Sau quá trình đo tham số và thử nghiệm
trên thực địa tại phần đảo nổi của một số đảo
san hô thuộc quần đảo Trường Sa cũng như khu
vực Sơn Tây Hà Nội, máy TEC-2 đã thể hiện
tính năng ưu việt về độ ổn định của kết quả đo,
hiệu quả đo cũng như hiệu suất khảo sát của
thiết bị tương tương với các sản cùng loại do
Canada sản xuất [3]. Hệ thiết bị này đã góp
phần quan trọng trong việc hoàn thành các đề
tài và hợp tác khoa học của phòng địa môi
trường với các cơ quan trong và ngoài nước.
Trong khuôn khổ đề tài cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam về đánh giá
sự bất ổn định môi trường địa chất tầng nông
đới ven bờ Sông Hồng khu vực Sơn Tây phục
vụ quy hoạch thích ứng dân sinh thực hiện
trong giai đoạn 2013 - 2014, máy nâng cấp giai
đoạn 2 đã được sử dụng. Các kết quả phân tích
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hợp tác Việt-Nga trong chế tạo và thử nghiệm máy thăm dò điện tổ hợp tec-2 phục vụ khảo sát môi trường địa chất tầng nông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
399
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 4; 2015: 399-405
DOI: 10.15625/1859-3097/15/4/7382
HỢP TÁC VIỆT - NGA TRONG CHẾ TẠO VÀ THỬ NGHIỆM MÁY
THĂM DÒ ĐIỆN TỔ HỢP TEC-2 PHỤC VỤ KHẢO SÁT
MÔI TRƯỜNG ĐỊA CHẤT TẦNG NÔNG
Đỗ Huy Cường*, Bùi Thị Bảo Anh, Nguyễn Thị Nhân,
Nguyễn Xuân Tùng, Phạm Đức Hùng, Nguyễn Xuân Thành
Viện Địa chất và Địa vật lý biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
*E-mail: dohuycuong_hanoi@yahoo.com
Ngày nhận bài: 15-4-2015
TÓM TẮT: Máy đo điện tổ hợp TEC-2 (Tomography Electric Complex-2) được thiết kế, lắp
ráp và thử nghiệm tại Viện Địa chất và Địa vật lý biển là sản phẩm hợp tác khoa học giữa phòng
Địa từ điện của Viện Hàn lâm Khoa học Nga chi nhánh Viễn Đông (POI) và phòng Địa môi trường
thuộc Viện Địa chất và Địa vật lý biển (IMGG). Kết quả đo thử nghiệm máy TEC-2 cho thấy khả
năng đo tổ hợp nhiều phương pháp trên hệ điện cực bố trí sẵn, thời gian đo nhanh, độ ổn định của
kết quả đo cao, độ chính xác giữa hai lần đo đạt trên 92%. Các thiết kế hệ điện cực, thao tác đo,
chọn tham số được lập trình và điều khiển tự động bằng máy tính. Máy TEC-2 đã được sử dụng để
nghiên cứu các đới cấu trúc yếu thuộc các đảo san hô Song Tử Tây, Cơn Ca, Nam Yết và Sinh Tồn
thuộc quần đảo Trường Sa và môi trường địa chất tầng nông khu vực ven bờ Sông Hồng khu vực
Sơn Tây, Hà Nội. Các kết quả thu thập được đã đóng góp một phần quan trọng cho sự thành công
của đề tài nghiên cứu do Viện Địa chất và Địa Vật lý biển chủ trì thuộc Chương trình Biển Đông và
Hải đảo giai đoạn 2011 - 2013 và đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2014.
Từ khóa: Máy đo điện tổ hợp, điều khiển tự động, hệ điện cực, chọn tham số.
MỞ ĐẦU
Theo thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2010 -
2015 giữa Viện Địa chất và Địa vật lý biển và
Viện Hải dương học Thái Bình Dương, phòng
thí nghiệm về địa chất và địa vật lý hợp tác
Việt Nga đã được thành lập từ năm 2011. Trên
cơ sở của thỏa thuận hợp tác này, phòng Địa
Môi trường thuộc IMGG và phòng nghiên cứu
địa từ điện thuộc POI đã tiến hành hợp tác chế
tạo và thử nghiệm thiết bị khảo sát địa vật lý
biển. Chúng tôi đã lựa chọn thiết bị khảo sát địa
điện làm cơ sở cho hợp tác nói trên. Máy thăm
dò điện TEC-2 đã được các chuyên gia về điện
tử và địa vật lý của IMGG và POI hợp tác chế
tạo và thử nghiệm thành công và có các tính
năng thu thập và xử lý số liệu ưu việt tương tự
như các sản phẩm cùng loại do Canada sản xuất
[1-3].
