Hội chứng Mayer‐Rokitansky‐Kuste‐Hauser: Điều trị ca lâm sàng thành công bằng phương pháp Davidov tại bệnh viện Từ Dũ
KẾT LUẬN
Dị tật bẩm sinh đường sinh dục nữ là một
loại bệnh hiếm, có tỷ lệ thấp trong dân số chung
do vậy đã chưa được quan tâm và thường phát
hiện trong độ tuổi dậy thì hoặc muộn hơn vì thế
nó làm cho bệnh nhân cùng phụ huynh vô cùng
hoang mang, ảnh hưởng nhiều đến tâm sinh lí
của người phụ nữ trẻ. Trong các dạng bất
thường của ống Muller thì hội chứng MRKH để
lại hậu quả tâm sinh lí nặng nề nhất, bệnh nhân
thường rất trẻ và đang ở trong giai đoạn dễ đổ
vỡ tình cảm do mặc cảm bệnh tật, ảnh hưởng
sâu sắc đến chất lượng cuộc sống do vậy cần
phải có các chuyên gia tâm lý, các bác sĩ phụ
khoa, nhi khoa, thẩm mỹ giúp cho họ vượt qua
khó khăn, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Nhờ sự tiến bộ của y học ngày nay, việc
giúp họ có một cuộc sống tình dục bình
thường là việc làm hoàn toàn có thể thực hiện
được bằng các phương pháp phẫu thuật và
không phẫu thuật. Trong hoàn cảnh Việt Nam
nói chung điều kiện kinh tế còn khó khăn chi
phí dành cho y tế còn thấp thì việc áp dụng
phương pháp phẫu thuật Davydov có chi phí
hợp lý, hiệu quả đạt được cao, kỹ thuật dễ
huấn luyện cho các bác sĩ phụ khoa.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng Mayer‐Rokitansky‐Kuste‐Hauser: Điều trị ca lâm sàng thành công bằng phương pháp Davidov tại bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 201
HỘI CHỨNG MAYER‐ROKITANSKY‐KUSTE‐HAUSER:
ĐIỀU TRỊ CA LÂM SÀNG THÀNH CÔNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP DAVIDOV TẠI BV TỪ DŨ.
Văn Phụng Thống*,Võ Minh Tuấn**
TÓM TẮT
Hội chứng Mayer‐Rokitansky‐Kuster‐Hauser (MRKH) là một rối loạn xảy ra ở phụ nữ và chủ yếu ảnh
hưởng đến hệ thống sinh sản. Tình trạng này làm cho âm đạo và tử cung là kém phát triển hoặc không có. Bệnh
nhân có cơ quan sinh dục nữ bên ngoài và vú bình thường. Hội chứng MRKH cũng có thể kẻm những bất
thường ở các bộ phận khác của cơ thể. Thận có thể bất thường vị trí, hoặc một thận có thể không phát triển. Bệnh
nhân có thể bất thường về xương, đặc biệt là xương cột sống (đốt sống). Phụ nữ bị hội chứng MRKH có thể đã
bị khiếm thính hoặc tim bẩm sinh.
Báo cáo một trường hợp bệnh với hội chứng MRKH được điều trị thành công bằng phương pháp Davidov
tại bệnh viện Từ Dũ: Phẫu thuật bao gồm ba bước: (1) tiến hành chuẩn bị tiểu khung theo hướng dẫn nội soi, (2)
tạo peritoneovestibular bằng cách tiếp cận đáy chậu, (3) tạo vòm âm đạo với hỗ trợ của nội soi. Sự tách và nối có
thể được thực hiện ở phía trước hay sau của của lớp cân xen giữa bàng quang và trực tràng. Thao tác dùng dụng
cụ nong duy trì cần thực hiện để hỗ trợ cho sự thành công tái tạo âm đạo.
Từ khóa: Dị tật bẩm sinh, vô kinh, vô sinh, nội soi
ABSTRACT
MAYER‐ROKITANSKY‐KÜSTER‐HAUSER SYNDROME ‐ CASE REPORT
OF A SUCCESSFUL TREATMENT WITH DAVIDOV TECHNIQUE AT TU DU HOSPITAL
Van Phung Thong, Vo Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 201 ‐205
Mayer‐Rokitansky‐Küster‐Hauser (MRKH) syndrome is a disorder that occurs in females and mainly
affects the reproductive system. This condition causes the vagina and uterus to be underdeveloped or absent.
