 
Trình bày và đối 
thoại 
36 
Phần 3.6 Bước Ghi chép quyết định đồng thuận 
Hoạt động chính: 
- Dẫn dắt để người dân nắm được yêu cầu cần thể hiện ý kiến đồng thuận hay không 
việc tham gia vào hoạt động chương trình cùng với đó nêu ra những lợi ích và các 
khó khăn, thách thức có thể khi tham gia; 
- Trình bày phương pháp, thủ tục biểu quyết hay bỏ phiếu thể hiện ý kiến đồng thuận 
hay không đồng thuận; 
- Kiểm phiếu và báo cáo công khai trước phần họp trưởng thôn và các cán bộ thôn. 
Những điều chỉnh qua các đợt: 
 Đã có điều chỉnh về phương thức thể hiện đồng thuận/không đồng thuận, nếu đợt 1 
dự định ban đầu là ký phiếu đồng thuận, sau đó chuyển sang giơ tay biểu quyết. Tuy 
vậy giơ tay biểu quyết sẽ khó tránh được hiệu ứng đám đông và sức ép của đa số, 
ngoài ra cũng gây khó khăn cho thống kê. 
 Cuối cùng các TTV đã có sáng kiến là phát phiếu màu khác nhau cho nam và nữ, và 
bỏ phiếu kín vào 2 thùng đồng thuận, không đồng thuận. Phương thức này đã giúp 
bà con tự do bày tỏ chính kiến, kết quả kiểm phiếu đợt 3 đã chứng tỏ được điều này. 
Kết quả: 
- Bà con đã tự do thể hiện ý kiến đồng thuận/không đồng thuận đảm bảo nguyên tắc 
FPIC; 
- Việc xác nhận của trưởng thôn đã được thực hiện trên cơ sở cùng tham gia với 
nhóm TTV; 
Hình 21: Từ biểu quyết giơ tay 
37 
Hình 22: Đến bỏ phiếu kín 
Bảng 23: Số liệu theo dõi, thống kê cũng đã thể hiện rõ hơn 
Thôn 
Tên 
trưởng 
nhóm 
Tổng số hộ 
Số người 
tham dự/Tỷ 
lệ 
Độ tuổi Giới tính Dân tộc Biểu quyết 
 15-25 26-45 >46 Nam Nữ Kinh 
K'Ho, 
Mạ,  
Đồng 
thuận 
Không 
đồng 
thuận 
Không 
bỏ phiếu 
Phúc Thọ 
Phú Cát Thụy 138 99 13 67 19 68 31 3 96 94 0 5 
 71.7% 13.1% 67.7% 19.2% 68.7% 31.3% 3.0% 97.0% 94.9% 0.0% 5.1% 
Phú hòa Tuân 103 62 8 36 18 49 13 18 44 47 13 2 
 60.2% 12.9% 58.1% 29.0% 79.0% 21.0% 29.0% 71.0% 75.8% 21.0% 3.2% 
Gia Lâm 
thôn 1 Lộc 97 65 17 24 24 31 34 65 0 65 0 0 
 67.0% 26.2% 36.9% 36.9% 47.7% 52.3% 100.0% 0.0% 100.0% 0.0% 
Thôn 3 Liên 210 111 2 51 58 50 61 111 0 103 0 8 
 52.9% 1.8% 45.9% 52.3% 45.0% 55.0% 100.0% 0.0% 92.8% 0.0% 7.2% 
Thôn 5 Tươi 150 85 3 37 45 31 54 84 1 83 2 0 
 56.7% 4.6% 56.9% 69.2% 47.7% 83.1% 129.2% 1.5% 127.7% 3.1% 
Thôn 6 Sâm 120 101 6 52 43 43 58 101 0 96 0 5 
38 
Phần 3.7 Bước Tư liệu hóa và báo cáo UN-REDD VN 
Hoạt động chính: 
- Lập tư liệu về sự đồng thuận hay không đồng thuận của từng thôn do từng nhóm 
TTV thực hiện và gửi cho Chương trình UN-REDD; 
- Thông qua bỏ phiếu kín, người dân thôn/buôn biểu lộ quyết định đồng thuận hay 
không đồng thuận của mình; 
- Nhóm TTV lập tư liệu với sự chứng kiến và xác nhận của Trưởng thôn và sau đó 
báo cáo lên Chương trình UN-REDD; 
- Báo cáo do từng cá nhân TTV cũng ghi lại các ý kiến của người dân với từng chủ đề 
TTV nêu ra. 