Trong khuôn khổ của hợp tác này, phần
thiết kế mạch điện lý thuyết do các chuyên gia
của POI thực hiện, phần chế tạo các bản mạch
và lắp ráp thành bộ máy hoàn chỉnh được thực
hiện tại phòng thí nghiệm hợp tác Việt Nga về
địa chất và địa vật lý đặt tại IMGG. Các công
tác lựa chọn bản mạch thô, in hình và và tạo
mạch điện bằng phương pháp ăn mòn kim loại,
khoan chân linh kiện, lắp ráp linh kiện và hàn
kết nối vào cáp đa lõi đã được nhân viên của
phòng Địa môi trường thực hiện trực tiếp. Phần
mềm điều khiển hệ thiết bị và xử lý số liệu
được các chuyên gia POI cài đặt và có hướng
dẫn sử dụng chi tiết.
Đỗ Huy Cường, Bùi Thị Bảo Anh,
400
Máy TEC-2 có khả năng đo tự động theo sự
điều khiển của chương trình máy tính đã lập.
Các phương pháp bố trí hệ điện cực đo theo hệ
đo sâu, gradient, lưỡng cực, ... được lập trình
và thực hiện nhanh với độ chính xác cao. Trong
khuôn khổ của hợp tác này, chúng tôi đã thiết
kế để hệ máy TEC-2 có thể đo tổ hợp 32 cực
theo thiết kế nguồn phát cực đại và hạn chế
nhiễu tối đa, khoảng cách AB lớn nhất là
93 mét (giai đoạn 2011 - 2013) và 155 mét
(giai đoạn 2013 - 2014). Do giới hạn thiết kế
nguồn phát và công suất của mạch tích hợp,
khoảng cách giữa các điện cực khi sử dụng
TEC-2 không vượt quá 5 mét.
CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ MÁY THĂM
DÒ ĐIỆN TỔ HỢP TEC-2
Cấu trúc và nguyên lý hoạt động
Khối điều khiển (YY)
Bộ điều khiển chia thực hiện truyền mệnh
lệnh nhận được từ cổng song song của máy tính
sang khối chia và bộ điều khiển nguồn (hình 1).
Bộ điều khiển chia điều khiển khối chia thông
qua cổng song song (LPT) gồm 19 đường
truyền theo chuẩn RS-485.
Hình 1. Sơ đồ khối thiết bị
Khối chia (БК)
Hình 2. Cấu trúc cáp chia (ГК)
Đảm bảo việc kết nối các điện cực với 1
trong 4 đường truyền chuẩn là đường phát và
đường đo dương và âm. Khối chia kết nối với
nhau bằng cáp chia 8 kênh (ГК) (hình2).
Các giá trị phát và thu được thực hiện bởi
bộ biến đổi tương tự số, kết nối khối АЦП với
YY thông qua cổng nối tiếp (COM). Nguồn
ЭДС - nối tới các điện cực. Bộ điều khiển
nguồn nuôi ЭДС trong máy ҚЭТ-2 đảm bảo
nguồn được cấp ổn định. Nguồn nuôi chung
của thiết bị (ИПО) để nuôi máy tính, АЦП E-
24, các vi mạch điều khiển, các bộ điều khiển
nhóm phát và chia.
Phần chính của БК là bộ vi điều khiển
(MK). Với cáp ГК, giao tiếp RS-485, vi điều
khiển MK nhận lệnh từ YY. Phụ thuộc vào
mệnh lệnh mà MK nối điện cực với 1 trong các
đường dây của cáp chính (A, B, M hay N)
thông qua bộ công tắc (Cont). Bộ chia được cấp
nguồn nuôi theo các lõi nằm trong cáp chính.
Hình 3. Cấu trúc khối chia (БК)
Cấu tạo khối điều khiển (БY)
Phần chính của БY là bộ vi điều khiển MK
thực hiện điều khiển bộ АЦП, bộ chia thế
(Div U), cáp chính đa kênh, bộ khuếch đại (Is
Amp); bộ chia dòng (Div I), bộ điều khiển
nguồn ЭДС (ИТ). Các nguồn cung cấp được
thông qua cáp chính.
