KẾT LUẬN
Hồi sức bệnh nhân CTSN nặng (có mổ hoặc
không mổ) cần chú ý:
- Việc điều trị luôn bắt đầu ngay từ lúc bị chấn
thương: tại hiện trường, trong lúc vận chuyển, tại
khoa cấp cứu.
- Luôn đảm bảo tốt vấn đề hô hấp và tuần
hoàn: không để tình trạng thiếu oxy, tăng hoặc
giảm CO2 quá mức, không để hạ huyết áp (duy
trì huyết áp trung bình >80mmHg, có thể nâng
huyết áp cao hơn, theo tình trạng tăng áp lực
trong sọ). Rối loạn hô hấp và tuần hoàn sẽ dẫn
đến phù não, tăng áp lực trong sọ, thiếu máu
nuôi ở não.
- Phù não, tăng áp lực trong sọ, thiếu máu
nuôi ở não là những nguyên nhân chính gây tử
vong hoặc để lại nhiều di chứng cho bệnh nhân.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại khoa hồi sức ngoại thần kinh - BVCR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 9
HỒI SỨC BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
TẠI KHOA HỒI SỨC NGOẠI THẦN KINH -BVCR
Trần Quang Vinh1
1 Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. Trần Quang Vinh ĐT: 0903 712 998 Email: vinhcrhospital@gmail.com
MỞ ĐẦU
- Chấn thương sọ não (CTSN) là bệnh lý
thường gặp trong ngành phẫu thuật thần kinh.
CTSN nặng có tỉ lệ tử vong cao, để lại nhiều di
chứng. Nguyên nhân tử vong hàng đầu ở người
lớn dưới 44 tuổi và trẻ em trên 1 tuổi. Tại Mỹ,
hằng năm có 1,5 triệu người bị CTSN, tử vong
52.000 người. Nam nhiều hơn nữ hai lần. Tai nạn
giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây
CTSN(4). Tại việt nam, tai nạn giao thông cũng là
nguyên nhân hàng đầu của CTSN.
- Phù não, tăng áp lực trong sọ (ALTS), thiếu
máu nuôi ở não là những tổn thương thứ phát,
nguyên nhân chính gây tử vong hoặc để lại di
chứng.
- Hô hấp (PaO2, PaCO2), tuần hoàn (huyết áp
động mạch): có liên quan rất nhiều đến phù não,
tăng áp lực trong sọ, thiếu máu nuôi ở não.
CƠ CHẾ BỆNH SINH
Tăng áp lực trong sọ
Não nằm trong hộp sọ, là cấu trúc xương
cứng, không giãn nở được. Theo giả thuyết của
Monro-Kellie: bên trong hộp sọ gồm các thành
phần: não, máu lưu thông, dịch não tủy và có
thể kèm theo các thành phần khác (máu tụ, u
não, áp xe não), khi một thành phần tăng lên
thì các thành phần khác giảm xuống để giữ áp
lực trong sọ không thay đổi, nếu thành phần đó
vẫn tiếp tục tăng thì áp lực trong sọ sẽ tăng lên.
Sự tuần hoàn và tưới máu ở não ổn định
sẽ đảm bảo chức năng hoạt động của não.
Công thức sau sẽ giải thích ảnh hưởng của sự
tăng áp lực trong sọ trên sự tuần hoàn và tưới
máu ở não.
Khi áp lực trong sọ tăng, áp lực tưới máu
não, lưu lượng tuần hoàn não bị giảm, dẫn đến
sự thiếu máu nuôi ở não, gây ra rối loạn chuyển
hóa ở não, não bị tổn thương trầm trọng hơn.
ALTMN HATB - ALTS
LLTHN = --------- = ----------------
SĐKMMN SĐKMMN
LLTHN: lưu lượng tuần hoàn não (cerebral blood flow -
CBF )
ALTMN: áp lực tưới máu não ( cerebral perfusion
pressure - CPP)
SĐKMMN: sức đề kháng của mạch máu não (cerebral
vascular resistance - CVR )
HATB: huyết áp động mạch trung bình ( mean arterial
pressure - MAP )
ALTS: áp lực trong sọ ( intracranial pressure - ICP ).
ĐIỀU TRỊ
Vấn đề hô hấp
Làm thông đường hô hấp: hút đàm giải,
chất ói, lấy dị vật ở miệng, đường thở, thở oxy.