Phần 3.8 Bước Theo dõi và đánh giá quá trình FPIC 
Hoạt động chính: 
Kết quả đánh giá độc lập đã được tóm tắt trình bày tại cuộc Hội thảo vùng ngày 16-18/6/2010 
tại Khách sạn Sofitel Plaza, Hà Nội. 
39 
Phần 4. Tự đánh giá hoạt động FPIC 
Trong điều kiện thí điểm, chương trình chưa xây dựng khung theo dõi đánh giá. Tuy vậy báo 
cáo này cố gắng trình bày nội dung tự đánh giá theo 4 tiêu chí cơ bản: hiệu quả, hiệu suất, tính 
phù hợp và tính bền vững. 
Hiệu quả: Chương trình đã triển khai hiệu quả hoạt động FPIC tại địa bàn th điểm trong 
khoảng thời gian ngắn 
Có thể nói, Chương trình triển khai 3 đợt tham vấn kết hợp với nâng cao nhận thức trong 
khoảng thời gian không dài, trên địa bàn rộng, đối tượng đa dạng, nội dung khá mới mẻ. trong 
điều kiện: i) hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương đặc biệt là cấp thôn/buôn còn hết sức hạn 
chế, ii) triển khai thí điểm khi kinh nghiệm về mô hình tương tự chưa có, iii) những hạn chế về 
thể chế, chính sách giao đất, giao rừng, những nghiên cứu về cơ chế trao đổi cácbon trong 
điều kiện Việt Nam còn sơ khai, iv) năng lực điều phối các cấp, ngành trong chương trình đang 
dần được nâng cao. 
Nhưng với tiếp cận tương đối phù hợp được sự tham gia hỗ trợ tích cực của các cấp chính 
quyền địa phương, thì hiệu quả thu được là cao. 
Nhận thức của các cấp chính quyền tại địa phương đã nâng lên đáng kể. Những cuộc hội thảo 
nâng cao nhận thức cấp xã, tuyên truyền lưu động và họp thôn đã thu hút được đông đảo 
người dân tham gia, trao đổi cởi mở về các nội dung khá mới mẻ với cán bộ, người dân, quan 
trọng hơn qua đó, cán bộ, người dân đã thấy được 1 cách thức giúp họ tham gia bảo vệ rừng, 
nâng cao đời sống một cách bền vững với trách nhiệm đầy đủ hơn. 
Về tiêu chí tỷ lệ số hộ và phụ nữ tham gia: Nếu như đợt tham vấn đầu tiên chưa đặt ra tiêu chí 
tỉ lệ người dân tham gia, nhưng thống kê ban đầu cho thấy chỉ có khoảng 30% số thôn đạt trên 
70% số hộ cử người tham gia, Di Linh đạt 56%, Lâm Hà đạt 43%, tính chung 2 huyện tỷ lệ tham 
gia khoảng trên 46%; việc nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quy trình, bằng những biện pháp tích 
cực tỷ lệ tham gia của người dân đã được nâng lên rõ rệt, đợt 2 đạt 59,1%, tuy nhiên đợt 3 chịu 
ảnh hưởng của thời vụ, bà con không thể tham gia nhiều do khi có mưa cần lên nương và làm 
cà phê nên tỷ lệ này có giảm chỉ đạt 57%. Đáng mừng là tỷ lệ nữ tham gia duy trì trong 3 đợt 
khoảng 50% cao hơn so với yêu cầu là 30%. 
