Hội chứng Urê huyết – tán huyết tại bệnh viện Nhi đồng II 2000 – 2005
Tất cả bệnh nhần đều có men gan tăng.
Trên thực tế, men gan đã có thể tăng sớm hơn
mà chưa được phát hiện vì bộ chức năng gan
thận không phải là xét nghiệm thường quy ở
các trẻ bị tiêu chảy. Gia tăng men gan không
được đề cập đến nhiều trong y văn nên chúng
tôi không thể so sánh. Riêng trong mẫu này,
chúng tôi nhận thấy nó là dấu hiệu hằng định,
có thể có gia tăng sớm trong các tiêu chảy có
nguy cơ thành HUT. Về mặt lí thuyết, hoại tử
tế bào gan có thể thấy trong các tổn thương tại
chổ hoặc dáp ứng viêm tòan thần. Cần có
nghiên cứu với kích cỡ lớn hơn để có thể kết
luận. Men gan tăng kéo dài hơn urê, crêatinin
giảm dần và về bình thường sau 10-14 ngày.
Hình ảnh thận có echo dày, mất phần biệt
võ tủy gặp ở tất cả các trường hợp.Đầy là dấu
hiệu có tổn thương nhu mô thận. Điều đáng
nói là chỉ định siêu ầm ở đầy không chỉ vì trẻ
bị HUT, mà chủ yếu vì trẻ có ói và đau bụng.
Vì thế, nếu siêu ầm bụng được thực hiện
thường quy, thì đầy sẽ có thể là một dấu hiệu
phát hiện HUT ở giai đọan sớm? 2 trường hợp
sinh thiết thận đều xác nhận có hình ảnh
huyết khối vi mạch (MAT). Xét nghiệm vi
trùng học của phần ầm tính là điều không phù
hợp y văn. 80% - 90% HUT thể tiêu chảy là do
E Coli O157:H7 tiết verotoxine. E. coli O157:H7
được nuôi cấy trên môi trường Mac Conkey có
Sorbitol có thể gầy ra viêm đại tràng cấp ở
78% và HUT ở trẻ tiếp xúc(2,7).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng Urê huyết – tán huyết tại bệnh viện Nhi đồng II 2000 – 2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Nhi Khoa 1
HỘI CHỨNG URÊ HUYẾT – TÁN HUYẾT
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II 2000 – 2005
Nguyễn Thị Hạnh Lê*, Dương Minh Điền**, Hòang Thị Diễm Thúy***
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tần suất, đặc điểm và kết quả điều trị của hội chứng urê huyết tán huyết (HUT).
Phương pháp: hồi cứu từ năm 2000 – 2005 trên tất cả trẻ nhập viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán hội
chứng urê huyết tán huyết. Kết quả: có 6 ca được chẩn đoán HUT. 80% có liên quan đến tiền triệu tiêu
chảy. Hầu hết có tổn thương tế bào gan. 50% có suy thận nặng phải lọc máu.
Kết luận: Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng lúc đầu tuy nhiên tỉ lệ hồi phục sau điều trị cao. Tiên
lượng lâu dài phụ thuộc chức năng thận. Cần có thêm nghiên cứu quy mô hơn để khảo sát tương quan của
bệnh cảnh HUT nặng với các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng.
ABSTRACT
HEMOLYTIC UREMIC SYNDROME IN PEDIATRIC HOSPITAL No2 FROM 2000 TO 2005
Nguyen Thi Hanh Le, Duong Minh Dien, Hoang Thi Diem Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 1 – 5
Objectives: estimating rate, describing clinical features and outcome of hemolytic uremic syndrome (HUS).
Methods: retrospective study on hemolytic uremic syndrome at Pediatrics hospital No 2 from 2000 to
2005. Results: 6 cases has been found. 80% cases are involved to prodromic diarrhea. Almost patients
present hepatocellular destruction. 50% cases required dialysis.