CTSN
RL T KHÍ (CO2)
PHÙ NÃO
MÁU TỤ
DẬP NÃO
SỐT CAO
HÔN MÊ Tăng ALNS
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 10
Đặt nội khí quản:
+ Chỉ định đặt nội khí quản:
- Hôn mê sâu: GCS (Glasgow coma score) ≤
7.
- Khi cần thiết để tăng thông khí: trong
trường hợp phù não, đến giai đoạn cần tăng
thông khí (1).
- Khi có chấn thương vùng hàm mặt trầm
trọng: làm cản trở đường hô hấp, không đảm
bảo sự thông khí tốt.
+ Chú ý trong việc đặt nội khí quản
- Tránh đặt qua đường mũi nếu có vỡ sàn sọ
kèm theo, vì động tác này có thể làm cho ống
nội khí quản đi qua chỗ vỡ ở sàn sọ (mảnh sàng
) vào trong nhu mô não, gây tổn thương và
nhiễm khuẩn ở não rất cao (viêm màng não, áp
xe não).
- Cần đánh giá về đáp ứng lời nói (verbal
response) trước khi đặt nội khí quản, vì sau khi
đặt nội khí quản không thể đánh giá về phần
này được.
- Nên dùng an thần và giảm đau trước khi
đặt nội khí quản để tránh làm bệnh nhân dãy
dụa, vật vã, gây tăng ALTS.
Giúp thở bằng máy thở
- Cài đặt ban đầu các thông số: kiểu thở A/C
hoặc SIMV, tần số thở=12 lần/phút, Vt= 6-8
ml/kg, I:E=1:2, PEEP=3-5 cmH2O, trigger=3 đến
5l/phút (loại dòng) hoặc 1 đến 2 cmH2O (loại áp
lực). FiO2: lúc đầu chọn 100%, theo dõi SpO2
hoặc khí máu động mạch, sau đó cho hạ dần
xuống <60%, tốt nhất là duy trì trong khoảng
40%.
- Sau khi cài đặt, 30 phút sau kiểm tra lại khí
máu, điều chỉnh lại thông số của máy thở để đạt
được yêu cầu của bệnh lý.
- Trong trường hợp bệnh nhân thở nhanh,
nhiễm kiềm hô hấp, ưu tiên chọn kiểu thở
SIMV, kết hợp với các thuốc giảm đau và an
thần sẽ giúp điều chỉnh tình trạng rối loạn này(3).
- Kiểu thở SIMV, SPONT thường được dùng
để chuẩn bị cai máy thở.
- Trong trường hợp có tổn thương phổi (dập
phổi, viêm phổi), nên dùng kiểu thở áp lực để
tránh nguy cơ làm tổn thương phổi thêm.
- Khi cần thiết phải tăng tần số thở, chú ý
nguy cơ auto-PEEP (=PEEP nội sinh: intrinsic
PPEP)(3).
- Trong trường hợp cần thiết để cải thiện
tình trạng thiếu oxy (giảm PaO2), có thể cài đặt
PEEP với áp lực cao dần. PEEP≤ 10 cmH2O:
không làm tăng ALTS.
Khí máu động mạch: duy trì pH=7,35-7,45,
PaO2 = 80-110 mmHg, PaCO2=35-45 mmHg.
Trong trường hợp ALTS vẫn còn tăng, sau khi
đã dẫn lưu não thất, dùng Mannitol, muối ưu
trương, có thể điều chỉnh máy thở để giảm
PaCO2, PaCO2= 30-35 mmHg. Nếu vẫn còn tăng
áp lực trong sọ, có thể tiếp tục làm giảm PaCO2,
nhưng không để PaCO2<25mmHg (gây co thắt
mạch máu não, thiếu máu nuôi ở não).
VẤN ĐỀ TUẦN HOÀN
Bảo đảm khối lượng tuần hoàn:
- Duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP):
8-12 cmH2O.
- Lượng nước tiểu từ 0,5 -1 ml /kg /giờ
(khoảng 30-60 ml/giờ).
- Trường hợp thiếu máu: truyền máu khi
hematocrite < 30%.
Huyết áp động mạch(5):
- Huyết áp tâm thu <90 mmHg: sẽ gây thiếu
máu nuôi ở não.
- Luôn duy trì huyết áp trung bình >80-90
mmHg.