Hoạt động thiết kế đã hướng tới đạt mục tiêu đề ra, theo ý kiến của lãnh đạo địa phương thụ 
hưởng “các mục tiêu của hoạt động đã đạt được, từ những kết quả thu được qua 3 đợt tiến 
hành FPIC là tích cực, quy trình triển khai thực hiện đã bước đầu được điều chỉnh, bổ sung, tạo 
điều kiện cho triển khai các bước hoạt động tiếp theo”, thêm nữa kinh nghiệm rút ra từ hoạt 
động đã được phổ biến không chỉ trong nước mà còn đến các quốc gia quan tâm. 
Hiệu suất: hoạt động đã đạt được hiệu suất cao khi nguồn lực huy động không thật lớn, 
nhưng được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. 
40 
Xuất phát từ nguyên tắc FPIC, chương trình đã xác định hạn chế đến mức có thể các khoản 
khuyến khích tài chính, vật chất khi tiếp cận tham vấn người dân. 
Nguồn lực chương trình sử dụng không lớn, nhưng đã thu hút được trên 300 cán bộ các cấp 
huyện, xã, thôn và khoảng 5.800 người dân trong hội thảo nâng cao nhận thức và tham vấn 
FPIC tại thôn. 
Tính phù hợp: 
Hoạt động FPIC của chương trình đang ngày càng khẳng định tính phù hợp khi điều kiện tự 
nhiên, phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương gặp khó khăn do biến đổi khí hậu, hoạt động này 
giúp mở ra tiếp cận mang lại thêm lợi ích kinh tế và cả môi trường, xã hội, nên đáp ứng yêu cấu 
phát triển của địa phương trong trước mắt cũng như về sau. 
Tính bền vững: 
Chương trình đã tạo dựng được long tin của chính quyền địa phương vào mục đích rõ ràng, lợi 
ích có thể đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương cũng như tiếp cận phù hợp 
với điều kiện hoàn cảnh địa phương, trình độ của đồng bào, không những không gây ra những 
xáo trộn bất lợi cho công tác quản lý của chính quyền mà còn góp phần vào thực hiện chủ 
trương chính sách của Đảng, nhà nước. 
Chương trình đã xây dựng được đội ngũ tuyên truyền viên cốt cán tại tỉnh và từng huyện gồm 
24 người trong đó có 8 người là dân tộc thiểu số, 11 nữ, 12 người là giảng viên Đại học Đà Lạt, 
cán bộ của VQG Bidoup và Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh của tỉnh. Qua 3 đợt, 
các TTV đã chứng tỏ khả năng và năng lực triển khai tham vấn không chỉ trong khuôn khổ 
chương trình. 
Hoạt động đã huy động được nhiều nguồn lực của địa phương, đó là sự tham gia tích cực của 
nhiều cán bộ tham gia điều hành chỉ đạo cấp xã, thôn của các cán bộ huyện. Đông đảo người 
dân đã tình nguyện hợp tác trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện tham vấn. Nhiều sản 
phẩm chuẩn bị và sử dụng cho hoạt động đã được bàn giao để tiếp tục sử dụng cho mục đích 
bảo vệ rừng ở địa phương. Các phòng họp, trang thiết bị ánh sáng, âm thanh đã được sử dụng 
cho các sự kiện. 
Có thể thấy tính lan tỏa khá nhanh của hoạt động khi giờ đây, biểu tượng, thông điệp UN-
REDD đã trở nên quen thuộc với người dân địa phương. 
Các bài học: 
Qua phân tích, đánh giá quá trình triển khai và kết quả thu nhận, tổng kết từ 3 đợt vừa qua 
chương trình đã rút ra 1 số bài học, có những vấn đề liên quan đến nhận thức, quy trình tổ 
chức thực hiện và năng lực triển khai về phía chương trình UN-REDD gồm cả tư vấn, tuyên 
truyền viên, các cấp chính quyền địa phương cần được cải thiện, tuy nhiên có những nội dung 
thuộc về thể chế, chính sách mà bản thân chương trình không thể tự giải quyết. 