Hình 4. Bộ điều khiển (БY)
Hợp tác Việt - Nga trong chế tạo và thử
401
Cấu tạo khối điều khiển nguồn (БТ)
Phần chính của bộ điều khiển nguồn (БТ) là
một bộ vi xử lý điều khiển MK nhận lệnh từ
YY qua bộ truyền RS-485. Phụ thuộc vào lệnh
nhận được, vi điều khiển MK nối nguồn vào
đường AB thông qua công tắc (Cont). Nguồn
nuôi các thành phần trong БТ được thực hiện
qua cáp chính.
Hình 5. Sơ đồ bộ điều khiển nguồn (БT)
Quy trình tương tác giữa các khối của thiết
bị TEC-2
Đường truyền dữ liệu của thiết bị TEC-2
Các lệnh từ YY tới bộ biến đổi tương tự -
số qua cổng COM (chuẩn RS-232). Các lệnh từ
YY tới khối điều khiển БУ đi qua cổng LPT. Ở
đây, vi điều khiển БУ hoặc thực hiện lệnh hoặc
thông qua chuẩn giao tiếp RS-485 truyền lệnh
đến bộ điều khiển nguồn và các khối chia.
Tương tác giữa chương trình điều khiển và
các khối chia được thực hiện theo lệnh kết nối
điện cực. Lệnh kết nối điện cực của đường phát
AB và thu MN được chương trình điều khiển
phát ra qua cổng LPT. Bộ điều khiển chia thực
hiện việc truyền lệnh lấy được từ cổng song
song của máy tính sang các khối chia và bộ
điều khiển nhóm nguồn.
Các tệp dữ liệu của hệ thiết bị
Chế độ làm việc của thiết bị được điều
khiển từ máy tính thông qua tham số trong 3
phai điều khiển chính là measur.cfg,
operation.geo và operation.con. Các phai này
quy định đặc tính chung của thiết bị, đặc tính
riêng của hệ đo (tần số, thời gian, tọa độ);
Thông số hình học thiết bị; tham số thiết kế hệ
thiết bị khảo sát. Kết quả đo được lưu trữ vào
tệp có khuôn dạng chuyên biệt TEC-2.rez. Giữa
các trường BEGIN và END chứa các kết quả
đo thế, thực hiện trên đường AB, MN và trên
các điện trở của bộ chia R2. Các phép đo tiến
hành liên tục tương ứng với khoảng thời gian
kết nối điện cực trên đường AB và MN.
KẾT QUẢ ĐO THỬ NGHIỆM VÀ THỰC
TẾ
Các khối diều khiển chính của thiết bị
TEC-2
Hình 6. Các hình ảnh thiết bị và khảo sát thử
nghiệm máy đo điện TEC - 2
Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm sự hoạt
động từng hợp phần của máy khảo sát trong
phòng thí nghiệm và ngoài thực địa. Các kết quả
thu được cho thấy sự hoạt động của máy là ổn
định và sai số thấp (1 - 3% trong phòng thí
nghiệm). Tuyến đo thử nghiệm được thực hiện
trong khu vực có thiết đồ lỗ khoan địa chất công
trình và kết quả khảo sát địa điện cho thấy lát cắt
tham số địa chất địa vật lý hoàn toàn phù hợp
với môi trường địa chất thực tế. Một số hình ảnh
về thiết bị và khảo sát thử nghiệm máy đo điện
TEC - 2 được thể hiện trong hình 6.
Đỗ Huy Cường, Bùi Thị Bảo Anh,
402
Kết quả đo thử nghiệm
Tuyến đo thử nghiệm được lựa chọn tại khu
vực nền của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh
vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Hệ thiết bị thiết kế theo
phương pháp đo sâu đối xứng, các điện cực
được lựa chọn cách nhau 1 mét, khoảng cách
AB lớn nhất đạt 30 mét. Các kết quả xử lý sơ
bộ cho thấy sự phù hợp về môi trường minh
giải địa chất địa vật lý vì đã xác định được đáy
ao bị san lấp ở khu vực này tại độ sâu khoảng
2,8 - 3 mét. Kết quả minh giải lát cắt địa chất
địa vật lý đo lần 1 được thể hiện tại hình 7 và
kết quả đo lần 2 được thể hiện tại hình 8. Hai
số liệu thu thập tại cùng một vị trí ở hai lần đo
đọc lập cho thấy độ ổn định của hệ máy đo
TEC-2.
Hình 7. Kết quả đo thử nghiệm lần 1 (thời gian 11 h 30’, ngày 29/5/2011)
Hình 8. Kết quả đo thử nghiệm lần 2 (thời gian 11 h 45’, ngày 29/5/2011)
Kết quả đo thực tế tại đảo Song Tử Tây
thuộc khu vực Quần đảo Trường Sa
Tại khu vực các đảo san hô nổi thuộc khu
vực quần đảoTrường Sa, phần đảo nổi có độ
cao so với mực nước biển từ 3,5 mét đến 6 mét.