Các thuốc vận mạch:
Có thể sử dụng Nor-epinephrine hoặc
Dopamine để nâng huyết áp lên trong các
trường hợp:
- Huyết áp vẫn còn thấp sau khi đã bù đủ
dịch.
- ALTS tăng cao: cần nâng huyết áp lên cao
hơn để đảm bảo áp lực tưới máu não ≥60 mmHg
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 11
(ALTMN= HATB – ALTS).
* Chú ý:
Bệnh nhân CTSN đơn thuần, thường không
bị hạ huyết áp, trừ khi ở giai đoạn chết não. Nếu
có hạ huyết áp, cần kiểm tra các tổn thương kèm
theo CTSN:
- Choáng chấn thương.
- Mất máu nhiều: do rách da đầu để chảy
máu kéo dài, tràn máu màng phổi, xuất huyết ổ
bụng (vỡ gan, lách, thận,), gãy khung chậu,
gãy xương đùi
- Gãy cột sống cổ, lưng-thắt lưng: do tổn
thương hệ thống giao cảm, gây giãn mạch máu
ngoại biên (xử trí: truyền dịch + thuốc vận
mạch).
VẤN ĐỀ ĐỘNG KINH SAU CHẤN THƯƠNG
* Động kinh xảy ra sớm sau CTSN (≤7 ngày
sau chấn thương): làm cho tình trạng tăng ALTS
càng nặng. Việc điều trị càng tiến hành ngay để
cắt cơn đồng thời ngăn chận không cho cơn xảy
ra. Điều trị dự phòng, được chỉ định cho tất cả
bệnh CTSN nặng hoặc tổn thương não khu trú
đáng kể. Thuốc được dùng sớm 24 giờ đầu sau
chấn thương, dùng kéo dài đến 1 tuần(5).
Phenytoin: Liều đầu tiên: 15-18mg/ kg, chích
tĩnh mạch (nếu không có loại chích TM, có thể
dùng loại uống). Duy trì: 5mg/kg/24 giờ.
Có thể dùng: Carbamazepine, Valproate
sodium
* Động kinh xảy ra muộn (>7 ngày sau chấn
thương ): thường xảy ra ở những bệnh nhân có
động kinh sớm (25% trường hợp), vỡ lún sọ
(15%), máu tụ trong sọ(35%), hôn mê kéo dài
kèm với dập não hoặc máu tụ trong sọ(70%).
Những trường hợp này thời gian điều trị kéo
dài hơn: tiếp tục thêm 3 tháng. Theo dõi cơn tái
phát, điện não đồ, điều chỉnh liều và loại thuốc
sử dụng, có nhiều trường hợp phải dùng kéo
dài nhiều năm.
VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG
Sau CTSN nặng, cân bằng nitrogen âm tính
xảy ra nhanh chóng, do sự chuyển hóa và dị hóa
tăng. Việc bù năng lượng và protein rất cần thiết
cho cơ thể bịnh nhân để tránh sự sụt cân, teo cơ,
sức đề kháng giảm, chậm lành vết thương. Việc
nuôi ăn bằng đường tiêu hóa và đường tiêm
truyền nên tiến hành sớm sau chấn thương.
Thường có thể bắt đầu nuôi ăn qua đường tiêu
hóa vào ngày thứ hai sau chấn thương, nếu
không bị chấn thương đường tiêu hóa, không
nôn ói, không bị viêm phổi hít.
VẤN ĐỀ DÙNG CORTICOIDE SAU CHẤN
THƯƠNG SỌ NÃO
Glucocorticoide có tác dụng điều trị phù não
rất tốt trên một số u não (phù não do nguyên
nhân mạch máu- vasogenic cerebral edema),
nhưng không có hoặc có tác dụng rất ít trên phù
não tế bào. Theo Lawrence F. Marshall và A.
John Popp, thì phù não do nhiễm độc tế bào xảy
ra sớm (3-4 ngày đầu) sau chấn thương, phù não
do tổn thương hàng rào máu não (phù do
nguyên nhân mạch máu) xảy ra muộn, do đó
việc xử dụng corticoide sau chấn thương
thường không hiệu quả. Gudeman và cộng sự
đã dùng Dexamethason 500mg mỗi ngày hoặc
Methylprednisolon cũng không thấy được sự
thay đổi của tình trạng tăng ALTS trên những
bệnh nhân chấn thương sọ não.