They also have normal female external genitalia and normal breast and pubic hair development. Women with
MRKH syndrome may also have abnormalities in other parts of the body. The kidneys may be abnormally
formed or positioned, or one kidney may fail to develop. Affected individuals commonly develop skeletal
abnormalities, particularly of the spinal bones (vertebrae). Females with MRKH syndrome may also have
hearing loss or heart defects.
This article reports a successful treatment for a MRKH case by applying Davidov technique. The surgery
includes three steps: (1) cleavage under laparoscopic guidance, (2) peritoneovestibular stitch by perineal
approach, (3) making the vaginal vault with the laparoscope. The cleavage can be performed in front of the fascia
interposed between the bladder and the rectum or behind it. A nymphoplasty can be added to the colpopoeisis.
Keywords: birth defects, amenorrhea, infertility, laparoscopy.
GIỚI THIỆU
Hội chứng Mayer‐Rokitansky‐Kuste‐Hauser:
Âm đạo không có hoàn toàn hoặc chỉ có 1/3
ngoài, tử cung không có hay chỉ là hai khối nhỏ
thô sơ không có chức năng tách xa nhau. Hội
chứng này được chia làm hai nhóm:
* Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 202
Nhóm 1: đơn thuần là không có tử cung và
âm đạo.
Nhóm 2: kết hợp với các dị tật bẩm sinh của
các cơ quan khác.
Hội chứng MRKH thường không được
phát hiện sớm mà chỉ được phát hiện khi có
tình trạng vô kinh ở cuối bậc tiểu học (từ 11‐13
tuổi) mặc dù tính dục nữ phát triển bình
thường. Mặc dù tình trạng này để lại hậu quả
nặng nề về tâm sinh lý, nhưng sau khi được
can thiệp phẫu thuật sẽ cho phép bệnh nhân có
chức năng sinh hoạt tình dục bình thường,
sinh sản có thể có được nhờ kỹ thuật hỗ trợ
sinh sản (mang thai hộ)(2,5).
Vào khoảng 5 tuần tuổi thai, vì một lí do nào
đó (ngày nay chưa được biết đến) các ống
Muller ngừng phát triển, bộ khung có nguồn gốc
từ trung bì phôi bị rối loạn phát triển tại thời
điểm này. Tử cung, cổ tử cung và 2/3 phía trên
âm đạo được hình thành từ cực đuôi hợp nhất
của các ống Muller, ống dẫn trứng phát triển từ
cực trên chua hợp nhất. Chức năng buồng trứng
được bảo tồn bởi vì buồng trứng có nguồn gốc
từ bên trong ngoại bì nguyên thủy. Hội chứng
MRKH là một bất thường hiếm, trong các giả
thiết thì nguyên nhân di truyền nhận được
nhiều sự quan tâm mặc dù các gen chính xác
chưa được biết(25,4,).
Hình 1. So sánh hệ thống cơ quan sinh dục nữ
(Nguồn: Fedele. Am J Ob Gyn 2010)
A: Cơ quan sinh dục nữ bình thường. B: Hội chứng
Mayer‐ Rokitansky‐Kauste‐Hauser
Chẩn đoán
Bệnh sử: Vô kinh, vô sinh; dị dạng thận bất
sản hay lạc chỗ; dị tật cột sống, thường gặp vẹo
cột sống.
Lâm sàng:
‐Hình dáng bên ngoài là giới tính nữ.
‐Hệ thống lông trên xương mu, tóc dài, núm
vú, quầng vú bình thường.
‐Bộ phận sinh dục ngoài như môi lớn, môi
bé bình thường. Thấy một võng xuống âm đạo
hoặc túi nhỏ với rìa màng trinh nhưng không
thấy lỗ thủng của màng trinh.
‐Khám trực tràng không xác định được tử
cung ở vị trí bình thường.
Cận lâm sàng:
‐Phân tích nhiễm sắc thể là điều cần thiết để
loại trừ karyotype bất thường của nhiễm sắc thể
X (như hội chứng Turner).