Conclusion: The initial clinical features had been usually critical but their outcome were good. Long
pronostic is depended on renal function many years later. Larger studies should have been required in order
to investigate the relations between severe form of HUS and clinical manifestations.
GIỚI THIỆU
Hội chứng urê huyết t{n huyết (HUT)
được biết nhiều ở c{c nước ch}u Âu v|o đầu
những thập niên 70 sau những đợt dịch nhiễm
trùng đường tiêu hóa do E. coli O157:H7. Điển
hình bởi tam chứng: thiếu m{u t{n huyết –
suy thận cấp – giảm tiểu cầu, bệnh có bệnh
cảnh nặng ở giai đoạn to|n ph{t, đôi khi có
tổn thương đa cơ quan, nhưng nếu được điều
trị thích hợp, bệnh có tiên lượng tốt. Tiên
lượng l}u d|i của HUT tùy thuộc sang thương
thận lúc đầu, có khoảng 30% có biến chứng
thận hoặc cao huyết {p sau 10 năm theo dõi.
Bên cạnh thể HUT có tiêu chảy, có một tỉ lệ
HUT không tiêu chảy do nhiễm phế cầu v| do
di truyền, nhóm n|y thường có tiên lượng xấu
hơn. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu
về HUT ở trẻ em. Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong
5 năm, có 6 trường hợp HUT được ghi nhận.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Khảo s{t c{c đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,
cận l}m s|ng v| kết quả điều trị của HUT.
So sánh các đặc điểm dịch tễ, l}m s|ng, cận
l}m s|ng của HUT ở nhóm cần lọc m{u v|
* Bệnh viện Nhi Đồng 2
** ĐH Y DƯỢC TP. Hồ Chí Minh
*** Trung t}m đ|o tạo CBYT TP. Hồ Chí Minh
Nghieân cöùu Y hoïc Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ Bản Soá 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 2
nhóm không cần lọc m{u.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả c{c trẻ em được chẩn đo{n HUT tại
bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2000 – 2005.
Ph}n tích kết quả: tính trung bình cho biến
định lượng, phần trăm cho biến định tính. So
s{nh kiểm định bằng phương ph{p phi tham
số. Gi{ trị p ≤ 0.05 đượ xem như có ý nghĩa
thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng (n=6)
Triệu chứng Tần suất Triệu chứng
Tuổi trung bình
11,3 tháng
(6th- 6 tuổi)
Ói 84%
Giới (nam/nữ) 1/1 Đau bụng 84%
Địa bàn thành
phố/tỉnh
5/1 Sốt 84%
Sử dụng khánh
sinh trước nhập
viện
67%
Xuất huyết da
niêm
17%
Tiền triệu tiêu
chảy
67% Thiểu niệu 17%
Tiêu đàm máu 67% Vô niệu 50%
Mất nước 50% Cao huyết áp 100%
Phù 100% thần kinh 50%
Bảng 2: Đặc điểm cận lâm sàng
Xét nghiệm Trung bình / Tần suất
Bạch cầu máu > 15 000/mm3 17%
Hb 7,1 g/dl (5,8 – 9,1)
Tiểu cầu giảm
73 200/ mm3
(45 000- 156 000)
C3 giảm 0