Tóm lại, sử dụng corticoide trong CTSN
hiện nay rất ít được chấp nhận, vì hiệu quả
không rõ ràng, biến chứng của corticoide có thể
xảy ra.
CÂN BẰNG NƯỚC ĐIỆN GIẢI
- Bảo đảm lượng dịch truyền đầy đủ và
thích hợp để tránh hạ huyết áp, rối loạn điện
giải.
- Natri và Kali thường hay rối loạn trong
chấn thương sọ não.
- Hạ Na thường gặp trong:
+ Hội chứng bài tiết hormon kháng lợi niệu
không thích hợp (syndrome of inappropriate
antidiuretic hormon secretion - SIADH). Hội
chứng này có thể xảy ra trong thời gian từ ngày
đầu đến ngày thứ 14 sau chấn thương. Điều trị:
hạn chế dịch, trường hợp nặng, có thể dùng lợi
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 12
tiểu (furosemide), NaCl 3%.
+ Mất muối qua thận nguyên nhân do não
(cerebral salt wasting – CSW): hạ Na kèm giảm
khối lượng tuần hoàn. Điều trị: cân bằng dịch.
Trường hợp nặng, có thể dùng NaCl 3%.
Vì vậy ion đồ và nồng độ thẩm thấu trong
máu và nước tiểu, phải được kiểm tra thường
xuyên để phát hiện sớm rối loạn này.
Trong thời gian điều chỉnh Na trong máu,
thử ion đồ 4 - 6 giờ/lần (khi cần thiết, có thể 2
giờ/lần). Không để Na tăng nhanh quá: không
quá 1mEq/L trong 1giờ, hoặc 8-10 mEq/L trong
24 giờ, hoặc 18 mEq/L trong 48 giờ. Tăng Na
nhanh, có thể gây ra hội chứng tiêu hủy myelin
do thẩm thấu (osmotic demyelination
syndrome) hay còn gọi là tiêu hủy myelin cầu
não trung ương (central pontine myelinolysis –
CPM).
- Tăng Na thường gặp trong: thiếu nước,
giảm tiết ADH (đa niệu nhạt trung ương: central
diabetes insipidus). Điều trị: bù dịch NaCl 0,9%,
NaCl 0.45%, DW 5%. Có thể sử dụng
Desmopressin nếu mất nước nhiều.
- Duy trì nồng độ thẩm thấu (osmolarity) ổ
định, không được 320 mOsmol/l.
Tình trạng thừa nước, bản thân nó ít gây phù
não nếu Na trong huyết thanh trong giới hạn
bình thường (135-145mEq/l), nhưng nếu kết hợp
với hạ Na (< 130mEq/l) thì sẽ gây phù ở những
vùng não bị chấn thương.
VẤN ĐỀ ĐIỀU TRỊ CHỐNG PHÙ NÃO – TĂNG
ÁP LỰC TRONG SỌ
Mục đích của điều trị là làm giảm tình trạng
phù não, tình trạng tăng áp lực trong sọ, để
tránh biến chứng tụt não, đồng thời cài thiện sự
tuần hoàn máu ở não.
Nằm tư thế đầu cao
Nằm tư thế đầu cao 30 độ giúp cho tuần
hoàn ở não đổ về tim được dễ dàng, và sự lưu
thông dịch não tủy từ trong sọ xuống ống sống
cũng dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giảm bớt tình trạng tăng ALTS(1).
Ngoài ra, cổ phải được giữ thẳng để tránh
chèn ép tĩnh mạch cảnh hai bên, gây cản trở
tuần hoàn ở vùng này, giảm nguy cơ tăng
ALTS.
An thần - giảm đau – giãn cơ
Có thể dùng các thuốc an thần, giảm đau,
giãn cơ để bệnh nhân nằm yên, không vật vả,
không thở chống máy.
Morphine: 10 mg mỗi 4 giờ, hoặc bơm điện
0,02-0,2 mg/kg/giờ.
Propofol: 0,3-3 mg/kg/giờ.
Midazolam: 10mg mỗi 4 giờ hoặc bơm điện
0,02-0,2 mg/kg/giờ.
Norcuron: 1µg/kg/phút.
Hạ sốt
Bệnh nhân CTSN thường kèm theo sốt. Sốt
làm tăng chuyển hóa và nhu cầu oxy ở não, làm
tăng nguy cơ động kinh, tăng ALTS(1,6). Do đó
phải hạ sốt bằng lau mát và / hoặc dùng thuốc
hạ sốt.