‐Nồng độ LH (Luteinizing Hormone), FSH
(Follicle‐Stimulating Hormone) bình thường cho
thấy chức năng buồng trứng bình thường.
‐Nồng độ Testosterone cũng ở trong mức
của phụ nữ bình thường.
‐Siêu âm vùng chậu ghi nhận không thấy tử
cung hoặc rất nhỏ.
PHẪU THUẬT DAVIDOV
Phương pháp này được mô tả lần đầu bởi
một bác sĩ người Nga năm 1969 nguyên tắc là
sử dụng phúc mạc ổ bụng làm lót niêm mạc
âm đạo. Đầu tiên là mổ hở (mở bụng) sau này
khi có sự phát triển của phẫu thuật nội soi ít
xâm lấn thì nhiều bác sĩ đã ứng dụng nội soi
vào phương pháp này điển hình như Fedele.
MD, Moore(3). Trong một nghiên cứu 324 phụ
nữ áp dụng phương pháp này cho tỷ lệ thành
công khá cao 98%. Ưu điểm của phương pháp
này là thời gian phẫu thuật ngắn, ít tai biến,
thời gian nằm viện ngắn, không có vết sẹo lớn
bên ngoài đảm bảo tính thẫm mỹ, sau phẫu
thuật chức năng tình dục theo FSSI có tổng
hợp số điểm cao.
Mô tả phẫu thuật (3 giai đoạn)
Giai đoạn I
Vào bụng bằng các Trocart ở các vị trí như
trong các phẫu thuật nội soi phụ khoa, quan sát
các cơ quan vùng chậu như tử cung có hay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 203
không, vòi trứng, buồng trứng, niệu quản hai
bên có hay không nếu không có bên nào nghĩ
đến bất sản thận cùng bên. Sau khi xác định
chẩn đoán, tiến hành cắt bỏ hai tử cung thô sơ
và bóc tách phúc mạc ổ bụng vừa đủ để kéo
xuống làm lót niêm mạc âm đạo.
Hình 2. Xác định điểm mốc, cắt bỏ tử cung thô sơ,
bóc tách phúc mạc (Nguồn: Bianchi. Techniques and
instrumentation. Fertil Steril 2011)
A: Xác định điểm mốc là cùng đồ sau. B: Cắt bỏ hai tử
cung thô sơ. C+D: Bóc tách phúc mạc ổ bụng
Giai đoạn II
Rạch một đường chữ H nơi võng xuống của
âm đạo sau đó tiến hành bóc tách cùn đi sâu vào
trong để tạo ra một âm đảo mới nằm giữa bàng
quang ở trên trực tràng ở dưới có chiều dài
khoảng 9‐11 cm, đường kính từ 2,5‐3 cm. Mở
cùng đồ sau dưới hướng dẫn của nội soi thông
nối với ống âm đạo, sau đó kéo phúc mạc ổ
bụng xuống may với mép âm đạo ngoài bằng
các mũi may rời.
Hình 3. Giai đoạn II của phẫu thuật (Nguồn:
Bianchi. Techniques and instrumentation. Fertil
Steril 2011)
A: Đường rạch hình chữ H nơi võng xuống của âm đạo. B:
Bóc tách cùn đi vào trong ổ bụng và kéo phúc mạc bụng
xuống. C: May phúc mạc ổ bụng với mép âm đạo bên
ngoài
Giai đoạn III
May phúc mạc ổ bụng để tạo ra đầu trên
của âm đạo và tạo ra cùng đồ mới. Mũi may
đầu tiên đi dưới lá phúc mạc buồng trứng. Tai
biến và biến chứng có thể xảy ra là tổn thương
bàng quang, trực tràng tạo ra lỗ dò nhưng nếu
phát hiện sớm trong lúc mổ đều có thể xử lý
được mà không để lại di chứng. Cuối cùng cố
định dụng cụ nong âm đạo tạm thời vừa có tác
dụng cầm máu, dẫn lưu dịch và chống co kéo
sau phẫu thuật.