Test de Coombs dương tính 17%
D Dimères giảm 0
Urê 2,2 g/l (1,2- 3,5g/l)
Créatinin 47,8 mg/l (26- 88 mg/l)
Kali máu tăng 50%
K máu giảm 17%
Toan chuyển hóa 100%
Albumin < 30 g/l 67%
CRP tăng 34%
Men gan tăng 544 UI/l (100%)
Tiểu đạm 100%
Tiểu máu vi thể 100%
Hồng cầu- bạch cầu/ Phân 17%
Cấy phân dương
17% (Salmonella
paratyphii)
Cấy máu dương 17% (Pneumocoques)
Siêu âm thận có echo dày 100%
Xét nghiệm Trung bình / Tần suất
Sinh thiết thận 34%
Bảng 3: Phương pháp điều trị
Phƣơng pháp % Phƣơng pháp %
Bù nước bằng đường
tĩnh mạch
34% Thuốc hạ áp 100%
Truyền máu 84% Kháng sinh 84%
Truyền tiểu cầu 0
Chạy thận nhân
tạo
17%
Truyền Plasma 34%
Thẩm phân phúc
mạc
34%
Bảng 4: Kết quả điều trị
Kết quả %
Khỏi hoàn toàn 84%
Di chứng thận lúc xuất viện 0
Di chứng ngoài thận 0
Biến chứng * 16%
Tử vong 16% (cùng bệnh nhân *)
*: Nhiễm trùng huyết trên KT trung ương
Bảng 5: So sánh các đặc điểm lâm sàng ở 2 nhóm
có lọc máu và không lọc máu
b
CÓ LỌC
MÁU N=3
KHÔNG LỌC
MÁU N=3
p
Tuổi trung bình 13
th
(6
th
-6t) 25
th
(22th-5T) < 0.05
Giới (nam/nữ) 2 0.5 < 0.05
Địa bàn thành
phố/tỉnh
2/1 3/0
Sử dụng khánh sinh
trước nhập viện
67% 67%
Tiền triệu tiêu chảy 34% 100% < 0.05
Tiêu đàm máu 17% 100% < 0.05
Mất nước 0 67% < 0.05
Ói 67% 100%
Đau bụng 67% 100%
Sốt 100% 67%
Xuất huyết da niêm 17% 0
Thiểu niệu
(< 1 ml/kg/giờ)
0 17%
Vô niệu
(< 0,3 ml/kg/giờ)
100% 0 < 0.05
Cao huyết áp 100% 100%
Phù 100% 100%
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007 Nghieân cöùu Y hoïc
Chuyên đề Nhi Khoa 3
Triệu chứng thần kinh 67% 33%
Bảng 6: So sánh các đặc điểm cận lâm sàng ở 2
nhóm có lọc máu và không lọc máu
ĐẶC ĐIỂM
CÓ LỌC
MÁU
KHÔNG LỌC
MÁU
P
Bạch cầu máu >
15 000/mm3
17% 0
Hb 5,6 8,8 < 0.05
Tiểu cầu giảm 73 200/ mm3 76 000/mm3 > 0.05
Urê 2,9 g/l 1 g/l < 0.05
Créatinin 79 mg/l 16 mg/l < 0.05
Kali máu tăng 100% 0 < 0.05
K máu giảm 0 17%
Albumin < 30 g/l 67% 67%
CRP tăng 33% 33%
Bảng 7: So sánh phương pháp điều trị ở 2 nhóm có
lọc máu và không lọc máu
PHƢƠNG PHÁP CÓ LỌC MÁU
KHÔNG LỌC
MÁU
Bù nước bằng đường
tĩnh mạch
0 67%
Truyền máu 100% 67%
Truyền Plasma 17% 17%
Hạ áp 100% 100%
Kháng sinh 100% 67%
Bảng 8: So sánh kết quả điều trị ở 2 nhóm có lọc
máu và không lọc máu
KẾT QUẢ CÓ LỌC MÁU KHÔNG LỌC MÁU
Khỏi hoàn toàn 67% 100%
Di chứng thận lúc
xuất viện
0 0
Tử vong * 17% 0
*: Nhiễm trùng huyết do Pseudomonas
BÀN LUẬN
Tần suất bệnh kh{ thấp trong nghiên cứu
n|y so với c{c nước, theo khảo s{t sơ bộ, HUT
chỉ chiếm 8.2% nguyên nh}n suy thận cấp ở
trẻ em nói chung v| 15% trong nhóm từ 6
th{ng đến 4 tuổi, so với 70% theo y văn(5,9).