Cụ thể là: 
41 
- Hoạt động nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền từ cấp huyện, xã và đặc biệt các 
trưởng thôn là hết sức quan trọng đảm bảo triển khai không chỉ tham vấn thành công mà 
còn cho những bước sắp tới. Chương trình đã tiến hành 20 cuộc tập huấn nâng cao nhận 
thức cấp xã cho gần 300 người tham gia thành phần gồm cán bộ xã, mặt trận, hội phụ nữ, 
đoàn thanh niên; 
- Việc không ngừng nghiên cứu, rút kinh nghiệm, cải tiến trong chuẩn bị và tổ chức cuộc họp 
thôn sau từng đợt FPIC, xác định các yếu tố then chốt trước – trong - sau cuộc họp thôn, 
tìm hiểu phản ứng của người dân về REDD – gợi ý về nội dung chuẩn bị cho cuộc họp thôn. 
Do đó sẽ góp phần quan trọng đảm bảo nguyên tắc FPIC; 
- Nếu coi cuộc họp thôn là điểm cần đạt đến, chương trình được hoàn thiện quy trình 1 cách 
cơ bản hơn với xuất phát là các hoạt động nâng cao nhận thức cấp xã, truyền thông đại 
chúng, tuyên truyền lưu động tạo tiền đề tốt kết hợp với tổ chức thảo luận nhóm, đố vui theo 
chủ đề có thưởng, bỏ phiếu kín đã khích lệ người dân tích cực tham gia, thẳng thắn bày tỏ 
chính kiến; 
- Sự kết hợp tốt giữa các thành phần trong từng nhóm TTV đã góp phần rất lớn vào những 
thành công bước đầu của hoạt động tham vấn cộng đồng (giữa các TTV người dân tộc và 
người Kinh; giữa các giảng viên đại học với các sinh viên mới ra trường ở huyện; giữa các 
TTV nam và nữ); 
- Tỷ lệ đồng thuận đạt cao, nhưng còn có nhiều câu hỏi, ý kiến về đặc biệt là: các cam kết 
của chương trình, khả năng bà con gia nhập hay rời khỏi hoạt động chương trình, những lợi 
ích kinh tế trực tiếp và gián tiếp cho các cộng đồng sống gần rừng và xa rừng; 
- Đặc biệt các vấn đề liên quan đến các tác nhân phá rừng, vai trò trách nhiệm các cấp chính 
quyền, các đơn vị quản lý bảo vệ rừng, giao đất giao rừng, cơ chế chia sẻ lợi ích khả năng 
đem lại các nguồn thu tốt hơn giúp bà con có sinh kế bền vững, cũng như tính thường 
xuyên liên tục của các hoạt động nâng cao nhận thức như đã triển khai. Một số câu hỏi liên 
quan đến tính bền vững của dự án do có một số dự án trước đây đã không triển khai được 
như kế hoạch ban đầu; 
- Có 1 số thôn đạt tỷ lệ tham gia còn thấp do: trưởng thôn chưa hiểu, chưa tích cực, mời vào 
thời gian bà con bận mùa màng, đặc điểm dân cư di chuyển nhiều; Điều này thể hiện rõ tại 
đợt 3, sau một thời gian dài khô hạn, khi có mưa, bà con dành ưu tiên làm mùa, tỷ lệ hộ 
tham gia giảm rõ rệt so với đợt 2; 
- Một nhóm đối tượng có thể là sẽ quan trọng trong triển khai hoạt động của UN-REDD sắp 
tới là các Ban Quản lý rừng còn ít được quan tâm đến. 