Hình 4. Giai đoạn III may phúc mạc ổ bụng
A: Mũi may bắt đầu từ dây chằng tròn. B: Đường may đi
ngang qua phúc mạc trực tràng, bàng quang. C: Kết thúc
mũi may. D: Cột chỉ và tạo ra đầu trên của âm đạo
Chăm sóc sau mổ: phẫu thuật thường mất
khoảng 70 ‐120 phút để hoàn thành và phải
được thực hiện trong bệnh viện hoặc trung tâm
phẫu thuật. Nong âm đạo được lấy ra sau 36‐48
giờ, thời gian nằm viện 5 ngày, kháng sinh sử
dụng trong thời gian nằm viện. Khi bệnh nhân
xuất viện sẽ được hướng dẫn sử dung nong kết
hợp với kem Estrogen hai lần mỗi ngày để duy
trì chiều dài và chiều rộng của nó, quá trình này
không làm cho bệnh nhân đau hay khó chịu.
Thông thường trong vòng vài tuần dầu sẽ có
hiện tượng ra dịch màu hồng hay rịn máu lượng
ít. Giao hợp có thể bắt đầu ngay sau khi không
còn ra dịch tuy nhiên trong 2 tuần đầu nên kết
hợp với chất cơ giãn (bôi trơn).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 204
Hình 5. Trước và sau khi phẫu thuật (Nguồn: Fedele.
Am J Ob Gyn 2010)
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ, sinh năm 1986.
Nghề nghiệp: Làm rẫy.
Dân tộc: Grai.
Bệnh sử
Bệnh nhân không thấy có kinh từ nhỏ,
không có dấu hiệu đau bụng theo chu kỳ hàng
tháng. Sau khi lấy chồng năm 22 tuổi không giao
hợp được nên đi khám và phát hiện.
Khám lâm sàng
Hình dáng là phụ nữ.
Toàn thân da niêm hồng.
Mạch: 80 lần/phút, Huyết áp: 100/60 mmHg,
Nhiệt độ: 37°C.
Cân nặng: 48kg.
Tuần hoàn, tiêu hóa,cơ xương khớp bình
thường.
Khám chuyên khoa
Vú đều hai bên, có quầng vú, núm vú.
Hệ thống lông trên xương mu,tóc,móng
bình thường.
Cơ quan sinh dục ngoài ; bình thường.
Không nhìn thấy lỗ thủng màng trinh.
Âm đạo ngắn khoảng 2 cm không thấy có cổ
tử cung.
Khám trực tràng không xác định được tử
cung ở vùng chậu.
Cận lâm sàng
Không làm xét nhiễm sắc thể (do chi phí)
Siêu âm: Ở vị trí bình thường không quan
sát thấy tử cung, buồng trứng 2 bên bình
thường. Kết luận: Dị tật bẩm sinh bất sản tử
cung âm đạo.
Chụp MRI: Không có tử cung và ống âm
đạo, khoang chứa tử cung và âm đạo được thay
thế bằng mô mỡ và mạch máu. Phần phụ: buồng
trứng (P) 37x 20 mm có vài nang nhỏ. Buồng
trứng (T) 25x16 mm có vài nang nhỏ. Chu cung
trống, không có hạch phì đại, hai thận bình
thường. Kết luận: Dị tật bẩm sinh không có tử
cung và âm đạo.
Chẩn đoán
Dị tật bẩm sinh không có tử cung âm đạo
(Hội chứng MRKH).
Hình 6. Ảnh chụp cơ quan sinh dục ngoài (7/2012)
Bệnh nhân được phẫu thuật tạo ống âm đạo
theo phương pháp Davydov ngày 20/7/2012.
Thời gian phẫu thuật 145 phút và chiều dài âm
đạo đạt 10cm.
Chăm sóc hậu phẫu
Kháng sinh: sử dụng 7 ngày.
‐Cefotaxime 1g x2 lần/ngày.
‐Metronidazol 500mg/100ml x2 lần/ngày.
Rút sonde tiểu vào ngày thứ 3 sau mổ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 205
Vệ sinh ống nong và rút nong âm đạo vào
ngày thứ 7sau mổ.
Bệnh nhân xuất viện ngày 27/7/2011.
Thuốc sử dụng khi ra viện.
‐Cefixime 200 mg 1 viên x 2 lần /ngày dùng
7 ngày.
‐Flagyl 250 mg 2 viên x 2 lần / ngày dùng 7 ngày.