Ngo|i ra, tần suất bị nhiễm HUT sau nhiễm E.
coli đường ruột theo y văn có thể lên đến
14%(2). Để lí giải điều n|y, chúng tôi có có c{c
giả thuyết: (1) Do thói quen ăn uống của trẻ
em Việt Nam không sử dụng sữa bò tươi,
không có nhiều trại nuôi bò nên tỉ lệ nhiễm E.
coli thấp (2) do bệnh HUT “bị” chẩn đóan
“nhầm” v|o nhiễm trùng huyết tổn thương đa
cơ quan (3) c{c thể HUT không “đầy đủ”
không có suy thận bị bỏ sót. Tỉ lệ STC có chỉ
định lọc m{u l| 50% phù hợp với c{c y văn. Tỉ
lệ HUT có tiêu chảy l| 84%.
Tuổi khởi ph{t trung bình ở nhóm có tiêu
chảy phù hợp với y văn, tuổi của nhóm không
tiêu chảy thấp hơn nhưng vì chỉ có 2 ca nên
không có tính đại diện.
Tỉ lệ bệnh nh}n ở th|nh phố/tỉnh l| 5/1;
tuy nhiên không có sự kh{c biệt giưa th|nh
phố v| tỉnh giữa 2 nhóm có lọc m{u v| không
lọc m{u.
Hầu hết bệnh nh}n đều có sử dụng kh{ng
sinh trước nhập viện, giữa 2 nhóm lọc m{u v|
không lọc m{u không có sự kh{c biệt. Theo y
văn, việc sử dụng kh{ng sinh l|m tăng nguy
cơ HUT ở trẻ có tiêu chảy(2,5,7,9). Riêng
Phosphomycin hoặc Azithromycine sử dụng
sớm trong 2 ng|y đầu dường như có t{c dụng
bảo vệ(2). Ở nhóm có lọc m{u, tất cả đều có tiêu
đ|m, kh{c biệt đ{ng kể so với nhóm không lọc
m{u. Tỉ lệ mất nước ở nhóm không lọc m{u
cao hơn đ{ng kể so với nhóm có lọc m{u. Tất
cả c{c trẻ có mất nước trong nghiên cứu n|y
đều được truyền dịch cho phép chúng tôi đặt
giả thuyết phải chẳng ở đ}y có vai trò bảo vệ
của việc truyền dịch sớm, l|m cho tiến triển
suy thận nhẹ hơn. Điều n|y cũng đã được b{o
c{o trong y văn(1). Ói v| đau bụng l| dấu hiệu
hằng định, đ}y cũng có thể l| dấu hiệu gợi ý
bệnh nặng trước c{c trẻ bị tiêu chảy, giúp ta
l|m c{c xét nghiệm chuyên s}u hơn.
Xuất huyết da niêm chỉ nhẹ ở 1 ca, không
có ca n|o phải truyền tiểu cầu. Dù suy thận
cấp, có 2 ca có nước tiểu bình thường (33%)
phù hợp với y văn(5,6). Ngược lại, vô niệu gặp ở
100% ca có lọc m{u v| l| một trong những chỉ
định lọc m{u. Vô niệu kéo d|i 48 giờ ở 2 ca;
trên 1 tuần ở 1 ca. Cao huyết {p v| phù có tần
suất 100%, thường xuất hiện từ ng|y thứ tư
tính từ lúc bắt đầu tiêu chảy, cùng lúc ph{t
hiện tăng urê v| creatininn, phù hợp y văn(6).
Co giật có tần suất 50%, xãy ra từ 1 – 2 lần,
Nghieân cöùu Y hoïc Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ Bản Soá 4 * 2007
Chuyên đề Nhi Khoa 4
thường xuất hiện v|o ng|y 5 – 6, và không di
chứng, Ngo|i ra, không có c{c dấu hiệu thần
kinh kh{c trong lô nghiên cứu. Điều n|y
không phù hợp với y văn thường xem dấu
hiệu thần kinh như 1 dấu hiệu nặng với 15%
tử vong trong HUT(5,8). Tuy nhiên vì mẫu nghiên
cứu nhỏ nên không có tính đại diện v| chúng tôi
cũng không loại trừ c{c trường hợp co giật n|y do
sốt cao hoặc do rối loạn điện giải.