Để các hoạt động tham vấn sắp đạt kết quả cao hơn nữa trong thời gian tới đây, cần quan tâm 
những vấn đề sau: 
- Tăng cường hoạt động nâng cao nhận thức của các cộng đồng địa phương từ cấp tỉnh, sở, 
ban ngành, huyện, xã, thôn; 
- Hoàn thiện quy trình triển khai tham vấn đảm bảo nguyên tắc FPIC đặc biệt tổ chức truyền 
thông đại chúng, đảm bảo tính cân đối về thông tin không chỉ riêng về lợi ích mà còn các 
thách thức, rủi ro khi tham gia nhưng không tuân thủ các thỏa thuận, tăng tính đa dạng, 
hướng đến từng nhóm đối tượng; 
- Nghiên cứu chuyên sâu về các chủ đề liên quan đến thể chế, chính sách quyền sử dụng 
đất, rừng, những phát sinh khi triển khai hoạt động của UN-REDD trên những địa bàn có 
các chủ thể quản lý và sử dụng đất/rừng đa dạng; các tranh chấp và giải quyết; 
42 
- Đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực cho Trưởng thôn về các vấn đề sẽ truyển tải trong 
cuộc họp thôn. Tăng cường sự tham gia và phối hợp của trưởng thôn để mời đúng, đủ đại 
diện các hộ tham gia. Sau các cuộc hội thảo nâng cao nhận thức cấp xã, các TTV cần đến 
từng thôn để trao đổi, gặp gỡ với trưởng thôn để trao đổi cụ thể công tác chuẩn bị cho cuộc 
họp tham vấn thôn; 
- Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông, cung cấp đủ số lượng không chỉ cho cuộc 
họp tham vấn mà hỗ trợ xã, thôn duy trì các hoạt động nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp 
xã, thôn, cộng đồng tại thôn, buôn; 
- Duy trì hoạt động của các TTV có thể theo từng đợt theo chủ điểm khác nhau tại xã và thôn, 
khuyến khích tạo dựng quan hệ với các cấp ở địa phương, thân thuộc với bà con để từ đó 
vận động, thuyết phục bà con tự nguyện đạt được đồng thuận thay vì các tiếp cận hành 
chính; 
- Hỗ trợ huyện nâng cao năng lực điều phối trong chỉ đạo các xã thực hiện hoạt động chương 
trình, đảm bảo tiến hành theo kế hoạch, không chỉ cho giai đoạn tham vấn mà còn các hoạt 
động sau đó của chương trình; 
- Tiếp tục duy trì và nâng cao năng lực cho đội ngũ TTV, trong điều kiện hoạt động chương 
trình còn kéo dài 1 vài năm, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cộng tác viên tại từng thôn (có 
thể là đội ngũ trưởng thôn, các giáo viên, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân, kiểm 
lâm địa bàn, cán bộ khuyến nông khuyến lâm....) là hết sức cần thiết; 
- Chương trình cần xúc tiến triển khai sớm các hoạt động chuyên môn khác ngay sau khi 
hoạt động tham vấn cộng đồng kết thúc để “duy trì đà và tạo tính liên tục”, có thể cần tuyên 
truyền về các hoạt động trong hợp phần 2 của UN-REDD tại 2 huyện thí điểm này; 
- Chương trình cần có nghiên cứu thêm về các chương trình, dự án khác đã triển khai tại 
huyện về những kết quả, hạn chế, những khả năng phối hợp để có cơ sở tiếp cận tốt hơn 
cho chính chương trình trong giai đoạn tiếp theo và giúp các TTV có thể trao đổi hiệu quả 
hơn với người dân. 
43 
Phần 5. Phụ lục 
5.1 Bảng thống kê chi tiết lịch tổ chức hoạt động từng đợt 
5.2 Bảng thống kê chi tiết kết quả hoạt động từng đợt 
5.3 Báo cáo của các nhóm TTV qua từng đợt hoạt động gồm cả Hội thảo nâng cao nhận thức 
cấp xã, tuyên truyền lưu động 
5.4 Bài trình bày tai Hội thảo khu vực, 16-18/6/2010 tại Hà Nội 
5.5 Danh mục các sản phẩm đúc rút từ hoạt động: 
- Bộ tài liệu truyền thông 
- Sổ tay tuyên truyền viên 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hoat_dong_tham_van_nguoi_dan_tai_lam_dong_mot_chang_duong_nh.pdf hoat_dong_tham_van_nguoi_dan_tai_lam_dong_mot_chang_duong_nh.pdf