‐Colposeptine (viên đặt âm đạo) 1 viên/ngày
dùng 30 ngày.
‐Hướng dẫn sử dụng nong âm đạo bằng
dụng cụ, tuần thứ 1 và 2 nong ngày 3 lần, tuần
thứ 3 thì nong ngày 2 lần,tuần thứ 4 ngày 1 lần.
Thời gian mỗi lần nong 30 phút.
‐Hẹn tái khám sau 1 tháng.
Tái khám lần I ngày 27/8 ghi nhận sau
Chiều dài âm đạo đo được 8 cm, chiều rộng
đút lọt 2 ngón tay.
Dịch âm đạo có màu hồng, lượng ít, không mùi.
Niêm mạc láng, các nốt chỉ đã tan.
Toa về: Colposeptine 1 viên/ngày dùng 30 ngày.
Tiếp tục nong âm đạo ngày 1 lần mỗi lần
30 phút.
Hẹn tái khám sau 1 tháng.
Tái khám lần 2 ngày 8/11/ 2011
Hình 7. Ảnh chụp khi bệnh nhân tái khám lần 2
(8/11/2012)
Chiều dài âm đạo đo được 10 cm, chiều rộng
đút lọt 2 ngón tay.
Niêm mạc âm đạo láng, hơi khô, không còn
nốt chỉ khâu.
Thuốc sử dung: Cefixime 200 mg 1 viên x 2
lần/ngày x 5 ngày.
Colposeptine 1 viên/ngày dùng 30 ngày.
Hẹn tái khám: sau 1 tháng.
KẾT LUẬN
Dị tật bẩm sinh đường sinh dục nữ là một
loại bệnh hiếm, có tỷ lệ thấp trong dân số chung
do vậy đã chưa được quan tâm và thường phát
hiện trong độ tuổi dậy thì hoặc muộn hơn vì thế
nó làm cho bệnh nhân cùng phụ huynh vô cùng
hoang mang, ảnh hưởng nhiều đến tâm sinh lí
của người phụ nữ trẻ. Trong các dạng bất
thường của ống Muller thì hội chứng MRKH để
lại hậu quả tâm sinh lí nặng nề nhất, bệnh nhân
thường rất trẻ và đang ở trong giai đoạn dễ đổ
vỡ tình cảm do mặc cảm bệnh tật, ảnh hưởng
sâu sắc đến chất lượng cuộc sống do vậy cần
phải có các chuyên gia tâm lý, các bác sĩ phụ
khoa, nhi khoa, thẩm mỹ giúp cho họ vượt qua
khó khăn, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Nhờ sự tiến bộ của y học ngày nay, việc
giúp họ có một cuộc sống tình dục bình
thường là việc làm hoàn toàn có thể thực hiện
được bằng các phương pháp phẫu thuật và
không phẫu thuật. Trong hoàn cảnh Việt Nam
nói chung điều kiện kinh tế còn khó khăn chi
phí dành cho y tế còn thấp thì việc áp dụng
phương pháp phẫu thuật Davydov có chi phí
hợp lý, hiệu quả đạt được cao, kỹ thuật dễ
huấn luyện cho các bác sĩ phụ khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ACOG Committee Opinion No. 355: Vaginal agenesis:
diagnosis, management, and routine care. Obstet Gynecol.
Medlin: Dec 2006; 108(6):1605‐9.
2. Amesse. LS, Lucidi RS (2012) Mullerian Duct Anomalies.
Medscape.
3. Fedele L, Bianchi S, and Zanconato G, Raffaelli R (2000):
Laparoscopic creation of a neovagina in patients with
Rokitansky syndrome: analysis of 52 cases. Fertil Steril.;
74(2):384.
4. Grimbizis GF, Campo R (2005). Congenital malformations of
the female genital tract the need for a new classification system.
Hum Reprod. Oct;20(10):2954‐7.
5. Kirsch AJ (2011) Mayer‐Rokitansky Syndrome. American
Journal of Obstetrics & Gynecology Volume 202, Issue 1: 33 ‐37.
Ngày nhận bài báo : 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng :
05/01/2014
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 206
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_chung_mayerrokitanskykustehauser_dieu_tri_ca_lam_sang_th.pdf