Về cận l}m s|ng, Bạch cầu m{u tăng >15
000/ mm3 chỉ có 1 ca nên không có ý nghĩa
thống kê. Theo y văn, đ}y l| dấu hiệu tiên
lượng nặng(5,6). Tiểu cầu giảm nhẹ thóang qua
phù hợp y văn. Hb giảm rõ v| có kh{c biệt có
ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có lọc m{u v|
không lọc m{u. 1 trường hợp có test de
Coombs dương trong nhiễm trùng huyết
Pneumocoques phù hợp y văn(3,4). Tần suất
truyền hồng cầu lắng kh{ cao (5/6), với số lần
truyền m{u từ 1-3 lần. Có 1 trường hợp truyền
Plasma tươi vì nghi HUT thể không điển hình
do thiếu protein H. Tất cả bệnh nh}n đều có
Hb về bình thường v| ổn định ở thời điểm
xuất viện.
Urê v| creatinin tăng từ ng|y 4-5 phù hợp
với y văn v| kh{c biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm có lọc m{u v| không lọc m{u.
Toan chuyển hóa luôn luôn có, có thể liên
quan đến mất nước, suy thận, huyết t{n<
Chúng tôi chưa thực hiện đo acid lactic
thường quy. Gia tăng acid lactic cũng l| dấu
hiệu có tiên lượng nặng trong HUT(7,9).
Albumine giảm trên 4/6 ca, thóang qua, do
dinh dưỡng kém v| tình trạng mất protein qua
đường tiêu hóa, phù hợp với y văn(5).
Tất cả bệnh nh}n đều có men gan tăng.
Trên thực tế, men gan đã có thể tăng sớm hơn
m| chưa được ph{t hiện vì bộ chức năng gan
thận không phải l| xét nghiệm thường quy ở
c{c trẻ bị tiêu chảy. Gia tăng men gan không
được đề cập đến nhiều trong y văn nên chúng
tôi không thể so s{nh. Riêng trong mẫu n|y,
chúng tôi nhận thấy nó l| dấu hiệu hằng định,
có thể có gia tăng sớm trong c{c tiêu chảy có
nguy cơ th|nh HUT. Về mặt lí thuyết, hoại tử
tế b|o gan có thể thấy trong c{c tổn thương tại
chổ hoặc d{p ứng viêm tòan th}n. Cần có
nghiên cứu với kích cỡ lớn hơn để có thể kết
luận. Men gan tăng kéo d|i hơn urê, crêatinin
giảm dần v| về bình thường sau 10-14 ngày.
Hình ảnh thận có echo d|y, mất ph}n biệt
võ tủy gặp ở tất cả c{c trường hợp.Đ}y l| dấu
hiệu có tổn thương nhu mô thận. Điều đ{ng
nói l| chỉ định siêu }m ở đ}y không chỉ vì trẻ
bị HUT, m| chủ yếu vì trẻ có ói v| đau bụng.
Vì thế, nếu siêu }m bụng được thực hiện
thường quy, thì đ}y sẽ có thể l| một dấu hiệu
ph{t hiện HUT ở giai đọan sớm? 2 trường hợp
sinh thiết thận đều x{c nhận có hình ảnh
huyết khối vi mạch (MAT). Xét nghiệm vi
trùng học của ph}n }m tính l| điều không phù
hợp y văn. 80% - 90% HUT thể tiêu chảy l| do
E Coli O157:H7 tiết verotoxine. E. coli O157:H7
được nuôi cấy trên môi trường Mac Conkey có
Sorbitol có thể g}y ra viêm đại tr|ng cấp ở
78% v| HUT ở trẻ tiếp xúc(2,7).