Thuốc gây tăng áp lực thẩm thấu
Mannitol
+ Liều ban đầu: 1g/kg, tryền tĩnh mạch
nhanh trong 20-30 phút. Hiệu quả cao sau 20
phút, tác dụng kéo dài trong 4-6 giờ. Trước khi
gây lợi niệu. Mannitol làm tăng thể tich trong
lòng mạch, do đó đối với những bệnh nhân suy
tim xung huyết (congestive heart failure) nên
dùng Lasix trước khi dùng mannitol và phải rất
thận trọng để tránh biến chứng phù phổi cấp.
+ Sau đó: 0,25-0,50g/kg/mỗi 6 giờ. Nếu bệnh
nhân vẫn còn tình trạng tăng ALTS (đánh giá
qua lâm sàng, đo ALTS bằng máy- ICP
monitoring) và nồng độ thẩm thấu (osmolarity)
<320 mOsm/ l, thì có thể dùng tiếp và tăng liều
mannitol lên đến 1g/kg đồng thời rút ngắn thời
gian giữa hai lần truyền từ 6 giờ thành 3-4 giờ.
* Chú ý: Trong quá trình dùng mannitol,
phải theo dõi ion đồ, đường huyết, cân bằng
nước điện giải, nồng độ thẩm thấu. Nếu nồng
độ thẩm thấu > 320 mOsmol/ l thì phải ngưng
dùng mannitol, vì nếu tình trạng này kéo dài sẽ
dẫn đến suy thận, tổn thương tế bào, nhiễm toan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Tổng Quan
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 13
chuyển hóa (6).
* Chống chỉ định dùng mannitol:Không
dùng trong trường hợp hạ huyết áp, vì mannitol
sẽ làm cho huyết áp càng giảm thêm. Trong
trường hợp này, để giải quyết tình trạng tăng
ALTS thì dùng muối ưu trương.
Muối ưu trương NaCl 3%
Muối ưu trương được dùng để hồi sức dịch
trong cấp cứu, nhất là có tăng ALTS.
- Chỉ định: dùng khi Mannitol không kiểm
soát được tình trạng tăng ALTS, khi có tăng
ALTS nhưng huyết áp thấp.
- Liều: 200ml truyền trong 20 phút. Có thể
lập lại, nếu áp lực trong sọ còn tăng. Theo dõi
ion đồ, nồng độ thẩm thấu. Truyền bolus hiệu
quả hơn là truyền liên tục(7).
Furosemide (Lasix)
Tác dụng lợi tiểu và làm giảm sự sản xuất
dịch não tủy. Được ưu tiên dùng trên bệnh nhân
suy tim xung huyết. Furosemide có tác dụng
hiệp đồng với mannitol.
Liều dùng: 10-20mg mỗi 6 giờ. Trẻ em:
1mg/kg/ngày, tối đa: 6mg mỗi 6 giờ, 20
mg/ngày. Chích tĩnh mạch. Ngưng dùng
Furosemide nếu nồng độ thẩm thấu >320mOsm/
l.
Barbiturate
Barbiturate có tác dụng làm giảm chuyển
hóa ở não, giảm nhu cầu sử dụng oxy ở não, do
đó làm giảm lượng máu đến quá nhiều ở não,
qua đó làm giảm áp lực trong sọ. Barbiturate có
thể gây hạ huyết áp nên khi xử dụng thuốc này
phải chú ý theo dõi huyết áp. Nhiều tác giả
dùng Barbiturate để điều trị tăng ALTS khi các
phương pháp điều trị trên không thành công.
Pentobarbital (Nembutal)
Liều ban đầu: 10mg/kg. Truyền tĩnh mạch
trong 30 phút.
Duy trì: 1mg/kg/giờ. Hoặc:
Thiopental (Pentothal)
Liều ban đầu: 3-5mg/kg. Truyền tĩnh mạch
trong 10 phút.
Duy trì: 3-5mg/kg/giờ. Truyền liên tục trong
24 giờ.
Sau khi truyền 24 giờ thì giảm liều:
2,5mg/kg/giờ.
Vấn đề tăng thông khí
- Bệnh nhân được đặt nội khí quản, thở máy.
- Điều chỉnh các thông số của máy thở để
đạt được theo yêu cầu.
- Có thể hạ thấp PaCO2 = 30-35 mmHg.