Chúng tôi đã tiến hành đo tham số điện trở suất
(bảng 1) tại một số khu vực có lỗ khoan và
khảo sát trên diện rộng toàn khu vực đảo. Kết
quả xử lý tuyến đo tại đảo Sơn Ca được thể
Hợp tác Việt - Nga trong chế tạo và thử
403
hiện tương ứng trên các hình 9. Trên lát cắt địa
chất địa vật lý có thể thấy rõ sự phân bố của
các lớp đất phân chim, cát sạn san hô, san hô
cuội sỏi, san hô gắn kết yếu và tầng san hô gắn
kết khối ngậm nước. Các kết quả sau minh giải
cho thấy sự tương đồng về sự phân bố theo độ
sâu của các lớp đất đá và các thông tin địa tầng
từ các lỗ khoan địa chất công trình hiện có.
Bảng 1. Kết quả đo tham số điện trở suất (đảo Sơn Ca)
Độ sâu (m) Ký hiệu phân tầng Điện trở suất TB (Ωm) Mô tả đất đá
ρmax = 1200
ρmin = 780
ρtb = 800
Thành phần:
Đất phân chim, đất pha cát
Mầu sắc: nâu vàng, nâu
sẫm
ρmax = 520
ρmin = 320
ρtb = 400
Thành phần:
cát, sạn san hô, mảnh vỏ sò
ốc, có lẫn đất phân chim
Mầu sắc: nâu vàng, nâu
sẫm
ρmax = 280
ρmin = 160
ρtb = 180
Thành phần:
cát, sạn, sỏi, cuội san hô
gắn kết yếu.
Mầu sắc: vàng nhạt, vàng
nâu
ρmax = 58
ρmin = 8
ρtb = 21
Thành phần:
Cuội, sạn, cành san hô gắn
kết yếu, độ rỗng lớn
Mầu sắc: trắng đục, trắng
xám
ρmax = 12
ρmin = 2
ρtb = 5
Thành phần:
Cuội, cành, sạn san hô gắn
kết yếu. Tảng san hô gắn
kết yếu, độ rỗng lớn,
Mầu sắc: trắng đục
ρmax = 2
ρmin = 1
ρtb = 1
Thành phần:
Khối, tảng san hô gắn kết
tốt, độ rỗng lớn
Mầu sắc: trắng đục,
Hình 9. Kết quả đo trên đảo Sơn Ca (năm 2011)
Đỗ Huy Cường, Bùi Thị Bảo Anh,
404
Kết quả đo thực tế ven bờ Sông Hồng khu
vực Sơn Tây, Hà Nội
Tại khu vực Sơn Tây, Hà Nội các mặt cắt
minh giải địa chất địa vật lý tương ứng với tuyến
khảo sát đã được sử lý (hình 10, hình 11). Môi
trường địa chất tầng nông tại đây được chia
thành 6 lớp và tham số điện trở xuất tương ứng
được mô tả trong bảng 2. Trong đó, lớp 1 gồm
đất trồng trọt, cát, sét hạt mịn khô, giá trị điện
trở suất trung bình là 209 Ωm; lớp 2 gồm cát sét
hạt mịn, giá trị điện trở suất trung bình là
172 Ωm; lớp 3 gồm cát sét hạt mịn, độ ẩm cao,
giá trị điện trở suất trung bình là 121 Ωm, lớp 4
gồm cát pha sét màu nâu vàng, trạng thái cứng,
giá trị điện trở suất trung bình khoảng 70 Ωm;
lớp 5 gồm sét pha cát trạng thái dẻo cứng, giá trị
điện trở suất trung bình là 49 Ωm; lớp 6 gồm cát
hạt nhỏ, màu xám ghi, độ ẩm cao, chặt vừa, giá
trị điện trở suất trung bình khoảng 30 Ωm; lớp 6
gồm cát, bột kết màu xám nâu, giá trị điện trở
suất trung bình khoảng 80 Ωm.