Về phương ph{p điều trị, điều trị bảo tồn
với lợi tiểu, chế độ ăn, hạ {p, Vitamin D –
Canxi ở 3 trường hợp. Chức năng thận dần
dần về bình thường sau 10 ng|y. 3 trường hợp
được lọc m{u vì vô niệu kéo d|i v| hội chứng
tăng urê huyết.1 ca 6 tuổi chạy thận nh}n tạo
được nghi ngờ l| HUT không điển hình, trẻ
n|y tử vong sau 2 tuần điều trị vì nhiễm trùng
huyết Pseudomonas trên KT trung ương. 2 ca
trẻ nhũ nhi được thẩm ph}n phúc mạc trong
vòng 48 – 72 giờ cho kết quả tốt, không biến
chứng. Tất cả c{c trẻ sống sót đều có urê v|
creatinin trở về bình thường so với tuổi lúc
xuất viện. Kết quả điều trị của chúng tôi l|
phù hợp với y văn (5-10% tử vong) (5,9). Nhìn
chung, nhờ c{c tiến bộ trong hồi sức cấp cứu,
ng|y nay HUT có tỉ lệ tử vong thấp, chủ yếu
do tổn thương thần kinh(2,8). Tuy nhiên có 10-
30% có biến chứng thận sau một khỏang thời
gian chức năng thận đã trở về bình thường. Có
15% bị suy thận mạn sau 10-15 năm theo
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007 Nghieân cöùu Y hoïc
Chuyên đề Nhi Khoa 5
dõi(6,7). Vì vậy cần theo dõi định kì v| l}u d|i
tất cả trẻ n|y.
KẾT LUẬN
HUT ở trẻ em có tần suất chưa rõ tại Việt
Nam, l| bệnh cần được s|ng lọc ở mọi trẻ tiêu
chảy cấp, đặc biệt tiêu đ|m m{u. Cấy ph}n để
tìm E. coli O157:H7 nên được xem như xét
nghiệm s|ng lọc, từ đó có biện ph{p bảo vệ
như truyền dịch, xét nghiệm gan, thận, acid
lactic, siêu }m thận để ph{t hiện sớm HUT.
Kết quả điều trị trước mắt nhìn chung rất
khả quan dù bệnh cảnh ban đầu rất nặng. Tuy
nhiên, bệnh nh}n cần được theo dõi l}u d|i về
biến chứng thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ake JA et al (2005)- Relative nephroprotection during
Escherichia Coli O 157.H7 infections: association with
intravenous volume expansion –. Pediatrics 115: e 673- 80.
2 Bell BP., Griffin PM. (1997)- Predictors of Hemolytic
uremic syndrome in children during a large outbreak of
Escherichia Coli O 157: H7 infections. Pediatrics,vol 100:
el12.
3 Brandt J, Wong C (2002)– Invasive Pneumococal disease
and hemolytic uremic syndrome. Pediatrics, 110: 371-76.
4 Caberra G (2000)– Hemolytic uremic syndrome associated
with invasive Streptococcus pneumoniae infection.
Pediatrics, 105:
5 Friorino EK, Raffaelli RM (2006)– Hemolytic uremic
syndrome. Pediatrics in review, 27: 398 -40
6 Loirat C (1993)- Syndrome hémolytiqye urémique chez
l’enfant. Progrès en Pédiatrie - Doin éditeurs Paris, 177-
192
7 Niaudet P - (2004)- Syndrome hémolytiqye urémique chez
l’enfant. Encyclopédie Médicochirurgicale 4-084-D15.
8 Oakes RS, Siegler RL.- Predictors of fatality in post
diarrheal hemolytic uremic syndrome – Pediatrics 2006-
117: 1656-62
9 Remuzzi G (2000)- Hemolytic uremic syndrome: past and
present. American journal of kidney diseases, 36: 5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_chung_ure_huyet_tan_huyet_tai_benh_vien_nhi_dong_ii_2000.pdf