Không để PaCO2 <25mmHg vì nếu PaCO2
<25mmHg sẽ gây co mạch máu não, điều này
dẫn đến sự thiếu máu cục bộ ở não, não càng bị
tổn thương nhiều hơn.
- Không nên tăng thông khí dự phòng trong
thời gian 24 giờ đầu sau chấn thương, vì việc
này có thể làm cho ảnh hưởng đến sự tưới máu
nuôi ở não. Có thể tăng thông khí trong thời
gian ngắn nếu tình trạng thần kinh bị suy sụp
nhanh chóng, hoặc nếu tình trạng tăng ALTS
vẫn còn sau khi đã dùng các biện pháp an thần,
gây ngũ, dẫn lưu dịch não tủy, lợi niệu, tăng
thẩm thấu.
Vấn đề áp lực tưới máu não
- Cần đo và theo dõi áp lực trong sọ, đo
huyết áp động mạch xâm lấn.
- Luôn duy trì áp lực tưới máu não >60
mmHg (xem phần: vấn đề tuần hoàn).
Đo và theo dõi áp lực trong sọ
- Có thể đo ngoài màng cứng, dưới màng
cứng, trong nhu mô não, trong não thất. Thường
dùng nhất là trong nhu mô não và trong não
thất.
- Đo trong não thất khi có giãn não thất. Có
thể kết hợp với dẫn lưu dịch não tủy để điều tri
tăng ALTS.
- Bắt đầu điều trị khi ALTS tăng trên 20
mmHg, kéo dài trên 5 phút.
- Chỉ định đo áp lực trong sọ: bệnh nhân
CTSN nặng (GCS ≤8) với hình ảnh của não
không bình thường trên CT scan. Nếu hình ảnh
của não bình thường nhưng bệnh nhân có 2
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 14
trong 3 yếu tố sau thì cũng có chỉ định đo ALTS.
+ Tuổi > 40.
+ Huyết áp tâm thu < 90 mmHg.
+ Khi khám vận động,bệnh nhân có tư thế
duỗi cứng mất não hoặc mất vỏ.
KẾT LUẬN
Hồi sức bệnh nhân CTSN nặng (có mổ hoặc
không mổ) cần chú ý:
- Việc điều trị luôn bắt đầu ngay từ lúc bị chấn
thương: tại hiện trường, trong lúc vận chuyển, tại
khoa cấp cứu.
- Luôn đảm bảo tốt vấn đề hô hấp và tuần
hoàn: không để tình trạng thiếu oxy, tăng hoặc
giảm CO2 quá mức, không để hạ huyết áp (duy
trì huyết áp trung bình >80mmHg, có thể nâng
huyết áp cao hơn, theo tình trạng tăng áp lực
trong sọ). Rối loạn hô hấp và tuần hoàn sẽ dẫn
đến phù não, tăng áp lực trong sọ, thiếu máu
nuôi ở não.
- Phù não, tăng áp lực trong sọ, thiếu máu
nuôi ở não là những nguyên nhân chính gây tử
vong hoặc để lại nhiều di chứng cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrews B.T (2003), “The intensive care management of
patients with head injury”, Neurosurgical intensive care, Mc
Graw-Hill. New york, pp. 227-240.
2. Bhardwaj A, Mirski M.A (2011), “Airway management and
Mechanical ventilation in the NCCCU”, Hand book of
Neurocritical care, pp. 99-113.
3. George Samandouras (2010), “Traumatic Brain Injury”, The
Neurosurgeon’s Handbook, pp. 207 – 238.
4. Greenberg M.S (2010), “Head trauma”, Handbook of
Neurosurgery, Greenberg Graphics, Lakeland,Florida. pp. 850 -
919.
5. Miulli D and Siddiqi J (2008), “Ventilator management”,
Neurosurgical intensive care, pp. 313-328.
6. Muizelaar J. P., Kiarash S. (2009), “Hypertonic saline in
neurocritical care: is continuous infusion appropriate?”, Critical
care Medicine, vol. 37, No. 4, pp. 1521 – 1522.
7. Trần Quang Vinh (2005), “Hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ
não nặng”, Sổ tay hướng dẫn lâm sàng, Bộ Y tế bệnh viện Chợ
Rẫy, tr. 57-59.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_suc_benh_nhan_chan_thuong_so_nao_nang_tai_khoa_hoi_suc_n.pdf