Hình 10. Kết quả đo đới bờ Sông Hồng khu vực Sơn Tây, Hà Nội - 1 (năm 2014)
Hình 11. Kết quả đo đới bờ Sông Hồng khu vực Sơn Tây, Hà Nội - 2 (năm 2014)
Bảng 2. Kết quả đo tham số điện trở suất (Sơn Tây, Hà Nội)
Độ sâu (m) Ký hiệu phân tầng Điện trở suất TB (Ωm) Mô tả đất đá
ρmax = 223
ρmin = 178
ρtb = 209
Đất trồng trọt, cát sét hạt mịn
khô màu vàng nâu
ρmax = 183
ρmin = 157
ρtb = 172
Cát sét hạt mịn khô màu nâu
vàng
ρmax = 168
ρmin = 79
ρtb = 121
Cát, sét hạt mịn, độ ẩm cao
màu nâu vàng
ρmax = 83
ρmin = 59
ρtb = 70
Cát pha sét, cứng xốp, màu nâu
vàng
ρmax = 62
ρmin = 38
ρtb = 49
Sét pha cát trạng thái dẻo cứng,
màu xám
ρmax = 40
ρmin = 21
ρtb = 30
Sét, cát hạt nhỏ, màu xám ghi,
độ ẩm cao, chặt vừa
ρmax = 120
ρmin = 62
ρtb = 80
Cát, bột màu xám nâu
Hợp tác Việt - Nga trong chế tạo và thử
405
KẾT LUẬN
Sau quá trình đo tham số và thử nghiệm
trên thực địa tại phần đảo nổi của một số đảo
san hô thuộc quần đảo Trường Sa cũng như khu
vực Sơn Tây Hà Nội, máy TEC-2 đã thể hiện
tính năng ưu việt về độ ổn định của kết quả đo,
hiệu quả đo cũng như hiệu suất khảo sát của
thiết bị tương tương với các sản cùng loại do
Canada sản xuất [3]. Hệ thiết bị này đã góp
phần quan trọng trong việc hoàn thành các đề
tài và hợp tác khoa học của phòng địa môi
trường với các cơ quan trong và ngoài nước.
Trong khuôn khổ đề tài cấp Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam về đánh giá
sự bất ổn định môi trường địa chất tầng nông
đới ven bờ Sông Hồng khu vực Sơn Tây phục
vụ quy hoạch thích ứng dân sinh thực hiện
trong giai đoạn 2013 - 2014, máy nâng cấp giai
đoạn 2 đã được sử dụng. Các kết quả phân tích
số liệu cho thấy hiệu quả khảo sát nghiên cứu
môi trường địa chất tầng nông của máy TEC-2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Perri, M. T., Cassiani, G., Gervasio, I.,
Deiana, R., and Binley, A., 2012. A saline
tracer test monitored via both surface and
cross-borehole electrical resistivity
tomography: comparison of time-lapse
results. Journal of Applied Geophysics, 79,
6-16.
2. LaBrecque, D. J., and Adkins, P., 2011. A
Multi-Source Approach For Deep Electrical
Resistivity Tomography Monitoring. In
2011 SEG Annual Meeting. Society of
Exploration Geophysicists, 693-696.
3. Canadian Manufacturer of Geophysical Ins-
truments. (
n.com)
VIETNAM - RUSSIAN COOPERATION INSTALLING
AND TESTING THE TOMOGRAPHY ELECTRIC COMPLEX
(TEC-2) FOR INVESTIGATION OF SHALLOW
GEOLOGICAL ENVIRONMENT
Do Huy Cuong, Bui Thi Bao Anh, Nguyen Thi Nhan,
Nguyen Xuan Tung, Pham Duc Hung, Nguyen Xuan Thanh
Institute of Marine Geology and Geophysics-VAST
ABSTRACT: The geophysical investigation system named TEC-2 (Tomography Electric
Complex-2) was designed, installed and tested in Institute of Marine Geology and Geophysics. This
TEC-2 is the scientific cooperation product of Geomagnetic and Geoelectric Department of and
POI and Geo - environmental Department of IMGG-VAST. The test results using TEC-2 show the
capability of investigating by using certain pole system, short investigation time, high stability, the
accuracy of two investigation times being more than 92%. The distributed design of electric poles,
measuring operation, parameter selection, are programmed and controlled automatically by
computer. The TEC-2 system was used for investigating the weak structures in islands of Song Tu
Tay, Son Ca, Nam Yet and Sinh Ton in Truong Sa Archipelagos and shallow geological
environment in the area of Red River bank in Son Tay, Hanoi. The acquired data contributed to the
success of the scientific projects managed by IMGG in the National Program of Bien Dong and
islands in the period of 2011 - 2013 and VAST’s research project in the period of 2013 - 2014.
Keywords: Tomography Electric Complex, control automatically, electric pole system.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hop_tac_viet_nga_trong_che_tao_va_thu_nghiem_may_tham_do_die.pdf